Báo cáo thực tập tại công ty Aji no mo to việt nam
1
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài: HẠCH TOÁN CPSX & TÍNH GTSP
Lời nói đầu
Hiện nay nước ta đã và đang tiến hành công cuộc cải cách kinh tế. Hàng loạt
doanh nghiệp được thành lập từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn. Trong số các doanh
nghiệp, các công ty liên doanh nước ngoài xuất hiện. Để có thể tồn tại được trên thị
trường với quy luật kinh tế khắc nghiệt là các nhà doanh nghiệp phải làm cho sản
phẩm của mình được chấp nhận trên thị trường. Vậy doanh thu phải bù đắp được chi
phí và tạo ra lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận thì giá thành sản xuất phải hạ.
Điều đó chứng tỏ trong một doanh nghiệp việc kế toán xác định đúng chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm chính xác là điều tất yếu, phản ảnh thực lực của doanh
nghiệp và giúp doanh nghiệp phát hiện ra những ưu điểm, khuyết điểm trong việc sử
dụng các nguồn lực trong sản xuất tạo ra thành phẩm.
Công ty Ajinomoto Việt Nam sau hơn 15 năm thành lập và tồn tại trên thị
trường đã và đang giữ vững vị trí trong việc cung cấp sản phẩm bột ngọt với thương
hiệu AJINOMOTO. Bên cạnh đó Công ty cũng phải cạnh tranh và các Công ty khác
như: VEDAN, AONE, MIWON… Để giữ vững vị trí của mình đòi hỏi Công ty phải
luôn đổi mới, kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giúp
Công ty luôn vững vàng trong hiện tại cũng như trong tương lai.
Sau thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty AJINOMOTO Việt Nam
tôi xin trình bày quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty. Qua đó tôi xin đóng góp một vài ý kiến nhỏ cho việc ngày càng hoàn thiện
hơn trong việc tổ chức hạch toán của Công ty trong tương lai.
SVTT: Nguyễn Văn Trọng
Lớp KT K36CĐB
Chương I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY VỚI HACH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty AJINOMOTO Việt Nam được thành lập theo Giấy phép Đầu tư Số
165/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 22/02/1991. Khi mới thành lập Công ty
có tên là Công ty liên doanh Bột ngọt Biên Hòa. Tên tiếng Anh là Band W - Việt
Nam Cốp pha.Ltd. Là một Công ty liên doanh giữa Xí nghiệp Liên hiệp Bột ngọt Mì
ăn liền Việt Nam mà Công ty Brodeweek Limited (Hồng Kong), được xây dựng trên
nhà máy bột ngọt Biên Hòa cũ.
Xí nghiệp Liên hiệp Mì Bột ngọt Mì ăn liền lúc bấy giờ trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và hầu như độc quyền trong lĩnh vực sản xuất bột
và mì ăn liền khu vực phía Nam. Sản phẩm bột ngọt của Xí nghiệp được người tiêu
dùng biết đến là sản phẩm bột ngọt duy nhất được sản xuất mang nhãn hiệu trong
nước như Bột ngọt Thiên Hương, Nabaco.
Vào cuối những năm 80, nhận thấy bột ngọt mang nhãn hiệu trong nước hầu
như hoàn toàn vắng bóng trên thị trường. Trước tình hình đó, Xí nghiệp Bột ngọt Mì
ăn liền đã đề nghị ủy ban Nhà nước Hợp tác và Đầu tư xin thành lập Doanh nghiệp
Bột ngọt Biên Hòa trên cơ sở cải tạo và mở rộng Nhà máy Biên Hòa (NABACO)
vốn đã ngừng sản xuất vào giữa những năm 1989 do thua lỗ. Năm 1992, cơ chế xí
nghiệp liên hiệp, quyền đối tác bên Việt Nam được chuyển giao cho Công ty Kỹ
nghệ Thực phẩm Việt Nam (gọi tắt là VìON) là thành viên liên hiệp trước đây.
Ngày 01/12/1992 Công ty bắt đầu đi vào sản xuất (tinh chế); Tháng 04/1994,
đổi tên thành Công ty AJINOMOTO Việt Nam (gọi tắt là AJINOMOTO Việt Nam
Co,ltd)
Công ty Brodeweed Limied (Hong Kong) là một Công ty con của
AJINOMOTO Co. INC (gọi tắt là Ajino Nhật Bản) được tổ chức và hiện hữu theo
luật Hong Kong. Trên thực tế, toàn bộ công nghệ của Công ty liên doanh được
2
3
Đề tài: HẠCH TOÁN CPSX & TÍNH GTSP
chuỷên giao trực tiếp từ Ajico. một tập đoàn lớn nhất tại Nhật Bản với lịch sử lâu
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
đời trong lĩnh vực sản xuất gia vị và chế biến đồng thời cũng là tiên phong trong và
lớn nhất thế giới trong lĩnh vực sản xuất bột ngọt.
Năm 1993 Ajico có 53 Công ty trên 21 quốc gia. Năm tài chính 1995 sản
lượng bột của tập đoàn là 770.005 tấn so với 290.000 tấn năm 1988, tốc độ phát
triển bình quân sản lượng bột ngọt sản xuất đạt 15%/năm. Doanh số Công ty đạt 6,5
tỷ USD, trong đó doanh số từ bột ngọt và gia vị chiếm 19%. Vốn cố định mới thành
lập là 702.127USD đến nay Công ty tiếp tục phát triển.
1.2 quy trinh cộng nghệ và tổ chức sản xuất
Sơ đồ 1 quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm
BỘT NGỌT
BỘT NÊM
Nguyên vật liệu
Nguyên liệu
Nguyên liệu
Tiền xử lý NVI
Sàng
Điều chỉnh
dinh dưỡng
Lên men
Trộn
Tách
Sản Sấy
phẩm
Tinh chế
Tạohạt
Đóng gói
Sấy
Sản phẩm
Đóng gói
Sản phẩm
SVTT: Nguyễn Văn Trọng
Lớp KT K36CĐB
Sơ đồ 2:Trình tự hoạch toán theo Hình thức ghi sổ tại công ty
Ghi chú:
Ghi lại hàng ngày
Ghi lại cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Các chứng từ
Sổ Cái
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối thử
Báo cáo tài chính
1.2.1 đặc điểm công nghệ
Loại hình sản xuất của Công ty bột ngọt AJINOMOTO Việt Nam là sản xuất hàng
loạt, khối lượng lớn trên dây chuyền tự động khép kín. Nguyên vật liệu chính là sản
xuất ra bột ngọt là mật rỉ đường và tinh bột khoai mì. Chủng loại sản phẩm chính
4
5
Đề tài: HẠCH TOÁN CPSX & TÍNH GTSP
của Công ty: sản phẩm chính của Công ty là bột ngọt AJINOMOTO, bột nêm
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Ajingon và phân bón Ami - Ami
1.2.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007
Trong năm 2006, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp sự cạnh
tranh gay gắt của một số Công ty khác. Nhưng các nhà quản lý và toàn thể các cán
bộ công nhân viên Công ty đã quyết tâm phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra
và đã vượt kế hoạch.
Sau đây là hoạt động kết quả kinh doanh của Công ty năm 2005
Bảng số 1
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty năm 2006- 2007
Thực hiện 2005
Chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện 2004
Tỷ lệ %
Kế hoạch
Tổng sản lượng
Thực hiện
Tấn
20.900
21.000
22.000
104,8
Doanh thu
1000US
D
28.782
30.590
32.406
106
Lợi nhuận
1000US
D
2.617
2.810
33.012
107,8
Các khoản nộp 1000US
ngân sách
D
1.700
2.240
2.797
124,8
1.3 cơ cấu bộ máy quản lý
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng với các bộ
phận, phòng ban có chức năng nhiệm vụ cụ thể có trình độ chuyên môn phù hợp để
hoàn thành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1- Hội đồng quản trị và Ban giám đốc Công ty :
SVTT: Nguyễn Văn Trọng
Lớp KT K36CĐB
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc gồm có 5 thành viên, trong đó:
Chủ tịch hội đồng quản trị
: Ông TaKuZo Kitamura
Phó chủ tịch Hội đồng quản trị
: Ông Nguyễn Văn Bi
Thành viên HĐQT - Tổng giám đốc
: Ông TAKASHI MIYAMA
Thành viên HĐQT - Phó giám đốc thứ 1: Ông Nguyễn Ngọc Hùng
Thành viên HĐQT - Phó Tổng giám đốc thứ 2: Ông Hidehior Shinohara
Ban giám đốc Công ty là người điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty AJINOMOTO Việt Nam tại Việt Nam
Tổng giám đốc:
Là người đại diện cao nhất của Công ty AJINOMOTO ở Nhật bản, cũng là
người có quyền hạn cao nhất ở Công ty liên doanh. Có chức năng giải quyết các vấn
đề chiến lược kinh doanh, chia lãi chiếm được từ hoạt động kinh doanh.
Phó tổng giám đốc thứ nhất:
Là người đại diện cao nhất bên Việt Nam. Có trách nhiệm phụ trách những
hoạt động có tính chất liên quan đến các cấp chính quyền, Nhà nước.
Phó tổng giám đốc thứ hai:
Là người đại diện bên Nhật Bản, vừa là Giám đốc sản xuất có trách nhiệm
quản lý quá trình sản xuất từ khâu mua nguyên vật liệu đến khâu ra sản phẩm .
6
7
Đề tài: HẠCH TOÁN CPSX & TÍNH GTSP
SƠ ĐỒ 1 :TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC THỨ NHẤT
TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC THỨ HAI
PHÒNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG
PHÒNG
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
PHÒNG SẢN XUẤT 1
PHÒNG SẢN XUẤT 2
PHÒNG SẢN
PHẨM
PHÒNG KỸ THUẬT ĐỘNG LỰC
BỘ PHẬN MUA HÀNG
BỘ PHẬN BÁN HÀNG
PHÒNG KẾ TOÁN
1.4 tổ chức kế toán tại công ty
1.4.1. Tổ chức sổ kế toán:
Hệ thống kế toán của công ty dựa vào hệ thống tài khoản kế toán được ban hành
theo quyết định số 1141/QĐ/CĐTK ngày 1/1/1995 do bộ tài chính ban hành và căn
SVTT: Nguyễn Văn Trọng
Lớp KT K36CĐB
cứ vào tình hình hoạt động của công ty cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh yêu cầu quản lí cụ thể của công ty đẻ đề ra hệ thống tài khoản của công ty.
Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện hàn ngày .
Các loại sổ sách trong công ty bao gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ nhật kí tiền gửi ngân hàng
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ tài sản cố định
-Sổ cái………………………………………………
Hình thức sổ kế toán áp dụng cho công ty là hình thức chứng từ ghi sổ để
theo dõi các nghiệp vụ phát sinh tại công ty.
ưu điểm:
- Giảm bớt số lượng ghi chép vào sổ kế toán
- Việc ghi chép không trùng lặp
- Kết hợp ghi chép thứ tự theo thời gian và theo hệ thống
- Có hệ thống máy tính làm việc đạt hiệu quả cao
nhược điểm:
Các ghi chép phức tạp, đòi hỏi kế toán phải có tay nghề chuyên môn cao biết
sử dụng máy tính thành thạo.
Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày, khi có chứng từ gốc phát sinh kế toán phân tích các nghiệp vụ
rồi ghi định khoản cho nghiệp vụ đó vào một tờ giấy gọi là chứng từ ghi số.
8
9
Đề tài: HẠCH TOÁN CPSX & TÍNH GTSP
- Định kì và cuối kì : Căn cứ vào chứng từ ghi sổ phát sinh chuyển số liệu tài
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
khoản có liên quan .
- Các chứng từ ghi sổ phát sịnh được đánh số thứ tự thống nhất rồi đăng kí
vào cuốn sổ chứng từ ghi sổ- ghi nhật kí cho chứng từ ghi sổ.
- Đối với những chứng từ gốc cùng loại phát sinh nhiều lần trong kì, có thể
tập chung nó lại trên bảng tổng hợp chứng từ gốc rồi căn cứ vào bảng tổng hợp để
lập một chứng từ ghi sổ ghi định khoản tổng hợp cho tất cả chứng từ gốc đó .
- Cuối kì kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ sách kế toán và lập báo cáo tài
chính
1.4.2- Cơ cấu bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu tập trung. Những công việc như phân
loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán lập báo cáo.. đều được
thực hiện tại phòng kế toán.
Kế toán trưởng: Là người giúp phó tổng giám đốc thứ hai chỉ đạo công tác kế
toán về quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Là người chịu điều hành mọi
hoạt động của phòng kế toán, tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp
thời tình hình tài sản, vật tư, phân tích hoạt động kinh tế của Công ty kiểm tra kế
toán nội bộ, kiểm tra việc thực hiện kế toán sản xuất, hoạt động sản xuất, đầu tư xây
dựng cơ bản, định mức kinh tế kỹ thuật, vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế của
Công ty.
Kế toán báo cáo tài chính và giá thành: Chịu trách nhiệm về việc tăng giảm
các chi phi của công ty, phải báo cáo đầy đủ và chính xác mọi số liệu cho cấp trên
vào mỗi tháng, quý, năm.Tính toán chính xác các chi phí để xác định giá thành sản
xuất.
SVTT: Nguyễn Văn Trọng
Lớp KT K36CĐB
Kế toán thuế và TSCĐ: Căn cứ vào các quy định thuế do nhà nước ban hành
để thực hiện nghĩa vụ đóng thuế của công ty và theo dõi chặt chẽ những số liệu về
tài sản cố định
Kế toán chi tiết về tài khoản : giám sát và phản ánh chính xác về tình hình
tăng giảm các tài khoản trong bảng cân đối kế toán, theo dõi các khoản công nợ
các khoản thuế phải nộp ngân sách, các khoản phải trả căn cứ vào các chứng từ
thủ tục kế toán.
Kế toán ngân hàng : Căn cứ vào giấy tờ công nợ của ngân hàng để kiềm tra
về việc tính toán của ngân hàng để đối chiếu giữa tài khoản tiền gửi, tiền vay với
chứng từ gốc, cập nhập số liệu vào máy tính sau khi nhận số phụ từ ngân hàng để
phục vụ công tác của công ty.
Kế toán xuất nhập khẩu : Theo dõi việc xuất nguyên liệu cuả công ty để đảm
bảo cho việc sản xuất của công ty
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lí nhập xuất tiền mặt căn cứ vào phiếu thu
chi để tiến hành kiểm tra định kì .
Sơ đồ 2 t bộ máy kế toán của Công ty
GIÁM ĐỐC TÀI CHÁNH
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÁNH
KẾ TOÁN THUẾ VÀ TSCĐ
KẾ TOÁN CHI TIẾT TÀI KHOẢN
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
THỦ QUỸ CHI TIỀN MẶT
10
11
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài: HẠCH TOÁN CPSX & TÍNH GTSP
Chương II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY AJINOMOTO VIỆT NAM
2.1- Tổng quan về tình hình hạch toán chi phí và tính giá thành tại Công ty
AJINOMOTO
2.1.1- Phân loại chi phí trong Công ty
Chi phí sản xuất được phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản mục nhất định
có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình
hình thực hiện giá thành bao gồm ba khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, bao bì…. Sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tất cả chi phí liên quan đến bộ phận lao
động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản
trích về tính vào chi phí theo quy định
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung
của phân xưởng, tổ đội sản xuất …. Ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu
trên bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng
Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng ở phân xưởng
Chi phí bằng tiền dùng ở phân xưởng
2.1.2- Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành
Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được Công ty áp dụng
theo hướng kê khai thường xuyên
SVTT: Nguyễn Văn Trọng
Lớp KT K36CĐB
Sơ đồ 5 Quy trình tính giá thành
ZBTP1
CP.Chế
CP.NVL
biến
trựcGĐ1
tiếp
Ghi
ZBTP1
ZBTP2
CP.Chế
biến GĐ2
n-1thành
CP.Chế
ZSPZBTP
hoàn
biến
GĐ2
chú:- Chi phí nguyên vật liệu thưc tế (CPNVL TT)
Chi phí sản xuất chung (CP SXC)
Giai Đoạn 1 và 2 (GĐ 1&GĐ 2)
12
13
Đề tài: HẠCH TOÁN CPSX & TÍNH GTSP
- Sơ đồ số 6 trỡnh tự hạch toán tổng hợp chi phí
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
152
621
Tập hợp CPNVLTT
334,338
154
K/C CPNVLTT
622
Tập hợp CPNVLTT
214,334,338
KC CPNVLTT
627
Tập hợp CPSXC
K/C. CPSXC
2.2- thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bột ngọt tại
Công ty AJINOMOTO Việt Nam
2.2.1- Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản (TK) sử dụng : TK621
Nguyên vật liệu chính: tinh bột khoai mì khô, tinh bột khoai mì ướt và mật rỉ
đường.
- Nguyên vật liệu phụ: Amoniac (NH3), axit sunfuric (H2SO4), NAOH, axits
phôtphoric (H3PO4), KCL, NACL, nước mắm,MgSO4, phèn, Clorin, hoạt chất để diệt
rong tảo, Urea, VitaminK, Vitamin C, Vitamin B12, chất chống tạo bọt.
Đến cuối tháng, chi phí NVL trực tiếp sẽ được tập hợp vào TK621, sau đó kết
chuỷên vào TK154 để tính giá thành cuối tháng.
SVTT: Nguyễn Văn Trọng
Lớp KT K36CĐB
Giá NVL xuất kho = đơn giá NVL xuất kho x khối lượng NVL xuất kho
Giá trị NVL tồn
Giá trị NVL nhập
+
đầu kỳ
trong kỳ
Đơn giá bình
=
quân của NVL
Khối lượng NVL
Khối lượng NVL
+
tồn trong kỳ
nhập trong kỳ
Trong tháng 11/2005 nguyên vật liệu dùng cho việc chế biến ra bán thành
phẩm bột ngọt chưa đóng gói là: 15.723.220.170đ
Nợ TK 621 (BTP)
:
15.723.220.170
Có TK 152.1
:
7.243.856.788
Có TK 152.2
:
8.460.045.781
Có TK 152,3
:
19.317.606
2.2.2 - Kế toán nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng TK622
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : những khoản lương, phụ cấp (phụ cấp
chức vụ đối với nhân viên quản lý phân xưởng và phụ cấp ca 3 đối với công nhân
sản xuất) của bộ phận trực tiếp. Theo quy định của Bộ lao động và thương binh xã
hội thì Công ty phải trích tiền bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT),
kinh phí công đoàn (KPCĐ) do Công ty quản lý.
- BHXH: trích 20% căn cứ vào lương cơ bản và phụ cấp trách nhiệm (5%
do người lao động đóng, 15% Công ty chịu)
- BHYT: trích 3% căn cứ vào lương cơ bản và phụ cấp trách nhiệm (1% do
người lao động đóng, 2% Công ty chịu)
Công thức tính lương
Tổng lương
=
Lương cơbản +
X
Số ngày công thực
phụ cấp 26 ngày
tế/tháng
Tổng quỹ tiền lương của tháng 11/2005 (giai đoạn sản xuất ra bán thành phẩm
là 286.537.910. Kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 622 (BTP)
14
:
286.537.910
Có TK 334
:
244.904.172
Có TK 338.2
:
36.735.641
15
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Có TK 338.4
SVTT: Nguyễn Văn Trọng
Đề tài: HẠCH TOÁN CPSX & TÍNH GTSP
:
4.898.096
Lớp KT K36CĐB
2.2.3- Kế toán chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng TK627
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty AJIONOMOTO Việt Nam
* Chi phí nhân viên quản lý xưởng
Chi phí nhân viên quản lý xưởng bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương như: BHXH, BHYT của nhân viên quản lý xưởng
Căn cứ vảo bảng tính lương của nhân viên quản lý phân xưởng các khoản
trích theo lương như BHYT, BHXH, cũng tính giống như tính với công nhân trực
tiếp sản xuất kế toán định khoản.
Nợ TK 627 (BTP)
:
162.683.793
Có TK 334
:
139.045.784
Có TK 338.3
:
20.856.868
Có TK 338.4
:
2.780.816
* Chi phí nguyên vật liệu dùng trong việc sản phẩm sản xuất ra bán thành phẩm
Chi phí NVL là những khoản chi phí như: chi phí nhiên liệu, vật liệu sửa
chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, giấy bút văn phòng, phụ tùng thay thế… dùng
trong giai đoạn sản xuất ra bột ngọt chưa đóng gói.
Trong tháng 11/2005 Công ty xuất nguyên vật liệu xuất dùng để phục vụ cho
phân xưởng là 2.459.044.555 kế toán định khoản
Nợ TK 627.2
Có TK 1152.2
:
2.459.044.555
:
2.459.044.555
* Chi phí công cụ dụng cụ
Trong tháng 11/2005 chi phí công cụ dụng cụ được phân bổ một lần trong kỳ
là 31.610.355
Nợ TK 627.3
Có TK 153
:
31.610.355
:
31.610.355
*Chi phí khấu hao tài sản cố định
Công ty trích khấu hao thep phương pháp đường thẳng tỷ lệ khấu hao TSCĐ
được tính dựa trên thời gian sử dụng TSCĐ
16
17
Đề tài: HẠCH TOÁN CPSX & TÍNH GTSP
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Công thức tính:
1
=
X
100%
Thời gian sử
dụng
Mức trích khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ trích khấu hao
Tỷ lệ khấu
hao năm
Mức trích khấu hao năm
12
Tất cả các tài sản của Công ty được khấu hao vào giá thành. Hàng tháng kế
Mức trích khấu hao tháng =
toán lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng phân xưởng, từng bộ
phận. Trong tháng 11/2005 kế toán tập hợp chi phí khấu hao như sau:
Chi phí khấu hao máy móc
:
3.712.536.611
Chi phí khấu hao xe
:
21.431.403
Chi phí khấu hao nhà xưởng
:
414.275.437
Chi phí khấu hao quyền sử dụng đất
:
496.664.984
Chi phí khấu hao phần mềm máy tính
:
8.623.564
Chi phí khấu hao công cụ dụng cụ quản lý
:
12.568.159
Chi phí khấu hao trạm bơm nước
:
12.580.333
Chi phí khấu hao tiền thuê chuyên gia nước ngoài
:
1.844.078
4.880.524.569
Nợ TK 627.4 (BTP)
:
4.880.524.569
Có TK 214
:
4.880.524.569
* Chi phí dịch vụ mua ngoài
Hàng tháng Công ty phải nộp một khoản chi phí dịch vụ bên ngoài như: điện,
nước, cước điện thoại, fax, thuê xe, xăng cho xe vận chuyển tại kho, thuê sửa chữa
máy móc nhà xưởng… các chi phí này Công ty xác định dựa trên hóa đơn của bên
cung cấp.
Căn cứ vào bản công nợ tháng 11/2005 Công ty phải chi là:4.389.025.315
Nợ TK 627.7
Có TK 111
SVTT: Nguyễn Văn Trọng
:
4.389.025.315
:
4.389.025.315
Lớp KT K36CĐB
Chi phí bằng tiền là các khoản chi phí như:phí lao vụ, nghiên cứu, đào tạo,
phí kiểm nghiệm, đo lường, phí quản lý, phí công tác, bảo dưỡng máy móc, phương
tiện vận tải.
Chi phí khác bằng tiền trong tháng 11/2005 là:10.881.370
Nợ TK 627.8
Có TK 111
:
10.881.370
:
10.881.370
Tỏng chi phí sản xuất chung trong tháng 11/2005 là:12.801.698.957 kế toán
định khoản
Nợ TK 627 (BTP)
Có TK 214
:
12.801.698.957
:
12.807.698.957
Đồng thời ghi nợ TK009:12.801.698.957
Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của giai đoạn ra bột ngọt chưa
đóng gói (giai đoạn sản xuất từ nguyên vật liệu ra bán thành phẩm)
Cuối tháng kế toán tập hợp NVL tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản
xuất chung phát sinh trong kỳ để xác định tổng giá thành bột ngọt chưa đóng gói
( hay còn gọi là bán thành phẩm). Kế toán tiến hành định khoản các tài khoản có
liên quan vào tài khoản 154 (BTP) để xác định bán thành phẩm
Tổng hợp chi phí sản xuất
Nợ TK 154 (BTP)
:
28.811.457.037,000
Có TK 621
:
15.723.220.170,000
Có TK 622
:
286.537.910,000
Có TK 627
:
12.801.698,957
2.2.4- xỏc định sản phẩm dở dang cuối kỳ
Vào cuối kỳ hạch toán Công ty phải tiến hành kiểm kê và đánh giá bán thành
phẩm hoàn thành và bán thành phẩm dở dang cuối kỳ, xác định mức độ hoàn thành
của bán thành phẩm còn trong quá trình sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành
bán thành phẩm.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty trong quy trình công nghệ từ
nguyên vật liệu đầu vào đến bán thành phẩm được tính dựa trên hai yếu tố sau:
18
19
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài: HẠCH TOÁN CPSX & TÍNH GTSP
* Giá nguyên vật liệu cuối kỳ
* Giá bột ngọt chưa đóng gói dở dang cuối kỳ
* Nguyên vật liệu tồn cuối ký
* Nguyên vật liệu chưa sử dụng hết còn tồn lại cuối kỳ để lại ở phân xưởng
sản xuất được xác định theo giá bình quân gia quyền.
Công thức tính:
Giá trị NVL
tồn cuối kỳ
=
Giá trị NVL tồn
đầu kỳ
Số lượng NVL
tồn trong kỳ
Giá trị NVL sử
dụng trong kỳ
x
Số lượng NVL sử
+
dụng trong kỳ
+
Số lượng
NVL tồn
cuối
Giá trị NVl tồn cuối kỳ trong tháng 11/2006 được tính như sau:
Giá trị NVL tồn đầu kỳ
:
1.271.242.733
Giá trị NVL sử dụng trong kỳ
:
15.723.220.170
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
:
1.105.794.,635
kg
Số lượng NVL sử dụng trong kỳ :
8.221.911.828
kg
858.697,871
kg
Số lượng NVL tồn cuối kỳ
Giá trị NVL
tồn cuối kỳ
=
1.271.242.733
1.105.794,635
:
+
+
15.723.220.710
8.221.911,828
x 858.697,871
=
1.564.495.999
Vậy giá trị NVL chưa sử dụng hết tồn trong tháng là:
Giá trị bột ngọt chưa đóng gói dở dang cuối kỳ được xác định theo phương
pháp sản phẩm hoàn thành tương đương.
Trong giai đoạn sản xuất từ nguyên vật liệu đầu vào qua quá trình lên men,
tách, tinh chế ra bán thành phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm còn lại ở khâu
tách và khâu tinh chế. Những bán thành phẩm dở dang còn trong quá trình sản xuất
và được đưa vào sản xuất cho đầu kỳ sau.
Cuối tháng căn cứ vào mức độ hoàn thành của bán thành phẩm dở dang từ
phòng kế hoạch được xác định Công ty tính chi phí bán thành phẩm cuối kỳ
Công thức tính
SVTT: Nguyễn Văn Trọng
Lớp KT K36CĐB
Giá trị
BTPDD
cuối kỳ
=
Giá trị
BTPDD
đầu kỳ
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
Số lượng
BTPDDC
K quy
đổi thành
bán thành
phẩm
hoàn
thành
tương
đương
+
Số lượng
BTP
hòan
thành
trong kỳ
+
x
Số lượng
BTPDDC
K quy
đổi thành
BTP
hoàn
thành
tương
đương
Số lượng BTPDDCK quy đổi
Số lượng BTPDDCK x Tỷ lệ hoàn
thành BTP hoàn thành tương
=
thành được xác định
đương
Khâu tách: xác định theo công thức sau:
Số lượng BTPDDCK
Số lượng
quy đổi thành BTP hoàn = BTPDD
thành tương đương
cúôi kỳ
X
Tỷ lệ hòan
thành khâu
tách
X
Tỷ lệ hoàn
thành khâu
tinh chế
Khâu tính chế:
Số lượng BTPDDCK
Số lượng
Tỷ lệ hoàn
quy đổi thành BTP hoàn =
BTPDD
X
thành khâu
thành tương đương
cúôi kỳ
tinh chế
Số lượng bán thành phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi thành bán thành phẩm
hoàn thành tương đương của Công ty tháng 11/2005
Tỷ lệ hoàn thành tách khâu
:
89,17%
Tỷ lệ hoàn thành khâu tinh chế :
89,32%
Số lượng BTPDDCK khâu tách :
165.744kg
Số lượng BTPDDCK khâu tinh chế: 244.354kg
Khâu tách
Số lượng sản phẩm quy đổi
thành BTP hoàn thành tương
=
244.354 x 89,32% = 218.256,9928kg
đương
Tổng số lượng bán thành phẩm quy đổi thành BTP hoàn thành tương đương ở
khâu tinh chế là: 132.009,5336 + 218.256,9928 = 350.266,5264kg
20
- Xem thêm -