Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh bắc ninh (tt)...

Tài liệu Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh bắc ninh (tt)

.PDF
37
208
119

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, được xác định trong Nghị quyết số 26 NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X. Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân có đời sống văn hóa, vật chất thấp. Việc xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn thực hiện được nội dung trên, đòi hỏi nền kinh tế - xã hội phải phát triển bền vững. Một nền kinh tế phát triển bền vững là cơ sở khoa học cho việc thực hiện thành công xây dựng nông thôn mới. Qua gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế quan trọng. Tuy nhiên, nông thôn hiện nay chủ yếu vẫn còn là sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún; thu nhập thấp, đời sống nông dân còn gặp nhiều khó khăn... Thực trạng đó đang hạn chế đà tăng trưởng của ngành nông nghiệp, tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái có chiều hướng gia tăng, nhất là ở những vùng nông thôn có tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh, đã tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội nói chung, theo đó tác động tiêu cực làm chậm việc thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra bức thiết hiện nay là cần phải có những nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo cơ sở vật chất để thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nông thôn cả nước nói chung, tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Với lý do trên và qua thực tiễn, kinh nghiệm công tác nhiều năm trên địa bàn nông thôn của một tỉnh phía Bắc, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Xây dựng nông 2 thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh” làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận, thực tiễn xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội, luận án phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh theo các tiêu chí, làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn tới năm 2020. - Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cấp tỉnh. + Trên cơ sở xác định những tiềm năng, những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo 11 nội dung (19 tiêu chí), xác định những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. + Phương hướng, giải pháp xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án - Đối tượng nghiên cứu: quá trình xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc. 3 - Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu quá trình xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh, thời gian từ năm 2010 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận của luận án Luận án dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn kiện của Đảng, Nhà nước Việt Nam về xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội; Những chủ trương, phương hướng xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh; Các chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê của các cơ quan, sở, ban, ngành của Tỉnh; Các công trình khoa học liên quan đến đề tài đã được công bố; Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội của một số địa phương tương đồng; Kết quả điều tra khảo sát nghiên cứu thực tế có liên quan. 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận án chú trọng sử dụng các phương pháp đặc thù của kinh tế chính trị học Mác Lên nin là phương pháp trừu tượng hoá khoa học, kết hợp lôgíc với lịch sử; kết hợp phân tích với tổng hợp; thống kê so sánh… Trong đó: Phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng và quán triệt trong toàn bộ luận án. Trên cơ sở đưa ra những giả định khoa học, hợp lý luận án tập trung làm rõ đối tượng nghiên cứu trong từng bối cảnh, điều kiện cụ thể nhằm làm rõ thực chất và bản chất kinh tế - xã hội của quá trình xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung, ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng; làm rõ tính tương đồng và khác biệt của chúng với các tiến trình xây dựng nông thôn mới khác… nhằm đảm bảo tính kế thừa, phát triển, bám sát định hướng XHCN của nền kinh tế. Các phương pháp kết hợp logic với lịch sử, phân tích với tổng hợp, thống kê so sánh... được sử dụng trong những nghiên cứu, đặc biệt là phân tích kinh nghiệm thực 4 tiễn xây dựng nông thôn mới của một số địa phương tương đồng và thực trạng xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh thời gian qua. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Hệ thống hóa, làm rõ hơn một số cơ sở khoa học về nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương cấp tỉnh; trên cơ sở đó làm rõ những nội dung, xu hướng xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Bắc Ninh. - Đánh giá thực trạng và nhận diện những vấn đề mới đang đặt ra đối với xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2020. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án Luận án đã hệ thống hóa lý luận, trình bày rõ, đúng vai trò, nội dung, vị trí quan trọng của Chương trình xây dựng nông thôn mới và ảnh hưởng của nó đối với phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn cả nước nói chung, ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Luận án đánh giá đúng thực trạng, những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và tác động của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội thời gian qua; từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, đưa ra những kiến nghị phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh. 7. Kết cấu của luận án 5 Luận án gồm: phần mở đầu; 4 chương, 11 tiết; kết luận; danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Mục tiêu của chương 1, nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài, nhằm xác định những vấn đề lý luận, thực tiễn về xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội, từ đó chỉ ra những vấn đề tiếp tục nghiên cứu đối với quá trình xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung, tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Để đảm bảo tính kế thừa và khẳng định những đóng góp của luận án, luận án chia các công trình nghiên cứu thành 2 nhóm: 1). Những công trình khoa học có liên quan đến đề tài của các học giả nước ngoài; 2). Những công trình khoa học có liên quan đến đề tài của các học giả trong nước. Các công trình khoa học trong nước và ngoài nước đã đề cập đến một số khía cạnh của vấn đề xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu nào về xây dựng NTM trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh. Vì vậy, luận án một mặt kế thừa, tiếp thu kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước; đồng thời, bổ sung những khoảng trống các vấn đề nghiên cứu cần làm rõ hơn đó là: - Khái niệm, đặc điểm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế- xã hội theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, sự khác biệt trong đặc điểm của nông thôn mới hiện nay so với đặc điểm nông thôn trước khi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí. 6 - Những yếu tố tác động đến hoạt động xây dựng nông thôn mới, các chủ thể trong xây dựng nông thôn mới và phát huy vai trò của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới hiện nay; Mối quan hệ giữa xây dựng nông thôn mới với sự phát triển kinh tế- xã hội. - Những bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo như thế nào đối với quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh. - Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh, những kết quả đạt được, những vấn đề tồn tại, phát sinh và nguyên nhân của những tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới ở Bắc Ninh. Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh trong những năm tiếp theo. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NÔNG THÔN MỚI 2.1.1. Quan niệm về nông thôn mới Từ các quan điểm về phân công lao động xã hội của C.Mác và F.Ăngghen, về nông thôn của tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO)... cho thấy, nông thôn là nơi sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường trong một thể chế chính trị nhất định, chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác, phân biệt với đô thị. Điểm đặc thù của nông thôn 7 nước ta hiện nay là phân công lao động xã hội chưa cao, trình độ chuyên môn thấp, nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao; đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái; có quan hệ họ tộc, gia đình khá chặt chẽ với những quy định cụ thể của từng họ tộc, gia đình, còn những người ngoài họ tộc cùng chung sống luôn có tinh thần điều kiện giúp đỡ nhau tạo nên tình làng, nghĩa xóm lâu bền. Trong mối quan hệ ứng xử giữa con người với con người ở nông thôn Việt Nam, các hành vi của mỗi cá nhân thường được đặt trong các thiết chế xã hội (gia đình, dòng họ, làng, xóm...) làm cho vai trò của cộng đồng trở nên mạnh mẽ và cá nhân trở nên nhỏ bé. Sức mạnh của cộng đồng làng xã thể hiện cả trong quan hệ giữa các thành viên và những thành viên ngoài cộng đồng. Nông thôn là nơi lưu giữ và bảo tồn những di sản văn hóa quốc gia như phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp, ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh... Về nông thôn mới có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng đa số đều khá thống nhất khi khẳng định nông thôn mới phải có kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ, tái tạo. Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương xác định: nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng tính tiên tiến ở 5 nội dung: thứ nhất, làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; thứ hai, sản xuất phát triển bền vững theo hướng hàng hóa; thứ ba, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày 8 càng được nâng cao; thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn, phát triển; thứ năm, được quản lý tốt, dân chủ ngày càng được nâng cao. Để xây dựng nông thôn với 05 nội dung trên, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí, được khái quát thành 5 nhóm nội dung: (1)quy hoạch; (2) hạ tầng kinh tế - xã hội; (3) kinh tế và tổ chức sản xuất; (4) văn hoá - xã hội - môi trường; (5) hệ thống chính trị. Mô hình nông thôn mới phải đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến, vận dụng trên cả nước. Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định, thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi, hoạch định chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới. Ngoài ra, nông thôn mới phải đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, công nghiệp hóa, hiện đại hóa... có khả năng khai thác hợp lý, nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, cơ cấu kinh tế nông thôn phát triển hài hoà, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế; có văn hoá phát triển, dân trí được nâng cao, sức lao động được giải phóng. Đó chính là sức mạnh nội sinh của làng, xã, các giá trị truyền thống được phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội… nhằm hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn; dân chủ nông thôn mở rộng, đi vào thực chất. Các chủ thể nông thôn có khả năng, điều kiện, trình độ để tham gia tích cực vào các 9 quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch, thông suốt, hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Khái quát lại, đặc điểm nông thôn mới được thể hiện ở những điểm: Thứ nhất, nông thôn được cấu trúc trên nền tảng của làng, xã truyền thống, có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng cao. Thứ hai, bên cạnh những ngành nghề truyền thống, những ngành nghề gắn với quá trình công nghiệp hóa đang dần được hình thành, phát triển. Thứ ba, về văn hóa - xã hội, những giá trị văn hóa truyền thống được gìn giữ và phát huy, tạo động lực mới cho phát triển kinh tếxã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn. Thứ tư, hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trường ngày càng được gìn giữ, tái tạo. Thứ năm, về dân chủ cơ sở ở nông thôn ngày càng được phát huy mạnh mẽ, đi vào thực chất, người dân là một trong những chủ thể đóng vai trò quyết định đối với việc xây dựng nông thôn mới. Thứ sáu, chương trình xây dựng nông thôn mới hiện nay được thực hiện chủ yếu theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”; trong đó, dân tự làm là chính, Nhà nước chỉ hỗ trợ, nhưng phải đáp ứng những mục tiêu của phát triển kinh tế - xã hội, bị quyết định bởi quản lý nhà nước và sự khéo léo, linh hoạt trong tổ chức thực hiện của địa phương. Thứ bảy, việc xây dựng nông thôn mới hiện nay bị ràng buộc bởi các tiêu chí chung của nông thôn mới, nhưng mang nặng tính đặc thù của từng địa phương (xã) do bị quy định, chi phối bới đặc điểm làng xã, truyền thống, tập quán, điều kiện tự nhiên ... và nhiều ràng buộc khác bởi cơ chế dân chủ hóa ở cơ sở. 2.1.2. Quan niệm về phát triển kinh tế - xã Phát triển là quá trình tự đổi mới về chất. Theo đó, mỗi quốc gia tùy theo quan niệm khác nhau mà lựa chọn con đường phát triển. Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế và được khái quát ở tiêu thức: Thứ nhất, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu người. Thứ hai, sự biến đổi theo 10 đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Thứ ba, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển ở mỗi quốc gia không đơn thuần là sự tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn là việc xóa bỏ nghèo đói, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, nước sạch... tạo nên sự biến đổi về chất xã hội của quá trình phát triển. Như vậy, phát triển kinh tế - xã hội là một quá trình biến đổi mọi mặt của kinh tế và xã hội theo hướng ngày càng tiến bộ. 2.2. XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 2.2.1. Khái quát về chương trình xây dựng nông thôn mới 2.2.1.1. Quan niệm truyền thống về xây dựng nông thôn Theo quan niệm truyền thống, phát triển nông thôn tập trung chủ yếu vào phát triển nông nghiệp và dịch vụ do nhà nước kiểm soát, các vấn đề xã hội, môi trường ít được chú trọng. 2.2.1.2. Quan điểm xây dựng nông thôn mới hiện nay 11 - Mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới bao gồm 11 nội dung, được cụ thể hóa trên 19 tiêu chí. - Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới. + Xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. + Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn đã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ, hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. + Được thực hiện trên cơ sở kế thừa, lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. + Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch, cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các bộ chuyên ngành ban hành). + Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ 12 chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới” do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới. - Điểm mới của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới hiện nay so với xây dựng nông thôn mới trước đây: Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí chung cả nước, được định trước. Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước, không thực hiện thí điểm, nơi làm nơi không, 9.121 xã trên cả nước cùng làm. Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không phải Nhà nước hay các tổ chức chính trị- xã hội, mà người dân tự xây dựng. Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn. Như vậy, xây dựng nông thôn mới chính là thực hiện chương trình phát triển toàn diện, vững chắc nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm nâng cao đời sống người dân và sự phát triển. Đó là quá trình thay đổi toàn diện về kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường; trong đó, có hàm ý là tạo ra những “con người mới” có văn hoá trong môi trường nông thôn mới. 2.2.2. Một số vấn đề đặt ra đối với chương trình xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội 2.2.2.1. Mối quan hệ giữa xây dựng nông thôn mới với phát triển kinh tế - xã hội địa phương Nông thôn là địa bàn trọng yếu trong phát triển kinh tế - xã hội; là thị trường đầu vào và đầu ra rộng lớn, đầy tiềm năng cho phát triển kinh tế - xã hội; nông nghiệp, nông thôn tạo ra những tiền đề quan trọng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế Hoạt động xây dựng nông thôn mới đồng thời là hoạt động phát triển kinh tế xã hội. Nông thôn mới được xây dựng thành công là tiền đề quan trọng thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển. 13 Phát triển kinh tế - xã hội là nội hàm cơ bản của xây dựng nông thôn mới. Phát triển kinh tế - xã hội là nội dung cơ bản của xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, ngoài phát triển kinh tế - xã hội thì xây dựng nông thôn mới còn hướng tới những nội dung và mục tiêu khác, trên các phương diện kinh tế, văn hóa, môi trường, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và con người. 2.2.2.2. Những yêu cầu đặt ra đối với chương trình xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội Xây dựng nông thôn mới cần thực hiện tốt các yêu cầu: Một là, phải hướng tới những mục tiêu của phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Hai là, phải đảm bảo những mục tiêu phát triển nông thôn bền vững. Ba là, phải được thực hiện lồng ghép với các chương trình, hoạt động khác trong và ngoài hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bốn là, cấp xã là chủ thể và là cấp cơ sở thực hiện chương trình nông thôn mới. 2.2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chương trình xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội Quá trình xây dựng nông thôn mới thường bị ảnh hưởng bởi các nhân tố đó là: Trước hết, những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên. Thứ hai, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã làm thay đổi, biến dạng, chia nhỏ các đơn vị sản xuất nông nghiệp, làm giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp, lao động trong các ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng lên; ngành công nghiệp, dịch vụ đã thu hút một lượng khá lớn lao động nông thôn, làm cho bộ mặt nông thôn chuyển biến nhanh chóng, đặt ra nhiều vấn đề phát sinh về kinh tế, văn hóa, xã hội ở nông thôn... Thứ ba, các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thứ tư, đặc điểm tâm lý và văn hóa. Thứ năm, đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở cơ sở. 2.2.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương 14 Bộ 19 tiêu chí trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được cụ thể hóa trên 11 nội dung chính bao gồm: 2.2.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới Bao gồm, quy hoạch sử dụng đất, hạ tầng thiết yếu; quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, môi trường theo chuẩn mới. 2.2.3.2. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội Những nội dung xây dựng nông thôn mới về kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội bao gồm tổng thể các vấn đề: giao thông, thủy lợi, hệ thống điện, các công trình phục vụ việc chuẩn hóa nhu cầu văn hóa, y tế, giáo dục, các công trình phụ trợ. 2.2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập Bao gồm, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá, có hiệu quả kinh tế cao. Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Cơ giới hoá nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm "mỗi làng một sản phẩm", phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn. 2.2.3.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội Với mục tiêu cải thiện, từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo... nội dung này bao gồm các hoạt động thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh, bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) 15 theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. Thực hiện các chương trình an sinh xã hội. 2.2.3.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn. Mục tiêu đến năm 2015 có 65% số xã đạt chuẩn, đến năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. 2.2.3.6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn Phổ cập giáo dục trung học cơ sở được căn cứ theo Quyết định số 26/2001/QĐBGD&ĐT ngày 05/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm từ 90% (xã đặc biệt khó khăn 70%) trở lên; tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15 đến hết 18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở cả hai hệ từ 80% (xã đặc biệt khó khăn 70%) trở lên. Mục tiêu đến năm 2015 có 45% số xã đạt chuẩn, đến năm 2020 có 80% số xã đạt chuẩn. 2.2.3.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực y tế (Chủ động phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm. Phát hiện dịch sớm, dập tắt dịch kịp thời, không để dịch lớn xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm, góp phần thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống. Hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở, nâng cao ý thức giữ gìn sức khỏe của nhân dân, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc), đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Mục tiêu đến năm 2015 có 50% số xã đạt chuẩn, đến năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. 2.2.3.8. Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn 16 Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới về văn hoá, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Mục tiêu đến năm 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã, thôn và 45% số xã có bưu điện, điểm internet đạt chuẩn. Đến năm 2020 có 75% số xã có nhà văn hoá xã, thôn, 70% có điểm bưu điện, điểm internet đạt chuẩn. 2.2.3.9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Nội dung được xác định, tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, nhằm cải thiện điều kiện cung cấp nước sạch, vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe, chất lượng sống cho người dân nông thôn; xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng… Mục tiêu đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch, hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở, các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến năm 2015 có 35% số xã đạt chuẩn, đến năm 2020 có 80% số xã đạt chuẩn. 2.2.3.10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này; bổ sung chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu đến năm 2015 có 85% số xã đạt chuẩn, năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn. 17 2.2.3.11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ nạn xã hội, các hủ tục lạc hậu; điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, chính sách tạo điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn, năm 2020 có 95% số xã đạt chuẩn. 2.2.4. Chủ thể tham gia xây dựng nông thôn mới Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã khẳng định: “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”. - Nông dân trong xây dựng nông thôn mới Vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới của nông dân thể hiện: thứ nhất, là nguồn nhân lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; thứ hai, là chủ thể xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở các vùng nông thôn; thứ ba, là người trực tiếp xây dựng, giữ gìn, bảo vệ kết cấu hạ tầng nông thôn; thứ tư,là những người trực tiếp tham gia đóng góp xây dựng Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; thứ năm, là chủ thể giữ gìn an ninh, trật tự ở các vùng nông thôn. Như vậy, nông dân là chủ thể tích cực trong xây đựng đời sống văn hóa mới, xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, làm cho mỗi người được thụ hưởng một cách tốt nhất những giá trị vật chất, tinh thần. Nông dân có vai trò quan trọng trong xây dựng nông thôn mới, cùng với các giai cấp, tầng lớp khác phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. - Các tổ chức trong hệ thống chính trị trong xây dựng nông thôn mới 18 Tổ chức cơ sở Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị cơ sở, bảo đảm cho đường lối, chính sách của Đảng được cụ thể hóa và thực hiện thắng lợi ở cơ sở. Chính quyền cơ sở ở nông thôn hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của tổ chức đảng ở cơ sở, thể hiện sinh động sự kết hợp giữa quyền lực nhà nước và quyền tự quản cộng đồng. Sự kết hợp này cho phép chính quyền xã vừa phát huy được vai trò quản lý nhà nước, vừa phát huy được sức mạnh của truyền thống tự quản cộng đồng, tạo sự gắn bó giữa chính quyền với nhân dân trong thực tiễn hoạt động ở làng, xã nông thôn. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội được tổ chức, hoạt động dưới sự lãnh đạo của tổ chức đảng cơ sở, là cầu nối giữa Đảng, chính quyền, các tầng lớp nhân dân trong địa bàn. Như vậy, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, tổ chức thực hiện, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. - Các nhà tài trợ trong xây dựng nông thôn mới Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới cần sự hỗ trợ thực hiện quy hoạch các vùng chuyên canh, sản xuất nguyên liệu, xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, hỗ trợ nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, đào tạo nghề, hỗ trợ tài chính, tín dụng, tiếp thị, phát triển thị trường, hỗ trợ các hoạt động nâng cao văn hóa tinh thần cho dân cư nông thôn để tạo ra nếp sống mới thông qua phát triển, bảo tồn văn hóa truyền thống... do đó, cần đổi mới về cơ chế, hình thức tổ chức thông qua việc thu hút đầu tư doanh nghiệp trong và ngoài nước về nông thôn, phát triển liên kết cộng đồng, đẩy mạnh các hình thức kinh tế hợp tác, xây dựng hiệp hội các ngành hàng với sự tham gia của nông dân nhằm huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. 19 2.2.5. Trình tự các bước xây dựng nông thôn mới Bước 1: thành lập Ban Chỉ đạo và Ban quản lý Chương trình nông thôn mới. Bước 2: tổ chức tuyên truyền, học tập, nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Bước 3: khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí. Bước 4: lập đề án (kế hoạch) xây dựng nông thôn mới (gồm kế hoạch tổng thể đến 2020, kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và kế hoạch từng năm cho giai đoạn 2010 2015). Bước 5: xây dựng quy hoạch nông thôn mới. Bước 6: tổ chức thực hiện đề án (kế hoạch). Bước 7: giám sát, đánh giá, báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án. 2.2.6. Nguồn vốn để xây dựng nông thôn mới Nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới được huy động từ sự hỗ trợ trực tiếp của ngân sách trung ương; ngân sách tỉnh; vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án; nguồn vốn tín dụng được huy động chủ yếu thông qua hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam; Ngân hàng phát triển Việt Nam; vốn huy động từ doanh nghiệp; nguồn vốn từ trong dân cư... trong đó, chủ yếu là: Nguồn vốn đóng góp của cộng đồng 10%. Vốn đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ tư nhân và các loại hình kinh tế khác khoảng 20%. Vốn tín dụng khoảng 30%. Vốn ngân sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước 40% và vốn tài trợ khác. 2.3. KINH NGHIỆM XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 20 2.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ở một số quốc gia 2.3.1.1. Kinh nghiệm ở Trung Quốc Một số kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực hiện cải cách nông thôn và xây dựng nông thôn xã hội chủ nghĩa mới ở Trung Quốc: Thứ nhất, luôn kiên trì mục tiêu cơ bản đảm bảo lợi ích kinh tế của nông dân. Con đường cải cách nông thôn Trung Quốc lấy việc giải quyết những vấn đề nông dân quan tâm, trực tiếp, gắn trực tiếp với đời sống của người dân, do đó đã phát huy, khơi dậy được tính tích cực của đông đảo nông dân, nhờ đó công cuộc cải cách nông thôn mới đã giành được những kết quả to lớn. Thứ hai, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của quần chúng nông dân. Trung Quốc thực hiện kiện toàn cơ chế tự quản lý của nông dân, chế độ bàn bạc công khai, dân chủ trong các công việc của nông thôn, để quần chúng nông dân thực sự có quyền được biết, quyền tham dự, quyền quản lý, quyền giám sát trong quá trình xây dựng nông thôn xã hội chủ nghĩa mới. Thứ ba, xử lý tốt mối quan hệ giữa cải cách, phát triển, ổn định, kiên trì thực hiện thúc đẩy cải cách có tính toán tổng thể thành thị, nông thôn một cách khoa học căn cứ vào điều kiện thực tế. Thứ tư, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho người dân thông qua các chương trình phổ cập giáo dục nghĩa vụ ở nông thôn, xây dựng, kiện toàn cơ chế đảm bảo kinh phí giáo dục nghĩa vụ ở nông thôn, mở rộng trên quy mô lớn việc bồi dưỡng kỹ năng cho lao động nông thôn. 2.3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc Những kinh nghiệm từ chính sách được áp dụng cho phong trào đổi mới nông thôn của Hàn Quốc: Thứ nhất, phát huy vai trò của nhân dân trong xây dựng kết cấu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất