LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận
được sự giúp đỡ cũng như sự động viên từ rất nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp – Thạc sĩ
Nguyễn Thị Hằng. Cô không chỉ là người trực tiếp giảng dạy em một số môn học
chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em
trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường đại học CNTTT&TT Thái Nguyên,
những người luôn nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức
để chúng em có thể có một nền tảng về chuyên ngành của mình.
Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Phòng
nội vụ Thành phố Bắc Giang đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu để em có thể hoàn
thành được khóa luận của mình, em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới
gia đình, bạn bè - những người luôn sát cánh, tạo mọi điệu kiện tốt nhất để em có thể
thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp, mặc dù đã cố gắng hết sức,
nhưng do thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong
các thầy cô giáo góp ý và giúp đỡ để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Thân Thị Mai
1
LỜI CAM ĐOAN
Nhận thức được khóa luận tốt nghiệp là sản phẩm hoàn thiện của sinh viên khi
ra trường, cần tới sự cố gắng của bản thân và nhất là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của
các thầy cô giáo. Em đã tổng hợp các kiến thức được học cùng kinh nghiệm và số liệu
khảo sát thực tế nhằm hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin sử dụng trong Khóa luận là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị.
Em xin chịu hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Bắc Giang, ngày 25 tháng 6 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Thân Thị Mai
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 1
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ........................................................................ 5
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 6
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VĂN BẢN ................................................. 9
1.1. Khái niệm về văn bản và văn bản quản lý Nhà nước......................................... 9
1.1.1. Các khái niệm văn bản............................................................................... 9
1.1.2. Ý nghĩa, tác dụng của công tác tổ chức quản lý văn bản ........................ 10
1.1.3. Nguyên tắc đối với việc tổ chức quản lý văn bản ..................................... 11
1.1.4. Công tác quản lý văn bản......................................................................... 11
1.2. Giới thiệu chung về Phòng Nội vụ - UBND thành phố Bắc Giang - tỉnh Bắc
Giang..................................................................................................................... 23
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:............................................................................... 24
1.2.2. Vị trí, chức năng ...................................................................................... 24
1.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn ........................................................................... 24
1.2.4. Mối quan hệ công tác............................................................................... 27
1.3. Khái quát về phần mềm "1C:Quản lý văn bản (ECM)" ................................... 28
1.3.1. Giới thiệu chung ...................................................................................... 28
1.3.2. Các chức năng chính của phần mềm 1C................................................... 29
1.3.3. Một số khả năng chính của phần mềm 1C................................................ 29
1.3.4. Kiến trúc phần mềm 1C ........................................................................... 29
Chương 2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH QUY TRÌNH QUẢN LÝ
VĂN BẢN TẠI PHÒNG NỘI VỤ THÀNH PHỐ BẮC GIANG ............................... 31
2.1. Thực trạng công tác quản lý văn bản tại Phòng Nội vụ thành phố Bắc Giang.. 31
2.1.1 Thực trạng ................................................................................................ 31
2.1.2 Ưu điểm ................................................................................................... 31
2.1.3 Nhược điểm.............................................................................................. 31
2.2. Lưu đồ quy trình quản lý văn bản tại Phòng Nội vụ thành phố Bắc Giang ...... 32
2.2.1. Lưu đồ .................................................................................................... 32
3
2.2.2. Các bước tiến hành quản lý văn bản đi theo lưu đồ tại Phòng Nội vụ thành
phố Bắc Giang................................................................................................... 35
2.2.3. Các bước quản lý văn bản đến tại Phòng Nội vụ thành phố Bắc Giang .... 40
Chương 3. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM 1C VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VĂN BẢN ..
TẠI PHÒNG NỘI VỤ THÀNH PHỐ BẮC GIANG ................................................. 47
3.1. Quản lý văn bản trên phần mềm 1C ................................................................ 47
3.2. Ứng dụng phần mềm 1C quản lý văn bản tại Phòng Nội vụ TP Bắc Giang ..... 48
3.2.1. Đánh giá chung....................................................................................... 48
3.2.2. Đăng ký văn bản đi trên phần mềm 1C tại Phòng Nội vụ TP Bắc Giang .. 48
3.2.3. Đăng ký văn bản đến trên phần mềm 1C tại UBND TP BắcGiang ........... 59
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 67
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mẫu dấu đến.............................................................................................................19
Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng Nội vụ UBND TP Bắc Giang ....................................24
Hình 2. 3 Hình Các chức năng chính của phần mềm "1C:Quản lý văn bản (ECM)" ............29
Hình 1.4 Các khả năng chính của phần mềm "1C:Quản lý văn bản (ECM)" ........................29
Hình 1.5 Kiến trúc phần mềm "1C:Quản lý văn bản (ECM)".................................................30
Hình 2.1 Lưu đồ quản lý văn bản đi.........................................................................................32
Hình 2.2: Quy trình quản lý văn bản đến tại Phòng nội vụ thành phố Bắc Giang...................34
Hình 2.3 Sổ đăng ký VB đi truyền thống................................................................................35
Hình 2.6 Mẫu dấu đến tại Phòng Nội vụ - UBND TP Bắc Giang..........................................42
Hình 2.7 Bìa sổ đăng ký văn bản đến.......................................................................................43
Hình 2.8 Sổ đăng ký VB đến truyền thống.............................................................................44
Hình 3.1. Thêm mới 1 tệp văn bản trên 1C..............................................................................49
Hình 3.2. Liên kết đăng ký văn bản đi .....................................................................................50
Hình 3.3. Đăng ký văn bản đi...................................................................................................51
Hình 3.4. Chọn tên loại văn bản (Dạng văn bản) khi đăng ký văn bản đi ...............................52
Hình 3.5. Chọn nơi nhận văn bản khi đăng ký văn bản đi.......................................................53
Hình 3.6 Các thông tin về văn bản đi đăng ký trên phần mềm................................................54
Hình 3.7. Đăng ký số và ngày tháng đăng ký văn bản đi trên phẩn mềm...............................55
Hình 3.8. Hoàn tất đăng ký văn bản đi trên phẩn mềm...........................................................56
Hình 3.9 Hiển thị văn bản đi đã được đăng ký trên phần mềm 1C..........................................57
Hình 3.10. Hiển thị văn bản đi đã được đăng ký trên phần mềm 1C theo phân nhánh dạng văn
bản ............................................................................................................................................58
Hình 3.11. Thêm mới 1 tệp văn bản trên 1C............................................................................59
5
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Ngày nay, hòa cùng sự phát triển không ngừng của KH&CN trên thế giới thì
nền kinh tế tri thức đóng vai trò vô cùng quan trọng. Trong công cuộc xây dựng đất
nước theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hoá, việc đào tạo đội ngũ tri thức trẻ là
một trong những nhiệm vụ hàng đầu được quan tâm đặc biệt. Vì vậy, những thử thách
đặt ra đối với sinh viên sắp tốt nghiệp ra trường ngày một lớn. Đòi hỏi không chỉ học
tập tu dưỡng đạo đức, rèn luyện bản thân, tiếp thu kiến thức khi còn ngồi trên ghế nhà
trường mà còn phải biết vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn và học hỏi những
kiến thức thực tế ở ngoài xã hội.
Những năm gần đây, cải cách hành chính là một công cuộc to lớn và có ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Đặc biệt là hướng tới xây dựng văn phòng không giấy tờ với đội
ngũ nhân viên giỏi về trình độ, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình trong công
việc. Nên công tác văn thư - lưu trữ đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt
trong giai đoạn “Cải cách Hành chính quốc gia hiện nay”. Trong đó việc xây dựng và
hoàn thiện hệ thống quản lý văn bản thống nhất từ trung ương đến địa phương cũng
không nằm ngoài nhiệm vụ đó, nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội, phục vụ cho hoạt
động quản lý điều hành của các cấp. Hồ sơ tài liệu lưu trữ được coi là nguồn sử liệu
quan trọng nhất vì nó chứa đựng nguồn thông tin đáng tin cậy nhất để đánh giá trình
độ văn minh và lịch sử phát triển của một quốc gia. Ngoài ra, tài liệu lưu trữ còn chứa
đựng những thông tin có ý nghĩa nhiều mặt: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, lịch
sử…nên nó có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội. Vì vậy thực hiện tốt
công tác quản lý văn bản nhằm bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ phục vụ cho việc khai
thác những thông tin vô giá là hết sức cần thiết.
Trong công tác văn thư bao gồm các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản;
quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan
(quản lý công văn đi, quản lý công văn đến), tổ chức; quản lý và sử dụng con dấu
trong công tác văn thư. (1). Tuy công tác quản lý văn bản chỉ là một phần nhỏ trong
hoạt động của công tác văn thư – văn phòng nhưng nó đã chứng minh được giá trị
quan trọng của nó trong hoạt động thực tế của công tác giải quyết công việc và lưu giữ
1
Theo Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 8/4/2004 nghị định về công tác văn thư
6
tài liệu chung của phòng. Như đã nói ở trên công tác quản lý văn bản có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với hoạt động của các cơ quan nói chung và hoạt động của Phòng
Nội vụ thành phố Bắc Giang nói riêng.
Phòng Nội vụ thành phố Bắc Giang là một trong các phòng, ban trực thuộc
UBND thành phố Bắc Giang, là một đơn vị hành chính nhà nước trong hệ thống cơ
quan QLNN cấp huyện nên khối lượng văn bản đến cơ quan và văn bản do Phòng ban
hành ra trong năm không nhiều, thể loại xoay quanh mảng nội chính như: cải cách
hành chính, xây dựng chính quyền, tổ chức bộ máy, công chức, viên chức và đào tạo,
thi đua - khen thưởng, tôn giáo, thanh niên, công tác hội, văn thư và lưu trữ. Nhìn
chung, công tác văn thư, lưu trữ thời gian qua đã có những thành tựu nhất định góp
phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng đất nước mà Đảng và Nhà nước đề ra. Qua
thời gian được đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu, khảo sát thực tế tại Phòng Nội vụ thành
phố Bắc Giang tôi nhận thấy công tác văn thư, lưu trữ không chỉ có ý nghĩa quan trọng
với toàn xã hội mà nó còn có vai trò to lớn đối với cơ quan mà tôi đang làm việc.
Trong đó, Công tác quản lý văn bản cũng như việc thực hiện các khâu nghiệp vụ quản
lý ở đây đã đạt được những kết quả nhất định. Bên cạnh đó vẫn đang còn nhiều vấn đề
đặt ra cần giải quyết trong thời gian tới.
Được sự phân công của Khoa Hệ thống thông tin kinh tế - Trường ĐH Công nghệ
thông tin và truyền thông Thái Nguyên và được sự đồng ý của lãnh đạo Phòng Nội vụ UBND Thành phố Bắc Giang, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
Ứng dụng phần mềm 1C để nâng cao hiệu quả quản lý văn bản tại cơ quan trong thời
gian từ ngày 10/4/2016 đến ngày 19/6/2016. Sở dĩ tôi chọn đề tài này vì tôi đã được cơ
quan tạo điều kiện thực hành phần mềm 1C vào quy trình quản lý văn bản nhằm giúp
cho quá trình giải quyết công việc được nhanh chóng, thuận lợi hơn, cũng như nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Hằng.
Cũng qua đây, tôi đã vận dụng được những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực
tế công việc của cơ quan, tích luỹ được kinh nghiệm và tác phong làm việc khoa hoc.
Đây chính là điều kiện để tôi trở thành người cán bộ có năng lực, trình độ và chuyên
môn nghiệp vụ vững vàng, để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
7
Mục đích
Đề tài tập trung vào các nội dung quản lý văn bản tại Phòng Nội vụ - UBND
thành phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang với các mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu ứng dụng của phần mềm 1C để xây dựng quy trình nghiệp vụ
quản lý văn bản
- Nâng cao trình độ ứng dụng và sử dụng các công cụ công nghệ thông tin, tạo
ra thói quen làm việc trong môi trường mạng và sử dụng thông tin điện tử;
- Xây dựng và chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ trong quản lý văn bản tại
Phòng Nội vụ - UBND thành phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang.
Bố cục báo cáo
Trong báo cáo này, ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung báo cáo được
chia làm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý văn bản.
Chương 2: Khảo sát thực trạng công tác quản lý văn bản tại Phòng Nội vụ
- UBND thành phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Ứng dụng phần mềm 1C vào công tác quản lý văn bản tại
Phòng Nội vụ - UBND thành phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang.
Qua bài báo cáo thực tập này cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới
Ban lãnh đạo Phòng Nội vụ thành phố Bắc Giang cùng các cán bộ, chuyên viên trong
Phòng và sự hướng dẫn của các thầy, cô giáo trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế,
nhất là sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của Giảng viên ThS. Nguyễn Thị Hằng đã tạo
điều kiện hướng dẫn tôi hoàn thành tốt khóa luận, cũng như bài báo cáo này.
Kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để tôi hoàn thành tốt
hơn nữa nghiệp vụ của mình!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, tháng 5 năm 2016
SINH VIÊN
Thân Thị Mai
8
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VĂN BẢN
1.1. Khái niệm về văn bản và văn bản quản lý Nhà nước
1.1.1. Các khái niệm văn bản
Khái niệm văn bản
Văn bản là một đối tượng phức tạp. Nó có thể là đối tượng của những bộ môn
khoa học khác nhau như văn học, tâm lí học, logic học, xã hội học, luật học, tin học và
các bộ môn ngôn ngữ học như cú pháp học, phong cách học, tu từ học, ngôn ngữ học
văn bản, ngữ dụng học v.v...
"Văn bản" theo tiếng Latinh là actur có nghĩa là hành động. Văn bản thể hiện ý
chí của cơ quan ban hành văn bản. Văn bản là phương tiện chủ yếu để lãnh đạo, điều
hành, giao dịch. Hay có thể hiểu “Văn bản là sản phẩm lời nói ở dạng viết của hoạt
động giao tiếp mang tính hoàn chỉnh về hình thức, trọn vẹn về nội dung nhằm đạt tới
một hoặc một số giao tiếp nào đó”.
Khái niệm văn bản quản lý Nhà nước
Đối với bộ máy nhà nước, văn bản quản lý nhà nước thực chất là các quyết định
quản lý nhà nước do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thể thức, thủ
tục, thẩm quyền do luật định mang tính quyền lực đơn phương. Văn bản quản lý nhà
nước còn là phương tiện để xác định và vận dụng các chuẩn mực pháp lý vào quá trình
quản lý Nhà nước. Được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng những biện pháp khác nhau
nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà
nước với các tổ chức và công dân.
Tuy nhiên biểu hiện của tính chất pháp lý của văn bản không giống nhau. Có
những văn bản chỉ mang tính thông tin quản lý thông thường, trong khi đó có những
văn bản lại mang tính cưỡng chế thực hiện.
Khái niệm về văn bản quản lý hành chính nhà nước
Văn bản quản lý hành chính nhà nước là một hệ thống những văn bản được
hình thành trong hoạt động quản lý xã hội của cơ quan hành chính nhà nước và sự
tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội
mà bản chất của nó là chứa đựng ý chí chung hoặc những thông tin mang tính hành
9
chính nhà nước được ban hành trong việc thực hiện thẩm quyền của từng cơ quan
trong bộ máy hành chính nhà nước.
Khái niệm về văn bản đi: Văn bản đi là văn bản do cơ quan mình làm ra để
quản lý công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan mình gửi
đến các đối tượng có liên quan.
Khái niệm về văn bản đến
Văn bản đến là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản hành chính và văn bản chuyên ngành (Kể cả bản Fax, văn bản được chuyển qua
mạng và văn bản mật) và đơn, thư gửi đến cơ quan, tổ chức được gọi chung là văn bản
đến. Nói cách khác văn bản đến là văn bản do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến cơ
quan mình để yêu cầu, đề nghị giải quyết những vấn đề mang tính chất công.
Các nhóm văn bản đến
Trong hoạt động đơn thuần của các cơ quan, tổ chức thì nhóm văn bản đến
thường được chia ra làm 4 nhóm cơ bản sau:
Nhóm 1: Nhóm văn bản do cơ quan cấp trên gửi xuống
Nhóm 2: Nhóm văn bản do cơ quan ngang cấp gửi đến
Nhóm 3: Nhóm văn bản do cơ quan cấp dưới gửi lên
Nhóm 4: Nhóm thư công: Là các đơn thư do cá nhân trong cơ quan khác viết
gửi đến các cơ quan, đơn vị mình để giải quyết việc công.
1.1.2. Ý nghĩa, tác dụng của công tác tổ chức quản lý văn bản
- Làm tốt công tác quản lý văn bản giúp lãnh đạo các cơ quan, tổ chức nói chung
chỉ đạo công việc nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, không để chậm việc, sót việc,
tránh tệ nạn quan liêu, giấy tờ, mệnh lệnh hành chính.
- Góp phần giữ gìn bí mật của cơ quan.
- Giữ gìn được những tài liệu và thông tin của cơ quan để làm cơ sở chứng minh
cho mọi hoạt động của cơ quan là hợp pháp hay không hợp pháp.
- Tạo điều kiện thuân lợi cho công tác lưu trữ. Đây chính là nguồn tài liệu chủ
yếu của công tác lưu trữ. Vì vậy làm tốt công tác quản lý văn bản sẽ giúp quản lý tốt
các văn bản đi, đến, không bị mất mát tạo điều kiện cho công tác lập hồ sơ, nộp lưu
vào lưu trữ và thực hiện công tác chỉnh lý tài liệu về sau.
10
1.1.3. Nguyên tắc đối với việc tổ chức quản lý văn bản
Việc quản lý văn bản phải đảm bảo 3 yếu tố cơ bản bao gồm tính chính xác, tính
thống nhất, kịp thời.
Tính thống nhất: Tất cả văn bản đi, văn bản đến của cơ quan, tổ chức, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác, đều phải được quản lý tập trung, thống nhất tại
văn thư của cơ quan, tổ chức (sau đây gọi tắt là văn thư).
Kịp thời: Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày nào phải được đăng ký, phát
hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn
bản đến có đóng các dấu độ khẩn: “Hoả tốc” (kể cả “Hoả tốc” hẹn giờ), “Thượng
khẩn” và “Khẩn” (sau đây gọi chung là văn bản khẩn) phải được đăng ký, trình và
chuyển giao ngay sau khi nhận được. Văn bản khẩn đi cần được hoàn thành thủ tục
phát hành và chuyển phát ngay sau khi văn bản được ký.
Tính chính xác: Văn bản liên quan đến đơn vị, cá nhân nào thì phải chuyển tận
tay cho đơn vị, cá nhân đó đảm bảo đúng đối tượng nhận văn bản.
Tất cả các văn bản đến không được đăng ký tại văn thư cơ quan, các đơn vị, cá
nhân không có trách nhiệm giải quyết.
1.1.4. Công tác quản lý văn bản
1.1.4.1. Trình tự quản lý văn bản đi
Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số và ngày, tháng của
văn bản
Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày văn bản
Trước khi thực hiện các công việc để phát hành văn bản, cán bộ văn thư cần
kiểm tra lại về thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày văn bản; nếu phát hiện có sai
sót, phải kịp thời báo cáo người được giao trách nhiệm xem xét, giải quyết.
Ghi số và ngày, tháng văn bản
- Ghi số của văn bản
Tất cả văn bản đi của cơ quan, tổ chức, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác, đều được đánh số theo hệ thống số chung của cơ quan, tổ chức do văn thư thống
nhất quản lý.
Việc đánh số văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản 3 Mục II của Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06
11
tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản.
Việc đánh số văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại điểm b
khoản 3 Mục II của Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP và hướng dẫn tại
Công văn này. Tuỳ theo tổng số văn bản và số lượng mỗi loại văn bản hành chính
được cơ quan, tổ chức ban hành trong một năm mà lựa chọn phương pháp đánh số và
đăng ký văn bản cho phù hợp, cụ thể như sau:
+ Đối với những cơ quan, tổ chức ban hành dưới 500 văn bản một năm thì có
thể đánh số và đăng ký chung cho tất cả các loại văn bản hành chính;
+ Những cơ quan, tổ chức ban hành từ 500 đến dưới 2000 văn bản một năm, có
thể lựa chọn phương pháp đánh số và đăng ký hỗn hợp, vừa theo từng loại văn bản
hành chính (áp dụng đối với một số loại văn bản như quyết định (cá biệt), chỉ thị (cá
biệt), giấy giới thiệu, giấy đi đường, v.v...); vừa theo các nhóm văn bản nhất định
(nhóm văn bản có ghi tên loại như chương trình, kế hoạch, báo cáo, v.v…, và nhóm
công văn);
+ Đối với những cơ quan, tổ chức ban hành trên 2000 văn bản một năm thì nên
đánh số và đăng ký riêng, theo từng loại văn bản hành chính.
Văn bản mật đi được đánh số và đăng ký riêng.
- Ghi ngày, tháng văn bản
Việc ghi ngày, tháng văn bản được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4
Mục II của Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP.
Nhân bản
Văn bản đi được nhân bản theo đúng số lượng và thời gian quy định. Việc nhân
bản văn bản mật được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
Đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật
Đóng dấu cơ quan
Việc đóng dấu lên chữ ký và lên các phụ lục kèm theo văn bản chính được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 26 của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày
08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư.
12
Việc đóng dấu giáp lai đối với văn bản, tài liệu chuyên ngành và phụ lục kèm
theo được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Nghị định số
110/2004/NĐ-CP. Dấu được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ
lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy.
Đóng dấu độ khẩn, mật
Việc đóng dấu các độ khẩn (“Hoả tốc” (kể cả “Hoả tốc” hẹn giờ), “Thượng
khẩn” và “Khẩn”) trên văn bản được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 10 Mục
II của Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP.Việc đóng dấu các độ mật
(“Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật”), dấu “Tài liệu thu hồi” trên văn bản được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 của Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11).
Vị trí đóng dấu độ khẩn, dấu độ mật và dấu “Tài liệu thu hồi” trên văn bản được
thực hiện theo quy định tại điểm k khoản 2 Mục III của Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP.
Đăng ký văn bản đi
Văn bản đi được đăng ký vào sổ đăng ký văn bản đi hoặc cơ sở dữ liệu văn bản
đi trên máy vi tính.
Đăng ký văn bản đi bằng sổ
- Lập sổ đăng ký văn bản đi
Căn cứ tổng số và số lượng mỗi loại văn bản đi hàng năm, các cơ quan, tổ chức
quy định cụ thể việc lập sổ đăng ký văn bản đi cho phù hợp. Tuy nhiên, không nên lập
nhiều sổ mà có thể sử dụng một sổ được chia ra thành nhiều phần để đăng ký các loại
văn bản tuỳ theo phương pháp đánh số và đăng ký văn bản đi mà cơ quan, tổ chức áp
dụng theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 của Mục này, cụ thể như sau:
+ Đối với những cơ quan, tổ chức ban hành dưới 500 văn bản một năm thì chỉ
nên lập hai loại sổ sau:
· Sổ đăng ký văn bản đi (loại thường);
· Sổ đăng ký văn bản mật đi.
+ Những cơ quan, tổ chức ban hành từ 500 đến dưới 2000 văn bản một năm có
thể lập các loại sổ sau:
· Sổ đăng ký văn bản quy phạm pháp luật (nếu có) và quyết định (cá biệt), chỉ
thị (cá biệt) (loại thường);
13
· Sổ đăng ký văn bản hành chính có ghi tên loại khác và công văn (loại thường);
· Sổ đăng ký văn bản mật đi.
+ Đối với những cơ quan, tổ chức ban hành trên 2000 văn bản một năm thì cần
lập ít nhất các loại sổ sau:
· Sổ đăng ký văn bản quy phạm pháp luật (nếu có) và quyết định (cá biệt), chỉ
thị (cá biệt) (loại thường);
· Sổ đăng ký văn bản hành chính có ghi tên loại khác (loại thường);
· Sổ đăng ký công văn (loại thường);
· Sổ đăng ký văn bản mật đi.
- Đăng ký văn bản đi
Mẫu sổ và việc đăng ký văn bản đi, kể cả bản sao văn bản và văn bản mật, được
thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VII - Sổ đăng ký văn bản đi kèm theo Công văn này.
Đăng ký văn bản đi bằng máy vi tính sử dụng chương trình quản lý văn bản
Yêu cầu chung đối với việc xây dựng cơ sở dữ liệu văn bản đi được thực hiện
theo Bản hướng dẫn về ứng dụng công nghệ thông tin trong văn thư - lưu trữ ban hành
kèm theo Công văn số 608/LTNN-TTNC ngày 19 tháng 11 năm 1999 của Cục Lưu trữ
Nhà nước (nay là Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước). Việc đăng ký (cập nhật) văn bản
đi vào cơ sở dữ liệu văn bản đi được thực hiện theo hướng dẫn sử dụng chương trình
phần mềm quản lý văn bản của cơ quan, tổ chức cung cấp chương trình phần mềm đó.
Làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
Làm thủ tục phát hành văn bản
- Lựa chọn bì
Tuỳ theo số lượng, độ dày và khổ giấy của văn bản mà lựa chọn loại bì và kích
thước bì cho phù hợp. Bì văn bản cần có kích thước lớn hơn kích thước của văn bản
khi được vào bì (ở dạng để nguyên khổ giấy hoặc được gấp lại) để có thể vào bì một
cách dễ dàng (chi tiết xem hướng dẫn tại Phục lục VIII - Bì văn bản kèm theo Công
văn này).
Bì văn bản cần được làm bằng loại giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn
thấu qua được và có định lượng ít nhất từ 80gram/m2 trở lên. Bì văn bản mật được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 của Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11).
- Trình bày bì và viết bì
14
Mẫu trình bày bì văn bản và cách viết bì được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ
lục VIII - Bì văn bản kèm theo Công văn này.
- Vào bì và dán bì:
Tuỳ theo số lượng và độ dày của văn bản mà lựa chọn cách gấp văn bản để vào
bì. Khi gấp văn bản cần lưu ý để mặt giấy có chữ vào trong.
Khi vào bì, cần tránh làm nhàu văn bản. Khi dán bì, cần lưu ý không để hồ dán
dính vào văn bản; hồ phải dính đều; mép bì phải được dán kín và không bị nhăn. Hồ
dùng để dán bì phải có độ kết dính cao, khó bóc.
- Đóng dấu độ khẩn, dấu chữ ký hiệu độ mật và dấu khác lên bì
Trên bì văn bản khẩn phải đóng dấu độ khẩn đúng như dấu độ khẩn đóng trên
văn bản trong bì.
Việc đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” và các dấu chữ ký hiệu độ
mật trên bì văn bản mật được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và 3 của Thông tư số
12/2002/TT-BCA (A11).
Chuyển phát văn bản đi
- Chuyển giao trực tiếp cho các đơn vị, cá nhân trong nội bộ cơ quan, tổ chức
Tuỳ theo số lượng văn bản đi được chuyển giao trực tiếp cho các đơn vị, cá
nhân trong nội bộ cơ quan, tổ chức và cách tổ chức chuyển giao (được thực hiện tại
văn thư hoặc do cán bộ văn thư trực tiếp chuyển đến các đơn vị, cá nhân), các cơ quan,
tổ chức quyết định lập sổ riêng hoặc sử dụng sổ đăng ký văn bản đi để chuyển giao
văn bản theo hướng dẫn dưới đây:
+ Những cơ quan, tổ chức có số lượng văn bản đi được chuyển giao trong nội
bộ nhiều và việc chuyển giao văn bản được thực hiện tập trung tại văn thư cần lập sổ
chuyển giao riêng (mẫu sổ và việc vào sổ được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục
IX - Sổ chuyển giao văn bản đi kèm theo Công văn này).
+ Đối với những cơ quan, tổ chức có số lượng văn bản đi được chuyển giao ít
và việc chuyển giao văn bản do cán bộ văn thư trực tiếp thực hiện thì nên sử dụng sổ
đăng ký văn bản đi để chuyển giao văn bản, chỉ cần bổ sung cột “Ký nhận” vào sau cột
(5) “Nơi nhận văn bản”.
Khi chuyển giao văn bản cho các đơn vị, cá nhân trong nội bộ, người nhận văn
bản phải ký nhận vào sổ.
15
- Chuyển giao trực tiếp cho các cơ quan, tổ chức khác
Tất cả văn bản đi do cán bộ văn thư hoặc giao liên cơ quan, tổ chức chuyển trực
tiếp cho các cơ quan, tổ chức khác đều phải được đăng ký vào sổ (mẫu sổ và việc vào
sổ được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IX - Sổ chuyển giao văn bản đi). Khi
chuyển giao văn bản, phải yêu cầu người nhận ký nhận vào sổ.
- Chuyển phát văn bản đi qua bưu điện
Tất cả văn bản đi được chuyển phát qua hệ thống bưu điện đều phải được đăng
ký vào sổ (mẫu sổ và việc vào sổ được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục X - Sổ
gửi văn bản đi bưu điện kèm theo Công văn này). Khi giao bì văn bản, phải yêu cầu
nhân viên bưu điện kiểm tra, ký nhận và đóng dấu vào sổ (nếu có).
- Chuyển phát văn bản đi bằng máy Fax, qua mạng
Trong trường hợp cần chuyển phát nhanh, văn bản đi có thể được chuyển cho
nơi nhận bằng máy Fax hoặc chuyển qua mạng, nhưng sau đó phải gửi bản chính đối
với những văn bản có giá trị lưu trữ.
- Chuyển phát văn bản mật
Việc chuyển phát văn bản mật được thực hiện theo quy định tại Điều 10 và
Điều 16 của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP và quy định tại khoản 3 của Thông tư số
12/2002/TT-BCA(A11).
Theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
Cán bộ văn thư có trách nhiệm theo dõi việc chuyển phát văn bản đi, cụ thể như sau:
- Lập phiếu gửi để theo dõi việc chuyển phát văn bản đi theo yêu cầu của người
ký văn bản. Việc xác định những văn bản đi cần lập phiếu gửi do đơn vị hoặc cá nhân
soạn thảo văn bản đề xuất, trình người ký văn bản quyết định;
- Đối với những văn bản đi có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, phải theo dõi, thu
hồi đúng thời hạn; khi nhận lại, phải kiểm tra, đối chiếu bảo đảm văn bản không bị
thiếu hoặc thất lạc;
- Đối với bì văn bản gửi đi nhưng vì lý do nào đó (do không có người nhận, do
thay đổi địa chỉ, v.v...) mà bưu điện trả lại thì phải chuyển cho đơn vị hoặc cá nhân
soạn thảo văn bản đó; đồng thời, ghi chú vào sổ gửi văn bản đi bưu điện để kiểm tra,
xác minh khi cần thiết;
16
- Trường hợp phát hiện văn bản bị thất lạc, phải kịp thời báo cáo người được
giao trách nhiệm xem xét, giải quyết.
Lưu văn bản đi
Việc lưu văn bản đi được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số
110/2004/NĐ-CP. Bản lưu tại văn thư là bản có chữ ký trực tiếp của người có thẩm
quyền.
Bản lưu văn bản đi tại văn thư được sắp xếp theo thứ tự đăng ký. Những văn
bản đi được đánh số và đăng ký chung thì được sắp xếp chung; được đánh số và đăng
ký riêng theo từng loại văn bản hoặc theo từng nhóm văn bản thì được sắp xếp riêng,
theo đúng số thứ tự của văn bản. Các cơ quan, tổ chức cần trang bị đầy đủ các phương
tiện cần thiết để bảo vệ, bảo quản an toàn bản lưu tại văn thư. Cán bộ văn thư có trách
nhiệm lập sổ theo dõi và phục vụ kịp thời yêu cầu sử dụng bản lưu tại văn thư theo quy
định của pháp luật và quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức. Mẫu sổ và việc ghi sổ
được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục XI - Sổ sử dụng bản lưu kèm theo Công
văn này. Việc lưu giữ, bảo vệ, bảo quản và sử dụng bản lưu văn bản đi có đóng dấu
các độ mật được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
1.1.4.2. Trình tự quản lý văn bản đến
Tất cả văn bản đến cơ quan, tổ chức phải được quản lý theo trình tự sau:
Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến
Tiếp nhận văn bản đến
Văn bản đến từ mọi nguồn đều phải qua Văn thư làm thủ tục tiếp nhận, đăng
ký. Văn thư phải kiểm tra số lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong (nếu có), kiểm tra,
đối chiếu với nơi gửi trước khi nhận và ký nhận. Văn bản đến ngoài giờ hành chính,
vào ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết, nhân viên thường trực hoặc bảo vệ cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm tiếp nhận, cất giữ an toàn và bàn giao đầy đủ cho văn thư vào đầu giờ
sáng ngày làm việc tiếp theo. Đối với văn bản khẩn, nếu phát hiện bị thiếu hoặc mất bì,
tình trạng không còn nguyên vẹn, văn bản chuyển đến muộn hơn thời gian ghi trên bì
phải báo cáo ngay với lãnh đạo để xử lý kịp thời.
Đối với văn bản đến được chuyển phát qua máy Fax hoặc qua mạng, cán bộ văn
thư cũng phải kiểm tra về số lượng văn bản, số lượng trang của mỗi văn bản, v.v...;
17
trường hợp phát hiện có sai sót, phải kịp thời thông báo cho nơi gửi hoặc báo cáo
người được giao trách nhiệm xem xét, giải quyết.
Phân loại sơ bộ, bóc bì văn bản đến
Sau khi tiếp nhận, các bì văn bản đến được phân loại sơ bộ và xử lý như sau:
- Loại không bóc bì: Văn thư không bóc bì văn bản đến có đóng dấu chữ ký
hiệu độ “Mật”, “Tối mật”, “Tuyệt mật” (bì văn bản mật) và dấu “Chỉ người có tên mới
được bóc bì”, các bì văn bản gửi đích danh người nhận, chuyển tiếp đến nơi nhận.
Đối với những văn bản gửi đích danh người nhận, nếu là văn bản liên quan đến
công việc chung của cơ quan, tổ chức, người nhận văn bản có trách nhiệm chuyển lại
văn thư để đăng ký..
- Loại do cán bộ văn thư bóc bì: bao gồm tất cả các loại bì còn lại.
Khi bóc bì văn bản các văn bản có đóng dấu khẩn, hỏa tốc được bóc và giải
quyết trước, bóc bì không gây hư hại đối với văn bản trong bì; không làm mất số, ký
hiệu văn bản, địa chỉ cơ quan gửi và dấu bưu điện; cần soát lại bì, tránh để sót văn bản;
Đối chiếu số, ký hiệu ghi ngoài bì với số, ký hiệu của văn bản trong bì; trường hợp
phát hiện có sai sót, cần thông báo cho nơi gửi biết để giải quyết; Nếu văn bản đến có
kèm theo phiếu gửi thì phải đối chiếu văn bản trong bì với phiếu gửi; khi nhận xong,
phải ký xác nhận, đóng dấu vào phiếu gửi và gửi trả lại cho nơi gửi văn bản; Đối với
đơn, thư khiếu nại, tố cáo và những văn bản cần được kiểm tra, xác minh một điểm gì
đó hoặc những văn bản mà ngày nhận cách quá xa ngày tháng của văn bản thì cần giữ
lại bì và đính kèm với văn bản để làm bằng chứng.
Đối với văn bản có dấu hỏa tốc hẹn giờ, đơn thư khiếu nại, những văn bản cần
được kiểm tra, xác minh; văn bản có ngày phát hành gửi cách quá xa ngày nhận (trên
30 ngày), trên bì và văn bản có độ mật, khẩn hoặc số ký hiệu không thống nhất giữa
ngoài bì và trong văn bản, văn thư phải giữ lại bì và đính kèm văn bản để theo dõi.
Đóng dấu “Đến”, ghi số và ngày đến
Văn bản đến của cơ quan, tổ chức phải được đăng ký tập trung tại văn thư, trừ
những loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể
của cơ quan, tổ chức như các hoá đơn, chứng từ kế toán v.v…
Văn bản đến thuộc diện đăng ký tại văn thư phải được đóng dấu “Đến”, ghi số
đến và ngày đến. Đối với bản fax, phải chụp lại trước khi đóng dấu “Đến”; đối với văn
18
bản được chuyển phát qua mạng có thể in ra và làm thủ tục đóng dấu “Đến”. Sau đó,
khi nhận được bản chính, phải đóng dấu “Đến” vào bản chính và làm thủ tục đăng ký
(số đến, ngày đến là số và ngày đã đăng ký ở bản fax, bản chuyển phát qua mạng).
Dấu “Đến” được đóng rõ ràng, ngày ngắn vào khoảng giấy trống, dưới số ký
hiệu (đối với những văn bản có tên loại), dưới trích yếu nội dung (đối với công văn)
hoặc vào khoảng giấy trống phía dưới ngày, tháng, năm ban hành văn bản.
Mẫu dấu “Đến”
50mm
30mm
30mm
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Số: ............................
ĐẾN
Ngày: .......................
............................
Chuyển: ...................................
Hình 1.1: Mẫu dấu đến
Chi tiết hướng dẫn cách ghi trong dấu đến
- Số đến: là số thứ tự đăng ký văn bản đến. Số đến được đánh liên tục, bắt
đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Ngày đến: là ngày, tháng, năm cơ quan, tổ chức nhận được văn bản (hoặc
đơn, thư), đóng dấu đến và đăng ký; đối với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải
thêm số 0 ở trước; năm được ghi bằng hai chữ số, ví dụ: 05/02/04, 21/7/05, 31/12/05.
- Giờ đến: đối với văn bản đến có đóng dấu “Thượng khẩn” và “Hoả tốc” (kể cả
“Hoả tốc - hẹn giờ”), cán bộ văn thư phải ghi giờ nhận (trong những trường hợp cần
thiết, cần ghi cả giờ và phút, ví dụ: 14.30).
- Chuyển: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm giải quyết.
Đăng ký văn bản đến
Văn bản đến được đăng ký bằng sổ hoặc cơ sở dữ liệu trên máy tính
- Đăng ký văn bản đến bằng sổ: Lập sổ đăng ký văn bản đến: Tuỳ theo số lượng
văn bản đến hàng năm, các cơ quan, tổ chức quy định cụ thể việc lập các loại sổ đăng
19
ký cho phù hợp; Đối với những cơ quan, tổ chức tiếp nhận dưới 2000 văn bản đến một
năm thì cần lập ít nhất hai loại sổ sau:
+ Sổ đăng ký văn bản đến (để đăng ký tất cả các loại văn bản, trừ văn bản mật);
+Sổ đăng ký văn bản mật đến: Những cơ quan, tổ chức tiếp nhận từ 2000 đến
dưới 5000 văn bản đến một năm, nên lập các loại sổ sau: Sổ đăng ký văn bản đến của
các Bộ, ngành, cơ quan trung ương; Sổ đăng ký văn bản đến của các cơ quan, tổ chức
khác; Sổ đăng ký văn bản mật đến.
Đối với những cơ quan, tổ chức tiếp nhận trên 5000 văn bản đến một năm thì
cần lập các sổ đăng ký chi tiết hơn, theo một số nhóm cơ quan giao dịch nhất định và
sổ đăng ký văn bản mật đến.
Những cơ quan, tổ chức hàng năm tiếp nhận nhiều đơn, thư khiếu nại, tố cáo có
thể lập sổ đăng ký đơn, thư riêng; nếu số lượng đơn, thư không nhiều thì nên sử dụng
sổ đăng ký văn bản đến để đăng ký. Đối với những cơ quan, tổ chức hàng năm tiếp
nhận, giải quyết số lượng lớn yêu cầu dịch vụ hành chính công hoặc các yêu cầu, đề
nghị khác của cơ quan, tổ chức và công dân thì cần lập thêm các sổ đăng ký yêu cầu
dịch vụ theo quy định của pháp luật.
+ Đăng ký văn bản đến: Mẫu sổ và việc đăng ký văn bản đến, kể và văn bản
mật đến, Sổ đăng ký văn bản đến bao gồm 9 cột: Ngày đến; số đến; tác giả; số, ký
hiệu; ngày tháng; tên loại và trích yếu nội dung; đơn vị - người nhận; ký nhận; ghi chú.
Sổ đăng ký văn bản mật đến giống sổ đăng ký văn bản thường nhưng có thêm
cột mức độ mật sau cột tên loại và trích yếu nội dung cụ thể: Ngày đến; số đến; tác giả;
số, ký hiệu; ngày tháng; tên loại và trích yếu nội dung; mức độ mật; đơn vị hoặc
người nhận, ký nhận, ghi chú.
+ Mẫu sổ và việc đăng ký đơn bao gồm: Ngày đến; số đến; Họ tên, địa chỉ
người gửi; Ngày tháng; Trích yếu nội dung; Đơn vị - người nhận; Ký nhận; Ghi chú.
- Đăng ký văn bản bằng máy vi tính sử dụng chương trình quản lý văn bản
+ Yêu cầu chung đối với việc xây dựng cơ sở dữ liệu văn bản đến được thực
hiện theo Bản hướng dẫn về ứng dụng công nghệ thông tin trong văn thư - lưu trữ ban
hành kèm theo Công văn số 608/LTNN-TTNC ngày 19 tháng 11 năm 1999 của Cục
Lưu trữ Nhà nước (nay là Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước).
20
- Xem thêm -