Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ảo hóa máy chủ theo mô hình điện toán đám mây tại kinderworld...

Tài liệu Ảo hóa máy chủ theo mô hình điện toán đám mây tại kinderworld

.PDF
33
421
129

Mô tả:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- Nguyễn Văn Hiệp ẢO HÓA MÁY CHỦ THEO MÔ HÌNH ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TẠI KINDERWORLD Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và mạng máy tính Mã số: 60.48.15 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI - 2013 Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Thu Hiền Phản biện 1: …………………………………………………………………………… Phản biện 2: ………………………………………………………………………….. Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ............... Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông HÀ NỘI - 2013 1 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các giảng viên của khoa Công nghệ thông tin - Học viện Bưu Chính Viễn Thông, nơi đã cho tôi những kiến thức làm nền tảng để tôi hoàn thành được luận văn này. Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đặng Thị Thu Hiền – Trường ĐH GT Vận tải người hướng dẫn khoa học - người đã chỉ bảo tận tình và truyền thụ cho tôi nguồn cảm hứng nghiên cứu và đưa tôi vào lĩnh vực khoa học này. Tôi xin cảm ơn ThS. Đỗ Thanh Thủy – ĐHGTVT đã có những góp ý, nhận xét và giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, và các bạn bè đã chia sẻ và động viên tôi hoàn thành luận văn. 2 MỞ ĐẦU Nick van der Zweep - Giám đốc phần mềm cơ sở hạ tầng ESS và ảo hóa của HP đã nói: “Một số trung tâm dữ liệu chỉ sử dụng 10% đến 30% năng lực xử lý hiện có của họ. Ảo hóa đã giúp nhiều tổ chức có thể chia sẻ các tài nguyên công nghệ thông tin theo cách tốn ít giá thành nhất, làm cho cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trở nên linh động và bảo đảm cung cấp một cách tự động với những nhu cầu cần thiết”. Sử dụng công nghệ ảo hóa đã đem đến cho người dùng sự tiện ích. Việc có thể chạy nhiều hệ điều hành đồng thời trên cùng một máy tính sẽ thuận tiện cho việc học tập nghiên cứu và đánh giá một sản phẩm hệ điều hành hay một phần mềm tiện ích nào đó. Nhưng không ngừng lại ở đó, những khả năng và lợi ích của ảo hoá còn hơn thế và nơi gặt hái được nhiều thành công và tạo nên thương hiệu của công nghệ ảo hóa đó chính là trong môi trường hệ thống máy chủ ứng dụng và hệ thống mạng. Hiện nay có nhiều nhà cung cấp các sản phẩm máy chủ và phần mềm đều chú tâm đầu tư nghiên cứu và phát 3 triển công nghệ này như là HP, IBM, Microsoft và VMware. Tuy nhiên, tại Việt Nam, ảo hóa máy chủ thực sự không được quan tâm cho đến những năm gần đây. Do còn nhiều vấn đề về công nghệ và người dùng chưa thực sự quan tâm tới lợi ích và còn thiếu một đội ngũ am hiểu về công nghệ này nên việc áp dụng nó vào hệ thống là rất dè dặt. Nhưng khi đối mặt với thực trạng khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu thì bất kì một doanh nghiệp nào cũng chú tâm để tìm một giải pháp tiết kiệm hơn. Đây cũng là lúc công nghệ ảo hóa tìm được chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên thế giới. Cùng với ảo hóa thì điện toán đám mây cũng đang là một trong những công nghệ được thu hút được sự quan tâm của cả giới công nghệ trong thời gian gần đây. Điện toán đám mây mức hạ tầng cơ sở (IaaS) là một loại hệ thống phân bố và xử lý song gồm các máy tính ảo kết nối với nhau và được cung cấp động cho người dùng như một hoặc nhiều tài nguyên đồng nhất dựa trên sự thỏa thuận dịch vụ giữa nhà cung cấp và người sử dụng. Nhận thức được sự cần thiết và khả năng phát triển mạnh mẽ của công nghệ ảo hóa theo mô hình điện toán 4 đám mây trong tương lai, luận văn “Ảo hóa máy chủ theo mô hình điện toán tại KINDERWORLD” của tôi đã phần nào giới thiệu được cái nhìn tổng quan về hai công nghệ này, đồng thời đưa ra những giải pháp cơ bản cho một mô hình ảo hóa máy chủ quy mô nhỏ. Bố cục của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan về công nghệ ảo hóa: tập trung trình bày giới thiệu về công nghệ ảo hóa và một số công nghệ ảo hóa máy chủ. Chương 2: Công nghệ điện toán đám mây: trình bày tổng quan về công nghệ điện toán đám mây và ý tưởng ảo hóa máy chủ theo mô hình điện toán đám mây. Chương 3: Thiết kế và triển khai giải pháp ảo hóa máy chủ tại KINDERWORLD: xây dựng mô hình ảo hóa máy chủ gắn liền với cloud computing theo IaaS. Phần kết luận, phần này trình bày tóm tắt về các nội dung thực hiện trong luận văn này, đồng thời đưa ra những vấn đề nghiên cứu tiếp theo cho tương lai. 5 Chương 1- TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ẢO HÓA 1.1 Công nghệ ảo hóa 1.1.1 Giới thiệu về công nghệ ảo hóa Khái niệm Ảo hóa là một bước tiến mạnh mẽ cho việc tối ưu hóa việc triển khai xây dựng một cách hiệu quả nguồn tài nguyên hệ thống bằng cách tách rời mối liên kết vốn có giữa phần cứng, phần mềm, dữ liệu, đường truyền, lưu trữ thành từng phần riêng biệt. Hình 1.1: Một server vật lý trong hệ thống ảo hóa 6 1.1.2 Ưu nhược điểm của ảo hóa Ưu điểm - Quản lý đơn giản - Triển khai nhanh - Phục hồi và lưu trữ hệ thống nhanh - Cân bằng tải và phân phối tài nguyên linh hoạt - Tiết kiệm Nhược điểm - Vấn đề bảo mật và lưu trữ vật lý - Yêu cầu máy phải có cấu hình cao - Nhược điểm khi quản lý tập trung 1.1.3 Phân loại ảo hóa - Type 1 Virtual Machine Manager: Hypervisor Hypervisor là một lớp phần mềm nằm ngay trên phần cứng hoặc bên dưới một hoặc nhiều hệ điều hành. 7 - Type 2 Virtual Machine Manager Máy ảo Java, hoặc một ví dụ khác là common language runtime (CLR). Trong cả 2 ví dụ sẽ bắt đầu với hệ điều hành host – nghĩa là hệ điều hành được cài đặt trực tiếp bên trên phần cứng vật lý. - Hybrid Kiến trúc ảo hóa mới hơn là Hybrid, trong đó các máy chủ ảo (VMM), chạy song song với hệ điều hành máy chủ (OS). Phương pháp Hybird VMM được sử dụng ngày nay trong hai giải pháp ảo hóa phổ biến từ Microsoft là Microsoft Virtual PC 2007 và Microsoft Virtual Server 2005 R2 . 1.1.4 Các công nghệ hỗ trợ ảo hóa - Công nghệ máy ảo (Virtual Machine) - Công nghệ RAID 8 1.2 Một số công nghệ ảo hóa máy chủ 1.2.1 Công nghệ Vmware ESX Server 1.2.2 Công nghệ Hyper-V Hyper-V là công nghệ ảo hóa server thế hệ mới của Microsoft và là thành phần quan trọng trong hệ điều hành Windows Server 2008. Với Hyper-V, Microsoft cung cấp một nền tảng ảo hóa mạnh và linh hoạt, có thể đáp ứng nhu cầu ảo hóa mọi cấp độ cho môi trường doanh nghiệp. Hyper-V có 3 phiên bản Windows Server 2008 64 bit là Standard (một máy ảo), Enterprise (4 máy ảo) và DataCenter (không giới hạn số lượng máy ảo). Tuy nhiên nó hỗ trợ hệ điều hành khách trên cả 32-bit và 64-bit là điểm nổi bật của Hyper-V. 9 Chương 2 - TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 2.1 Giới thiệu điện toán đám mây - Cloud computing 2.1.1 Khái niệm Cloud Computing Đám mây (cloud) là biểu tượng tượng trưng cho Internet và thường được sử dụng trong các mô hình, sơ đồ mạng máy tính. Do đó, điện toán đám mây được hiểu như cách thức áp dụng các kỹ thuật điện toán dựa trên Internet. Cụ thể hơn, đó là một mô hình mà mọi thông tin đều được lưu trữ, tính toán, xử lý trong các máy chủ đặt trên Internet. Người sử dụng có thể làm việc với các thông tin đó mà không cần phải hiểu biết về công nghệ, kỹ thuật và hạ tầng cơ sở của đám mây. 2.1.2 Lợi ích và thách thức Cloud Computing 2.1.2.1 Lợi ích - Sử dụng các tài nguyên tính toán động 10 - Giảm chi phí - Giảm độ phức tạp trong cơ cấu của doanh nghiệp Tăng khả năng sử dụng tài nguyên tính toán 2.1.2.2 Thách thức - Chi phí - Công tác quản lý - Tính sẵn sàng - Tính riêng tư 2.1.3 Xu thế Cloud Computing ở Việt Nam và trên thế giới 2.1.4 Các giải pháp - Vấn đề về lưu trữ dữ liệu - Vấn đề sức mạnh tính toán - Vấn đề cung cấp tài nguyên, phần mềm 2.1.5 Các mô hình triển khai Cloud Computing 11 2.1.5.1 Public Cloud Các dịch vụ Cloud được nhà cung cấp dịch vụ cung cấp cho mọi người sử dụng rộng rãi. Các dịch vụ được cung cấp và quản lý bởi một nhà cung cấp dịch vụ và các ứng dụng của người dùng đều nằm trên hệ thống Cloud. Người sử dụng dịch vụ sẽ được lợi là chi phí đầu tư thấp, giảm thiểu rủi ro do nhà cung cấp dịch vụ đã gánh vác nhiệm vụ quản lý hệ thống, cơ sở hạ tầng, bảo mật… Một lợi ích khác của mô hình này là cung cấp khả năng co giãn (mở rộng hoặc thu nhỏ) theo yêu cầu của người sử dụng. 2.1.5.2 Private Cloud Trong mô hình Private Cloud, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ được xây dựng để phục vụ cho một tổ chức (doanh nghiệp) duy nhất. Điều này giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soát tối đa đối với dữ liệu, bảo mật và chất lượng dịch vụ. Doanh nghiệp sở hữu cơ sở hạ tầng và quản lý các ứng dụng được triển khai trên đó. Private Cloud có thể được xây dựng và quản lý bởi chính đội ngũ 12 IT của doanh nghiệp hoặc có thể thuê một nhà cung cấp dịch vụ đảm nhiệm công việc này. Như vậy, mặc dù tốn chi phí đầu tư nhưng Private Cloud lại cung cấp cho doanh nghiệp khả năng kiểm soát và quản lý chặt chẽ những dữ liệu quan trọng. 2.1.5.3 Hybird Cloud Như chúng ta đã phân tích ở trên, Public Cloud dễ áp dụng, chi phí thấp nhưng không an toàn. Ngược lại, Private Cloud an toàn hơn nhưng tốn chi phí và khó áp dụng. Do đó nếu kết hợp được hai mô hình này lại với nhau thì sẽ khai thác ưu điểm của từng mô hình. Đó là ý tưởng hình thành mô hình Hybrid Cloud. Hybrid Cloud là sự kết hợp của Public Cloud và Private Cloud. Trong đó doanh nghiệp sẽ “out-source” các chức năng nghiệp vụ và dữ liệu không quan trọng, sử dụng các dịch vụ Public Cloud để giải quyết và xử lý các dữ liệu này. Đồng thời, doanh nghiệp sẽ giữ lại các chức năng nghiệp vụ và dữ liệu tối quan trọng trong tầm kiểm soát (Private Cloud). 13 2.2 Ảo hóa máy chủ theo mô hình điện toán đám mây Một trong những ý tưởng quan trọng nhất của cloud computing là khả năng mở rộng và công nghệ chủ chốt là công nghệ ảo hóa. Ảo hóa cho phép sử dụng tốt hơn một server bằng cách kết hợp các hệ điều hành và các ứng dụng trên một máy tính chia sẻ đơn lẻ. Ảo hóa cũng cho phép di trú trực tuyến (online migration) để khi một server quá tải, một instance của hệ điều hành (và các ứng dụng trên đó) có thể di trú đến một server mới, ít tải hơn. 14 Chương 3 - THIẾT KẾ VÀ TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP ẢO HÓA MÁY CHỦ TẠI KINDERWORLD 3.1 Phân tích các yêu cầu về các dịch vụ công nghệ thông tin của Kinderworld 3.1.1 Giới thiệu về Kinderworld Tập đoàn giáo dục Kinderworld được thành lập năm 1986 tại Singapore và có mặt tại Việt Nam từ năm 2000. Qua hơn 10 năm hoạt động tại Việt Nam, KinderWorld luôn chứng tỏ ưu thế vượt trội trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam và được biết đến như là một trong những hệ thống trường quốc tế hàng đầu ở Việt Nam. Hiện nay hệ thống các trường học quốc tế của KinderWorld đã phát triển tại các trường mẫu giáo Quốc tế KinderWorld tại Hà Nội, Đà Nẵng, Huế, Bình Dương và TP Hồ Chí Minh, Trường Tiểu học và Trung học Quốc tế Singapore tại Hà Nội, Đà Nẵng, Huế, Bình Dương và Tp Hồ Chí Minh. KinderWorld tin tưởng vào việc đem 15 đến cho học sinh một chương trình học tập đa dạng, kết hợp giữa các giá trị phương Đông với xu hướng quốc tế hiện đại. 3.1.2 Nhu cầu về các dịch vụ mạng tại Kinderworld Năm 2012, lãnh đạo Kinderworld bắt tay vào rà soát đánh giá lại hệ thống công nghệ thông tin của mình. Bước đầu tiên sẽ đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng mạng, tối ưu hóa hệ thống máy chủ. Năm 2012, Kinderworld miền bắc có khoảng hơn 2020 học sinh, có 10 Server vật lý (Intel based) trên toàn hệ thống. Các Server vật lý bao gồm nhiều chủng loại được trang bị từ nhiều Vendor khác nhau như: IBM System x, HP (Tower, Rack-mount), FPT Elead. Hệ thống lưu trữ DAS Storage không hợp nhất bao gồm nhiều tủ đĩa khác nhau: IBM DS 4100, DS 4500, DS 4700 Series. Việc sử dụng tài nguyên chưa hiệu quả, quá trình vận hành quản lý gặp ít nhiều khó khăn khi nhu cầu cấp phát,chia sẻ tài nguyên, dữ liệu lưu trữ thường xuyên hơn và đa dạng hơn. Năm 2013, số lượng học sinh ngày càng gia tăng, khoảng hơn 3000 học sinh, nhưu cầu về email mỗi học sinh có 100MB dữ liệu email, số lượng 16 nhân viên tăng lên, nhưu cầu về quản lý nhân viên bằng cách đăng nhập vào domain..vì vậy hệ thống cẩn phải nâng cấp, tối ưu hóa hệ thống: mua thêm server, chi phí bảo trì, sửa chữa, tăng dung lượng lưu trữ, ngoài ra chúng ta còn phải tính toán khả năng mở rộng, nâng cấp thiết bị, phải kiểm soát việc bảo mật dữ liệu cũng như tính sẵn sàng cao của dữ liệu. Có nhiều phương pháp để thực hiện tối ưu hóa hệ thống máy chủ, trong đó ảo hóa máy chủ là một trong những phương pháp được nhắc đến rất nhiều trong thời gian gần đây. Ảo hóa máy chủ là phương pháp có thể áp dụng ở mọi hệ thống máy chủ mà không phát sinh thêm chi phí đầu tư. Nó là một biện pháp rất tốt trong việc tối ưu hóa hệ thống với việc hợp nhất các nguồn tài nguyên của máy chủ. Hệ thống Kinderworld group có rất nhiều máy chủ, mỗi máy chủ được đặt ở nhiều nơi khác nhau, vì vậy việc truy xuất hay bảo trì dữ liệu là rất khó khăn. Vì vậy tất cả các dữ liệu đều được ảo hóa trong đám mây giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí vận hành bảo trì bảo dưỡng. 17 Giải pháp xây dựng một private cloud: Trong mô hình Private Cloud, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ được xây dựng để phục vụ cho một tổ chức (doanh nghiệp) duy nhất. Điều này giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soát tối đa đối với dữ liệu, bảo mật và chất lượng dịch vụ. Doanh nghiệp sở hữu cơ sở hạ tầng và quản lý các ứng dụng được triển khai trên đó. Private Cloud có thể được xây dựng và quản lý bởi chính đội ngũ IT của doanh nghiệp hoặc có thể thuê một nhà cung cấp dịch vụ đảm nhiệm công việc này. Như vậy, mặc dù tốn chi phí đầu tư nhưng Private Cloud lại cung cấp cho doanh nghiệp khả năng kiểm soát và quản lý chặt chẽ những dữ liệu quan trọng. Tiếp nhận yêu cầu: ghi nhận lại các thông tin chi tiết về yêu cầu hỗ trợ như: loại yêu cầu (hỗ trợ, lỗi phát sinh, yêu cầu nâng cấp sửa đổi,…), thông tin khách hàng hoặc người yêu cầu, hình thức tiếp nhận (điện thoại, email, chat,…),… Phân công người xử lý: Quản lý kho tri thức (knowlegde base) 18 3.2 Thiết kế giải pháp Như đã phân tích ở trên, một yêu cầu cặt đặt ra ở đây là quy hoạch lại hệ thống mạng máy chủ đáp ứng được:  Các dịch vụ mạng của Kinderwworld bao gồm: web, email, domain name, ứng dụng quản lý đào tạo, ứng dụng quản lý tài nguyên, ứng dụng quản lý tài chính vừa chạy trong mạng cục bộ vừa chạy trên internet.  Hệ thống ổn định, khả năng chịu lỗi và phục hổi sau lỗi (failover), tính sẵn sàng cao (high available)  Hệ thống mềm dẻo, linh hoạt theo nhu cầu của người dùng, có khả năng mở rộng dễ dàng khi cần thiết (do các yêu cầu gia tăng như quy mô đào tạo, dịch vụ mới phát sinh …)  Tái sử dụng các thiết bị phần cứng đã có, tiết kiệm chi phí đầu tư thêm ở mức tối đa  Hệ thống được đặt trong Kinderworld và được kiểm soát bởi Kinderworld. 19 Từ các yêu cầu đặt ra ở trên và khả năng hỗ trợ của công nghệ thông tin hiện nay, chúng tôi đề nghị không tiếp cận theo các giải pháp truyền thống mà áp dụng điện toán đám mây ở mức độ IaaS (Infrastructure As A Service) kết hợp với công nghệ ảo hóa máy chủ để xây dựng một đám mây hạ tầng riêng (Private Cloud) đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của quy hoạch hệ thống mạng máy chủ của Kinderworld. Mô hình của thiết kế được minh họa trong các hình ảnh dưới đây: Web client Web server Mail client Mail server Login client DC Application client Application server Hình 3.1: Mô hình Tài nguyên được chia sẻ (Shared Resource) 20 Trong mô hình này, một server vật lý được ảo hóa thành 04 server: web server, mail server, server quản lý miền DC (Domain Controller) và server chứa các ứng dụng của riêng Kinderworld. Mỗi server ảo như web server, mail server, … đều có địa chỉ IP riêng và độc lập với các server khác về phương diện cung cấp dịch vụ đến các chương trình khách của nó. Tùy theo nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dùng mà chúng ta có thể tạo ra nhiều server ảo hay không trên các server vật lý. Ví dụ như có thời điểm nhiều người truy cập vào website của Nhà trường thì chúng ta có thể tạo thêm các web server ảo trên các server vật lý thật khác một cách theo thời gian thực và tự động. Tuy nhiên, nếu sau đó lượng người dùng truy cập vào website lại giảm thì chúng ta thu hồi web server ảo để tài nguyên cho các server khác (mail server, DC application server). Với mô hình này, chúng ta thấy, tài nguyên đã được sử dụng một cách hợp lý tối đa và “co giãn” theo thời gian thực của nhu cầu người dùng thực. Các server ảo 21 được tạo ra trên các server thực theo đúng nhu cầu của người dung theo thời gian thực, không còn tình trạng có server thì quá tải, có server thì không có người dùng hoặc rất ít người dùng, dư thừa tài nguyên mà các server khác lại không được dùng phần dư thừa đó. Tuy nhiên, để đáp ứng khả năng failover, high available, … của hệ thống thì mô hình này chưa đủ. Chúng tôi đưa ra mô hình tiếp theo lấy cốt lõi từ mô hình trên và thêm vào các khả năng clustering giữa các server vật lý. Mô hình được minh họa trong hình ảnh dưới đây: 22 Hình 3.2 : Mô hình tài nguyên chia sẻ kết hợp với công nghệ clustering 23 Trong mô hình này: (1) Trên các server vật lý cài đặt Hypervisor (2) Hypervisor tạo và quản lý các server ảo trên mỗi server vật lý. (3) File cấu hình của các server ảo được đặt trong thiết bị lưu trữ chia sẻ chung để tất cả các Hypervisor trên các server vật lý đều có thể truy cập được  Các server vật lý được quản lý bởi VIM (Vendor Independent Messaging). Các server vật lý sẽ định kỳ gửi các thông điệp trạng thái của mình về cho VIM. Khi một server vật lý nào đó bị down. VIM sẽ không nhận được thông điệp trạng thái của nó trong khoảng thời gian timeout, nó sẽ điều khiển server vật lý khác trong cụm clustering nó quản lý thay thế server bị down. Các server vật lý trong cụm clustering được hoạt động theo chế độ active – stand by. Tức là, tại một thời điểm chỉ có 1 (hoặc môt vài) server ở chế độ hoạt động active, các 24 server khác ở chế độ ngủ (stand by) để dự phòng. Giả sử server 2 đang hoạt động ở chế độ active , server 3 ở chế độ stand by. Server 2 bị down vì một lý do nào đó, VIM sẽ không nhận được thông điệp trạng thái định kỳ của server 2. Khi đó, VIM hiểu rằng server 2 đã bị down, nó sẽ “đánh thức” server 3 và di trú server ảo C (Virtual Server C) sang server 3. Có thể server ảo C sẽ phải khởi động lại mới tiếp tục công việc. Để làm được điều đó, cần công cụ di trú máy ảo thời gian thực (live – VM migration) được cài đặt trên các Hypervisor. Như vậy, với mô hình thiết kế thứ 2, chúng tôi đã thực hiện được đầy đủ các yêu cầu của quy hoạch hệ thống máy chủ tại Kinderworld. Thiết kế này được triển khai tại Kinderwworld và được kiểm soát bởi đội ngũ nhân viên công nghệ thông tin trong Kinderworld đảm bảo đây là một hạ tầng đám mây riêng. 3.3 Triển khai giải pháp 3.3.1 Mục tiêu Xây dựng mô hình ảo hóa máy chủ gắn liền với cloud computing theo IaaS: 25 Lớp phần cứng (Hardware Layer): các máy HyperV server, các máy DC (Domain Controller), các thiết bị lưu trữ, đường truyền… Lớp ảo hóa ( Virtualization Layer): Hyper-V role trong Windows Server 2008 R2 Lớp tự động hóa (Automatic Layer): Lớp tự động hóa bao gồm các công cụ như Windows PowerShell 2.0, Windows Management Instrumentation (WMI) và WS- Management, Hyper-V Tool. Lớp quản lý (Management Layer): Lớp quản lý theo SCVMM (System Center Vitual Machine Manager), đảm nhiệm việc quản lý, tự động hóa việc cập nhật, triển khai cài đặt, sao lưu và theo dõi hệ thống. Sau khi xây dựng hệ thống thực hiện được các chức năng sau:  Tạo, quản lý, và sửa đổi cấu hình các máy ảo. Quản lý các máy ảo từ xa. 26 Phân quyền và các hành động cho user đối với từng máy ảo Triển khai giải pháp failover cluster cho các máy vật lý Đánh giá hiệu năng sử dụng của các máy ảo, cũng như các máy vật lý qua SCVMM Di trú các máy với thời gian downtime không đáng kể Tạo và quản lý các máy ảo qua giao diện web 3.3.2 Nội dung 3.3.2.1 Cài đặt Hyper-V role, quản lý máy ảo với Hyper-V Manager - Cài đặt Hyper-V role trong Windows Server 2008R2 - Tạo và quản lý máy ảo thông qua Hyper-V Manager. 3.3.2.2 Cài đặt và cấu hình Hyper-V Tools để quản lý từ xa, phân quyền cho user - Phân quyền và các hành động cho mỗi user đối với từng máy ảo. 27 - Cài đặt Hyper-V Tool trên Windows 7 để quản lý máy ảo từ xa. 3.3.2.3 Triển khai Hyper-V Cluster - Tạo các node của cluster chính là các máy Hyper-V server - Xây dựng các máy ảo trên Cluster Share Volume - Thực hiện di trú các máy ảo khi một trong các node down. 3.3.2. 4 Triển khai quản lý Hyper-V Server trên System Center Vitual Machine Manager - Cài đặt SCVMM - Xây dựng library, tạo các template. - Quản lý hiệu năng của các máy ảo và các máy vật lý qua VMM Administrator Console. 3.3.2.5 Triển khai tạo và quản lý máy ảo qua trình duyệt web - Cài đặt SelfService Portal - Phân quyền cho các group user role. 28 - Truy cập giao diện web để tạo và quản lý các máy ảo. 3.3.3 Cài đặt 3.3.3.1 Cài đặt Hyper-V role, quản lý máy ảo với Hyper-V Manager - Kiểm tra yêu cầu phần cứng của máy - Cài đặt Hyper – V Role - Khởi tạo máy ảo - Snapshot máy ảo - Export – Import máy ảo 29 3.3.3.2 Triển khai và quản trị - Cài đặt và cấu hình Hyper-V Tools để quản lý từ xa, phân quyền cho user - Triển khai Hyper-V Cluster - Triển khai quản lý Hyper-V server trên System Center Virtual Machine Manager KẾT LUẬN Qua nghiên cứu về tính ảo hóa trong công nghệ điện toán đám mây- Cloud Computing ta có thể thấy rằng: luận văn đã giới thiệu về khái niệm, kiến trúc, cũng như các ưu, nhược điểm của hai công nghệ: ảo hóa server và 30 điện toán đám mây. Luận văn đã kết hợp ảo hóa và điện toán đám mây để xây dựng lên giải pháp “Ảo hóa server theo mô hình Cloud Computing”. Luận văn đã đưa ra được mô hình và cách triển khai khi xây dựng “Ảo hóa server theo mô hình Cloud Computing tại công ty Kinderworld”. Sau khi triển khai luận văn đã đạt được kết quả sau :  Tạo, quản lý và sửa đổi cấu hình các máy ảo.  Quản lý các máy ảo từ xa.  Phân quyền và các hành động cho user đối với từng máy ảo.  Triển khai giải pháp failover cluster cho các máy vật lý  Đánh giá hiệu năng sử dụng của các máy ảo, cũng như các máy vật lý qua SCVMM.  Di trú các máy với thời gian downtime không đáng kể  Tạo và quản lý các máy ảo qua giao diện web. Trong thời gian tới , nếu có điều kiện, tôi sẽ cố gắng nghiên cứu phát triển các nội dung sau: 31 Xây dựng dịch vụ ảo hóa máy chủ cho công ty cổ phần trường tư thục quốc tế Kinderworld. Triển khai mô hình lớp vận hành (Orchestration Layer), tích hợp với bộ System Center, giúp xây dựng hệ thống quản trị và vận hành trung tâm tích hợp dữ liệu tự động, đồng thời hỗ trợ các Workflow để tạo các quy trình IT.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan