ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC NĂNG LƯỢNG VÀ PROTEIN TRONG
KHẨU PHẦN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG THỊT CỦA LỢN RỪNG LAI
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài:
ĐH2012-TN10-04
TS. Bùi Thị Thơm
Người tham gia thực hiện:
1. PGS.TS. Trần Văn Phùng
2. TS. Trần Thị Hoan
Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài
(ký, họ tên, đóng dấu)
THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN VÀ
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
1. Danh sách những người tham gia thực hiện đề tài
TT
Họ và tên
1
TS. Bùi Thị Thơm
2
PGS.TS. Trần Văn
Phùng
3
TS. Trần Thị Hoan
5
Sinh viên Đại học (02
sinh viên)
6
Học viên cao học (01)
Đơn vị công tác và lĩnh
Nội dung nghiên cứu
vực chuyên môn
- Viện KHSS - Trường
ĐHNL - ĐHTN
- Chăn nuôi động vật
Viện trưởng Viện KHSS
Chăn nuôi động vật
Bộ môn Chăn nuôi động
vật - Khoa CNTY Trường ĐHNL
Sinh viên khoa Chăn
nuôi- Thú y
cụ thể được giao
Chủ trì, Thiết kế thí
nghiệm, viết báo cáo
Cố vấn chuyên môn
Triển khai thực hiện đề
tài
Thực hiện đề tài tại cơ
sở trang trại
Thực hiện triển khai
nghiên cứu các khẩu
Học viên cao học chuyên
phần có mức protein
ngành Chăn nuôi thú y
khác nhau đối với lợn
rừng lai của đề tài
2. Những đơn vị phối hợp chính
Tên đơn vị
trong và ngoài nước
Viện khoa học sự sống –
Đại học Nông lâm Thái
Nguyên
Trại lợn rừng tại xã Tức
Tranh - Phú Lương - Thái
Nguyên thuộc chi nhánh
nghiên cứu và phát triển
động thực vật bản địa Công ty cổ phần khai
khoáng miền núi.
Nội dung phối hợp
nghiên cứu
Phân tích thành phần hóa
học nguyên liệu thức ăn
và thịt lợn thí nghiệm
Họ và tên người đại diện
đơn vị
PGS.TS. Hoàng Toàn
Thắng
Phó Viện trưởng
Triển khai thực hiện đề tài
ThS. Trần Đình Quang
Phó Giám đốc Công ty
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2. Mục tiêu của đề tài
2
1.3. Ý nghĩa của đề tài
2
CHƯƠNG 1
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2
1.1.1. Tổng quan về lợn rừng và con lai
2
1.1.2. Đặc điểm cơ bản về sinh lý tiêu hoá của lợn
9
1.1.3. Vai trò của năng lượng trao đổi thức ăn đên sự sống của lợn
18
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
20
1.2.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài
20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
21
CHƯƠNG 2
23
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
23
2.1. Vật liệu thí nghiệm
23
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
23
2.3. Nội dung nghiên cứu
23
2.4. Phương pháp nghiên cứu
23
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
23
2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi
23
2.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
25
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
30
CHƯƠNG 3
31
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
31
3.1. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng mức protein trong khẩu phần ăn đến
khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn rừng lai F2.
31
3.1.1. Sinh trưởng của lợn thí nghiệm
31
3.1.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thí nghiệm
36
3.1.3. Kết quả khảo sát năng suất và chất lượng của thịt lợn thí nghiệm
43
3.2. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng năng lượng trao đổi trong khẩu
phần ăn đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn
rừng lai F2.
47
3.2.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm
47
3.2.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thí nghiệm
49
3.2.3. Kết quả khảo sát năng suất và thành phần hoá học của thịt lợn
51
Chương 4
53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
53
4.1. Kết luận
53
4.2. Tồn tại và đề nghị
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
55
PHỤ LỤC 1: ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI
61
PHỤ LỤC 2: THÀNH PHẦN THỨC ĂN THÍ NGHIỆM
63
PHỤ LỤC 3: XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐỀ TÀI
67
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐ
Bắt đầu
CS
Cộng sự
KL
Khối lượng
L
Giống lợn Landrace
ME
Năng lượng trao đổi
MC
Giống lợn Móng Cái
NLTĐ
Năng lượng trao đổi
P
Khối lượng
Pr
Protein
TA
Thức ăn
TB
Trung bình
TN
Thí nghiệm
TN1
Thí nghiệm 1
TN 2
Thí nghiệm 2
TN 3
Thí nghiệm 3
Thg
Tháng
Y
Giống lợn Yorkshire
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
VN
Việt Nam
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm
33
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối ở lợn thí nghiệm
35
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh tiêu thụ thức ăn/ ngày của lợn thí nghiệm
37
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm
39
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh tiêu tốn protein/ kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm
41
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Khối lượng của lợn thí nghiệm qua các kỳ cân (kg)
32
Bảng 3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày)
34
Bảng 3.3. Tiêu thụ thức ăn/ ngày của lợn thí nghiệm (kg/con/ngày)
36
Bảng 3.4. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm (kg)
38
Bảng 3.5. Tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm (g)
40
Bảng 3.6. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm (đ)
42
Bảng 3.7: Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm
43
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá phẩm chất thịt lợn thí nghiệm
45
Bảng 3.9: Thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm (% trong thịt tươi)
46
Bảng 3.10. Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm (kg/con)
48
Bảng 3.11. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày)
48
Bảng 3.12. Tiêu thụ thức ăn/ ngày của lợn thí nghiệm (kg/con/ngày)
49
Bảng 3.13. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm
50
Bảng 3.14. Tiêu tốn năng lượng trao đổi (ME) /kg tăng khối lượng lợn TN
50
Bảng 3.15. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm
51
Bảng 3.16: Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm
51
Bảng 3.17: Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm
(% trong thịt tươi)
52
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Đơn vị: Trường Đại học Nông Lâm
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mức năng lượng và protein trong khẩu
phần ăn đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn rừng lai”
- Mã số: ĐH2012-TN10-04
- Chủ nhiệm: TS. Bùi Thị Thơm
- Cơ quan chủ trì: Đại học Thái Nguyên
- Thời gian thực hiện: Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
2. Mục tiêu:
- Xác định mức Năng lượng trao đổi thích hợp trong KP ăn cho lợn rừng lai.
- Xác định mức Protein thô phù hợp trong khẩu phần ăn cho lợn rừng lai
3. Kết quả nghiên cứu:
3.1. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng mức protein trong khẩu phần ăn đến khả
năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn rừng lai F2.
Đối với khẩu phần có 03 mức protein thô là 17 - 15%; 16 - 14% và 15 –
13% tương ứng giai đoạn sinh trưởng và vỗ béo lần lượt các lô thí nghiệm 1, 2, 3;
Các thí nghiệm đồng đều mức năng lượng trao đổi là 3000 kcal ME thì:
- Sinh trưởng tích lũy của lợn rừng lai giữa 3 lô TN tương đương nhau với
P> 0,05 (31,32 – 31,29 và 30,90 kg/con) và sinh trưởng tuyệt đối tương ứng lô 1, 2
và 3 là 110,96 – 110,71 và 109,10 g/con/ngày cũng chênh lệch không đáng kể.
- Khẩu phần ăn của lợn rừng lai F2 có tỷ lệ protein 16 – 14% (lô 2) đã giảm
lượng thức ăn tinh bình quân cả kỳ thí nghiệm đi từ 2,73 – 4,11 % và giảm thức ăn
xanh đi 2,27 – 3,17% tương ứng so với lô 1 và lô 3. Chi phí thức ăn ở lô thí nghiệm
2 cũng giảm đi 5,02 % (lô TN 1) và 7,04 % (Lô TN 3).
- Với các mức protein trong khẩu phần ăn cho lợn rừng lai F2 không ảnh
hưởng nhiều đến năng suất và chất lượng thịt. Nhưng hàm lượng Colesterol trong
máu có xu hướng tăng dần khi giảm tỷ lệ protein trong khẩu phần (17-15 %; 1614%; 15-13%) lần lượt tương ứng là từ 1,65 – 2,15 – 3,11 mol/ L và hàm lượng
Triglycerid trong máu cũng tăng lên (2,3 – 2,8 – 2,6 mmol/L) khi tỷ lệ mỡ ở các lô
thí nghiệm tăng lên (14,06 – 14,26 – 14,69 %) lần lượt lô thí nghiệm 1, 2 và 3.
3.2. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng năng lượng trao đổi trong khẩu phần ăn
đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn rừng lai F2.
Đối với thí nghiệm có mức năng lượng 3000-2900 Kcal/kg thức ăn, với
mức protein tương ứng là 16-14% có tốc độ sinh trưởng tăng lên 4,31% (0,89
kg/con) và sinh trưởng tuyệt đối tăng 5,59% (5,21 g/con/ngày); giảm tiêu tốn thức
ăn trong đó 4,71% thức ăn tinh và 5,97% thức ăn xanh, đồng thời giảm được chi phí
thức ăn 4,74% so với lô thí nghiệm có mức năng lượng 2900-2800 kcal/kg thức ăn
ở cùng giai đoạn tuổi.
- Đánh giá năng suất thịt lợn 2 lô TN của thí nghiệm 2 giữa các có sự sai
khác không đáng kể giữa tỷ lệ móc hàm, thịt nạc, xẻ và không có ý nghĩa thống kê.
Đồng thời cũng cũng không ảnh hưởng đến thành phần hóa học của thịt.
Như vậy, đối với nuôi lợn rừng lai thương phẩm, khẩu phần ăn có mức
protein 16-14% và mức năng lượng trao đổi 3000-2900 kcal/ kg thức ăn trong khẩu
phần ăn tương ứng giai đoạn sinh trưởng và vỗ béo là hợp lý nhất, vừa có khả năng
sinh trưởng của lợn rừng lai và có hiệu quả kinh tế trong điều kiện chăn nuôi theo
phương thức bán hoang dã ở điều kiện sinh thái Thái Nguyên.
4. Sản phẩm:
- Sản phẩm đào tạo:
- 01 Luận văn Cao học
- 02 khóa luận tốt nghiệp
- Sản phẩm khoa học:
02 bài báo trong nước
- Sản phẩm ứng dụng:
+ Báo cáo khoa học về mức năng lượng cho lợn rừng lai nuôi thịt
+ Báo cáo khoa học về mức protein thô cho lợn rừng lai nuôi thịt.
+ Báo cáo khoa học đầy đủ của đề tài cấp ĐH
5. Hiệu quả:
- Đề tài đã xác định tỷ lệ protein và năng lượng thích hợp trong khẩu phần đến
khả năng sinh trưởng, sức sản xuất và chất lượng thịt của lợn rừng lai tại một số
trang trại chăn nuôi theo hướng tập trung.
- Đề tài đã nghiên cứu sử dụng nguồn thức ăn địa phương cho lợn rừng để
cung cấp nhu cầu thịt lợn sạch cho thị trường.
- Sử dụng được sức lao động của người dân chăn nuôi, nâng cao hiệu quả kinh
tế, tăng thu nhập cho nông dân.
6. Khả năng áp dụng và phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu:
- Kết quả của đề tài được áp dụng cho các cơ sở chăn nuôi lợn rừng và rừng
lai ở tỉnh miền núi.
- Cán bộ nghiên cứu của đê tài đã có khả năng và kỹ năng chuyển giao khoa
học kỹ thuật đến các nông hộ, trang trại trong và ngoài tỉnh.
Thái Nguyên, Ngày 10 tháng 5 năm 2014
Cơ quan chủ trì
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ và tên, đóng dấu)
(ký, họ và tên)
TS. Bùi Thị Thơm
THAI NGUYEN UNIVERSITY
COLLEGE OF AGRICULTURE AND FORESTRY
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
Project title:
"To study the effect of energy and protein levels in diets
on growth, yield and meat quality for cross - bred wild boars".
Code number:
DH 2012 - TN 10-04
Coordinator:
Dr. Bui Thi Thom
Implementing institution:
Thai Nguyen Uni. Of Agriculture and Forestry
Duration:
From 01/ 2012 to 12/2013
2. Objective(s):
- Determination of exchange energy levels in the diet suitable for cross bred wild boars F2.
- Determine the appropriate level of crude protein in the diet for cross - bred
wild boars F2.
3. Research results:
3.1 . Research results on the effect of dietary protein level to the growth,
yield and quality of cross- bred wild boars F2.
For dietary crude protein level 03 is 17-15 %; 16-14 % and 15-13 %
respectively and the growth stage of fattening treatments respectively 1 , 2 , 3; The
experiments are exchanging energy level of 3000 kcal ME are :
- Growth of cross- bred wild boars accumulated between 3 Lot
experimentsal equal to P>0.05 (31.32 to 31.29 and 30.90 kg / head) and absolute
growth respectively Lot 1, 2 and 3 is 110.96 to 110.71 and 109.10 g / head / day
also no significant difference.
- A diet of cross - bred wild boars F2 with protein ratio 16-14 % (Lot 2) has
reduced the average amount of food the whole period of the experiment from 2.73
to 4.11 % and reduced food go green 2, 27 to 3.17 %, respectively, compared to
batch 1 and batch 3. feed costs in the 2 experimental groups also decreased 5.02 %
(TN Lot 1) and 7.04 % (Group 3) .
- With the level of protein in the diet for cross-bred wild boars F2 not affect
productivity and quality meat . But blood cholesterol levels tend to rise gradually to
reduce
the
rate
of
protein
in
the
diet
(17-15%,
16-14 %, 15-13% ) respectively is 1.65 - 2.15 to 3, 11 mol / L and the concentration
of triglycerides in the blood also increased (2.3 - 2.8 to 2.6 mmol / L) when the
percentage of fat in the experimental groups increased (from 14.06 to 14.26 - 14.69
%) treatments, respectively 1, 2 and 3.
3.2 . The research results on the effects of metabolizable energy in the diet on
the growth, yield and quality of cross - bred wild boars meat F2.
For experimental energies 3000-2900 Kcal / kg feed, with corresponding
protein levels are 16-14 % growth rate increased to 4.31 % (0.89 kg / head) and
absolute growth for increased 5.59 % (5.21g / head / day); reduced feed
consumption in that 4.71% and 5.97% of concentrate fodder, while reducing feed
costs 4.74% compared with plots energy level from 2900 to 2800 kcal / kg food in
the same age period .
Evaluate performance of experimental pork 2 Lot 2 between the
experiments have no significant difference between the rate of mechanical
function, lean, cut, and no statistical significance. It also does not affect the
chemical composition of meat .
Thus, for future commercial forest pig, dietary protein level and 16-14 % at
3000-2900 kcal metabolizable energy / kg diet food in the corresponding period of
growth and fattening is most reasonable, and who is capable of growing crossbred
boar and economic efficiency in breeding condition by the method of semi - wild in
Thai Nguyen ecological conditions .
4. Products:
- 02 papers published (achive)
- 02 undergaraduate student (achive)
- 01 Graduate student (join to supervisor) (achive)
5. Effects:
- Topics identified protein and energy ratio in the diet appropriate to ability Topics Identified protein and energy ratio in the diet suited to the growth,
productivity andnang growth, productivity and quality meat of cross - bred wild
boars at a number of farms in the direction of focus.
- Topics studied using local food sources for wild pigs to supply the demand
for clean meat market.
- Using the labor of farming people, improve economic efficiency, increase
the income of farmers.
6. Transfer alternatives of reserach results andapplic ability:
- The results of the study are applicable to poultry farms and cross - bred
wild boars in the forest mountainous province.
- Officer of the study was able to download and transfer skills to the
scientific and technical farms, ranch and outside the provinces.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn có ý nghĩa rất quan trọng ở Việt Nam, sản phẩm thịt lợn phù
hợp với khẩu vị của con người. Hiện nay, hầu hết các giống lợn được người dân
chọn lọc và nuôi dưỡng phù hợp điều kiện địa phương, đặc biệt nuôi lợn rừng và
con lai đang được người dân rất ưa thích, nhu cầu sản phẩm ngày một tăng cao.
Nhưng việc nuôi dưỡng lợn cũng đang gặp nhiều trở ngại, do lợn rừng có tính
hoang dã, thuần hóa khó khăn hơn so với lợn ngoại và đòi hỏi diện tích đất rộng,
nguồn thức ăn xanh phong phú. Lợn rừng có đặc điểm tốt về khả năng thích nghi,
chống chịu điều kiện khắc nghiệt ở miền núi, tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên và
yêu cầu kỹ thuật không cao. Bên cạnh đó, xã hội ngày càng phát triển, nhu
cầu thịt lợn rừng và lợn địa phương thuần đang được quan tâm, ưa thích. Vì vậy,
người chăn nuôi đang dần thuần hóa nuôi theo hướng tập trung nhưng vẫn giữ
được tập tính hoang dã của chúng. Để chăn nuôi lợn rừng thuần và lợn rừng lai có
hiệu quả thì việc cân đối thành phần dinh dưỡng thức ăn về năng lượng trao đổi và
mức protein thô trong khẩu phần phù hợp cho giống lợn này dựa trên nguồn thức
ăn tự nhiên là điều cần thiết. Với nguồn dinh dưỡng thích hợp sẽ là điều kiện
thuận lợi cho lợn rừng và con lai phát huy được tiềm năng di truyền và đặc tính tốt
của phẩm giống, dễ nuôi theo phương thức tập trung và bán hoang dã nâng cao thu
nhập người dân địa phương. Hiện nay, thức ăn chăn nuôi chiếm tới 70-75% tổng
chi phí, mà đơn giá của các loại thức ăn giàu protein có nguồn gốc động thực vật
tăng cao, làm tăng chi phí đầu vào cho chăn nuôi lợn đã thúc đẩy người chăn nuôi
và các hãng sản xuất thức ăn chăn nuôi tìm cách giảm chi phí thức ăn, tính toán
khẩu phần ăn phù hợp nhằm làm giảm giá thành chi phí thức ăn và nâng cao hiệu
quả kinh tế của người chăn nuôi. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về cân đối
mức năng lượng và protein thô thích hợp trong khẩu phần giống lợn ngoại, nhưng
việc nghiên cứu cân đối khẩu phần thích hợp cho lợn rừng và lợn rừng lai chưa
được nghiên cứu có hệ thống. Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mức protein và năng lượng trao đổi
2
trong khẩu phần ăn đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của
lợn rừng lai tại Thái Nguyên”
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được mức năng lượng trao đổi và protein phù hợp cho lợn rừng lai
F2 [♂ rừng x ♀ F1 (♂ rừng x ♀ địa phương)] nuôi tại Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Cung cấp số liệu về mức năng lượng và protein thô thích hợp cho lợn rừng
lai F2. Bổ sung thêm tài liệu nghiên cứu thức ăn dinh dưỡng cho lợn.
* Ý nghĩa thực tiễn
Bổ sung tư liệu trong giảng dạy, học tập sinh viên, tập huấn cho người chăn
nuôi, góp phần phát triển chăn nuôi lợn rừng lai trên địa bàn.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Tổng quan về lợn rừng và con lai
Lợn rừng có tên khoa học là Sus scrofa, còn có tên khác là lợn Lòi, Kun Bíu.
Lợn rừng có mặt khắp mọi nơi trên thế giới. Nó chính là tổ tiên của các giống lợn
nhà, có 21 loại phụ sống trên phạm vi rất rộng bao gồm nhiều khu vực ở châu Âu và
bắc châu Á, cũng như miền Nam và miền Bắc châu Phi. Ở Việt Nam lợn rừng có ở
hầu hết các vùng rừng của các tỉnh, đặc biệt là vùng rừng núi phía Bắc và dọc dãy
núi Trường sơn. Việc thuần hóa và nuôi dưỡng chúng để trở thành một con vật nuôi
thì là hoàn toàn mới lạ ở Việt Nam. Ở Thái Lan và Trung Quốc lợn rừng cũng đã
được thuần hóa và lai với lợn bản địa để trở thành con vật nuôi trong hệ thống chăn
nuôi từ 12-18 năm nay. Một số quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn rừng cũng đã
được đề cập nhưng về tập tính của nó như thế nào trong quá trình nuôi dưỡng thì ít
thông tin công bố. Ở Việt Nam trong những năm gần đây cũng đã bắt đầu nuôi
giống lợn rừng. Nguồn gốc của nó thì bằng nhiều con đường như: Nhập khẩu từ
Thái Lan, Trung Quốc theo con đường chính ngạch và tiểu ngạch và còn một số
cũng đã xuất phát từ thuần hóa lợn rừng của Việt Nam. Nhưng tất cả các nơi nuôi
lợn rừng cũng chỉ là theo kinh nghiệm và một phần từ tài liệu đơn giản, sơ sài của
những trang trại ở Thái Lan, hay một vài bài báo viết dưới dạng cảm tính hoặc chủ
quan mà thôi. Về mặt sinh học và tập tính của nó như thế nào thì ít có tài liệu nói
đến. Đối với các nhà khoa học Việt Nam thì hoàn toàn là mới hoặc có đề cập tới
dưới dạng thông tin ngắn.
Phân bố giống lợn rừng trên thế giới
Theo nghiên cứu của Trung tâm hợp tác nghiên cứu Quốc tế phát triển Nông
nghiệp (Pháp) thì lợn rừng có tới 36 giống phân bố ở hầu khắp các lục địa trên thế giới
4
Phân loại các giống lợn rừng trên thế giới
TT
1
2
3
Tên giống
Sus scrofa Affimis
Sus scrofa
Anolamanensis
Sus scrofa
Andamanensis
Nơi phân bố chủ yếu
Ấn Độ, Sri Lanka
Tunisia, Algeria, Maroc
đảo Andaman - Ấn Độ
Hungary; Iran-Ucraina; Nga; miền trung
4
Sus scrofa Attila
5
Sus scrofa Baeticus
Balear; nam Tây Ban Nha; Bắc Maroc
6
Sus scrofa Barbarus
Bắc Phi, Tunisia, Algeria, Maroc
7
Sus scrofa Castilianus
Bắc Tây Ban Nha
8
Sus scrofa Chirodontus
Trung Quốc
9
Sus scrofa Coreanus
Triều Tiên
10
Sus scerofa Cristatus
11
Sus scrofa Davidi
12
Sus scrofa Falzfeini
Ba Lan
13
Sus scrofa Ferus
Bắc châu Âu
14
Sus scrofa Floresianus
đảo Flores – Indonesia
15
Sus scrofa Jubatus
Malaysia
16
Sus scrofa Leucomystax
Trung Quốc
17
Sus scrofa Libycus
18
Sus scrofa Majoli
19
Sus scrofa Mandehuricus Trung Quốc
20
Sus scrofa Mediterrancus Tây Ban Nha
21
Sus scrofa Meridionalis
22
Sus scrofa Moupinensis
23
Sus scrofa Nicobaricus
Belarus
Nam dãy Himalaya, Nepal, Ấn Độ, Thái Lan,
Romania
Nam dãy Himalaya, Iran, Pakistan, Romania,
Tây Bắc Ấn Độ
Thổ Nhĩ Kỳ; Palestin; Yogoslavia;
Uzebekistan; Kazaktan
Miền Trung Italia
Audalousie; Sardaigue; Cose
Duyên Hải Nam Trung Quốc và Nam Việt
Nam
đảo Nicobar - Ấn Độ
5
Miền Trung Á; ven biển Caspienne;
24
Sus scrofa Nigripes
Agganistan; Mông Cổ; Trung Quốc; cận
Đông Nga
25
Sus scrofa Papuensis
Ghinê
26
Sus scrofa Raddeanus
Mông Cổ
27
Sus scrofa Reiseki
Yogoslavie; Albania; Grice; Hungary
28
Sus scrofa Riukinanus
đảo Rycon - Nhật Bản
29
Sus scrofa Sardous
Cadague; Corse
đảo Tây Ban Nha; Bắc Italia; Đức; Pháp;
30
Benelux; Đan Mạch; Ba Lan, Cộng hoà Séc;
Sus scrofa Serofa
Slovakia; Albania
31
Sus scrofa Sennaarensis
Sudan
32
Sus scrofa Sibiricus
33
Sus scrofa Sukvianus
Trung Quốc
34
Sus scrofa Taivanus
Đài Loan
35
Sus scrofa Ussusicus
Nga; Corse; Trung Quốc
36
Sus scrofa Vittatus
Indonesia; Malaysia; Bali; đảo Pơ Cang
Theo nghiên cứu hợp tác nghiên cứu quốc tế phát triển nông nghiệp (Pháp)
Munkinok; Sayan; Mông Cổ; Siberia;
Transbaikalia
Tạp chí chăn nuôi số 10 – 2008.
Lợn rừng phân bố chủ yếu trên thế giới là ở các vùng Bắc Phi; châu Âu, phía
Nam Nga, Trung Quốc, vùng Trung Đông, Ấn Độ, Sri Lanka, Indonesia (Sumatin,
Java, Sumbawa), đảo Corse, Sardiaigue, những vùng sâu, xa của Ai Cập và Sudan.
Theo một số tài liệu khác thì lợn rừng cũng được tìm thấy rất nhiều ở miền Tây Ấn
Độ, Hoa Kỳ (California, Texas, Florida, Virginia, Hawai...) Australia, New Zealand
và các đảo thuộc vùng biển Nam Thái Bình Dương.
1.1.1.1. Một số đặc điểm về ngoại hình, sinh sản và tập tính
* Đặc điểm ngoại hình
Theo Đào Lệ Hằng (2008) [7]: Lợn rừng, toàn thân được bao phủ bởi những
lông ngắn, giống tóc rễ tre, thường có mầu nâu đen. Đầu và chiều dài cơ thể lợn
trưởng thành khoảng 90 – 180 cm, chiều dài đuôi khoảng 30cm, chiều cao của vai
6
khoảng 55 – 110 cm. Đàn lợn rừng có thể di chuyển cùng nhau suốt hành trình dài để
tới khu vực định cư mới nhưng không di trú. Lợn rừng hoạt động nhiều hơn vào ban
đêm, lúc chạng vạng tối và lúc bình minh. Khi lợn đực trưởng thành nó sẽ rời khỏi
bầy đàn và sống độc lập khoảng 50 – 350 kg, có vài con nuôi thuần dưỡng có khả
năng lên đến 450 kg. Con đực thường lớn hơn con cái. Lợn rừng có 4 đôi răng nanh,
6 cặp vú.
* Tập tính sinh sản
Đào Lệ Hằng (2008) [7] cũng cho rằng: Trong thiên nhiên hoang dã, lợn
rừng cái đẻ nhiều lần trong năm và mùa giao phối thay đổi tùy từng vùng địa lý và
môi trường sinh sống. Số lượng con mỗi lần sinh từ 1 – 12 con, trung bình 4 -8
con/lần. Thời gian mang thai là 110 – 120 ngày, trung bình 115 ngày, thời gian cho
con bú là 3 – 4 tháng. Thời gian để lợn con trưởng thành trung bình 7 tháng.
Tuổi được coi là trưởng thành về mặt sinh dục có thể giao phối ở con cái là 8
– 10 tháng, trung bình là 9 tháng. Ở con đực tuổi trưởng thành về mặt sinh dục có
thể giao phối là 8 – 10 tháng, trung bình là 9 tháng. Thông thường, lợn rừng cái đẻ
vào mùa xuân và việc giao phối xảy ra suốt năm nhưng tập trung vào mùa ẩm ướt,
thông thường là 4 – 8 con. Những con cái trưởng thành sau 8 – 10 tháng, nhưng
thường cho đến 12 tháng tuổi mới giao phối và những con đực thường không thích
đụng đến những con lợn cái dưới 1 tuổi.
Lợn rừng cái sinh con trong 1 cái ổ bằng cỏ, lợn con sẽ ở lại ổ vài ngày. Lợn
con thường khỏe mạnh. Trái với vẻ khỏe mạnh ban đầu chỉ có khoảng một nửa lợn
rừng con sống đến trưởng thành, một vài con chết vì bệnh hay bị những loài động
vật khác ăn thịt. Lợn rừng còn bé được mẹ cho bú chăm sóc trong vòng 3 – 4 tháng
và dần dần trở nên độc lập.
Trong thiên nhiên hoang dã lợn rừng có thể sống đến 10 năm, đôi khi chúng
có thể sống đến 27 năm.
* Thói quen sinh sống
Lợn rừng hoang dã thường được phát hiện ở những khu vực rộng lớn, chúng
sống thành bầy đàn, số lượng có thể lên đến 100 con, những đàn lợn rừng này là
những thế hệ con và những con chưa trưởng thành.
7
Đàn lợn rừng có thể di chuyển cùng nhau suốt hành trình dài để tới khu vực
định cư mới nhưng không di trú. lợn rừng hoạt động nhiều hơn vào ban đêm, lúc
chạng vạng tối và lúc bình minh. Khi lợn đực trưởng thành nó sẽ rời khỏi bầy đàn
và sống độc lập.
* Thói quen ăn uống
Lợn rừng là loài ăn tạp và đôi khi ăn bừa bãi. Thức ăn hàng ngày là nấm, củ,
thóc, lúa, trái cây, trứng, cà rốt, động vật có xương sống. Nhờ khả năng ăn nhiều
loại thức ăn khác nhau, mà lợn rừng tồn tại ở nhiều môi trường khác nhau, từ hoang
mạc cho đến vùng đồi núi.
Thức ăn động vật là chim, động vật có vú, lưỡng cư, bò sát, xác chết, côn
trùng, động vật chân đốt sống trên mặt đất, động vật thân mềm.
Thức ăn thực vật là rễ cây, củ, vỏ cây, cỏ, thóc, trái cây. Những loại thức ăn
khác là phân, thú ăn thịt, nấm.
Lợn rừng hoạt động mạnh và trở nên liều lĩnh nếu cảm thấy bị đe dọa, chúng
sẽ dùng toàn bộ sức lực, răng nanh và cơ thể để rượt đuổi làm bị thương kẻ thù.
1.1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn rừng và con lai
* Đặc điểm sinh trưởng
Lợn rừng sinh trưởng chậm và đạt kích thước tối đa tùy theo từng giống, môi
trường và tuổi. Lợn rừng Châu Âu thường có tầm vóc to lớn hơn nhiều so với lợn
rừng Châu Á. Trong khi lợn rừng Châu Á chỉ có thể cao 65 - 70 cm, dài 120 - 140
cm, nặng 70 - 150 kg, thì lợn rừng Châu Âu có thể cao tới 90 - 100 cm, dài 150 160 cm, nặng tới 200 - 350 kg. Con đực thường to lớn hơn con cái khoảng từ 20 30 kg. Lợn sơ sinh rất bé nhỏ, nặng 0,5 - 0,7 kg, dài 15 - 25 cm. Tuổi cai sữa 55 - 60
ngày; khối lượng lợn con khi cai sữa là 4 - 5 kg/con. Tuổi giết thịt có thể tính từ 8 10 tháng tuổi. Khối lượng xuất chuồng thường dao động từ 25 - 35 kg tùy theo nhu
cầu của thị trường.
8
Tốc độ sinh trưởng của lợn rừng
Tháng tuổi
Khối lượng (kg)
Tốc độ sinh trưởng (g/ngày)
0–2
2–4
4–6
6–8
8 – 10
0,5 – 5
10 – 12
15 – 25
25 – 35
40 – 50
8,33 - 83,33
166,66 - 200,00
250,00 - 416,66
300,00 - 583,33
666,66 - 833,33
Trích: Đào Lệ Hằng (2008) [7]
Tốc độ sinh trưởng (đối với lợn rừng đã và đang nuôi tại Thái Lan và Việt
Nam) chậm (trung bình chỉ khoảng 0,15 - 0,3 kg/ngày). Tuổi thọ sinh lý của lợn
rừng kéo dài từ 15 - 25 năm.
Đặc điểm về khả năng sinh sản của lợn rừng
STT
Chỉ tiêu
Mức thể hiện
1
Tuổi động dục lần đầu
6 - 7 tháng tuổi
2
3
Trọng lượng động dục lần đầu
Tuổi phối giống
18 - 20 kg
7 - 8 tháng tuổi
4
Trọng lượng lúc phối
30 - 35 kg
5
Thời gian mang thai
110 - 130 ngày
6
Thời gian động dục
2 - 3 ngày (đối với nái tơ)
3 - 4 ngày (đối với nái rạ)
7
Chu kỳ động dục
20 - 22 ngày
8
Hệ số đẻ
1,2 - 1,3 lứa/năm
9
Số con mỗi lứa
4 - 8 con
(Trích: Đào Lệ Hằng,2008 [7])
* Tăng trọng của lợn rừng lai theo tháng tuổi:
Kết quả nghiên cứu cho thấy trọng lượng của lợn rừng lai từ sơ sinh đến 10
tháng tuổi, tuân theo qui luật sinh trưởng chung của gia súc, trọng lượng cơ thể tăng
dần theo tháng tuổi. Trọng lượng sơ sinh của lợn rừng lai là 0,5 – 0,7 kg, cai sữa lúc
2 tháng tuổi đạt 3,7 - 4,0 kg và giai đoạn 10 tháng tuổi là 26,52 – 26,96 kg.
* Tăng trọng của lợn rừng lai qua các giai đoạn:
Tốc độ tăng trọng/ngày là một trong những chỉ tiêu góp phần đánh giá khả
năng sản xuất của một giống lợn. Kết quả cho thấy tốc độ tăng trọng trung bình của
9
lợn rừng lai tăng dần từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 10. Tốc độ tăng trọng của lợn rừng
lai trung bình giai đoạn sơ sinh đến 10 tháng tuổi đạt 80,0 g/con/ngày, tốc độ tăng
trọng thấp hơn là giai đoạn 2 – 4 tháng tuổi, đạt 70,0 g/con/ngày và cao nhất là giai
đoạn 8 -10 tháng tuổi, đạt 80,0 g/con/ ngày.
1.1.1.3. Khẩu phần ăn và tiêu chuẩn thức ăn của lợn rừng và lợn rừng lai F2
a. Đối với lợn rừng:
Khẩu phần thức ăn hỗn hợp tự trộn
Nguyên liệu
Tỷ lệ (%)
Thành phần trong 10 kg TAHH
Thức ăn viên
75
7,5
Cám gạo loại 1
24
2,4
Bột xương
0,5
0,05
Premix khoáng
0,5
0,05
Tổng cộng
100
Năng lượng (Kcal/kg)
3000
Protein thô (%)
14
10 kg thức ăn
(Trích Võ Văn Sự, 2009 [43])
* Mức ăn: Khẩu phần ăn 1 kg/con/ngày, chia 0,5 kg/bữa cho ăn vào lúc 7h sáng
và 16 h chiều.
- Rau xanh, thức ăn củ quả được cho ăn tự do, đảm bảo 1 - 1,2 kg thức ăn
xanh trở lên.
- Trong những ngày phối giống, bổ sung cho con đực đi nhảy lợn nái 2 quả
trứng, giá đỗ hoặc lúa nảy mầm 0,5 kg/con.
- Khoảng cách giữa 2 lần khai thác tinh phải phù hợp. Thời gian 3 tháng đầu
có thể khai thác 1-2 lần/tuần, thời gian sau khai thác 2-3 lần/tuần.
10
Khẩu phần thức ăn hỗn hợp tự trộn
Nguyên liệu
Tỷ lệ (%)
Thành phần trong 10 kg TAHH
Thức ăn viên
20
2,0
Cám gạo loại 1
79
7,9
Bột xương
0,5
0,05
Premix khoáng
0,5
0,05
Tổng cộng
100
Năng lượng (Kcal/kg)
2700
Protein thô (%)
12-13
10 kg TAHH
(Nguồn: Võ Văn Sự, 2009 [43])
* Vệ sinh phòng bệnh:
- Tẩy giun sán cho lợn vào đầu kỳ khi lợn đạt khối lượng 7-10 kg và trước
khi phối giống.
- Tiêm phòng đủ các loại vacxin theo quy định để phòng bệnh cho lợn.
- Định kỳ tẩy uế, khử trùng chuồng nuôi và dụng cụ chăn nuôi.
- Thường xuyên vệ sinh máng ăn, máng uống.
- Mùa đông che chắn giữ ấm cho lợn, mùa hè tạo thoáng mát cho chuồng nuôi.
Thức ăn và cách cho ăn:
- Thức ăn đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, không bị ôi thiu, mốc.
- Mức ăn trong ngày của lợn nái chửa còn phụ thuộc vào thể trạng của lợn
nái. Lợn nái gầy phải cho ăn tăng, lợn nái quá béo phải giảm thức ăn đã phối trộn
nhưng phải tăng thức ăn thô xanh.
- Mùa đông khi nhiệt độ trong chuồng nuôi < 150C lợn nái cần được ăn tăng
thêm (0,2 - 0,3 kg/ngày) để bù vào phần năng lượng mất đi do phải chống lạnh.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản về sinh lý tiêu hoá của lợn
Lợn là loài gia súc ăn tạp có loại hình dạ dày đơn. Môi trường dạ dày có dịch
vị do tuyến dạ dày tiết ra. Dịch vị có môi trường pH thấp phù hợp điều kiện hoạt
động của men pepsin để phân giải protein thành các sản phẩm albumin, pepton và
một lượng nhỏ axit amin (Nguyễn Xuân Tịnh (1996) [22]). Ruột non của lợn rất dài
có nhiều loại dịch tiêu hóa tiết vào như: dịch tụy, dịch ruột và dịch mật, trong đó chỉ
- Xem thêm -