Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài thuyết trình nhóm các phương pháp thiết kế quy hoạch chiều cao nền khu đất x...

Tài liệu Bài thuyết trình nhóm các phương pháp thiết kế quy hoạch chiều cao nền khu đất xây dựng

.PDF
25
667
88

Mô tả:

Trƣờng ĐH Tôn Đức Thắng Khoa KTCT Đề Tài CÁC PHƢƠNG PHÁP THIẾT KẾ QUY HOẠCH CHIỀU CAO NỀN KHU ĐẤT XÂY DỰNG GVHD: Trần Minh Hoàng Nhóm 1  Nguyễn Tấn An  Nguyễn Phƣơng Mai Anh  Nguyễn Thị Thùy An  Võ Nhật Anh  Nguyễn Thị Thu Ba  Trần Hứa Trọng Bàng  Trần Ngọc Bảo  Trần Quốc Bảo  Nguyễn Quốc Bình  Nguyễn Thị Kim Chi  Vũ Trần Kim Chi  Trần Đức Hải Chinh  Nguyễn Đình Chung 81303001 81303005 81303086 81303092 81303097 81303099 81303102 81303104 81303007 81303117 81303118 81303010 81303011 ( Nhóm Trƣởng ) Mục Lục  I) Khái niệm về quy hoạch chiều cao nền khu đất xây dựng đô thị  II) Các nguyên tắc quy hoạch chiều cao  III) Các phƣơng pháp thiết kế quy hoạch chiều cao nền khu đất xây dựng đô thị  Phƣơng pháp mặt cắt  Phƣơng pháp đƣờng đồng mức thiết kế  Phƣơng pháp phối hợp  IV) Ảnh hƣởng nền đất tự nhiên trong quy hoạch chiều cao, nguyên nhân gây ngập ở TP. Hồ Chí Minh và giải pháp  Nguyên nhân gây ngập  Giải pháp I)Khái niệm về quy hoạch chiều cao:  Là nghiên cứu thiết kế cao độ nền hoàn thiện cho các bộ phận chức năng của đô thị.  Là công việc không thể thiếu đƣợc trong quy hoạch đô thị với nhiệm vụ là xác định độ cao, hƣớng dốc, độ dốc nền để đảm bảo thực hiện ý đồ quy hoạch một cách tối ƣu. II) Các nguyên tắc quy hoạch chiều cao  Triệt để lợi dụng địa hình tự nhiên.  Đảm bảo cân bằng đào đắp với khối lƣợng công tác đất và cự ly vận chuyển nhỏ nhất.  Giải quyết trên toàn bộ đất đai thành phố hoặc địa điểm xây dựng.  Tiến hành theo từng giai đoạn. III) Các phƣơng pháp thiết kế quy hoạch chiều cao nền khu đất xây dựng đô thị: Phƣơng pháp mặt cắt Phƣơng pháp đƣờng đồng mức Phƣơng pháp phối hợp Nội dụng phƣơng pháp mặt cắt  Phƣơng pháp thiết kế quy hoạch chiều cao dựa vào mặt cắt thực chất là biểu diễn địa hình thiết kế trên mặt cắt.  Các bƣớc tiến hành nhƣ sau:  Chọn song song với trục chính.  Mỗi công trình có thể có nhiều mặt cắt nên bố trí một mặt cắt trùng với trục chính của công trình. Khoảng cách các mặt cắt dọc phụ thuộc vào độ phức tạp của địa hình.  Giai đoạn thiết kế quy hoạch chung: thƣờng ít sử dụng phƣơng pháp này.  Giai đoạn quy hoạch chi tiết: địa hình không phức tạp thì L = 100 m đến 200 m. Với địa hình phức tạp thì L 50 m hay 40 m.  Giai đoạn thiết kế kỹ thuật: sử dụng cạnh ô vuông có L = 20 m hoặc 10 m. Thiết kế quy hoạch chiều cao theo phƣơng pháp mặt cắt Xác định mặt cắt trên bản đồ địa hình Xác định măt cắt trên mặt đất Tính toán khối lƣợng đào đắp đất F = h .L i tc i Trong đó :  htc – cao độ thi công (đào hoặc đắp) trung bình trên mặt cắt ngang  Li - chiều rộng mặt cắt thứ I Vn= 𝑭𝐢+𝐅𝐢+𝟏 𝑳𝒊 𝟐 Trong đó :  Fi - diện tích đào hoặc đắp ở mặt cắt ngang thứ i  Fi+1- diện tích đào hoặc đắp ở mặt cắt ngang thứ i+1  Li – khoảng cách giữa 2 mặt cắt ngang i và i+1  Vn – khối lượng đào hoặc đắp ở khoảng giữa 2 mặt cắt ngang i và i+1 Ƣu nhƣợc của phƣơng pháp mặt cắt Ưu Nhược • Có thể thấy đƣợc sử thay đổi của địa hình tự nhiên từ đó việc lựa chọn bề mặt địa hình thiết kế đơn giản hơn. • Độ chính xác tƣơng đối cao. • Chuyển các điểm chi tiết (thiết kế) ra thực địa dễ dàng. • Khu vực rộng thì không mô tả đƣợc mặt nghiêng của địa hình thiết kế, không thấy đƣợc đƣờng phân lƣu, đƣờng tụ thủy. • Khối lƣợng công tác đào đấp đất chỉ thấy rõ khi hoàn thành toàn bộ công tác thiết kế quy hoạch chiều cao. • Muốn có phƣơng án tối ƣu cần thiết kế lại nhiều lần để chọn trong các phƣơng án thiết kế. Phạm vi ứng dụng  Có thể ứng dụng trong mọi trƣờng hợp địa hình.  Tuy nhiên, nó có hiệu quả khi thiết kế quy hoạch chiều cao ở dải đất hẹp, chạy dài, công trình có dạng hình tuyến. Phƣơng pháp đƣờng đồng mức  Đặc trưng cho sự lồi lõm của bề mặt đất thường được biểu diễn trên bản đồ địa hình. Các đường đồng mức và các điểm ghi độ cao thể hiện sự cao thấp của mặt đất so với mực nước biển (chọn làm gốc)  Thông qua đường đồng mức thiết kế thì biết được độ cao thiết kế của các điểm và độ dốc thiết kế theo bất kì hướng nào.  Công thức tính khoảng cách giữa 2 đường đồng mức liên kế: d = Δh/i d’ = Δh/i.T Trong đó: T- mẫu số tỉ lệ của bản đồ Δh- Độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức thiết kế Ƣu nhƣợc của phƣơng pháp đƣờng đồng mức Ưu Nhược • Biết rõ đươc các chỉ số độ dốc, các hướng dốc của nề khu đất xây dựng. • Biết được cao độ của các điểm đặc biệt • độ cao thiết kế của mọi điểm theo phương pháp nội suy tuyến tính. • Biết mối tương quan về cao độ giữa các bộ phận đất xây dựng. • Xác định chính xác đường phân lưu và dễ dàng tính được diện tích lưu vực thoát nước mưa. • Độ chính xác của bản vẽ thiết kế phụ thuộc vào độ chính xác của bản đồ địa hình. • Khối lượng đào đắp chất chứa sai số. • Nơi có địa hình phức tạp thì phương pháp này sẽ có nhiều sai số. Phạm vi ứng dụng:  Phƣơng pháp này có rất nhiều ƣu điểm. Cho nên ngƣời ta thƣờng sử dụng để quy hoạch chiều cao khu đất xây dựng thành phố nhƣ: đƣờng phố, khu nhà ở, khu công nghiệp… III) Phƣơng pháp phối hợp:  Phƣơng pháp phối hợp là sự kết hợp giữa những ƣu điểm của phƣơng pháp mặt cắt và thiết kế đƣờng đồng mức.  Chẳng hạn nhƣ ở nơi địa hình phức tạp, nơi cần thiết kế đƣờng phố thì sử dụng phƣơng mặt cắt; ở nơi địa hình đơn giản, nơi cần quy hoạch chiều cao ô đất xây dựng thì sử dụng phƣơng pháp đƣờng đồng mức thiết kế.  Trên khu đất xây dựng sử dụng cả hai phƣơng pháp trên, trƣờng hợp này ứng dụng khi thiết kế cả tuyến đƣờng và nền đất xây dựng (liền kề với đƣờng), thiết kế ngả giao nhau của đƣờng phố, thiết kế quảng trƣờng và đặc biệt khi thiết kế ngả giao nhau khác mức thì một trong 2 phƣơng pháp trên không thể giải quyết đầy đủ yêu cầu kỹ thuật  Khu đất tƣơng đối rộng lớn nhiều dạng địa hình, nhiều loại công trình có thể sử dụng phƣơng pháp đơn lẻ ở các khu vực khác nhau và có khu vực sử dụng cả phƣơng pháp mặt cắt và phƣơng pháp đƣờng đồng mức đỏ.  Những nơi có địa hình phức tạp ta linh hoạt hơn khi dùng phƣơng pháp phối hợp , khi phân tích hiện trạng đất đễ. IV) Ảnh hƣởng nền đất tự nhiên trong quy hoạch chiều cao, nguyên nhân gây ngập ở TP. Hồ Chí Minh và giải pháp:  Những đặc điểm chính của TP Hồ Chí Minh và nguyên nhân gây ngập nước:  Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM)nằm ở hạ lưu lưu vực sông Đồng Nai và giáp biển, có địa hình thấp và khá bằng phẳng với gần 75% diện tích có cao độ dưới +2 m, chịu tác động trực tiếp dòng chảy lũ từ thượng lưu thông qua các sông cũng như những tác động trực tiếp từ triều biển Đông nên thường xuyên xảy ra tình trạng ngập úng. Cao độ nền của TP.HCM Khách quan Nguyên nhân gây ngập: Ngập úng do mưa Ngập úng do triều Ngập úng do lũ Tốc độ lún nhanh Quy hoạch thiếu tính đồng bộ giữa các ngành liên quan tới chiều cao nền đất ở TP. Hồ Chí Minh Hệ thống cấp thoát nước không làm chung với hệ thống điện làm cho việc đào đắp các công trình cầu cống gây ảnh hưởng đến việc thoát nước đô thị. Dưới đây là một số hình ảnh cụ thể: Nguyên nhân chủ quan Ngập úng do đô thị hoá Ngập úng do hệ thống tiêu (cống tiêu, kênh tiêu...) Do ý thức của người dân chưa cao Do công tác quản lý đô thị kém Ngập úng do hệ thống tiêu (cống tiêu, kênh tiêu...)  Đặc biệt là khu nội thành, hệ thống tiêu thoát nước cũ kỹ, hư hỏng, không hoặc chưa được duy tu, bão dưỡng, nạo vét thường xuyên hoặc chưa được hoàn chỉnh,… cho nên khi có mưa (dù mưa vừa) cũng đã gây nên ngập úng nhiều khu vực của thành phố. Ngập úng do đô thị hoá  Quá trình đô thị hoá thành phố đã làm giảm sự điều tiết tự nhiên của bề mặt lưu vực. Đối với nội thành, phần lớn đất đai được bê tông hoá, nhựa hoá xây dựng nhà, công xưởng, đường sá. Do vậy, khi mưa xuống, hầu như toàn bộ mưa đều tập trung thành dòng chảy (đường trở thành sông cũng chính vì vậy), không thể thấm xuống đất để giảm bớt lượng dòng chảy tập trung.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Năng lượng gió...
130
78479
145