Đ
692
L 566 V
BÀI TẬP
KINH TỂ XÂY DựNG
ĐẠI HỌC QUỐC GIA T P H ồ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Lưu Trường Văn
BÀI TẬ P
KINH T Ế XÂY DựNG
(T á ib ả n lần thứ ba)
10 0 , 2 4 9
.
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỎC GIA
TP HỒ CHÍ MINH - 2011
MỤC LỤC
LỜ I N Ó I ĐẦU
9
P h ầ n m ộ t CÁC CÂU HỎI LÝ THUYẾT
Câu
hỏi
sô'
11
1:Sự phát triển của công nghiệp xây dựng
qua các chế độ xã hội
13
Câu h ỏ i s ố
2:Sự phát triển công nghiệp xây dựng Việt Nam
Câu h ỏ i s ố
3:Vai trò của ngành xây dựng trong nền
kinh tế quốc dân
Câu h ỏi s ố
14
15
4: Phân tích và chứng minh sản phẩm của ngành
xây dựng có những đặc điểm riêng không giống
sản phẩm của các ngành công nghiệp khác
Câu h ỏ i s ố
16
5:P hân tích những khó khăn của quá trình
sản xuất xây dựng
Câu h ỏi s ố 6:
18
Khái niệm, tính chất, tác dụng, yêu cầu của
phương pháp hành chính áp dụng trong quản
lý kinh tế
C âu
hỏi sô' 7:
20
Nội dung, đặc điểm, tác dụng, điều kiện của
phương pháp kinh tê trong quản lý
Câu hỏi s ố 8:
Bản chất của công nghiệp xây dựng dưới góc nhìn
của các chuyên gia kinh tế thị trường
C âu
hỏi sô
Câu hỏi s ố 10: Nội dung công việc trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
hỏi s ố
hỏi sô'
C âu
27
28
12:Nội dung công việc của giai đọan kết thúc xây
dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng
C âu hỏi sô
25
11:Nội dung công việc trong giai đọan thực hiện
dự án đầu tư
C âu
21
P
:9 hân tích các loại khách hàng của ngành xây
dựng trong nền kinh tế thị trường
C âu
21
28
C
13: ác nguyên tắc lập dự toán chi phí xây dựng
hỏi sô' 14: Một dự án như thê nào thì được xếp loại là
dự án nhóm A
30
29
Câu
h ỏi
sô'
M
15: ột dự án như thế nào thì được xếp loại là
dự án nhóm B
Câu
31
h ỏ i sô 16: Một dự án như thế nào thì được xếp loại là
dự án nhóm
c
Câu h ỏi sô 17: Các bước của trình tự lập dự án đầu tư
32
32
Câu h ỏi sô 18: Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi
Câu
34
hỏi s ố 19: Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cúư khả thi
34
Câu hỏi s ố 20: Định nghĩa và mục đích của vốn đầu tư xây dựng
cơ bản
Câu h ỏi s ố
35
T
21: ổng mức vốn đầu tư của dự án
Câu h ỏi s ố 22: Tổng dự tóan công trình
Câu h ỏi s ố
39
C
23: ác khoản mục chi phí trong tổng dự toán
công trình
Câu
36
39
h ỏ i sô 24: Nguồn vốn đầu tư của dự án
43
Câu h ỏi s ố 25: Các nội dung của thẩm định dự án đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Càu h ỏi s ố
Câu
26: Thời hạn thẩm định dự án là bao nhiêu ngày
h ỏi s ố 27: Nội dung quyết định đầu tư của các dự án đầu tư
thuộc nguồn vốn Nhà nước
Câu h ỏi
số2 8: Nội dung thẩm định thiết kế kỹ thuật
Câu h ỏi sô' 29: Nội dung thẩm định tổng dự toán
Câu
hỏi
45
46
46
số3 0: Các căn cứ để phê duyệt thiết kế kỹ thuật và
tổng dự toán
Câu hỏi s ố
46
N
31: ội dung quyết định phê duyệt thiết k ế kỹ thuật
và tổng dự toán
Câu
43
h ỏi sô
32:Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
47
32
Câu h ỏi sô 33: Người ta thường dùng các chỉ tiêu nào để đo lường
mức độ cơ giới hóa trong xây dựng?
Câu
h ỏi s ố 34: Khi áp dụng kết cấu lắp ghép đúc sẵn ta có thế
được những hiệu quả kinh tế nào?
Câu
Câu h ỏi
48
h ỏi s ố
49
35 :C hi phí cố định và chi phí biến đổi là gì?
sô'
36:Ưu điểm và khuyết điểm của các hình thức công
nghiệp hóa trong xây dựng
50
Câu
h ỏ i sổ
37: Nội dung các quan điểm đánh giá dự án đầu tư
Câu
hỏi
Câu
h ỏ i sô 39: Những nguyên tắc chung của thiết kế xây dựng
Câu
h ỏ i sô 40: Trình tự thiết kế xây dựng
Câu
hỏi
Câu
h ỏ i sô 42: Những căn cứ và nội dung của thiết kế bản vẽ
sô 38: Chi phí kinh tê - xã hội là gì?
52
53
54
s ổ 41:Những căn cứ và nội dung củathiết kế kỹ thuật 55
thi công
55
Câu h ỏ i sô' 43: Yêu cầu về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
công trình
Câu h ỏ i
số
58
C
4: ăn cứ nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng
công trình
Câu h ỏ i
số
58
45:Khi nào thì được phép thay đổi thiết k ế
công trình?
Câu h ỏ i s ố
46:Mục đích của tổ chức quảnlýlao động?
Câu h ỏ i sô'
Đ
47: ại hội công nhân viên vàhội đồng quản trị
59
60
doanh nghiệp trong các doanh nghiệp quốc
doanh là gì?
60
Câu hỏi s ố 48: Các biện pháp nâng cao năng suất lao động
trong xây dựng
Câu h ỏ i sô'
Ý
49: nghĩa của tiền lương.
Câu h ỏ i s ố
Câu
hỏi
sô'
Câu h ỏ i sô'
hỏi
62
H
51: ệ thống các bảng lương là gì?
63
Ư
52: u điểm và nhược điểm của hình thức tiền
số C
53: ác loại hình thức tiền thưởng.
C âu h ỏi sô 54: Hợp đồng kinh tê trong xây dựng là gì?
Câu
hỏi
62
C
50: ác nguyên tắc để xác định tiền lương?
lương tính theo thời gian và theo sản phẩm?
Câu
61
sô'
64
64
65
T
5: hời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế là gì?
C âu h ỏ i sô 56: Hãy cho biết các biện pháp đảm bảo thực hiện
hợp đồng kinh tế?
67
C âu h ỏi sô' 57: Điều chỉnh hợp đồng kinh tế trong xây dựng
được áp dụng trong các trường hợp nào?
68
C âu h ỏi sô 58: Mức tiền thưởng trong họ'p đồng để khuyến khích
thực hiện tốt họ'p đồng kinh tế là bao nhiêu?
68
66
52
C âu
h ỏ i s ố 59: Mức phạt khi vi phạm hợp đồng kinh tế
là bao nhiêu?
C âu
69
h ỏ i sô 60: Thanh lý trong hợp đồng kinh tê trong các
trường hợp nào?
Câu h ỏ i sô'
70
61:Hợp đồng kinh tế bị vô hiệu khi nào?
71
C âu h ỏ i sô 62: Hãy cho biết cách thức xử lý hợp đồng kinh tê
coi là vô hiệu toàn bộ?
72
P h ần h a i CÁC BÀ I TOÁN
73
2.1 Tóm tắ t các công thức
75
2.2 Các bài tập có lời giải
76
B à i toán s ố
T
1: ính toán lãi đơn
76
B à i toán s ố
2:T ính toán lãi kép
76
B à i toán sô'
3:T ính khoản tiền gửi quá khứ để được một
khoản tiền ở hiện tại
B à i toán sô 4:
77
Tính khoản tiền gửi quá khứ đê được một
khoản lãi tức ở hiện tại
B à i toán sô'
B à i toán s ố 6:
78
L
5: uyện tập vẽ sơ đồ ngân lưu
B iế t ngân lưu đều, tìm khoản tiền tương
đương ở tương lai
B à i toán sô' 7:
79
B iế t khoản tiền tương lai, tìm ngân lưu đều
tương dương
79
B à i toán sô 8: Tìm IRR
B à i toán
78
80
s ố 9: Định luật 72 (khoảng thờigian
cầnthiết đê một
khoản tiền tăng gấp đôi với lãi suất tính toán là i) 81
B à i toán s ố 10:
Dùng phương phápNPVđếsosánh 2phương án
có cùng T
B à i toán sô'
82
D
1: ùng phương pháp NPV đê so sánh 2 phương án
có T khác nhau
B à i toán sô
B à i toán sô
12:K iểm tra IRR của một dự án
84
D
13: ùng phương pháp NPV để so sánh 2 phương án
(trường hợp phức tạp) có T khác nhau
B à i toán sô' 14: Phương pháp chi phí vốn
B à i toán sô'
84
85
86
15:Dùng phương pháp AW đế lựachọn2phương án
87
Bài
toán sô
16:Dùng IRR để lựa chọn dự án cho nhiều dự án
loại trừ nhau
B ài toán sô 1
7
:
89
Hổn hợp phương pháp chi phí vổn và phương
pháp IRR trong chọn lựa đa dự án
B ài
toán
91
sô 18: Phương pháp B/C
B ài toán
92
s ố 19: Phương pháp điểm hòa vốn
93
Bài toán số 20: Phương pháp thời gian hoàn vốn
Bài toán số
96
T
21: ính toán hiệu quả do áp dụngtiến bộ kỹ thuật
2.3 Các bài tập không lời giải
Câu h ỏ i sô
Câu
1:Nguyên tắc quản lý kinh tê
h ỏ i sô
99
.
B ài tập sô
100
2:Dùng phương pháp giá trị tương lai để so sánh
2 dự án
Bài. tập s ố
100
3:Dùng phương pháp giá trị phân bố đều để so sánh
2 dự án
101
B ài tập sô 4: Dùng phương pháp IRR đế so sánh 2 dự án
B à i tập sô'
số
6:Áp dụng tiến bộ kỹ thuật
102
103
7:V ai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế
quốc gia
B à i tập sô 9:
102
5:Dùng phương pháp chiphíđếso sánh 2dự án
Bài. tập s ố
B à i tập s ố
99
1:Dùng phương pháp giá trị hiện tại để so sánh
2 dự án
B ài tập
99
2:Dự toán xây dựng
B ài tập sô
97
103
8:Áp dụng chỉ tiêu trình độ cơ giới hóa lao động
Lựa chọn chiến lược đâu thầu
103
B à i tập sô 10: Phương pháp thời gian hoàn vốn
103
2.4 Sử dụng các hàm của Excel đế tính NPV, IRR
104
Hướng d ẫ n
1 :Hàm NPV
104
Hướng d ẫn
2 :Hàm IRR
109
TÀI L IỆ u THAM KHẢO
113
103
LỜI NÓI ĐẦU
BÀ I TẬP KIN H T Ế XẢY DựNG được biên soạn theo đ ề cương
môn “K inh tê' xây dựng” Khoa Xây dựng, Trường Đ ại học B ách
khoa - Đại học Quốc g ia TP HCM, nhằm hỗ trợ cho sinh viên nắm
đúng những kiến thức cốt lõi nhất về kinh tế xây dựng thông qu a
các câu h ổi lý thuyết và các bài toán. Nội dung các câu hỏi lý
thuyết được đ ặt ra có quan tâm cập nhật các văn bản p h á p lý mới
nhất được ban h à n h trong năm 2003 và 2004.
Các bài toán cung Cấp cho người đọc các ví dụ tín h toán m à
rất g ần gũi với hoạt dộng của ngành xây dựng. Các bài toán này
chủ yếu được biên dịch và Việt hóa dựa theo cuốn “E n gin eerin g
E con om y” của h ai tác giả Anthony J.T a r quin và L ela n d T .B lan k,
nhà xuất bản M cGraw-H ill, 2000.
Thèm vào đó, nhằm giúp người đọc tự thách thức ch ín h bản
thân và luyện tập, một số câu hỏi lý thuyết và bài tập cũng được
đưa vào p h ần 3 củ a quyển sách.
Lần đầu tiên bièn soạn một quyền sách tham k h ả o , d ẫu rằng
đ ã c ố gắn g rất nhiều nhưng chắc còn có nhiều thiếu sót, rất m ong
được người đọc lượng thứ.
Tác g iả rất hoan nghênh và sẩn lòng tiếp nhận m ọi g óp ý của
độc g iả và đồn g nghiệp về cấu trúc, nội dung, cách trình bày quyển
sách.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các nhận xét cũng n hư ý kiên
dón g góp d án g g iá của T hS Đỗ Thị Xuân Lan.
Tác g iả cũng chân thành cảm ơn sinh viên P hạm Văn Đó và
m ột sô sinh viên kh ác đ ã góp phần không nhỏ trong qu á trìn h hìn h
thàn h tập sá c h , đặc biệt là trong việc đánh máy và vẽ các sơ đồ
ngán lưu.
T ác
g iả
rất cám ơn
sự độn g
B ộ m ôn T h i công, Trường Đại học B ách kh oa - Đ ại học Quốc g ia
T P HCM m à đ ặ c
b iệt là của TS Ngô Quang Tường -
m ôn T h i côn g
-trong quá trình biên soạn.
M ọi ý k iế n đ ón g góp xin gởi về đ ịa
K h o a X ây dựng, Trường Đại học B ách kh oa
■
HCM, s ố 268 L ý Thường
em a il:
B ộ m ôn T hi công
Đ ại
Quốc g ia TP
Kiệt,Q.10, TP HCM.
U m tntpn£van@
ỵữỊlQ
P^cPỉĩlhoặc
[email protected].
Đ iện th o ạ i: 8 647 345.
T ác g iả
ThS Lưu Trường Văn
bộ
Phẩn một
CÁC CÂU HỎI
LÝ THUYẾT
C ác c â u h ỏ i lý th u y ế t
13
Câu h ỏ i sô 1
Phân tích sự phát triển của công nghiệp xây dựng qua các chê
độ xã hội.
Trả
lời
Xây dựng là một ngành sản xuất cố điển của loài người. Ngành
xây dựng đóng vai trò khá lớn trong sự phát triển ban đầu của khoa
học kinh tế, khoa học kỹ thuật và nghệ thuật. Ngành xây dựng được
tiến triển theo kỹ thuật chế biến đồ gỗ, đồ da, đồ đồng, đồ sắt. Nhu
cầu về ổn định và bền vững các công trình, sự vận chuyến và nâng
bốc các vật có trọng lượng lớn... làm cho ngành xây dựng phải
nghiên cứu nhiều vấn đề về khoa học tự nhiên đồng thời cũng đặt ra
cho các ngành khác nghiên cứu những vấn đề thuộc ngành mình phụ
trách để phục vụ cho ngành xây dựng.
Những di tích lịch sử, những công trình vĩ đại như Kim tự
tháp giữa sa mạc Ai Cập, Vạn lý trường thành, Vườn treo Babilon,
chứng minh hùng hồn sự tiến bộ tổng hợp khoa học trong xây dựng
và xây dựng là một ngành sản xuât vật chất đặc biệt. Ngành xây
dựng đã tổng hợp cao độ về chính trị, kinh tê kỹ thuật, nghệ thuật
và quốc phòng của một quốc gia.
Ngành xây dựng đã trải qua một quãng đường dài của lịch sử
đế trở thành một ngành sản xuất độc lập. Thoạt tiên do nhu cầu
thực tế ngành xây dựng
được tách
ra khỏi phạm vi công việc gia
đình của người nông dân, rồi dần dần trở thành hình thức sản xuất
hợp tác hóa giản đơn tư bản chủ nghĩa. Theo thời gian ngành xây
dựng đã phát triển thành một ngành công nghiệp sản xuất có mức
độ thâm dụng vôn và lao động cao. Công nghiệp xây dựng chỉ được
phát triển mạnh trong thời kỳ tiền tư bản chủ nghĩa và trong qui
mô rộng lớn của thời kỳ tư bản chủ nghĩa như ở Mỹ, Anh, Đức và
một số nước tư bản phát triển khác. Chủ nghĩa tư bản với sự phát
triển mạnh đã đặt ra cho ngành xây dựng nhiều yêu cầu mới và
phức tạp hơn, đã xuất hiện nhiều thành phố, khu mới, những
P h ầ n m ột
14
công trình với qui mò lớn, kỹ thuật phức tạp phục vụ cho sản xuất,
đời sống và dặc biệt là yêu cầu cua chiến tranh.
Tuy công trường xây dựng được tố chức dưới hình thức xí
nghiệp sản xuất nhưng việc sử dụng máy móc trong xây dựng chủ
yếu vẫn là lao động thủ công. Năm 1851 lần đầu tiên xuất, hiện
máy dào đất. Năm 1939 cỗ máy xúc chạy bằng hơi nước mới xuất
hiện.-Từ những năm 80 và 90 của thế kỷ XIX trên thế giới xuất
hiện động cơ đốt trong, động cơ điện, có ý nghĩa quan trọng cho
việc cơ khí hóa ngành xây dựng.
Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật bắt đầu từ những năm
50 củà th ế kỷ XX,. đã và đang lan rộng và ảnh hương đến các
ngành trong toàn bộ hệ thống kinh tế của các nước. Trong hoạt
động xây dựng đã xuất hiện và sử dụng nhiều loại vật liệu mới, có
cường độ cao trọng lượng bé; sử dụng những máy móc thi công
hiện đại hơn với năng suất lớn và khả năng làm việc cao, bên
cạnh đó các phương pháp thiết kế và phương pháp tổ chức thi công
thường xuyên được cải tiến đã tạo nên một bước chuyển biến mới
trong Công nghiệp xây dựng, đưa ngành xây dựng lên vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân của mọi quốc gia.
C âu h ỏ i s ố 2
Phân tích sự phát triển công nghiệp xây dựng Việt Nam.
T rả
lời
Ngành xây dựng Vịệt Nam đã xuất hiện từ rất lầu. Trải qua
nhiều chế độ xã hội, nhiều công trình kiến trúc, nhiều thành phô
đã được xây dựng. Nhưng đất nước ta đã kinh qua khá nhiều cuộc
chiến tranh chống xâm lược, các cuộc nội chiến giữa các vua chúa
trong nước cho nên các công trình kiến trúc mà đặc trưng là các
thành quách bị tàn phá rất nhiều, các di tích kiến trúc của ta còn
lại lưu lại đến nay rất ít. Tuy vậy, nhiều nơi trên đất nước ta vẫn
còn lại di tích của thành quách cũ dưới chê độ phong kiên như
thành nhà Mạc ở Lạng Sơn, thành Tây Đô của nhà Hồ ở Thanh
C á c c â u h ỏ i lý th u y ế t
15
Hóa, và mới đây nhất là di tích Hoàng thành Thăng Long được
tìm thấy tại Hà Nội.
Trong thời kỳ thuộc Pháp, đế phục vụ việc cai trị, thực dân
Pháp dã tiên hành xây dựng một số công trình công nghiệp như
nhà máy dệt Nam Định, nhà máy in, nhà máy xe lửa, nhà máy
điện Chợ Quán (Sài Gòn), nhà máy nước và xây dựng các cơ sơ hạ
tầng của các thành phô". Bên cạnh đó, thực dân Pháp cũng xây
dựng và phát triển hệ thông giao thông đường sắt, đường bộ cầu
công, nhằm khai thác tài nguyên và khoáng sản của đất nước ta.
Thêm vào đó một sô công trình công cộng và nhà ở dạng biệt thự
cũng được xây dựng đê phục vụ cho nhu cầu thư giãn, giải trí của
quan lại của chính quyền thực dân.
Cách mạng tháng 8/1945 thành công đã mở ra một triển
vọng mới cho ngành xây dựng ở nước ta. Chính phủ đã chú trọng
vào việc mở mang hệ thống giao thông, hệ thống thủy lợi, xây
dựng trường học, xây dựng bệnh viện và các công trình phúc lợi
khác. Nhưng thời kỳ này (1945 - 1975) nguồn vốn đầu tư cho xây
dựng chưa cao, số công trình không nhiều.
Sau 30/4/1975 đất nước ta mới có điều kiện tập trung vốn đầu
tư vào xây dựng. Chính phủ đã xây dựng lại những công trình công
nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi bị tàn phá trong
chiến tranh. Ngoài ra Chính phủ cũng đầu tư xây dựng mới nhiều
công trình công nghiệp có qui mó vừa và nhổ, cải tạo và mở rộng
hệ thông dường giao thông, mở rộng đường sắt, xây dựng cầu,
công, đầu tư rát nhiều công trình thủy lợi lớn và nhỏ, mớ ra các
tuyèn đường hàng không nội địa và quốc tế.
C âu h ỏ i s ố 3
Phân tích ngắn gọn vai trò của ngành xây dựng trong nền
kinh tế quôc dân.
T rà
lời
Ngành xây dựng có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế
quỗc dân:
16
P h ầ n m ột
Về k ỉiía
cạn h k h o a
C
học: ác công trình xây dựng
của thành tựu khoa học kỹ thuật của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
về
khíacạnh
chín h
trị xã
hiện đường lối phát triển kinh tế của đất nước trong từng giai
đoạn. Ngoài ra thông qua phân bố vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho
các tỉnh ngành xây dựng đóng vai trò then chốt trong phân bố sản
xuất cho từng vùng kinh tế, các khu công nghiệp và thành phố.
Về k h ía cạ n h kin h
tế:C ác công trình xây d
động lực thúc đẩy các ngành khác phát triển theo. Đó cũng là lý
do mà Chính phủ đã chọn xây dựng cơ bản là lĩnh vực để kích
cầu. M ặt khác ngành xây dựng với giá trị gia tăng đáng kế cũng
đóng góp không nhỏ vào mức tăng trưởng GDP hàng năm của
quốc gia.
Về m ặt n ghệ thuật: Công trình được xây dựng góp phần mở
mang đời sống văn hóa tinh thần làm phong phú thêm nền kiến
trúc của đất nước. Mỗi công trình xây dựng với đường nét kiến trúc
mang đặc trưng dân tộc Việt Nam đều là một tác phẩm nghệ thuật,
góp phần tạo ra kho tàng kiến trúc của quốc gia.
Về m ặt quốc p hòn g: Các công trình xây dựng còn có thể đưa
vào phục vụ quốc phòng khi cần thiết (khi có chiến tranh).
Nói tóm lại, ngành xây dựng còn có vai trò và ý nghĩa lớn
trong việc quản lý và sử dụng một bộ phận lớn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, lực lượng sản xuất của nền kinh tê quốc dân. Hàng năm
ngành xây dựng còn đóng góp lợi nhuận cho nền kinh tê quốc dân
và thu hút một lực lượng lao động lớn trong xã hội [1].
Câu hỏi sô 4
Hãy phân tích và chứng minh sản phẩm của ngành xây dựng
có những đặc điểm riêng không giống sản phẩm của các ngành công
nghiệp khác.
T rả
lời
Sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình xây dựng
hay hạng mục công trình xây dựng như nhà máy, công trình công
17
C á c c â u h ỏ i lý th u y ế t
cộng, nhà ở, cầu, cống, cảng... Không như sản phẩm của các ngành
công nghiệp khác, sản phẩm của công nghiệp xây dựng mang
những đặc điếm riêng:
- Sản phẩm của công nghiệp xây dựng gắn chặt với đất đai,
địa điểm xây dựng, một công trình sau khi xây dựng xong là cố
định tại một chỗ, rất khó khăn trong công tác di dời. Do đó cần
phái thận trọng trước khi ra quyết định xây dựng một công trình
- Địa điểm đặt từng loại sản phẩm xây dựng thường thay đối
và phân tán. Quá trình sản xuất thường tiến hành ngoài trời bị
ảnh hương lớn do điều kiện thiên nhiên.
- Vòn đầu tư vào công trình lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Do
đó, khi tiến hành xây dựng phải chú ý ngay từ khi lập nghiên cứu
tiền khả thi
{Pre-FeasibilityStudy, thường được viết tắ t là PFS),
nghiên cứu khả thi {Feasibility Study, thường được viết tắt là FS),
chọn địa điếm xây dựng, thiết kế công trình và tổ chức xây dựng
công trình, tránh phá đi làm lại, sửa chữa gây th iệt hại vốn đầu tư
và thời gian sử dụng công trình.
- Sản phẩm của công nghiệp xây dựng mang tính chất đơn lẻ
và tổng hợp, sản xuất không theo một dây chuyền nhất định và
hàng loạt mỗi công trình một kiểu không giống nhau.
- Sản phẩm của ngành công nghiệp xây dựng có thời gian sản
xuất dài, chu kỳ sản suất dài; Do đó cần chú ý các biện pháp để
giảm th iệt hại do ứ đọng vốn.
- Địa điểm xây dựng, đồng thời là nơi tiếu thụ, các nguyên
vật liệu, kết cấu và bán thành phẩm. Vì vậy, sản phẩm của công
nghiệp xây dựng, phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên cua quá
trình sản xuất. Đặc điểm này làm cho giá thành sản phẩm xây
dựng rấ t phức tạp.
- Sản phẩm của ngành công nghiệp xây dựng có kích thước
và trọng lượng lớn. Do dó số lượng lao động, tính chất lao động, số
lượng về nguyên vật liệu và các máy móc thiết bị, dụng cụ phục vụ
cho quá trình sản xuất của mỗi sản phẩm xây dựng đều khác nhau,
P h ầ n m ột
18
luôn thay đổi theo thời gian và yêu cầu kỹ thuật. Do đó giá thành
sản phẩm xây dựng thường xuyên thay đổi theo từng giai đoạn và
phụ thuộc vào điều kiện địa phương tọa lạc công trình xây dựng.
- Sản phẩm công nghiệp xây dựng không chỉ mang ý nghĩa
kinh tế kỹ thuật mà còn mang tính chất nghệ thuật; chịu nhiều
ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc, mang màu sắc
truyền thống dân tộc, thói quen, tập quán sinh hoạt... Điều này
chứng minh sản phẩm xây dựng phản ảnh trung thực trình độ
kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ văn hóa nghệ
thuật trong từng giai đoạn phát triển của một nước.
C âu hỏi
5
số
Hãy phân tích những khó khăn của quá trình sản xuất xây
dựng.
T rả
lời
Các đặc điểm đặc trưng của sản phẩm xây dựng đã tạo ra những
khó khăn rất dặc thù của quá trình sản xuất xây dựng (QTSXXD):
1-
Q uá trìn h sản xuất xây d ự n g luôn di đ ộng, th iếu tính ch ấ t
ổn đ ịn h
Đặc trưng này biểu hiện như sau:
- QTSXXD đòi hỏi phải có thiết kế riêng. Cơ quan th iết kế
phải th iết k ế theo yêu cầu của khách hàng, mà mỗi khách hàng lại
có yêu cầu riêng của mình. Do đó, về nhà ở chẳng hạn, có tới hàng
trăm, hàng ngàn kiểu nhà ở khác nhau.
- QTSXXD luôn di động nên phương pháp tổ chức sản xuất và
biện pháp kỹ thuật cũng luôn thay đổi cho phù hợp với mỗi nơi.
- Sản phẩm xây dựng đứng yên trong quá trình sản xuất xây
dựng, do đó con người, máy móc luôn luôn di chuyển trong quá
trình sản xuất. Đặc trưng này làm cho năng suất lao động không
cao, máy móc chóng hư hỏng, sản xuất dễ bị gián đoạn, khó tự
động hóa và cơ giới hóa, gây nhiều lãng phí do phải xây dựng các
công trình tạm phục vụ cho thi công.
C á c c â u h ỏ i lý th u y ế t
19
- Vật liệu xây dựng nhiều về số lượng và chủng loại, kết cấu
xây dựng có trọng lượng lớn, nhât là quá trình thi công phần
khung bê tông cót thép chủ yếu là vật liệu nặng, nhu cầu vận
chuyến lớn, chi phí vận chuyển cao. Khó khăn này yêu cầu phải
có những cách tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật kịp thời; phải có
cách thức hợp lý để đưa vật liệu tới tận công trình đáp ứng kịp
thời tiến độ thi công, bô trí kho bãi hợp lý với diện tích tối ưu
nhằm giảm chi phí công trường. Đối với vật liệu có khôi lượng
lớn không th ể dự trữ ở kho quá nhiều. Không thể dự trữ đủ vật
liệu và bán thành phẩm đảm bảo cho sản xuất như các ngành
công nghiệp khác được.
/
- Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định. Đây là
khó khăn bất lợi cho ngành xây dựng dẫn tới nhiều thời gian
ngừng việc, chờ đợi, năng suất lao động thấp; dễ gây tâm lý tạm
bợ, tùy tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân ở
công trường.
2-
Chu kỳ sả n xuất dài
và chi p h í sản
Do chu kỳ sản xuất dài cần phải chọn quy trình đầu tư vốn
thích hợp để giảm mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở công trình
xây dựng dở dang.
- Nên thi công tập trung, dứt điểm từng công trình, tránh
tình trạng thi công dàn trải quá nhiều công trình.
- Nên so sánh lựa chọn phương án tối ưu nhằm đảm bảo hiệu
quả kinh tế vốn đầu tư.
- Cần phải tuân thủ trình tự xây dựng cơ bản, tuân thủ các
quy định pháp luật trong đầu tư xây dựng.
3- S ả n p h ẩ m xây dựng do nhiều đơn vị cù n g tham g ia sả n xuất
QTSXXD đòi hỏi phải có rất nhiều đơn vị tham gia. T rên một
công trường có hàng chục thậm chí hàng trăm nhà thầu làm các
công việc khác nhau; các nhà thầu này cùng hoạt động trên một
không gian, thời gian. Do đó cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau
20
P h ần m ột
bằng các cách thức tổ chức thi công phù hợp, cách thức giao nhận
thầu hợp lý, giao thầu đến đúng các nhà-thầu phù hợp. ước lượng
đúng đắn giá cả và các phương tiện thi công là rất khó khăn vì
phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi thi công thực tế
sẽ phủ định các giả thiết ban đầu. Vì thê bắt buộc xí nghiệp phải
thực hiện tốt việc lập dự toán và kiểm soát chi phí cũng như giá
thành một cách định kỳ trong quá trình thi công.
4- Có n h iều yếu
tố tự n h iên tác đ ộ n g vào QTSXX
QTSXXD chịu tác động của nhiều yếu tố bất khả kháng mà
không thể lường trước hết được như tình hình địa chất thủy văn
phức tạp, ảnh hưởng khí hậu hời tiết ... T ất cả những sự lệ thuộc
đó dẫn tới những rủi rơ không lường trước cho QTSXXD.
C â u hỏi
số6
Khái niệm, tính chất, tác dụng, yêu cầu của phương pháp
hành chính áp dụng trong quản lý kinh tế.
T rả
ề
lời
K h á i n iệm : Phương pháp hành chính là sự biểu hiện tác động
của cơ quan quản lý cấp trên xuống dối tượng quản lý một cách
trực tiếp. Phương pháp này được thông qua mệnh lệnh, chỉ tiêu kế
hoạch và các qui định có tính chất pháp qui.
T ín h ch ấ t: Phương pháp hành chính mang tính chất pháp
lệnh bắt buộc nhận nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ mà không có
quyền bàn bạc.
T á c d ụ n g : Phương pháp hành chính làm nhiệm vụ điều tiết
hoạt dộng kinh tế của toàn bộ nền kinh tê quốc dân, nhằm đem lại
lợi ích tối da cho nền kinh tế quốc dân.
Y êu c ầ u khi s ử d ụ n g p h ư ơ n g p h á p h à n h ch ín h
- Phải gắn trách nhiệm với quyền hạn (người ra lệnh phải chịu
trách nhiệm cao nhất về hậu quả của mệnh lệnh mình ban ra).
21
C á c c â u h ỏ i lý th u y ế t
- Mỗi một quyết định hành chính đưa ra đều phải dựa trên
những căn cứ khoa học, sô liệu thu thập từ thực tế, có cân nhắc “sự
đánh đổi” giữa tác động có lợi và có hại của quyết định ban hành.
Câu
h ỏ i sô 7
Nội dung, đặc điểm, tác dụng, điều kiện của phương pháp
kinh tế trong quản lý.
T rả
lời
N ội dung'. Phương pháp kinh tế tác động gián tiếp đến đối
tượng quản lý bằng các đòn bẩy kinh tế nhằm tạo ra một cơ chế
hướng dẫn đối tượng quản lý hoạt động có hiệu quả cao.
Đ ặc
P
: hương pháp kinh tế là sự tác dộng gián tiếp lên
điểm
đối tượng ouản lý (có hướng dẫn cho đối tượng lựa chọn) dựa vào
lợi ích kinh tế. Phương pháp này gắn liền với đòn bẩy kinh tế như
lợi nhuận, lãi suất, thuế, tiền thưởng. Phương pháp kinh tế cho
phép đối tuựng quản lý tự lựa chọn cách giải quyết.
T ác dụng: Phương pháp kinh tê tạo ra những tình huống và
những điều kiện tốt đề lợi ích riêng từng cá nhân, tập thể phù hợp
với lợi ích chung của nhóm/công ty và của toàn xã hội.
Điều hiện: Phương pháp kinh tế yêu cầu phải mở rộng quyền hạn
cho đối tượng quản lý. Để làm được điều này cho các công ty cần phải:
- Giảm tối đa các chí tiêu pháp lệnh, chi nên giữ lại những chỉ
tiêu nào thề hiện kết quả cuối cùng trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Để đảm bảo cho các đối tượng quản lý thực hiện được những
quyền hạn đã nêu, các cơ quan quản lý câp trên (tức là chủ thế
quản lý) phải có trách nhiệm tạo điều kiện và đảm bảo quyền hạn
của cấp dưdi thực hiện được thuận lợi và không được can thiệp vào
hoạt động của họ nếu không thật sự cần thiết.
C âu hỏi s ố s
Hãy cho biết bản chất của công nghiệp xây dựng dưới góc
nhìn của các chuyên gia kinh tế thị trường.
22
P h ầ n m ột
T rả lời
C ông n g h iệp xây dựng (CNXD) là m ột nghịch
trên nhiều
phư ơng d iện . Ví dụ CNXD là một ngành công nghiệp lớn n hất với
phần đóng góp 200 tỉ đô la tức khoảng 10% của tổng sản phẩm
Hoa Kỳ, nhưng đa sô các thành viên chủ yếu rộng lớn của nó lại
là những doanh nghiệp nhỏ. Chỉ riêng ở Hoa Kỳ đã có tới trên
nửa triệu công ty xây dựng. Những công ty này cạnh tranh lẫn
nhau rấ t gay gắt theo những truyền thống tốt đẹp nhài, của hệ
thống xí nghiệp tự do, vậy mà so với nhiều ngành công nghiệp
khác, các tiến bộ kỹ thuật trong xây dựng đôi khi tỏ ra không có
gì nổi bật [2].
N gàn h xây dựng mang nhiều đ ặc tính chung của cả công
n g h iệp sản xuất và công nghiệp
dị Lẽ tất n
xây dựng cũng tạo ra các sản phẩm vật chất và các sản phẩm này
thường gây ấn tượng về kích thước, giá thành và sự phức tạp đa
dạng. Nhưng m ặt khác, ngành xây dựng lại mang dáng vẻ của một
ngành công nghiệp dịch vụ bởi lẽ nó không tích lũy một lượng vốn
đáng kể so với các ngành công nghiệp khác như thép, giao thông
vận tải, dầu khí và khai thác mỏ. Điều này được chứng minh qua
các điều tra so sánh tài chính, chẳng hạn như các báng liệt kê về
500 doanh nghiệp hàng đầu của các tạp chí Porbes và Potune (được
gọi là “Top 500”). Mặc dù rất nhiều công ty xây dựng lớn nhất đã
được liệt kê mỗi năm trèn cơ sở các sản phẩm đã bári được (theo
các quyết định hợp đồng hàng năm hoặc thu nhập) và đôi khi trên
cơ sở lợi nhuận, nhưng có chăng thì cũng chỉ có một số rất ít công
ty xây dựng vươn tới được bản danh sách “Top 500” về mặt tài sản
mà thôi. Vì thế, cũng như những ngành công nghiệp dịch vụ khác,
sự th àn h côn g hay thất bại trong công n ghiệp xây
vào p h ẩ m c h ấ t và năng lực của con người
thu ộc
hơn
vào
thu ật, mặc dù yếu tô sau đôi khi cũng rất quan trọng [21.
X ây d ự n g là m ột ngành bị cắt
nhưng tron g côn g
cao độ và
việc đ áp ứng các nhu cầu cấp
qu