Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tại công ty may nhà bè...

Tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty may nhà bè

.PDF
57
5597
52

Mô tả:

BÁO CÁO THỰC TẬP tại công ty may Nhà Bè
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN CHƯƠNG I : MARKETING VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANHNGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1 KHÁI NIỆM VỀ MARKETING Tên gọi Marketing ra đời đến nay đã gần 100 năm nhưng từ thập kỷ 60 đến nay nội dung của nó đã có nhiều thay đổi và rất rộng lớn, do vậy khi dịch ra thứ tiếng khác rất khó thể hiện được đầy đủ và trọn vẹn. Do vậy nhiều nước vẫn dùng nguyên bản tiếng Anh khi dùng thuật ngữ này mà không dịch ra ngôn ngữ riêng của họ. Ở Việt Nam, hiện nay thuật ngữ Marketing đang được nhiều người sử dụng để thay thế cho“ tiếp thị”, nhất là trong giới khoa học. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Marketing nhưng không có được khái niệm thống nhất, vì Marketing đang vận động và phát triển, có nhiều nội dung phong phú. Mỗi tác giả đều có quan điểm riêng khi trình ra khái niệm của mình. Marketing được hiểu là những hoạt động trên thị trường nhằm tạo ra sự trao đổi với mục đích thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người . Sau đây là một số khái niệm Marketing được chấp nhận sử dụng và phổ biến hiện nay :  “Marketing là toàn bộ hệ thống các hoạt động kinh doanh , từ việc thiết kế, định giá, khuyến mại và phân phối những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của những thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu đã định.” ( Nguồn : Fundamental of Marketing, 1994, tác giả : Bruce J. Walker william J.Stanton Michael J. Etzel )  Theo CIM ( UK ‘ s chartered Institute of Marketing ): “ Marketing là quá trình quản trị nhằm nhận biết, dự đoán và đáp ứng những yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và có lợi “.  Theo AMA ( American Marketing Association , 1985 ): “ Marketing là tiến trình kế hoạch và thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ chức”. SVTH : le duc loi - 1 - BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN  Theo Gronroos (1990) : “ Marketing là những hoạt động để thiết lập, duy trì và củng cố lâu dài những mối liên hệ với khách hàng một cách có lợi để đáp ứng mục tiêu của các bên. Điều này được thực hiện bằng sự trao đổi và thỏa mãn những điều mong đợi ( Fulfilment of promises ) ( Nguồn : Principle of Marketing, tác giả: Frances Brassington, Stephen Rettitt ,1997 ) “ Marketing là tiến trình qua đó cá nhân và tổ chức có thể đạt được nhu cầu và mong muốn thông qua việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên“.(Principles of Marketing Philip Kotler, 1994 ) 1.1 CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA MARKETING 1.2.1 Chức năng của Marketing Với nội dung chủ yếu là trên cơ sơ nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường đưa ra các hệ thống giải pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu marketing chứa đựng trong nó nhiều chức năng khác nhau. Dưới đây là những chức năng chủ yếu : - Chức năng thỏa mãn tốt nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Đây là chức năng cơ bản nhất của mọi hoạt động Marketing. Chức năng này được thực hiện thông qua việc nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường bao gồm cả nhu cầu thực tế, nhu cầu tiềm năng và nhu cầu lý thuyết . Quá trình phân tích cho phép nắm bắt được tính quy luật của việc hình thành và phát triển nhu cầu cũng như những biểu hiện cụ thể phong phú và đa dạng của nhu cầu. Trên cơ sở đó hoạt động Marketing sẽ hướng tới những giải pháp cụ thể, phù hợp để khai thác và thỏa mãn nhu cầu thị trường. - Chức năng tăng cường khả năng thích ứng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thị trường là một lĩnh vực phức tạp . Nhu cầu thị trường phong phú và đa dạng . Thị hiếu, tập quán, đặc điểm và tâm lý tiêu dùng của khách hàng ở các vùng thị trường là khác nhau. Vì vậy hoạt động Marketing tạo ra sự phân hóa của các giải pháp kinh doanh, đảm bảo sự thích SVTH : le duc loi - 2 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN ứng của các giải pháp với đặc điểm của thị trường và nhóm khách hàng. Mặt khác, nhu cầu thị trường luôn biến động phát triển, việc đổi mới các giải pháp Marketing cho phép cac doanh nghiệp tránh được tình trạng lạc hậu và trì trệ trong kinh doanh, đón trước được những tình huống và cơ hội kinh doanh. Với việc sử dụng hệ thống các chính sách Marketing các doanh nghiệp đã nắm bắt và sử dụng linh hoạt các vũ khí cạnh tranh thị trường, tăng cường mở rộng thị trường thu hút khách hàng, gia tăng sức sống và khả năng cạnh tranh thị trường của doanh nghiệp. - Chức năng tiêu thụ sản phẩm : Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vấn đề tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra có một vai trò đặc biệt quan trọng . Một trong những chức năng và nhiệm vụ cơ bản của hoạt động Marketing là phải đẩy mạnh quá trình tiêu thụ mở rộng thị trường và tăng cường khả năng cạnh tranh. Đó là việc xác định một chiến lược giá cả có khả năng thích ứng và kích thích tiêu thụ mạnh mẽ nhất, là việc tổ chức và hoàn thiện kênh phân phối, xây dựng và thực hiện các kỹ thuật kích thích tiêu thụ như quảng cáo, xúc tiến bán hàng … - Chức năng tăng cường hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh : Toàn bộ các hoạt động của Marketing luôn hướng tới mục tiêu hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, khi giải quyết bài toán hiệu quả kinh doanh , Marketing hiện đại luôn đảm bảo sự hài hòa giữa các mối quan hệ lợi ích . Đó chính là mối quan hệ giữa lợi ích của xã hội, lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của thị trường. Lợi ích của xã hội được thể hiện ở sự tăng trưởng của sản xuất và tiêu dùng, ở một thị trường và môi trường cạnh tranh lành mạnh , ở việc khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên chống ô nhiễm . Lợi ích của thị trường chính là sự thỏa mãn nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng . Chỉ có thể trên cơ sở thỏa mãn những lợi ích đó, các doan nghiệp mới có thể thỏa mãn các lợi ích của mình, thông qua việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược Marketing . Nói một cách khác, hoạt động Marketing luôn hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu của xã hội SVTH : le duc loi - 3 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN và thị trường để thỏa mãn cho nhu cầu của chính bản thân doanh nghiệp. 1.2.2 Vai trò của Marketing 1.2.2.1 Vai trò của Marketing đối với doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp, Marketing là công cụ quan trọng nhất giúp họ hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh, chiến lược thị trường và chiến lược cạnh tranh. Với hệ thống các chính sách của mình Marketing không chỉ giúp các nhà sản xuất kinh doanh lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư. Tận dụng triệt để thời cơ kinh doanh, mà giúp họ xây dựng chiến lược cạnh tranh và sử dụng các vũ khí cạnh tranh có hiệu qủa nhất nhằm nâng cao uy tín, chinh phục khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh thị trường . 1.2.2.2 Vai trò của Marketing đối với xã hội Nhờ có hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường, Marketing đảm bảo cho sự phát triển kinh tế quốc dân mang tính hiện thực và khả thi, giúp Nhà nước định hướng được sự phá triển của các ngành và cả nền kinh tế quốc dân một cách có hiệu quả. Nghiên cứu nhu cầu, tìm mọi biện pháp để thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường sẽ tạo nên động lực để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ở nước ta, chủ trương kết hợp kế hoạch với thị trường, thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch hóa. Đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường khi xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế đất nước . 1.3 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING Ở DOANH NGHIỆP Ngày nay một doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả phải biết và vận dụng Marketing với hai nội dung cơ bản sau đây : Thứ nhất: Phải thường xuyên nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu nắm bắt kịp thời những thay đổi của nhu cầu; xác định mối quan hệ cung cầu sự cạnh tranh giá cả … SVTH : le duc loi - 4 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN Thứ hai : Đề ra và áp dụng các giải pháp khác nhau để khai thác nhu cầu giành và chiếm lĩnh thị trường. Những giải pháp này thường gọi là các công cụ và kỹ thuật Marketing. Các giải pháp khá đa dạng nhưng được tập trung vào 4 giải pháp chính là: · Giải pháp về sản phẩm ( Chiến lược sản phẩm) · Giải pháp về giá cả ( Chiến lược giá cả) · Giải pháp về phân phối ( Chiến lược phân phối ) · Giải pháp về xúc tiến ( Chiến lược xúc tiến ) 1.4 MARKETING HỖN HỢP ( MARKETING – MIX ) 1.4.1 Khái niệm và các thành phần của Marketing hỗn hợp Marketing hỗn hợp là sự phối hợp hoạt động của những thành phần Marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của thị trường trong một khoảng thời gian ngắn. Đây chính là biểu hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp trong việc vận dụng 4 chiến lược của Marketing trong từng giai đoạn cụ thể của thị trường. Nếu sự vận dung này khéo léo, tài tình, thì doanh nghiệp bán được nhiều hàng, chiếm lĩnh được thị trường và thu được nhiều lợi nhuận. Bốn chiến lược hay bốn thành phần của Marketing hỗn hợp đó là: sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến bán hàng. Gọi tắt theo tiếng Anh là 4P ( Product , Price, Place, Promotion ). Các thành phần của Marketing hỗn hợp bao gồm : - Sản phẩm ( Product ) : doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩm đúng theo yêu cầu của thị trường . Sản phẩm phải hấp dẫn, thu hút người mua và đáp ứng được nhiều mong muốn của người tiêu dùng . - Giá cả ( Price ): khi xây dựng giá bán sản phẩm, doanh nghiệp phải linh hoạt tính toán để vừa mang lại lợi nhuận cho mình, vừa hợp túi tiền của người mua và bảo đảm tính cạnh tranh trên thị trường . SVTH : le duc loi - 5 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN - Phân phối ( Place ) : tổ chức hệ thống tiêu thụ, để bảo đảm bán được nhanh, nhiều, tiết kiệm chi phí, thuận tiện cho người mua. - Xúc tiến ( Promotion ) : tổ chức quảng cáo, thông tin, các hoạt động khuyến mãi và tạo uy tín cho sản phẩm để lôi kéo, thu hút được nhiều người mua. 1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing hỗn hợp Marketing hỗn hợp không có nội dung cho mọi trường hợp hay một công thức nào đó mang tính giáo khoa. Nội dung của Marketing hỗn hợp phụ thuộc vào các nhân tố ảnh hưởng như : - Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường . Nếu doanh nghiệp tạo được uy tín sẽ chiếm lĩnh được thị trường, lúc đó không cần quảng cáo nhiều vẫn bán được hàng . - Tùy thuộc vào loại hàng hóa . Ví dụ : người bán nước ngọt có cách chào mời khách hàng khác với người bán xi măng . - Tùy thuộc vào từng thị trường cụ thể : ví dụ ở thị trường Việt Nam những mặt hàng có giá thấp phù hợp với túi tiền của đại đa số dân chúng thì dễ dàng được chấp nhận ( chính sách định giá thấp ). - Tùy thuộc vào các giai đoạn của vòng đời sản phẩm . Ví dụ : khi sản phẩm ở giai đoạn bão hòa thì cạnh tranh gay gắt, phải coi trọng các hoạt động xúc tiến nhất là các dịch vụ sau bán hàng : vận chuyển thanh toán chậm, bảo hành lâu hơn… Những điều trên đây cho chúng ta thấy rằng, để bán được hàng, có doanh nghiệp coi trọng chất lượng sản phẩm, có doanh nghiệp lại coi trọng giá cả , hoặc chi phí nhiều cho quảng cáo và các hoạt động khuyến mãi… SVTH : le duc loi - 6 - Định vị chiến lược Định vị sản phẩm Định vị truyền thống Định vị phân phối Định vị giá cả Định vị hình ảnh BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN Marketing thương mại Nhà sản xuất Nhà phân phối Đáp ứng tối ưu cho Marketing của nhà sản xuất Marketing của nhà phân phối Người tiêu dùng CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY MAY NHÀ BÈ 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MAY NHÀ BÈ 2.1.1 Khái quát về Công Ty May Nhà Bè - Tên của công ty: Công Ty May Nhà Bè - Tên giao dịch: Nhà Bè Garment Import – Export Company - Gọi tắt là: Nha_ Be_ Co SVTH : le duc loi - 7 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN - Địa chỉ: đường Bến Nghé, phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Tp.HCM - Trụ sở chính: Tân Thuận Đông – Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM ) - Điện thoại: 8720077-8729124-8729125 - Fax: (848)8729993 - Email: [email protected] - Website: http://www.nhabe-textile.com - Giấy phép thành lập: 225/ CCN- TCLĐ cấp ngày 24/03/1992 của Bộ Công Nghiệp nhẹ. - Nhận bằng chứng nhận bảo đảm chất lượng ISO 9002 vào ngày 15/12/2000 - Số tài khoản: 3611110064 Vietcombank - Số đăng ký kinh doanh: 102550 2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty - Công ty May Nhà Bè là một doanh nghiệp của nhà nước, là thành viên của Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam trực thuộc Bộ Công Nghiệp. - Từ ngày thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay, công ty đã có uy tín và được chấp nhận trên nhiều thị trường quốc tế. Công ty có đông đảo khách hàng nhờ chất lượng hàng hóa tốt và thời gian giao hàng ngắn, đáp ứng với yêu cầu của khách hàng. Với các yếu tố này công ty cũng đã chiếm được ưu thế trên thị trường may mặc hiện nay. - Công ty May Nhà Bè có quá trình lịch sử nhiều năm nay. Nơi đây trước có tên gọi là khu chế xuất Sài Gòn, được khởi công xây dựng từ năm 1972, tuy nhiên đến đầu năm 1975 mới hình thành cơ bản nhà xưởng may là: LEGDINE và JEANSYMI (do cổ đông Hồng Kông và Đài Loan đầu tư ). - Sau ngày 30/04/1975 được Bộ Công Nghiệp tiếp nhận và khu chế xuất đổi thành Xí nghiệp may Khu Chế xuất. Tháng 06/1980 đổi tên thành Xí nghiệp may xuất khẩu Nhà Bè. - Tháng 03/1992 do sự lớn mạnh và phát triển không ngừng của ngành may mặc Việt Nam nói chung, của công ty nói riêng và đáp ứng yêu cầu quản lý, phù hợp với một đơn vị đang phát triển. Bộ Công SVTH : le duc loi - 8 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN nghiệp quyết định thành lập Công ty May Nhà Bè theo quyết định số 225/ CCN- TCLĐ ngày 24/03/1992. - Công ty có các đơn vị trực thuộc sau: + 10 xí nghiệp ( tại khu vực công ty) + 1 xí nghiệp số 9 tại thành phố Nam Định. Ở đây có cả văn phòng đại diện giới thiệu và bán sản phẩm. + Xí nghiệp liên doanh trong nước: xí nghiệp liên doanh may An Giang ( Long Xuyên – An Giang). + Xí nghiệp liên doanh với Pháp: xí nghiệp may Nhà Bè – Sapa + 1 xí nghiệp may sông Tiền ( Tiền Giang). + 1 xí nghiệp thêu tại Komtum. + Mới đây Công Ty May Nhà Bè liên doanh với Queensway ASIA ( Hồng Kông ) và thành lập xí nghiệp Newell – Nhà Bè ( Việt Nam ) tại khu vực công ty, hoạt động trong thời hạn 10 năm, với vốn đầu tư 1 triệu USD. Trong đó Công ty May Nhà Bè góp 40% còn Quennsway ASIA góp 60%. Sản phẩm chính là áo thun thể thao, công suất 2 triệu sản phẩm/năm và dự kiến tăng 20% trong thời gian tới. Thị trường xuất khẩu chính là Mỹ và Châu Âu với mức dự kiến 80% sản phẩm, số còn lại tiêu thụ trong nước. Đồng thời công ty cho phép nhận 4500m2 nhà xưởng ở khu vực đường Lạc Long Quân, Quận 11 và hàng trăm công nhân của Công Ty May Minh Phụng để củng cố, tiếp tục phát triển về lãnh vực may của Việt Nam và tổ chức lại sản xuất. Hiện nay công ty có 90 đại lý trong cả nước. Đến năm 2005 tất cả các tỉnh thành trong cả nước đều có đại lí giới thiệu và bán sản phẩm của Công Ty May Nhà Bè. 2.1.3 Chức năng – nhiệm vụ của Công ty  Chức năng : - Công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh mọi sản phẩm thuộc ngành may mặc. Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc cao cấp theo hình thức gia công hoặc mua nguyên vật liệu bán thành phẩm, đáp ứng mở rộng đầu tư phát triển, đồng thời giải quyết các vấn đề lao động của người dân địa phương. SVTH : le duc loi - 9 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN - Tổ chức sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các mặt hàng dệt may theo ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập của công ty là để phục vụ cho xuất nhập khẩu và đáp ứng nhu cầu trong nội địa. - Công ty đảm bảo uy tín để giữ vững vị trí trên thị trường, luôn tâm đắc về vấn đề mẫu mã, chất lượng sản phẩm, nân cao tay nghề của công nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. - Lợi nhuận của công ty một phần giữ lại sử dụng cho tái đầu tư sản xuất, phần còn lại đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Hiện nay, sản phẩm của công ty đã tham gia vào thị trường các nước trên thế giới và đã đạt được hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002.  Nhiệm vụ sản xuất chính của công ty: Tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng dệt sợi may. Các sản phẩm chủ yếu của công ty: áo sơ mi cao cấp các loại, jacket, quần áo phụ nữ, váy đầm, bộ trượt tuyết, trang phục thể thao, các loại quần áo thun, T-shirt, pullower,theo ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty, đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và phục vụ nội địa. Nhabeco tham gia thị trường xuất khẩu sang các nước Nhật, EU, Đông Âu, Canada, Anh, Mỹ, Úc, và các nước Châu Á, Châu Phi. Năng lực hiện nay của công ty là: Veston 480.000 bộ/ năm Ao sơ mi 5.000.000 bộ/ năm Quần áo thời trang 5.500.000 bộ/ năm Ao Jacket, Coat 5.000.000 bộ/ năm Căn cứ vào chủ trương phát triển trong từng thời kỳ, căn cứ vào nhu cầu thị trường và thông tin cần thiết, công ty chủ trương nghiên cứu, xây dựng phương thức kinh doanh, trên cơ sở định hướng cấp có thẩm quyền duyệt tiến hành xây dựng kế hoạch hàng năm trên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ và công tác bảo vệ môi sinh môi trường. Hạch toán kinh tế độc lập trên cơ sở đảm bảo nguồn vốn của nhà nước giao cho, công ty cũng được SVTH : le duc loi - 10 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN phép lưu động vốn, góp vốn liên doanh với các đơn vị trong nước theo luật của công ty và liên doanh nước ngoài để có thể bổ sung, phát triển nguồn vốn kinh doanh của công ty. Tuân thủ các chính sách, các chế độ, luật pháp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nghiêm chỉnh chấp hành các hợp đồng kinh tế, hợp đồng gia công và các văn bản đã ký kết. Chấp hành đầy đủ việc thu nộp ngân sách và các khoản thu nhập khác theo chỉ tiêu quy định của cơ quan quản lý. Đảm bảo quyền lợi về lương bổng và các chế độ khác có liên quan đến người lao động, luôn bồi dưỡng và nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh khốc liệt ngày nay. Tham gia các hoạt động xã hội, ủng hộ đường lối chính sách của Nhà nước và tích cực bảo vệ tài sản Xã Hội Chủ Nghĩa. 2.1.4 Tiềm năng và triển vọng của công ty - Công ty May Nhà Bè có tổng diện tích mặt bằng là: 100.000m2, trong đó diện tích nhà xưởng chiếm 50.000m2 và phần còn lại dùng làm sân bãi container. Lực lượng lao động cán bộ công nhân viên có đủ năng lực trình độ quản lý, tổ chức sản xuất, điều hành sản xuất và tay nghề để đáp ứng sức cạnh tranh hiện nay, có trên 2000 máy móc thiết bị các loại, năm 2002 toàn bộ máy móc thiết bị của công ty đã được đề xuất thay đổi sang thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội ngày nay. - Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng cao cấp theo hình thức gia công hoặc mua nguyên vật liệu bán thành phẩm. - Sản phẩm của Công ty May Nhà Bè được khách hàng tín nhiệm vì chất lượng cao, mẫu mã đẹp và được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Đồng thời, công ty đạt được tiêu chuẩn quản lý chất lượng (ISO 9002) nên sản SVTH : le duc loi - 11 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN phẩm của công ty đã tạo lòng tin cho khách hàng trong và ngoài nước. Sản phẩm chủ yếu là các mặt hàng may mặc truyền thống như: áo sơ mi cao cấp các loại, các loại quần tây, váy đầm, trang phục thể thao, T- Shirt, Jacket… - Hiện nay, công ty đang dự kiến giảm dần hình thức sản xuất gia công và tiến dần đến sản xuất hàng hóa FOB ( do công ty tự sản xuất và kinh doanh hình thức mua nguyên phụ liệu và bán thành phẩm ). Và một điều đáng quan tâm nữa là công ty đang phấn đấu đạt được chứng nhận SA8000 và ISO 14000. Đây là nền tảng cho sự phát triển và củng cố sự đi lên từng bước vững chắc của Công ty May Nhà Bè nói riêng và của ngành dệt may Việt Nam nói chung. 2.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY : 2.2.1 Cơ cấu tổ chức : Cơ cấu tổ chức của Công ty theo kiểu trực tuyến, chức năng chính chia làm hai khối : khối sản xuất và khối quản lý. ( Sơ đồ mô tả ở trang bên ). SVTH : le duc loi - 12 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY SVTH : le duc loi - 13 - Tổng giám đốc Phòng KCS Đại diện lãnh đạo chất lượng P. Tổng giám đốc phụ trách khối thương mại – kinh doanh P. Tổng giám đốc phụ trách khối nội chính liên doanh Phòng KT TC Phòn g KHSX P. KD VP. Đại diệ n HN P. Cơ điệ n XN Veston, XN1, XN2, XN3, XN4, XN5, XN6, XN7, XN8, XN10, P. Bả o vệ Công ty LD NHABE AN GIANG XN may 9 P. Y tế P. Hà nh chín h P.Kỹ thu ật cô ng ngh ê P. Tổ chứ c lao độn g P. Tổng giám đốc phụ trách khối sản xuất – kỹ thuật BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN 2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban : Ban lãnh đạo công ty  Tổng giám đốc : Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm quản lý toàn công ty thực hiện theo sự chi phối của Bộ Công Nghiệp nhẹ. Đảm nhận các trách nhiệm:  Tổ chức cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý.  Trực tiếp ra các quyết định khen thưởng  Trực tiếp phê duyệt các hợp đồng thương mại  Đề ra các chiến lược và biện pháp cho từng thời kỳ kinh doanh.  Phó tổng giám đốc : Có chức năng hỗ trợ cho Tổng Giám đốc làm tốt chức năng quản lý của mình như tham gia vào các quyết định thay Tổng Giám đốc điều hành công ty khi Tổng Giám đốc vắng mặt và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.  Các trưởng phòng : Có chức năng tham mưu cho các cấp lãnh đạo về các nghiệp vụ chuyên môn nhằm giúp lãnh đạo đưa ra những quyết định tình huống đúng đắn cũng như góp ý kiến để lãnh đạo vạch ra kế hoạch và những giải pháp thực hiện tốt kế hoạch đề ra … Các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước cấp lãnh đạo về các hoạt động ở từng phòng ban do mình phụ trách.  Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc : Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất của xí nghiệp mình, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về kết quả hoạt động sản xuất ở đơn vị mình. Giúp cho Giám đốc có một số cán bộ chuyên trách như tổ trưởng, chuyền trưởng do Giám đốc đề nghị và đượcTổng Giám đốc phê duyệt. Được quyền: SVTH : le duc loi - 14 - BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN - Quyết định ngưng sản xuất khi phát hiện những vấn đề làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. - Xử lý người lao động khi làm việc không đúng quy trình dẫn đến sai sót về chất lượng, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. - Quyết định sa thải những lao động vi phạm nội quy của công ty. - Tổ chức các buổi họp có liên quan đến hoạt động xí nghiệp.  Khối phòng ban : - Phòng xuất nhập khẩu: Dự thảo các hợp đồng thương mại, tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu, lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu, máy móc thiết bị ngắn, trung và dài hạn. Thực hiện xuất nhập khẩu ủy thác, đảm bảo quan hệ đối ngoại với nước ngoài, tìm thị trường ở nước ngoài. - Phòng Kế toán Tài vụ: Theo dõi, hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý toàn bộ nguồn tài chính của công ty, cân đối các nguồn vốn, phân tích và tính toán hiệu quả kinh tế xác định các chỉ tiêu giao nộp ngân sách. - Phòng Kế hoạch Sản xuất: Phối hợp với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn, điều phối, theo dõi, điều chỉnh và cân đối sản xuất. Cung ứng vật tư, nguyên liệu cho sản xuất, quản lý kho hàng, phối hợp với phòng kế toán và các bộ phận khác thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm và phát triển thị trường nội địa. - Phòng Kỹ thuật KCS: Giải quyết các vấn đề kỹ thuật của sản phẩm nghiên cứu các mẫu mới, tính toán và quyết định các thông số kỹ thuật của sản phẩm, thiết kế mẫu đưa vào sản xuất. Nghiên cứu sử dụng các loại máy móc thiết bị, công nghệ, quản lý nâng cấp và đổi mới thiết bị công cụ, kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm. Điều SVTH : le duc loi - 15 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN chỉnh sản xuất, đảm bảo uy tín chất lượng sản phẩm công ty, kiểm tra chặt chẽ khâu nguyên vật liệu, phụ liệu nhập vào, nghiên cứu và tham mưu cho Tổng Giám đốc lập các dự án đầu tư, mở rộng sản xuất. - Phòng Tổ chức Lao động: Có nhiệm vụ quản lý, phân bổ, điều động cán bộ công nhân viên phù hợp với năng lực của từng người nhằm phát huy hết khả năng của cán bộ công nhân viên vào những vị trí thích hợp để đạt hiệu quả làm việc tốt nhất. Thực hiện việc tuyển dụng, sa thải nhân lực phù hợp với nhu cầu của công ty. Thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương, tiền thưởng cho công nhân nhằm giúp họ đảm bảo cuộc sống, tái tạo sức lao động và khuyến khích cán bộ công nhân viên tận lực cống hiến cho công ty cũng như xã hội . Lập các chiến lược dài hạn về đào tạo cán bộ chuyên môn cũng như nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên. - Phòng hành chính: Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của ban Giám đốc về vấn đề quản lý nhân sự. Tổ chức giám sát và lưu hồ sơ cán bộ công nhân viên, tổ chức đại hội, hội nghị của đơn vị. - Phòng Kỹ thuật Công nghệ: Tổ chức hệ thống quản lý kỹ thuật, ban hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho các chủng loại mặt hàng, tổ chức may mẫu, thiết kế mẫu, nghiên cứu thiết kế thử các sản phẩm mới, nghiên cứu công nghệ mới, các chế độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nghiên cứu các dây chuyền phù hợp với các loại sản phẩm và tổ chức thi thợ giỏi. - Phòng Cơ điện: Lập lịch bảo trì tu sửa máy móc hàng năm, kiểm soát tất cả các máy móc trang thiết bị văn phòng, lập các quy trình về chế độ vận hành máy móc thiết bị và hướng dẫn người lao động thực hiện, có trách nhiệm mua sắm tổ chức lắp đặt máy móc phục vụ cho sản xuất, làm việc với cơ quan cung cấp điện khi có sự cố xảy ra làm gián đoạn sản xuất. SVTH : le duc loi - 16 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN - Phòng Kinh doanh: Tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện các chính sách chiến lược, kế hoạch, chương trình tiếp thị kinh doanh của Ban Giám đốc, tham mưu cho Ban Giám đốc về thị trường, chính sách đối với khách hàng, về giá cả sản phẩm, phương thức mua bán làm cơ sở cho hợp đồng thương mại, chuẩn bị mẫu mã sản phẩm để chào hàng, tổ chức các hệ thống cửa hàng đại lý, hội nghị khách hàng, hội chợ, triển lãm, quảng cáo... - Trạm y tế: Có nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. - Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự trong công ty, phòng chốnh cháy nổ, chống mất mát tài sản như máy móc thiết bị và nguyên vât liệu, bảo đảm an toàn xe cộ cho cán bộ công nhân viên. 2.2.3 Nguồn lực của công ty · Vốn : Khi mới thành lập Công ty May Nhà Bè có tổng vốn kinh doanh 11.563.800.000 đồng. Trong đó:  Vốn cố định : 8.513.300.000 đồng  Vốn lưu động : 2.623.500.000 đồng  Vốn khác : 397.000.000 đồng · Lao động : Bảng 1: Tình hình nhân sự của công ty: Đvt: người St t Đơn vị Tổng số Nữ Công nhân bậc 5 Công nhân bậc 7 1 Cán bộ quản lý 460 329 - 2 Văn phòng 230 67 - 3 Kỹ thuật may 3569 2778 158 18 4 Mỹ thuật – Thiết kế 204 140 - 5 Cắt – Ủi – KCSÉp 1963 1474 - SVTH : le duc loi - 17 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN 6 Khác 664 288 - Tổng cộng 7090 5067 Nguồn : Thống kê nhân lực tháng 03 năm 2004 ( Công Ty May Nhà Bè ) Do tính chất của ngành may nên đa số công nhân kỹ thuật may là nữ. Trong đó công nhân kỹ thuật cao không nhiều, phần lớn lao động là không có tay nghề được công ty đào tạo, công nhân có tay nghề có trình độ cao không nhiều và đa phần cũng là lao động nữ ( 145 lao động nữ trong tổng số 158 lao động bậc 5, 18 lao động nữ trong tổng số 18 lao động bậc 7 ). Về trình độ học vấn của công nhân viên trong công ty thì trình độ cao đẳng và đại học chủ yếu tập trung vào bộ phận quản lý và khối văn phòng. Còn lại là trình độ phổ thông, bộ phận này chủ yếu là lao động trực tiếp sản xuất trong các xí nghiệp. SVTH : le duc loi - 18 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN Bảng 2 : Thống kê trình độ nhân lực của Công Ty May Nhà Bè ( tháng 3/2004 ) Đvt: người Stt Đơn vị Trung cấp Cao đẳn g Đại học Trên đại học 1 Cán bộ quản lý 66 31 68 1 2 Văn phòng 60 6 103 0 3 Kỹ thuật may 25 0 0 0 4 Mỹ thuật- Thiết kế 43 19 9 0 5 Cắt – Ủi – KCS – Ép 33 0 0 0 6 Khác 8 2 0 Tổng cộng 227 58 182 1 Nguồn: Phòng Tổ Chức Lao Động Tiền Lương. Trong 3569 công nhân kỹ thuật may, đa số là trình độ phổ thông chủ yếu là lớp 9 và lớp 12. Đa số là lao động không biết may, khi nhận vào công ty phải qua quá trình đào tạo. Đối với những lao động có trình độ lớp 6, lớp 7 và 8 công ty rất dè dặt trong tuyển mộ, bởi rất khó khăn cho công tác đào tạo và trong quá trình lao động. Bảng 3: Thống kê trình độ của lao động (Công Ty May Nhà Bè ) Đvt: người Trình độ 6 7 8 9 10 11 12 Số lao động 15 2 21 4 36 8 1 185 248 124 1 278 Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động Tiền lương Qua số liệu thống kê trên ta thấy công nhân với trình độ như vậy cũng là tạm ổn, bởi không phải do phía công ty mà do tình hình dân trí chung còn thấp. Mặt khác đa số công nhân là ở cáctỉnh SVTH : le duc loi - 19 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN lân cận lên thành phố đi làm mà lực lượng này rất hạn chế về trình độ.Thế nhưng có một điểm lợi thế, đó là lực lượng lao động này đa số còn trẻ. Theo thống kê thì có đến 3324 lao động kỹ thuật may trong công ty có độ tuổi dưới 30 tuổi, 195 người có độ tuổi từ 30 đến 40. Chỉ có 50 lao động có độ tuổi trên 40. · Máy móc thiết bị : Công ty May Nhà Bè được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại và tiên tiến. Hiện công ty có trên 8,200 các loại thiết bị hiện đại đặc chủng, chuyên dùng được sản xuất tại Đức, Ý, Nhật,…(Chưa kể các loại máy móc thiết bị của các công ty liên doanh với công ty May Nhà Bè). Bảng 4: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty Đvt: cái Máy móc thiết bị Số lượng Máy khâu đơn 3.864 Máy khâu đôi 614 Máy ép Sympatex 16 Máy vắt sổ 785 Máy trải cắt tự động 3 Máy nổ 40 Máy thêu mắt xích 70 Máy đính nút tự động 122 Máy đính thanh tự động 171 Máy tạo lỗ khuy 120 Máy ủi 868 Máy rà kim 8 Các loại khác 2.125 SVTH : le duc loi - 20 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN Tổng cộng 8.200
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan