SỞ GD & ĐT TỈNH VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THCS SÔNG LÔ
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI
CHẾ TẠO BÌNH NƯỚC NÓNG NĂNG LƯỢNG
MẶT TRỜI SỬ DỤNG VỎ CHAI NHỰA
Lĩnh vực: Kỹ thuật điện và cơ khí
Mã
: 09
NHÓM THỰC HIỆN:
1. Vũ Việt Dũng
Nhóm trưởng
2. Nguyễn Văn Cường
Thành viên
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
Đỗ Thị Minh
Sông Lô, tháng 2 năm 2015
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 1
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................................................3
I.
PHẦN CHUNG.........................................................................................................................................4
1.
Lý do chọn đề tài...................................................................................................................................4
2.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................................................................5
3.
Vấn đề nghiên cứu................................................................................................................................5
4.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu...............................................................................................................6
5.
Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................................6
6.
Nội dung nghiên cứu.............................................................................................................................6
7.
Những điểm mới của đề tài..................................................................................................................7
a)
Lịch sử nghiên cứu................................................................................................................................7
II.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................................................................10
1.
Cơ sở lí thuyết.....................................................................................................................................10
2.
Cấu tạo................................................................................................................................................12
3.
Nguyên lí hoạt động của bình nước nóng năng lượng mặt trời sử dụng vỏ chai nhựa..................13
4.
Tiến hành lắp ráp................................................................................................................................15
5.
Kết quả................................................................................................................................................18
5.1.
Kết quả lần 1. Khi hệ thống chỉ có mới sử dụng vỏ chai nhựa....................................................18
6.
Nhận xét kết quả:................................................................................................................................22
7.
Ứng dụng của mô hình trong đời sống hằng ngày............................................................................23
7.1.
Lượng nước cần sử dụng cho 1 hộ gia đình có 4 người................................................................23
7.2.
Đưa mô hình vào sử dụng trong đời sống.....................................................................................24
7.3.
So sánh với mô hình Thái Dương Năng trên thị trường..............................................................25
III.
KẾT QUẢ KHOA HỌC.....................................................................................................................26
IV.
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................26
V.
VI.
HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI...........................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................28
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 2
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
-
KHKT : khoa học kĩ thuật
NC : nâng cao
NCKH : nghiên cứu khoa học
NXB : nhà xuất bản
THCS : trung học cơ sở
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 3
I.
1.
PHẦN CHUNG
Lý do chọn đề tài
Trong khi đa số nguồn cung cấp điện hiện nay của thế giới được tạo ra từ nhiên
liệu hóa thạch như than, dầu và khí đốt, thì những nguồn năng lượng truyền thống
này đang phải đối mặt với một số thách thức, bao gồm cả giá cả tăng cao, sự phụ
thuộc vào nhập khẩu (đối với một số nước có nguồn nhiên liệu hạn chế), và cả
những tác động xấu lên môi trường thể hiện qua sự biến đổi khí hậu gần đây.
Như là một kết quả tất yếu, các chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng
đang ngày càng nhận ra tầm quan trọng của các nguồn năng lượng thay thế, hay
còn gọi là năng lượng tái tạo hoặc năng lượng xanh. Các nguồn năng lượng tái tạo
như năng lượng mặt trời, sinh học, địa nhiệt, thủy điện và năng lượng gió đã nổi lên
như là lựa chọn tiềm năng để có thể giải quyết những quan ngại này. Trái ngược với
nhiên liệu hóa thạch - chúng là hữu hạn và có thể trở nên quá tốn kém để khai thác,
nguồn
năng
lượng
tái
tạo
là
không
giới
hạn
và
luôn
sẵn
có.
Và trong số đó, người ta chú trọng đến năng lượng mặt trời hơn cả.
Năng lượng mặt trời được tích trữ dưới dạng điện năng và nhiệt năng. Điện
năng được tạo ra bằng các tấm pin mặt trời. Nhiệt năng từ bức xạ mặt trời được sử
dụng trực tiếp để sấy khô, sưởi ấm.... hay sử dụng để tạo ra nước nóng dùng trong
sinh hoạt hằng ngày qua các bình nước nóng năng lượng mặt trời. Trên thị trường
hiện nay xuất hiện khá nhiều loại bình năng lượng mặt trời khác nhau. Điểm chung
của các thiết bị này là sử dụng năng lượng mặt trời để tạo ra nước nóng trong sinh
hoạt hằng ngày và sản xuất. Tuy nhiên giá cả của những thiết bị này thường rất cao,
khoảng từ 5 triệu đến 21 triệu đồng.
Mặt khác, trong đời sống hằng ngày, các loại vỏ chai nhựa được thải ra môi
trường rất nhiều. Vỏ chai nhựa và vỏ lon nước ngọt, vỏ lon bia là những loại phế
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 4
thải khó phân hủy, nếu không được xử lí đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường. Có
thể sử dụng các loại vỏ chai nhựa để tăng khả năng hấp thụ ánh sáng. Nó có thể
đóng vai trò như khí nhà kính trong hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
Dựa vào thực tiễn này và những kiến thức vật lý trong trường học về sự hấp thụ
và chuyển hóa năng lượng, chúng em nghĩ rằng có thể tạo ra một dụng cụ mà hấp
thụ ánh sáng mặt trời và chuyển năng lượng ánh sáng đó thành nhiệt năng để làm
nóng nước sử dụng. Và nó sẽ thực dụng hơn nữa nếu chúng em có thể tận dụng
được các vật liệu đã qua sử dụng, thường có trong cuộc sống hằng ngày giúp giảm
chi phí do dễ chế tạo.
Vì vậy, chúng em đã có ý tưởng làm bình nước nóng năng lượng mặt trời sử
dụng các loại vật liệu phế thải như vỏ chai nhựa tái chế và đưa ra đề tài: CHẾ TẠO
BÌNH NƯỚC NÓNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI SỬ DỤNG VỎ CHAI NHỰA.
2.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài giúp học sinh hiểu biết hơn về năng lượng mặt trời, nguồn năng lượng
xanh.
Đề tài làm cho nước lạnh trở nên nóng hơn, có thể dùng để nấu ăn, đun nước
uống, sử dụng sinh hoạt giúp cho các gia đình có thể tiết kiệm điện, tiết kiệm gas,
tiết kiệm thời gian mà không cần tốn quá nhiều tiền để mua các thiết bị.
Đề tài phục vụ cho các gia đình chủ yếu ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu
vùng xa, điều kiện kinh tế còn khó khăn, chưa có điều kiện để mua Thái Dương Năng
Đề tài phù hợp với khí hậu Việt Nam nhiều nắng, và nhất là trong thời điểm giao
mùa hiện nay, ban ngày trời nhiều nắng, tối đến trời se lạnh khiến cho nhu cầu sử
dụng nước nóng nhiều hơn.
Đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên và học sinh THCS trên địa bàn
huyện Sông Lô.
3.
Vấn đề nghiên cứu
Chế tạo bình nước nóng năng lượng mặt trời bằng việc tận dụng các loại phế
liệu, rác thải đã qua sử dụng.
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 5
Tăng hiệu suất của bình nước nóng năng lượng mặt trời bằng cách sử dụng vỏ
chai nhựa và vỏ lon bia, lon nước ngọt.
4.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: trong vòng 2 tháng, từ tháng 11 đến tháng 12 năm học
2014 – 2015
- Địa điểm thực nghiệm không chỉ tại trường THCS Sông Lô, có ở rộng thêm tại
5.
6.
-
nhiều xã trong huyện và các huyện khác trong tỉnh Vĩnh Phúc
Địa điểm thử nghiệm lần 1 tại huyện Sông Lô, Vĩnh Phúc
Địa điểm thực nghiệm lần 2 tại thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu, tham khảo tài liệu SKG, sách tham khảo, nguồn Internet
Tham khảo ý kiến: giáo viên hướng dẫn, các thầy cô giáo ở các bộ môn liên quan.
Lắp ráp hệ thống để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh
Thử nghiệm mô hình ở nhiều nơi khác nhau với quy mô khác nhau.
Tiến hành thử nghiệm sản phẩm, đo nhiệt độ của nước trong bình sau khi được đặt
ngoài nắng
Phân tích và xử lí số liệu thu được
Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu suất của mô hình
Tính toán đưa mô hình vào thực tế cuộc sống hằng ngày.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu, tham khảo tài liệu về
Nguyên lí hoạt động của bình nước nóng năng lượng mặt trời hiện có trên thị
trường Thái Dương Năng
Tìm hiểu các loại vật liệu có thể thay thế nhưng rẻ và dễ tìm
Các loại vật liệu hấp thụ và chịu nhiệt tốt
Cách lắp ghép hệ thống để có thể hấp thụ nhiệt tốt nhất
Bình đựng nước giữ nhiệt tốt nhất
Cách làm tăng hiệu suất của bình nước nóng năng lượng Mặt trời.
- Tiến hành tìm kiếm, thu lượm, tái chế các loại vật liệu
- Lắp ráp hệ thống để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh
- Tiến hành thử nghiệm sản phẩm, đo nhiệt độ của nước trong bình sau khi được đặt
ngoài nắng.
Đo nhiệt độ của 2 bình nước, bình hệ thống là bình nước được gắn với hệ thống
hoàn chỉnh, bình đối chứng là bình nước gắn với hệ thống không có vỏ chai nhựa.
- Phân tích và sử lí số liệu về tính khả dụng của bộ thí nghiệm.
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 6
7.
Những điểm mới của đề tài
a) Lịch sử nghiên cứu
- Hiệu ứng nhà kính được nghiên cứu và gọi tên lần đâu tiên vào năm 1824 do nhà
toán học, vật lý người Pháp Jean Baptisde Joseph Fuorier là Effect De Serre. Việc
đưa ra định nghĩa trên giúp con người giải thích được nguyên nhân làm trái đất
nóng lên, từ đó có thể tính toán được nhiệt độ của trái đất trong tương lai.
- Nhưng con người cũng rất thông minh khi đã áp dụng ngay hiệu ứng trên trong
việc làm tăng nhiệt độ của vật bằng cách sử dụng các loại vật dụng có vai trò như
khí nhà kính.
- Trong đó có việc áp dụng hiệu ứng nhà kính để làm nóng nước. Chúng ta đều biết
rằng nguồn năng lượng bức xạ mặt trời là nguồn năng lượng sẵn có.
- Trong nước đã có rất nhiều sáng kiến do các nhà khoa học hay ngay cả những
người nông dân chân đất đã nghĩ ra và áp dụng trong gia đình mình những hệ
thống, vật dụng dễ làm và đã đạt được thành quả khá cao, điển hình như:
+ Ông Ngô Quốc Tuấn, 60 tuổi, trú tại thôn Tân Thành, phường Đa Mai, thành
phố Bắc Giang. Ông đã tạo ra nước nóng bằng cách xây bể giữ nhiệt.
Hình 1. Ông Ngô Quốc Tuấn tại bể nước của mình.
Nguồn báo Lao Động
+ Hay thầy giáo Trần Đình Thuy, giáo viên môn sử trường THCS Vinh Quang, thị
xã Kon Tum, tỉnh Kon Tum cũng đã chế tạo ra bình nước nóng năng lượng Mặt
trời sử dụng vỏ chai thủy tinh.
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 7
Hình 2.
Thầy
giáo
Trần
Đình
Thuy cùng với sản phẩm của mình
Nguồn báo Người lao động
+ Ông Ma Yanjun ở làng Qiqiao, tỉnh Thiểm Tây (đông bắc Trung Quốc) đã chế
tạp ra bình nước nóng năng lượng mặt trời sử dụng vỏ chai thủy tinh với mục đích
hết sức đơn giản là tạo ra nước nóng để người mẹ của ông có thể được tắm thoải
mái hơn mà không tốn điện và cũng không cần bỏ ra nhiều tiền.
Hình 3. Ông Ma Yanjun bên sản phẩm của mình
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 8
Nguồn báo Lao động
b) Điểm mới của đề tài
- Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn. Hiện nay trên thị trường có sản phẩm tạo ra nước
nóng từ năng lượng mặt trời là Thái Dương Năng. Tuy nhiên dòng sản phẩm này
có giá thành rất cao, chỉ có những gia đình có điều kiện tốt mới có thể mua một
sản phẩm về nhà dùng. Tuy nhiên, đối với các gia đìnhở vùng nông thôn có hoàn
cảnh kinh tế còn khó khăn, hay với các gia đình ở vùng núi cao, vùng sâu vùng
xa, không thể mua một sản phẩm Thái Dương Năng về dùng trong gia đình.
- Điểm mới của đề tài là đề tài đã tận dụng các loại rác thải để tạo ra một hệ thống
làm nóng nước nhờ năng lượng mặt trời với giá thành thấp và dễ làm phục vụ nhu
cầu cho các gia đình nông thôn, miền núi.
- Để tăng hiệu suất của hệ thống, đề tài đã sử dụng vỏ chai nhựa để tăng khả năng
hấp thụ ánh sáng mặt trời. Với lượng ánh sáng không chiếu đến vỏ lon, chúng em
đã làm tấm phản quang để phản xạ những tia sáng đó đến vỏ chai.
- Đề tài đóng góp một phần vào chương trình sử dụng năng lượng sạch của đất
nước và thế giới. Đề tài có thể giúp cho người dân miền núi, các hộ gia đình chưa
có điều kiện về kinh tế sử dụng nước nóng mà không cần phải mất nhiều tiền.
Hơn nữa việc sử dụng hệ thống sẽ làm giảm việc sử dụng nước nóng bằng đun
nấu, phần nào góp phần làm giảm nạn chặt phá rừng.
II.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Cơ sở lí thuyết
1.1.
Năng lượng bức xạ mặt trời:
Bức xạ ánh sáng và nhiệt từ Mặt trời, đã được khai thác bởi con người từ thời cổ
đại bằng cách sử dụng một loạt các công nghệ phát triển hơn bao giờ hết. Bức
xạ mặt trời, cùng với tài nguyên thứ cấp của năng lượng mặt trời như sức gió và sức
sóng, sức nước và sinh khối, làm thành hầu hết năng lượng tái tạo có sẵn trên Trái
Đất. Chỉ có một phần rất nhỏ của năng lượng mặt trời có sẵn được sử dụng [5]
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 9
- Năng lượng mặt trời có thể được
chuyển hóa và sử dụng với nhiều
mục đích khác nhau tùy thuộc vào
mục đích của con người.
- Sự hấp thụ và chuyển hóa năng
lượng: năng lượng mặt trời được
hấp thụ sau đó chuyển sang dạng
năng lượng khác: quang năng, điện
năng, nhiệt năng
1.2.
Hình 4. Ứng dựng của năng lượng mặt trời
Hiệu ứng nhà kính
Hiệu ứng nhà kính được nhà toán học, nhà vật lí người Pháp Jean Baptisde Joseph
Fuorier gọi tên Effect De Serre lần đầu tiên vào năm 1824. Dùng để chỉ hiệu ứng xảy
ra khi năng lượng bức xạ của tia sáng mặt trời xuyên qua các cửa sổ hoặc mái nhà
bằng cửa kính và làm cho toàn bộ không gian nóng lên.
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 10
Hình 5. Hiệu ứng nhà kính
Các khí nhà kính chứa trong bầu khí quyển như thể là một tấm kính dày bao bọc
trái đất. Lúc này, dựa theo nguyên lí hiệu ứng nhà kính thì khi các bức xạ mặt trời
chiếu xuống trái đất sẽ bị các khí nhà kính giữa lại, kết quả làm cho toàn bộ khí quyển
nóng lên và theo đó trái đất cũng nóng dần lên.
Như vậy, hiệu ứng nhà kính có thể được định nghĩa: Hiện tượng các tia bức xạ ngắn
của mặt trời xuyên qua bầu khí đến mặt trái đất và bị phản xạ lại trở thành các bức xạ
nhiệt sóng dài và được một số khí trong bầu khí quyển hấp thụ và thông qua đó làm
cho khí quyển nóng lên, được gọi là hiệu ứng nhà kính.
1.3. Tác dụng của vỏ chai nhựa (nguyên lí bẫy nhiệt)
- Tăng khả năng hấp thụ nhiệt của ống dẫn nước. Khi ánh sáng mặt trời chiếu đến vỏ
chai nhựa, sau đi qua lớp vỏ chai, ánh sáng bị phản xạ lại nhưng một phần bức xạ
được giữ lại bên trong vỏ chai nhựa, sau đó lại tiếp tục bị phản xạ quay trở lại ở vỏ
chai nhựa. Sau nhiều lần như vậy, bức xạ ánh sáng mặt trời được giữ lại, tích trữ dưới
dạng nhiệt năng, làm nóng ống dẫn nước và dòng nước đi qua trong ống đó.
- Các vỏ chai nhựa được lồng đồng trục, kín sẽ có khả năng làm giảm sự truyền nhiệt
với môi trường xung quanh, làm giảm sự mất nhiệt ra bên ngoài môi trường.
1.4. Khả năng hấp thụ nhiệt của ống được bôi đen
Các vật có màu tối có khả năng hấp thụ đến 90% lượng bức xạ ánh sáng chiếu đến.
Vì vậy các vật màu tối sẽ hấp thụ bức xạ nhiệt tốt hơn các vật màu sáng. Để tăng khả
năng hấp thụ bức xạ ánh sáng mặt trời, chúng ta tiến hành bôi đen các đường ống dẫn
nước.
1.5.
Hiện tượng đối lưu
Đối lưu là sự trao đổi nhiệt bằng các dòng vật chất chuyển động (chất lỏng, chất khí
hay plasma), xảy ra khi có sự chênh lệch nhiệt độ giữa các vùng của chất lưu.
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 11
Dòng đối lưu có thể chảy nhờ lực đẩy Ac-si-met, khi chênh lệch nhiệt độ kéo theo
chênh lệch mật độ chất lưu trong trường hấp dẫn, hoặc có thể bị cưỡng bức bằng một
dòng chảy có ngoại lực tác động như khi dùng bơm để đẩy,...
2. Cấu tạo
Mô hình bao gồm:
+ Bình chứa nước có khả năng cách nhiệt, giảm lượng nhiệt tỏa ra môi trường
+ Hệ thống hấp thụ bức xạ nhiệt bao gồm các nhánh chứa ống dẫn nước được bọc
bởi vỏ chai nhựa.
+ Các đường dẫn nước ra vào hệ thống và đường ống cấp nước vào bình chứa
nước.
+ Tấm phản quang được làm từ vỏ lon bia, vỏ lon nước ngọt (gọi là vỏ lon) lót phía
dưới hệ thống có tác dụng phản xạ những bức xạ mặt trời không đi qua hoặc đi qua
nhưng bị xuyên qua vỏ chai quay trở lại vỏ chai nhựa.
3. Nguyên lí hoạt động của bình nước nóng năng lượng mặt trời sử dụng vỏ
chai nhựa
3.1 Khả năng hấp thụ nhiệt của vỏ chai nhựa :
Ánh sáng mặt trời đi qua vỏ chai sẽ hội tụ ở tâm chai, tập trung ở các ống dẫn nước
làm nóng nước chảy trong lòng ống.
Tiến hành khảo sát khả năng hấp thụ
nhiệt của vỏ chai nhựa bằng cách đo
nhiệt độ trong lòng ống dẫn nước không
chứa nước, trong 2 trường hợp ống được
đựng trong vỏ chai nhựa và không được
đựng trong vỏ chai. Cả hai ống đều được
phơi ngoài trời tại cùng một vị trí địa lí,
vào cùng một thời điểm.
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 12
Kết quả cho thấy, nhiệt độ của ống dẫn Hình 6. Mẫu ống kiểm chứng khả năng hấp
thụ bức xạ mặt trời.
nước trong vỏ chai nhựa tăng nhanh và
cao hơn hẳn so với ống dẫn nước không
đựng trong vỏ chai nhựa.
- Kết quả khảo sát: Nhiệt độ đo ở trong lòng 2 ống nghiệm:
một ống đựng trong vỏ chai thủy tinh
một chai không đựng trong vỏ chai thủy tinh.
Lần đo
Nhiệt độ tại các thời điểm đo ( 0C )
Lần 1 Lần 2 Lần 3
Lần 4
Lần 5
Lần 6
Lần 7
Thời điểm đo
12h
12h 5
12h 10
12h 15
12h 20
12h 30
12h 40
Không có vỏ chai
27
29
34
39
40
42
46
Có vỏ chai
27
32
40
50
58
64
70
Bảng 1. Nhiệt độ kiểm chứng khả năng hấp thụ bức xạ mặt trời của vỏ chai nhựa
Nhận xét:
Từ bảng số liệu ta có thể thấy nhiệt độ của ống đựng trong bình chứa trong vỏ
chai cao hơn hẳn và tăng nhanh hơn so với nhiệt độ trong ống nghiệm không đựng
trong vỏ chai.
Như vậy, vỏ chai có khả
năng làm tăng sự hấp thụ nhiệt
từ bức xạ mặt trời của ống
nhựa đựng trong nó.
3.1. Nguyên tắc hấp thụ nhiệt
của bình nước nóng năng
lượng mặt trời sử dụng chai
nhựa:
Các vỏ chai nhựa đóng vai
trò là thấu kính để hội tụ ánh
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 13
Hình 7. Nguyên lí hoạt động của bình nước nóng năng lượng mặt trời
bằng vỏ chai nhựa
sáng mặt trời vào trong lòng ống, ở phía trong các vỏ chai có đường ống dẫn nước,
được bôi đen để tăng khả năng hấp thụ bức xạ nhiệt của ánh sáng mặt trời.
3.2. Nguyên lý hoạt động của bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời:
Theo nguyên lí bình thông nhau, nước sẽ chảy xuống hệ thống ống dẫn được bọc
bởi vỏ chai nhựa. Khi đi qua đường ống này, nước được làm nóng lên nhờ sự hấp thụ
nhiệt từ vỏ chai nhựa và ống nhựa được phủ sơn đen.
Do hiện tượng đối lưu, nước nóng có trọng lượng riêng nhỏ hơn sẽ đi theo đường
dẫn lên bình chứa và nước lạnh có trọng lượng riêng lớn hơn sẽ được chuyển xuống
hệ thống.
Quá trình lặp đi lặp lại như vậy, nước nóng đi lên và nước lạnh đi xuống tạo thành
hệ thống tuần hoàn để làm nóng nước trong bình.
4. Tiến hành lắp ráp
4.1. Bước 1. Chuẩn bị dụng cụ
Thu gom vỏ chai nhựa. Vỏ chai nhựa sau khi thu về, được làm sạch, cắt 2 đầu
sao cho vừa với đường ống dẫn nước.
Hình 8. Quá trình chuẩn bị vỏ chai
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 14
Chuẩn bị bình giữ nhiệt.
Thùng sơn cũ được bọc
bên ngoài bởi lớp xốp
dày, có tác dụng làm
giảm nhiệt lượng truyền
ra bên ngoài từ vỏ xô.
Hình 9. Hộp cách nhiệt
Chuẩn bị ống dẫn nước. Sử dụng các đoạn ống nhựa PVC được cắt thành
các đoạn có độ dài bằng nhau, sau đó sơn đen toàn bộ chiều dài ống.
Hình 10. Quá trình sơn đen ống nhựa
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 15
4.2.
Bước 2. Tiến hành lắp đặt hệ thống
Sau khi đã có được ống nhựa đen và vỏ
chai nhựa, tiến hành luồn ống nhựa vào
trong vỏ chai nhựa sao cho các ống dẫn
nằm trong tâm của vỏ chai. Sau đó nối với
các ống đó các đầu nối, cút nối nhựa. Và
ghép thành hệ thống gồm nhiều ống song
song nhau.
Tiếp theo là nối hệ thống với bình chứa
nước có các van cấp nước, thoát nước vào
và ra cho cả hệ thống làm nóng nước.
Hình 11. Quá trình lắp ráp hệ thống
4.3.
Bước 3. Thử nghiệm mô hình, kiểm tra, so sánh nhiệt độ khi sử dụng hệ
thống và không sử dụng hệ thống
Cách tiến hành đo:
- Đo nhiệt độ đông thời ở
2 bình nước
+ Bình đối chứng là bình
nước gắn với hệ thống
không có vỏ chai nhựa
+ Bình hệ thống bình
nước gắn với hệ thống
có vỏ chai nhựa
- Sử dụng hệ thống với 10
ống dẫn nước như hình
vẽ.
Hình 12. Tiến hành thử nghiệm và thu thập số liệu
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 16
gày thử
4.4.
Bước 4. Thiết kế tấm phản quang
4.5.
Hình 13. Quá trình thiết kế và lắp ghép tấm phản quang
Bước 5. Phân tích, sử lí số liệu, nhận xét kết quả
Hình 13. Xử lí số liệu
5. Kết quả
5.1. Kết quả lần 1. Khi hệ thống chỉ có mới sử dụng vỏ chai nhựa
Điều kiện môi trường
Thể tích bình chứa: 18l , Số nhánh của hệ thống: 10 nhánh
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 17
Nhiệt độ
ban đầu
( 0C )
ghiệm
11/2014
11/2014
11/2014
11/2014
8h
9h45
10h25
11h45
12h35
13h25
14h35
15h
16h
18,5
20
21
22
23
22,5
22
21,5
21
25
31
33,5
34
33,5
33
32
Bình hệ thống
24
29
34
39
40
39,5
39
38,5
Nhiệt độ môi trường
27,5
28
29
30,5
32
31
29
28
28
33
37
40
45
43,5
42
41
Bình hệ thống
30
35
43
49,5
51
50
49
48,5
Nhiệt độ môi trường
26,5
27
28
29
32
30
30
28
27
30
34
38
41
40
39
38,5
Bình hệ thống
29
36,5
39
41
50
49
48
47
Nhiệt độ môi trường
27,5
28
30
32
32,5
31
29
28
29
33
37
41
45
43
42
41,5
31
39
44
49
52
51
50,5
49
Nhiệt độ môi trường
Trời rét, có nắng nhẹ,
không mưa
Trời nắng nhẹ từ sáng
sớm
Sáng sớm mưa nhẹ, trời
âm u, không nắng
Đến trưa có nặng nhẹ
Nắng nhẹ từ sáng sớm
Nhiệt độ theo từng thời điểm đo
( 0C )
Bình đối chứng
Bình đối chứng
Bình đối chứng
Bình đối chứng
18
27,5
26
27
Bình hệ thống
16
3
4
Bảng 2. Nhiệt độ nước trong các bình khi được phơi dưới ánh nắng mặt trời
- Nhiệt độ cao nhất đo được trong các ngày
Ngày đo
Thể tích bình c
Số nhánh của hệ thố
Nhiệt độ
Nhiệt độ theo
ban đầu
( 0C )
8h
9h45
Điều kiện môi trường
Nhiệt độ môi trường
18/11/2014
Trời rét, có nắng nhẹ, không mưa
Bình đối chứng
18,5
18
Bình hệ thống
24/11/2014
Trời nắng nhẹ từ sáng sớm
Nhiệt độ môi trường
24
27,5
Bình đối chứng
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
21
27,5
28
Trang 18
Sáng sớm mưa nhẹ, trời âm u,
không nắng
Đến trưa có nặng nhẹ
25/11/2014
30
Nhiệt độ môi trường
26,5
Bình đối chứng
Nắng nhẹ từ sáng sớm
26/11/2014
Bình hệ thống
26
27
Bình hệ thống
29
Nhiệt độ môi trường
27,5
Bình đối chứng
27
29
Bình hệ thống
31
Bảng 3. Nhiệt độ cao nhất đo được trong các ngày
- Độ tăng nhiệt độ nước trong bình trong các ngày
Ngày đo
18/11/14
24/11/14
25/11/14
26/11/14
Độ chênh lệch nhiệt độ so với nhiệt độ ban đầu :
∆ t0
Độ chênh lệch nhiệt độ so với môi trường :
∆ tm
Điều kiện môi trường
Trời rét, có nắng nhẹ,
không mưa
(thời điểm bắt đầu đo
8h00)
Trời nắng nhẹ từ sáng
sớm
(thời điểm bắt đầu đo
9h00)
Sáng sớm mưa nhẹ,
trời âm u, không nắng
Đến trưa có nặng nhẹ
(thời điểm bắt đầu đo
8h00)
Nắng nhẹ từ sáng sớm
(thời điểm bắt đầu đo
t0
( C)
0
Thời
điểm
đo
9h54
10h25
11h45
12h35
13h25
14h35
Có
Ko
có
Có
Ko
có
Có
Ko
có
Có
Ko
có
Có
Ko
có
Có
Ko
có
C
∆ t0
6
3
11
7
16
13
21
15,5
22
16
21,5
15,5
2
∆ tm
5,5
2,5
9
5
14
10
14
11,5
15
11
15,5
10
1
∆ t0
2,5
0,5
7,5
5.5
11,5
9,5
15,5
12,5
26,5
17,5
22,5
15,5
∆ tm
2,5
0,5
7
5
10
8
13,5
9,5
20
12
19
12,5
2
∆ t0
3
1
10,5
4
13
8
15
12
24
15
23
14
2
26
∆ tm
2,5
0,5
9,5
3
11
6
12
9
18
9
19
10
1
27
∆ t0
4
2
12
6
14
10
17
14
25
18
24
16,5
2
18
27,5
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 19
2
8h00)
∆ tm
3,5
1,5
11
5
11
7
12
9
19,5
12,5
Bảng 4. Độ tăng nhiệt độ nước trong các ngày
Báo cáo NCKH - Vũ Việt Dũng, Nguyễn Văn Cường – THCS Sông Lô
Trang 20
20
13
2
- Xem thêm -