báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH BigC Vĩnh Phúc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
MỤC LỤC.....................................................................................................................1
Lời mở đầu..................................................................................................................... 2
PHẦN 1:........................................................................................................................ 3
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP..............................................................3
PHẦN 2:...................................................................................................................... 11
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 11
PHẦN 3: .....................................................................................................................32
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP............................32
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Thực tập kinh tế là đợt thực tập thứ hai sau bốn năm chúng em được học lý thuyết trên
ghế nhà trường. Đợt thực tập này giúp cho sinh viên ứng dụng được những kiến thức
và kĩ năng sau khi đã học những môn chuyên ngành vào việc phân tích thực tế và nhận
dạng những vấn đề marketing của cơ sở thực tập đang gặp phải nhằm củng cố kiến
thức và kĩ năng đã học.đồng thời nó cũng rèn luyện các kĩ năng giao tiếp xã hội, xây
dựng mối quan hệ với các cơ sở kinh doanh, phát triển kỹ năng lựa chọn chuyên đề
phục vụ cho đợt thực tập tốt nghiệp và đồ án tốt nghiệp của năm học sau.
Sau một thời gian tìm hiểu em đã quyết định chọn “ Công ty TNHH EB VĨNH
PHÚC” làm cơ sở thực tập vì công ty có những hoạt động marketing phù hợp với
chuyên ngành mà em đang học.
Để hoàn thành báo cáo này em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn thực tập là Ts. Phạm Thị Thanh Hồng và sự giúp đỡ tạo điều kiện của các cô, chú,
anh, chị trong công ty. Em xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được sự giúp đỡ
của thầy giáo , cô, chú, anh chị em trong công ty để em hoàn thành tốt đợt thực tập
này.
Nội dung bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần I : Giới thiệu chung về công ty TNHH EB Vĩnh Phúc
Phần II : Phân tích hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Phần III : Đánh giá chung và định hướng đề ai tốt nghiệp
Mặc dù cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giáp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo công ty
và sự chỉ bảo của thầy cô hướng dẫn thực tập, em đã phần nào nắm được thực tế tại
công ty. Tuy nhiên do trình độ, kiến thức và thời gian tiếp cận hạn hẹp nên báo cáo
còn có nhiều thiếu xót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô
cho bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh Viên
Ngô Cao Minh
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1 Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của doanh nghiệp
Công ty TNHH EB Vĩnh Phúc là một siêu thị nằm trong hệ thống siêu thị BigC Việt
Nam trực thuộc tập đoàn Casino ( Pháp) liên kết cùng tập đoàn Hà Minh Anh được
thành lập 25/11/2007.
Tên công ty: Công ty TNHH EB Vĩnh Phúc
Địa chỉ: TTTM Vĩnh phúc, phường Khai Quang, TP Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Trang web: www.bigc.com.vn
Điện thoại: 0211 3565999 Số fax: 0211 3565998
Vốn điều lệ: 83 tỷ đồng
Người đại diện: Ông Lê Mạnh Phong – Giám đốc công ty EB Vĩnh Phúc
1.1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
BigC là thương hiệu của tập đoàn Casino, một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu
Châu Âu với hơn 9000 cửa hàng tại Việt Nam, Thái Lan, Achentina, Uruguay,
Vênezuela, Braxin, Colombia, Ân Độ Dương, Hà Lan, Pháp…sử dụng trên 19000
nhân viên. Hệ thống 8 siêu thị BigC trên toàn quốc hiện nay đang sử dụng gần 3000
lao động, kinhdoanh trên 50000 mặt hàng, trong đó 95% hàng hóa sản xuất tại Việt
Nam. Ngoài hoạt động kinh doanh bán lẻ, BigC còn xuất khẩu trên 1000 container
hàng hóa mỗi năm với kim ngạch trên 13 triệu USD sang hệ thống các cửa hàng tập
đoàn Casino tại Châu Âu và Nam Mỹ.
Ngày 25/11/2007, thành lập công ty TNHH EB Vĩnh phúc
Xuất phát điểm ban đầu, Cụm trung tâm thương mại có tổng diện tích 20.000m 2, được
kết cấu gồm 1 khu vực giữ xe và 1 khu nhà rộng 9.570m 2 dành cho lĩnh vực thương
mại, trong đó riêng diện tích sàn của BigC là 4.320m 2 với 135 cửa hiệu kinh doanh,
nhiều loại hình DV đa dạng và phong phú nhiều thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam
cũng như trên thế giới , ngoài ra còn có các khu vui chơi, giải trí, ẩm thực..
1.2 Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh
Kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng và thực phẩm với 5 nhóm ngành chính:
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-
Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến,
thực phẩm đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì.
-
Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack, hóa
phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm cho thú cưng và những phụ kiện.
-
Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh, giày
dép và túi xách.
-
Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị
trong nhà bếp, thiết bị giải trí tại gia, máy vi tính, các dụng cụ và các thiết bị
tin học.
-
Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong
nhà, những vật dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa, phụ
kiện di động, xe gắn máy, đồ dùng thể thao và đồ chơi.
Kinh doanh dịch vụ cho thuê bên trong và ngoài đại siêu thị BigC
1.2.2 Các loại hàng hóa chủ yếu
tên mã hàng
1. Hard line
110. Điện gia dụng
120. Điện tử
160. IT
2. Home line
210. Gia dụng
220. Bông vải sợi
230. Đồ chơi giải trí
240. Thiết bị điện
250. Văn phòng phẩm
260. Cặp sách
3. Soft Line
310. Trang phục nữ
320. Trang phục nam
330. Đồ lót
340. Đồ trẻ em
350. Giay dép
4. Dryfood
410. Thực phẩm ngọt
420. Thực phẩm mặn
430. Đồ uống
440. Mỹ phẩm
450. Hòa phẩm
460. Bơ sữa
470. Đồ đông lạnh
480. Thực phẩm nguội
5. Fresh Food
510. Thịt
520. Cá
530. Rau quả
540. Chế biến
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
số lượng mã hàng
1301
386
134
781
8914
1855
512
5302
702
515
28
3800
529
576
753
1360
582
8179
2223
1316
704
2047
1034
267
308
280
974
67
114
341
253
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
550. Bánh mỳ
590. Coffee Shop
143
56
Hiện nay công ty có tổng cộng 23168 mã hàng và khoảng trên 40.000 mặt hàng đạt
72.94 % sức chứa kho hàng trung bình.
1.3 Quy trình nhập hàng và bán hàng tại siêu thị
Qui trình đặt hàng của công ty chủ yếu sử dụng phần mềm G.O.L.D được tích hợp trên
máy chủ của BigC giúp tạo ra một đơn hàng tự động để nhân viên đặt hàng có thể gửi
đến NCC dựa trên lượng tồn, hỏng và lượng bán ra trong một khoảng thời gian
(thường là 1 tuần hoặc 1 tháng). Một đơn hàng tự động bao gồm các thành phần
chính:
Mã đơn hàng ( theo qui định của BigC)
Mã mặt hàng ( dựa theo mã EAN 13 trên mặt hàng)
Mã NCC ( theo qui định của BigC)
Số lượng sản phẩm cần đặt
Công thức tính sản lượng đặt hàng:
SL= ( Tồn + Chờ giao – Bán – Trưng bày)* Ngày bao phủ
Hình 1.1 Qui trình nhập hàng của công ty
Dự báo nhu
cầu
Tổng kết nhu
cầu dựa trên
phần mềm
G.O.L.D
Lên kế
hoạch
nhập
hàng
Đặt
hàng từ
NCC
Vận chuyển
hàng từ
NCC đến
siêu thị
Nhận
hàng từ
NCC
Đưa
hàng
vào
kho
Đưa hàng
vào trong
khu vực
bày bán
Nguồn: Phòng SOFM GOLD
Hình 1.2 Qui trình bán hàng của công ty
Trưng bày
các
sản
phẩm tại
cửa hàng
Tuyển
dụng nhân
Sinh
viên:
Ngô
viên
bán
hàng
Bán hàng: giới thiệu
sản phẩm, tư vấn
Phòng kinh
doanh
Cao
phânMinh
tích
số liệu
–
Phòng
chăm sóc
Marketing
khách
hàng
Thanh toán
và làm hóa
đơn
cho
khách hàng
Phòng kế
K51toán sử lý
số liệu
Khách hàng
sử dụng sản
phẩm
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguồn : Phòng SOFM GOLD
1.4 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Hình 1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của siêu thị
Ban giám đốc
Phòng SOFM GOLD
Bộ phận hành
lang thương mại
Bộ phận thu ngân
Bộ phận bán hàng
Bộ phận kế toán kiểm toán
Bộ phận nhân sự
Bộ
phận
Hard
line
Bộ
phận
Home
line
Bộ
phận
Soft
line
Bộ
phận
Dry
food
Bộ
phận
Fresh
food
Bộ phận an ninh
Bộ phận ký thuật
Bộ phận trang trí quầy hàng
Bộ phận giám sát vệ sinh chất
lượng
Nguồn: Bộ phận nhân sự
1.4.1 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Ban giám đốc : có chức năng điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động tài chính kế toán, tổ chức nhân sự, quyết định kế hoạch đầu tư và
phát triển. Ban giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước sự điều hành của mình.
Hiện ban giám đốc của Công ty bao gồm giám đốc và phó giám đốc. Giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của Công ty, phụ trách điều hành chung và trực tiếp chỉ
đạo công tác tổ chức cán bộ, kế hoạch đầu tư, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Quyền và nhiệm vụ của giám đốc công ty được thực hiện theo khoản 2 điều 85 Luật
doanh nghiệp số 13/1991 QH10 ngày 12/6/1999.
Phòng quản lý hệ thống và tổ chức (SOFM GOLD):
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-
Chịu trách nhiệm đảm bảo hoạt động hài hòa hoạt động giữa bộ phận đặt hànghỗ trợ dữ liệu, nhận hàng bổ trợ bộ phận kinh danh của cửa hàng thực hiện
được tốt nhất chỉ tiêu doanh số, hỗ trợ tốt nhất bảo đảm đủ hàng cho khách
hàng và thông tin kịp thời sự thiếu hụt hàng hóa trên kệ quầy, giá trị tồn kho
thực tế theo kế hoạch kiểm kê định kỳ.
-
Trưởng bộ phận quản lý hệ thống và tổ chức phải đảm bảo mỗi ngày với sự
tương trợ đội ngủ của mình và cửa hàng, tối ưu hóa hàng tồn kho và thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ thông tin cho cửa hàng trong khuôn khổ ngân sách hàng năm
của bộ phận mình.
-
Chịu trách nhiệm bảo mật tất cả các thông tin mà mình nắm giữ.
Bộ phận quản lý nhân sự ( Personal Manager)
-
Thực hiện công tác tuyển dụng nhận sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến
lược của công ty.
-
Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo và
tái đào tạo.
-
Tổ chưc việc quản lý nhân sự toàn công ty.
-
Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích – kích thức người
lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
-
Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, qui định, chỉ thị của Ban Giám
đốc .
-
Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các qui định áp dụng trong Công ty, xây
dựng cơ cấu tổ chức của công ty - các bộ phận và tổ chức thực hiện.
Bộ phận tài chính kế toán và kiểm toán( Chief accountant):
-
Chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc và phó giám đốc về công tác tài
chính kế toán, bao gồm ghi chép kế toán và lập báo cáo kế toán phản ánh hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty một cách
đầy đủ, chính xác kịp thời, tổ chức quản lý và sử dụng tài sản, nguồn vốn đạt
hiệu quả cao nhất, tổ chức lập, luân chuyển, lưu trữ tài liệu kế toán một cách
bảo mật và an toàn.
-
Tìm kiếm vận dụng và phát huy mọi nguồn vốn, kiểm soát việc vận dụng vốn
và các quỹ của công ty để phục vụ cho việc sản xuất và kinh doanh.
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-
Tiến hành phân tích tình hình tài chính của công ty nhằm hoạch định chiến lược
tài chính của công ty và chọn phương án tối ưu về mặt tài chính.
-
Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo quy định của nhà nước, ghi
chép chứng từ đầy đủ, cập nhập sổ sách kế toán, phản ánh các hoạt động của
công ty một cách trung thực chính xác và khách quan.
-
Lập BCTC, báo cáo quản trị, báo cáo công khai tài chính theo chế độ hiện hành,
thường xuyên báo cáo với giám đốc về tình hình tài chính của công ty.
-
Kết hợp với các phòng ban trong công ty nhằm nắm vững tiến độ, khối lượng
thi công các công trình, theo dõi khấu hao máy móc thiết bị thi công, quyết toán
với chủ đầu tư, lập kế hoạch thực hiện nghĩa vụ ngân sách với nhà nước,
BHXH, BHYT với người lao động theo quy định của nhà nước.
Bộ phận an ninh
- Phổ biến, áp dụng các quy định về an ninh đối với các cửa hàng.
-
Thông báo cho chính quyền địa phương về tất cả các chính sách an ninh của
cửa hàng.
-
Thông báo đến các cấp chính quyền địa phương tất cả các tai nạn xảy ra trong
khu vực trực thuộc cửa hàng và thông báo cho phòng Nhân sự về những tai nạn
lao động của nhân viên
-
Đảm bảo an ninh trật tự cho hành lang thương mại, bãi đỗ xe, hoặc các khu vực
thuộc khuôn viên của siêu thị.
-
Giải quyết các khiếu nại của khách hàng để bảo vệ uy tín của siêu thị.
-
Kiểm tra việc xuất nhập hàng hoá. Kiểm soát và phòng chống những thất thoát
tại các quầy thu ngân và phía trong cửa hàng
Bộ phận kỹ thuật:
- Bảo trì và sửa chữa các mạng lưới kỹ thuật;
-
Thay đổi các biển hiệu quảng cáo, khuyến mại, các trang thiết bị kỹ thuật cho
quầy;
-
Giám sát chung các công việc :vệ sinh, hiệu quả và kết quả của việc bảo trì,
mạng lưới an ninh.
Bộ phân IT
- Chịu trách nhiệm vận hành hệ thống thông tin
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-
Xử lý các sự cố về tin học trong phạm vi siêu thị; liên hệ trung tâm hỗ trợ kỹ
thuật để được tư vấn khi sự cố vượt ngoài khả năng xử lý.
-
Đào tạo và hỗ trợ người dùng về các ứng dụng tin học của doanh nghiệp.
-
Thu thập nhu cầu của người dùng và chuyển các báo cáo về nhu cầu đến bộ
phận phát triển hệ thống.
-
Báo cáo công việc hàng ngày lên cấp trên trực tiếp.
Bộ phận trang trí quầy hàng
- Lập và trang trí các biển hàng khuyến mại.
-
Trang trí siêu thị.
Bộ phận giám sát vệ sinh chất lượng
- Thực hiện công tác kiểm nghiệm cho các sản phẩm thực phẩm theo lịch của Bộ
phận HygieneQuality
-
Thực hiện công tác Công bố chất lượng SP khi cần thiết
-
Kiểm tra và báo cáo cho Giám đốc siêu thị những lỗi, sự cố kỹ thuật có thể gây
ảnh hưởng đến an toàn cho người lao động nhằm đảm bảo người lao động được
làm việc trong môi trường an toàn và phù hợp với luật pháp VN.
Bộ phận phụ trach hành lang thương mại
- Quản lý khu vực cho thuê để đạt được mục tiêu đề ra, cả mục tiêu doanh thu và
việc thực hiện theo đúng quy trình cho thuê
-
Lựa chọn các nhà bán lẻ, hình thành một danh sách các chủ thuê tiềm năng.
-
Giám sát các chủ thuê theo đúng điều kiện và thủ tục. Quản lý quá trình tái ký
hợp đồng, phí thuê sẽ được quyết định bởi Giám đốc HLTM toàn quốc.
-
Kiểm tra giấy phép kinh doanh của chủ thuê, nhân viên của chủ thuê làm việc
tại gian hàng, bản quyền và kiểm tra tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
-
Kiểm soát các giấy tờ như gới và nhận các hợp đồng, phụ lục thuê gian hàng và
các thông báo của chủ thuê.
Các trưởng quầy:Trưởng quầy làm việc dưới sự phụ trách của Trưởng Bộ phận
bán hàng. Trưởng quầy phải đảm bảo công việc kinh doanh hàng ngày của quầy
hàng để đạt được mức doanh thu như đã đề ra của quầy. Trưởng quầy có trách
nhiệm:
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-
Xây dựng kế hoạch triển khai họat động trong Quầy.
-
Quản lý nhân sự trong quầy
-
Quản lý doanh thu và chí phí của Quầy
-
Đào tạo, đánh giá nhân sự của Quầy
-
Báo cáo định kỳ hàng tháng về doanh thu và chi phí của Quầy, có tư vấn
và đề xuất trong việc thúc đẩy bán hàng, giảm lượng hàng tồn trong
Quầy
PHẦN 2:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.5 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
1.5.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây
Bảng 2.1: So sánh kết quả tiêu thụ của BigC Vĩnh Phúc năm 2009 với 2008
ĐVT: Nghìn Đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Mức thay đổi 2009 so với 2008
Giá trị
Tỷ lệ (%)
Giá vốn hàng bán
321.546.870
398.879.560
77.332.690
24,1
Doanh thu thuần
365.768.960
454.986.450
89.217.490
24,4
36.302.968
39.701.847
3.398.879
9,4
Lợi nhuận sau thuế
Năm 2008 nắm được tình hình kinh tế đất nước BigC đã xây dựng cho mình chiến
lược kinhn doanh hợp lý đối phó với lạm phát và suy thoái kinh tế bao gồm việc tích
cực mở rộng các gian hàng cho thuê, xây dựng chiến lược mặt hàng hiệu quả hơn.
Doanh thu năm 2008 của BigC Vĩnh Phúc trong điều kiện suy thoái kinh tế, không
những không giảm mà tăng lên đáng kể, với con số 454 tỷ đồng. Công ty luôn luôn giữ
được mức doanh thu và lợi nhuận cao
1.5.2 Chính sách sản phẩm thị trường
BigC Vĩnh Phúc nằm trong hệ thống siêu thị bán lẻ BigC Việt Nam do vậy các sản
phẩm được bày bán tại siêu thị đều nằm trong hệ thống do BigC quy định trên phần
mềm G.O.L.D tích hợp sẵn trên máy chủ. Tuy vậy, với mỗi vùng miền BigC đều đưa
ra những sản phẩm hay nhóm sản phẩm khác nhau nhằm phù hợp với tình hình của thị
trường. BigC Vĩnh Phúc với nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của
người tiêu dùng với những chính sách chung của BigC:
-
Cam kết ghi giá trên bao bì để khách hàng dễ dàng chọn lựa và so sánh.
-
Với các sản phẩm khuyến mãi được in nhãn giá màu vàng giúp khách hàng dễ
phân biệt với các sản phẩm còn lại đồng thời thông báo ngày kết thúc của
chương trình khuyến mãi.
-
Các sản phẩm độc quyền phân phối của BigC có giá rẻ hơn so với các sản phẩm
khác.
WOW, eBon, Casino…là các sản phẩm độc quyền của siêu thị BigC với nhiều sự lựa
chọn giúp khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn với các sản phẩm tiêu dùng hiện có.
Big C lên kế hoạch hỗ trợ nông dân trong việc hoạch định sản xuất, cải thiện sản phẩm
về mặt kỹ thuật và chất lượng làm sao để hợp với nhu cầu của người tiêu dùng nhất.
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sau đó Big C cùng với nông dân ký kết một hợp đồng mua bán rõ ràng từ số lượng,
giá cả, tiêu chuẩn – quy cách sản phẩm đến việc bao tiêu và các điều khoản thanh toán,
vận chuyển… Tất cả đều có quy trình rõ ràng, logic, minh bạch và chuyên nghiệp.
Nông dân theo đó cải cách quy trình nuôi trồng, sản xuất của mình.
Khi đã có nguồn cung cấp hàng đạt yêu cầu, Big C bắt đầu tiến thêm một bước nữa
trong khâu hậu cần: Xây dựng các trung tâm thu mua hàng ngay tại gốc. Big C tổ chức
thu mua ngay tại vườn, bỏ tất cả các khâu trung gian, tập kết về trung tâm thu mua
từng vùng rồi chính mình tổ chức vận chuyển đi..
Khách hàng của siêu thị BigC chủ yếu là các hộ gia đình có thu nhập từ trung bình khá
trở lên và một số đối tượng khác nhưng những đối tượng này chiếm không nhiều.
Hình 2.2 Tỷ lệ đối tượng khách hàng của siêu thị BigC
9%
21%
KH có thu nhập cao ( Bình quân > 8 triệu/tháng)
KH có thu nhập khá ( Bình quân 5 - 8 triệu/tháng)
22%
KH có thu nhập trung bình ( 2 - 5 triệu/tháng)
Các đối tượng khác
48%
Nguồn: Phòng SOFM GOLD
1.5.3 Chính sách giá
Trong bối cảnh giá cả thị trường ngày càng tăng, giá sẽ là yếu tố quyết định tạo nên
doanh thu và sức mua cho siêu thị. Giá trị gia tăng của BigC thể hiện ở sự khác biệt:
làm thế nào có mức giá rẻ cho khách mua có thể là dựa vào lợi thế quy mô, kỹ thuật,
đàm phán thương lượng, cắt giảm chi phí quản lý.
BigC với định vị là hàng hóa giá rẻ, vì thế, họ liên tục đưa ra các chương trình khuyến
mãi, các sản phẩm với giá rẻ, phù hợp với túi tiền của nhiều người dân. Bên cạnh đó,
đặc biệt, BigC đã kìm hãm việc tăng giá nhờ thương lượng với các nhà cung
cấp không tăng giá, nhất là đối với những mặt hàng nhu thiết yếu. Cương quyết từ
chối những yêu cầu tăng giá không có lý do chính đáng. Trên thực tế, chỉ số giá của
phần lớn các mặt hàng tại BigC giảm mạnh so với khung giá cuối năm 2008 và đầu
năm 2009. Áp dụng chính sách giá tốt nhất cho các mặt hàng thuộc diện bình ổn giá
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
như thịt, cá, bánh mỳ, thực phẩm khô… ngay cả khi giá cả thị trường tăng mạnh; cam
kết mua số lượng lớn, ổn định, tạo điều kiện cho các nhà sản xuất hoạch định tối ưu
nhất kế hoạch sản xuất và tiết kiệm chi phí.
BigC còn liên kết với các nhà sản xuất lớn để có thể giảm giá thành sản phẩm đến mức
tối đa cho người tiêu dùng, có những chính sách bình ổn giá trong thời kì khủng hoảng
như hiện nay, tạo điều kiện thuận lợi cho sự mua sắm của khách hàng.
Với tiêu chí “giá rẻ cho mọi nhà”, nét nổi bật của các Đại siêu thị Big C là giá luôn
cạnh tranh nhờ các chương trình giảm giá kéo dài, khuyến mãi lớn, qua đó kích cầu
tiêu dùng.
1.5.4 Chính sách phân phối
Hệ thống phân phối tại Việt Nam hiện nay chủ đạo bởi hệ thống phân phối truyền
thống với kênh phân phối chính là chợ và các tiệm bán lẻ rải rác khắp các địa phương.
Điều này đối chọi với hệ thống kinh doanh bán lẻ hiện đại và chủ yếu là siêu thị như
Co.opMart, MaxiMark... và các trung tâm bán sỉ lẻ lớn như Metro, BigC. Tại các đô
thị lớn - nơi có sức mua lớn nhất, nhịp sống dần dần được thay đổi trong các gia đình
trẻ bởi thói quen cuối tuần đi siêu thị mua đồ dùng cho cả gia đình trong một tuần.
Thêm nữa, sự chênh lệch về phương thức kinh doanh, sự đa dạng hàng hóa, giá cả,
nhãn hiệu, an toàn thực phẩm... đã nghiêng cán cân lợi thế về phía hệ thống phân phối
hiện đại. Với sự phát triển nhãn tiền thì hệ thống phân phối hiện đại tất nhiên sẽ làm
suy yếu kênh phân phối truyền thống.
BigC là đại diện cho hệ thống kênh phân phối hiện đại với các quy trình và kỹ năng
quản trị hiện đại giúp cho khách hàng dễ dàng tiếp cận hàng hóa một cách nhanh nhất.
BigC sử dụng kênh phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. Khách hàng đến thẳng siêu
thị để chọn lựa các mặt hàng mà mình muốn mua hoặc gọi điện đặt hàng và được giao
hàng miễn phí (khoảng cách của nơi giao hàng đến siêu thị phải nhỏ hơn 13km và đơn
hàng lớn hơn 300 ngàn đồng)
Công ty
Khách hàng cá
nhân, tổ chức
1.5.5 Chính sách xúc tiến bán
Cũng giống như nhiều DN thương mại khác, BigC đưa hình ảnh của mình đến với
người tiêu dùng thông qua quảng cáo. Về mặt hình thức BigC sử dụng đa dạng các
phương thức quảng cáo như: qua báo, đài, tạp chí, tờ rơi, trên xe buýt, qua web…
nhằm hướng tới mọi đối tượng khách hàng khác nhau, quảng cáo ở mọi nơi, mọi lúc.
Tuy nhiên hình thức quảng cáo qua đài tiếng nói, tờ rơi và qua mạng Internet vẫn được
BigC chú trọng hơn cả. Hiện nay BigC đã có trang web riêng www.bigC.com.vn trong
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đó giới thiệu các địa điểm của Siêu thị, thông tin về các hoạt động bán hàng, các
chương trình khuyến mại, giảm giá, tặng quà, thông tin về sản phẩm mới… Từ đó
thông tin đến với khách hàng một cách dễ dàng, kịp thời, đầy đủ hơn và người tiêu
dùng cũng tiện theo dõi, nắm bắt các thông tin cần thiết quyết định hoạt động mua sắm
của mình. Bên cạnh hình thức quảng cáo BigC còn treo các biểu quảng cáo bên ngoài
Siêu thị nhằm gây sự chú ý của những người qua đường, in logo, tên, địa chỉ của Siêu
thị lên hóa đơn, túi, nilon bao gói hàng cho khách hàng đem về nhà.Nếu bạn là người
thường xuyên mua sắm và quan tâm đến các chương trình khuyến mại, bạn có thể
đăng ký để nhận được bản tin khuyến mại qua e-mail ,thông tin trang web của siêu thị.
Hình thức quảng cáo mà BigC chú trọng nhất có lẽ là hình thức quảng cáo qua tờ rơi.
Nó cung cấp cho khách hàng thông tin đầy đủ về các sản phẩm đang được khuyến mãi
tại BigC. Nhờ đó thu hút lượng lớn khách hàng đến với siêu thị để mua sắm. Nhưng
mặt khác, hình thức quảng cáo này cũng tốn rất nhiều chi phí cho hoạt động kinh
doanh của siêu thị.
1.5.6 Công tác thu thập thông tin marketing của doanh nghiệp
Thông tin về khách hàng là thông tin trọng yếu đối với siêu thị BigC vì mục đích của
maketing là đáp ứng, thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục
tiêu. Tuy nhiên những thông tin này mới chỉ được thu thập một cách sơ sài, chung
chung nên hiệu quả đối với việc ra quyết định Maketing là chưa cao. Cần phải có
những cuộc nghiên cứu quy mô hơn, sâu hơn về khách hàng mục tiêu, không những
thông tin về thói quen, sở thích, động cơ mua sắm, mà còn về phản ứng của khách
hàng đối với DVKH. Làm được việc này sẽ góp phần hoàn thiện chiến lược maketing.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thông tin có vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Hệ thống thông tin là sợi chỉ liên kết các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, nó giúp cho hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin, siêu thị BigC bước đầu đã có những
chính sách cho hệ thống thông tin của doanh nghiệp. Song việc thu thập thông tin của.
BigC chưa thực sự thu được hiệu quả cao do hoạt động Marketing chưa làm tốt nhiệm
vụ , chiến lược Marketing vẫn chưa thực sự hướng tới khách hàng mục tiêu của siêu
thị. Hệ thống tin tức từ khách hàng chưa được siêu thị quan tâm thực sự đúng nghĩa
của nó. Mặc dù đã có những hòm thư kiến nghị nhưng chưa được siêu thị chú ý , như
vậy vấn đề thông tin cho cung ứng dịch vụ khách hàng cũng là một khó khăn cho siêu
thị BigC.
1.5.7 Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Đối thủ cạnh tranh với BigC Vĩnh Phúc hiện nay chủ yếu vẫn là các cửa hàng kinh
doanh nhỏ và các siêu thị mini - một hình thức đang rất phát triển hiện nay tại Việt
Nam. Các đối thủ này hiện nay chưa xứng tầm và cũng không phải là sự cạnh tranh
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trực tiếp với siêu thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Trong tương lại sự phát triển của
Vĩnh Phúc sẽ tạo ra các đối thủ mới với siêu thị. Do vậy, cần có biện pháp tạo ra lượng
khách hàng trung thành càng sớm càng tốt. Thị trường bán lẻ mở cửa, sự phát triển của
hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tạo sức ép cạnh tranh lớn cho siêu thị BigC.
Dù đã tạo dựng cho mình một chỗ đứng trên thị trường bán lẻ nhưng nếu không có
biện pháp cạnh tranh hiệu quả vị thế đó sẽ bị đe dọa.
1.5.8 Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing của doanh
nghiệp.
Doanh thu của siêu thị liên tục tăng trưởng qua các năm chứng tỏ sức mua của khách
hàng ngày càng tang và niềm tin của người tiêu dùng vào hệ thống bán lẻ của BigC là
rất lớn. Nhưng với công tác marketing của BigC hiện nay có thể thấy đây là một thiếu
sót của BigC khi mà công tác thu thập thông tin không hề được coi trọng. Điều này
được phản ánh qua thực trạng là có rất nhiều sản phẩm của BigC trưng bày đến khi
gần hết hạn hoặc hết hạn mà vẫn chưa tiêu thụ được lượng hàng cần thiết. Việc kiểm
soát sản phẩm hỏng và hết hạn là bài toán nan giải khi mà đã có nhiều thông tin phản
ứng từ phía khách hàng đối với các sản phẩm này vẫn được bày bán trong siêu thị.
1.6 Phân tích công tác lao động tiền lương
1.6.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Trong các năm vừa qua, số lượng nhân viên trong công ty ngày một tăng lên đáng kể
thông qua các số liệu sau
Bảng2.3 Cơ cấu người lao động theo trình độ
ĐVT: Người
Tổng số
Trên ĐH,ĐH
CĐ, THCN
CNKT, LĐPT
2008
578
48
80
450
2009
635
67
97
471
Tỷ lệ %
9,86
39,58
21,25
4,67
Nguồn: Phòng nhân sự
Căn cứ vào bảng trên nhận thấy số lượng lao động phổ thông chiếm một tỷ trọng đáng
kể và được tăng lên liên tục cùng với lượng tăng của tổng số lượng lao động.
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.4 Cơ cấu người lao động theo giới tính
ĐVT: Người
Nam
Nữ
Tổng
2008
257
321
578
2009
290
345
635
Nguồn: Phòng nhân sự
Bảng 2.5 Cơ cấu lao động theo độ tuổi
ĐVT: Người
Tuổi
18-25
25-35
Số lượng
Tỷ trọng (%)
>35
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
2008
298
51,56
185
32,01
95
16,44
2009
314
49,45
204
32,13
117
18,43
Nguồn: Phòng nhân sự
Nhận thấy số lượng lao động có độ tuổi >35 có xu hướng tăng mạnh nhưng lao động
từ 18 - 25 tuổi có khuynh hướng giảm. Tỷ trọng lớn nhất thuộc về số lao động có độ
tuổi từ 18 – 25 tuổi.
1.6.2 Tình hình sử dụng thời gian lao động.
Đối với các nhân viên hành chính văn phòng:
Thời gian làm việc:
Mỗi tuần làm việc 6 ngày. Mỗi ngày làm việc 8h. Sáng từ 8h – 11h30, nghỉ trưa từ
11h30 đến 13h, chiều từ 13h – 17h30.
Thời giờ được tính vào giờ làm việc:
Thời giờ nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
Thời giờ nghỉ cần thiết trong quá trình lao động được tính trong định mức lao động
cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
Nghỉ hàng năm: 12 ngày phép/năm.
Nghỉ lễ, tết: Được nghỉ 9 ngày theo quy định của bộ luật lao động (Tết dương lịch: 01
ngày, Tết âm lịch: 04 ngày, 30/4: 01 ngày, quốc tế lao động: 01 ngày, ngày quốc
khánh: 01 ngày, giỗ tổ Hùng Vương: 01 ngày).
Với mục đích thu hút và giữ chân nhân viên có năng lực và trình độ thì siêu thị đã thực
hiện nghiêm chỉnh các chính sách xã hội đối với các cán bộ nhân viên.
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối với nhân viên an ninh làm việc theo ca. Mỗi nhân viên làm việc 1 ca = 8h/ngày
(bao gồm cả chủ nhật và ngày lễ)
Đối với nhân viên thu ngân
Làm theo giờ hành Chính (6 tiếng/ngày từ 8-11h và 14-17h)
Theo ca 3h/ca : Sáng: 8-11h ; Chiều:14-17h ; Tối: 18-21h nghỉ 4 ngày/tháng
1.6.3 Năng suất lao động.
Bảng 2.6 Năng suất lao động năm 2008 và 2009 của siêu thị BigC
ĐVT: Nghìn đồng
Doanh thu
Số CBNV
Năng suất
2008
365.768.960
578
632.818
2009
454.986.450
635
716.514
Giá trị
89.217.490
57
83.695
24,39
9,86
13,23
Tỷ trọng (%)
Nguồn: Phòng kế toán
Nhận thấy năng suất lao động của năm 2009 giảm mạnh so với năm 2008 cụ thể là
giảm 7.8%. Do vậy, siêu thị cần phải xem xét chính sách nguồn nhân lực và có lẽ cần
cắt giảm nhân sự.
1.6.4 Tuyển dụng và đào tạo lao động
Công tác tuyển dụng:
Khi có nhu cầu tuyển dụng nhân sự cho công ty thì các thông tin tuyển dụng được
công ty đăng tải trên website của công ty ,các trang web tìm việc trên mạng, các trung
tâm giới thiệu việc làm. Quy trình tuyển chọn của công ty có 2 vòng, các ứng viên
phải vượt qua vòng tuyển chọn hiện tại mới được vào vòng tiếp theo.
Vòng 1: lựa chọn hồ sơ. Vòng này nhằm xem xét các ứng viên có phù hợp với các vị
trí cần tuyển dụng không. Các ứng viên có hồ sơ được chọn sẽ được thông báo thời
gian đến để phỏng vấn.
Lưu ý: Hồ sơ dự tuyển bắt buộc có đầy đủ ít nhất các giấy tờ sau:
-
Đơn xin việc viết tay.
-
Sơ yếu lý lịch có dấu xác nhận của chính quyền địa phương.
-
Bản sao Chứng minh thư, Hộ khẩu.
-
Bản sao các văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp có công chứng.
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-
Giấy khám sức khoẻ.
-
2 ảnh 3x4.
Vòng 2: Phỏng vấn
Đây là lần gặp gỡ chính thức đầu tiên giữa ứng viên và công ty. Thông qua buổi phỏng
vấn này, công ty có thêm các thông tin để đánh giá xem ứng viên có thực sự phù hợp
với yêu cầu của công việc hay cần tuyển hay không.
Một số vấn đề chính công ty thường xem xét đến như: Khả năng giao tiếp, khả năng
làm việc (độc lập hay theo nhóm), khả năng tổ chức công việc và lập kế hoạch, khả
năng tư duy và giải quyết vấn đề, kiểm tra lại một số thông tin trong hồ sơ: Quá trình
học tập, kinh nghiệm, kỹ năng... Ứng viên được chọn sẽ được thông báo sau buổi
phỏng vấn.
Công tác đào tạo: Với nhân viên mới vào làm, công ty áp dụng hình thức đào tạo
vừa làm vừa học, người có trình độ, người làm việc lâu năm hơn giúp người mới
vào làm việc ngay tại nơi làm việc.
Hiện nay, siêu thị đã có được đội ngũ nhân viên có trình độ và có kinh nghiệm làm
việc, tinh thần trách nhiệm cao.
1.6.5 Tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương
Quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương tính theo công
thức:\
Vkh=[ Lđb xTLmindn x (Hcb + Hpc) +Vvc ] x 12 tháng
Trong đó:
Vkh: Quỹ tiền lương năm kế hoạch của doanh nghiệp;
Lđb: Lao động định biên; (Lao động định biên được tính trên cơ sở định mức lao
động tổng hợp của sản phẩm, dịch vụ hoặc sản phẩm, dịch vụ qui đổi.)
TLmindn: mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định;
Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân; (Căn cứ và tổ chức sản xuất, tổ
chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp
vụ và định mức lao động để xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân (H cb)
của tất cả số lao động định mức để xây dựng đơn giá tiền lương)
Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá tiền
lương (các khoản phụ cấp được tính vào đơn giá tiền lương, gồm: Phụ cấp khu vực,
phụ cấp độc hại, nguy hiểm, Phụ cấp trách nhiệm, Phụ cấp làm đêm, Phụ cấp thu hút,
Phụ cấp lưu động, phụ cấp chức vụ lãnh đạo và chế độ thưởng an toàn ngành điện.)
Vvc: Quĩ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính trong
mức lao động tổng hợp.
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu:
Vđg=
Trong đó:
Vđg: Đơn giá tiền lương (Đơn vị tính đồng hoặc nghìn đồng)
Vkh: Tổng quỹ lương tiền lương năm kế hoạch.
Tkh: Tổng doanh thu kế hoạch.
1.6.6 Trả lương cho các bộ phận và cá nhân
Việc trả lương, trả thưởng cho từng cá nhân, từng bộ phận, nhằm khuyến khích người
lao động làm việc, hoàn thành tốt công việc theo chức danh và đóng góp quan trọng
vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Siêu thị.Đảm bảo đời sống cho
nhân viên Siêu thị yên tâm công tác, đáp ứng được mức sống cơ bản của nhân viên
Siêu thị. Thực hiện theo đúng quy định của pháp luật lao động về lương thưởng và các
chế độ cho người lao động siêu thị BigC áp dụng hình thức trả lương theo hợp đồng.
1.6.7 Nhận xét về công tác lao động và tiền lương của doanh nghiệp
Hiệu quả đạt được:
Hiện nay, công ty đang đi vào hoạt động và phát triển ổn định nhờ sự lãnh đạo của ban
giám đốc và sự làm việc nhiệt tình hiệu quả của các cán bộ công nhân viên. Do đó để
thu hút và giữ chân nhân viên công ty đã có chính sách lương hợp lý. Trong công tác
quản lý và xây dựng quỹ lương, công ty đã thực hiện đúng chế độ, chính sách tiền
lương của nhà nước, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động. Tốc độ tăng tiền
lương phù hợp với tốc độ phát triển kinh doanh, kích thích được tăng năng suất lao
động, nhờ đó mà thu nhập của nhân viên ngày càng tăng. Có được kết quả đó là do
công ty đã có công tác chuẩn bị tốt: sắp xếp lao động hợp lý, cấp bậc công việc phù
hợp với cấp bậc nhân viên.
Công tác trả lương cho cán bộ nhân viên trong công ty luôn được tiến hành kịp thời,
đúng hạn quy định đảm bảo tiền lương của người lao động có tính ổn định, thường
xuyên đem lại sự yên tâm cho các nhân viên và tạo tâm lý thoải mái cho nhân viên làm
việc giúp cho họ phát huy được sức sáng tạo trong công việc.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng phổ biến trong các công ty và doanh
nghiệp do tính đơn giản, dễ hiểu giúp cho cán bộ công nhân viên có thể dễ dàng nhẩm
tính được tiền lương của mình
Tiền lương cũng được tính dựa vào số ngày công làm việc thực tế của cán bộ công
nhân viên, nên nó có tác dụng khuyến khích cán bộ công nhân viên đi làm chăm chỉ,
đầy đủ nhằm nâng cao thu nhập.
Sinh viên: Ngô Cao Minh – Marketing K51
20
- Xem thêm -