Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ở việt nam hiện nay...

Tài liệu Biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ở việt nam hiện nay

.PDF
187
1
149

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ................................................. 7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................... 7 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ...... 21 1.3. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu ............. 23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................... 25 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM THAM NHŨNG ........................................ 26 2.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ......................................................................... 26 2.2. Cơ sở và nguyên tắc xây dựng, tổ chức thực hiện biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng .............................................. 42 2.3. Phân loại biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ...... 51 2.4. Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và tổ chức thực hiện biện pháp phòng ngừa tình tình tội phạm tham nhũng ...................................... 60 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 64 Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM THAM NHŨNG TẠI VIỆT NAM ................................................................................. 65 3.1. Thực trạng xây dựng biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ở Việt Nam ............................................................................ 65 3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ...................................................................................... 69 3.3. Đánh giá chung về thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ở Việt Nam hiện nay .......... 98 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................. 114 Chương 4: YÊU CẦU VÀ KIẾN NGHỊ VỀ XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.......... 115 4.1. Dự báo các yếu tố tác động đến xây dựng và tổ chức thực hiện biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ........................... 115 4.2. Yêu cầu đối với xây dựng và tổ chức thực hiện biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ở Việt Nam ................................... 119 4.3. Kiến nghị đối với xây dựng và tổ chức thực hiện biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ở Việt Nam ........................ 123 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................. 161 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 162 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ...................................... 164 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 165 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tham nhũng là hiện tượng xảy ra ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Những năm gần đây tham nhũng được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là một trong những nguy cơ, thách thức gắn với sự tồn vong của chế độ. Với quyết tâm, nỗ lực của cả hệ thống chính trị, công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) ở Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động. Một trong những chuyển biến đáng ghi nhận đó là Đảng và Nhà nước ta ngày càng xây dựng đa dạng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội phạm tham nhũng nói riêng. Đồng thời, việc tổ chức thực hiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng trên thực tế cũng là một nội dung được quan tâm, nhấn mạnh. Biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng được coi là công cụ hữu hiệu của Nhà nước để đấu tranh với những diễn biến và biểu hiện ngày càng biến đổi không ngừng của loại tội phạm này trên thực tế. Do đó, việc hoàn thiện hơn nữa những biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng cũng chính là một hoạt động góp phần không nhỏ vào nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm tham nhũng. Tuy nhiên, tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên cùng với nạn quan liêu nên các tội phạm tham nhũng ở Việt Nam chưa được ngăn chặn, đẩy lùi. Theo đánh giá của Tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International – TI), năm 2017, Việt Nam đứng thứ 107/180 trên bảng xếp hạng toàn cầu về chỉ số cảm nhận tham nhũng, được cho là nằm trong nhóm các nước tham nhũng nghiêm trọng trong khu vực công. Tình hình tội phạm tham nhũng ở Việt Nam trong những năm vừa qua có diễn biến ngày càng phức tạp, đối tượng phạm tội có sự cấu kết chặt chẽ, thủ đoạn gây án và che giấu tội phạm rất tinh vi, xảo quyệt, nhiều vụ phạm tội có tổ chức, hình thành những đường dây phạm tội khép kín, lợi dụng những sơ hở của cơ chế, chính sách, sự lỏng lẻo trong công tác quản lí, kiểm tra, giám sát, để thực hiện tội phạm. Theo báo cáo về công tác PCTN năm 2021 của Chính phủ, trong vòng một năm vừa qua, các Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân đã thụ lý điều tra 582 vụ án, 1.262 bị can phạm tội về tham nhũng; trong đó khởi tố mới 310 vụ, 665 bị can (tăng 20 vụ, 49 bị can so với kỳ báo cáo năm trước). Đã kết luận điều tra và 1 đề nghị truy tố 305 vụ, 804 bị can; tạm đình chỉ điều tra 37 vụ, 58 bị can; đình chỉ điều tra 04 vụ, 03 bị can ; xử lý khác (thay đổi tội danh, nhập vụ án...) 10 vụ, 13 bị can; hiện đang điều tra 226 vụ, 384 bị can. Thiệt hại trong các vụ án thụ lý: trên 800 tỷ đồng, 398.643,83 m2 đất, 21 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy tố: Viện kiểm sát nhân dân các cấp thụ lý giải quyết 402 vụ/1.222 bị can, trong đó án mới 369 vụ/1100 bị can (tăng 29 vụ/363 bị can tương đương 8,2% so với cùng kỳ năm 2020); đã giải quyết 330 vụ/989 bị can (đạt 82%, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2020). Trong đó: Truy tố 329 vụ/983 bị can (chiếm 99,6% tổng số án đã giải quyết); đình chỉ 1 vụ/6 bị can. Hiện đang giải quyết 72 vụ/233 bị can. Tòa án nhân dân các cấp đã thụ lý 415 vụ với 1.163 bị cáo; đã xét xử sơ thẩm 254 vụ với 631 bị cáo về các tội tham nhũng (so với cùng kỳ năm trước thụ lý giảm 21 vụ và 12 bị cáo, xét xử giảm 15 vụ và 14 bị cáo). Trong số 631 bị cáo phạm tội tham nhũng đã xét xử, các Tòa án cấp sơ thẩm đã tuyên phạt tù chung thân 6 bị cáo; xử phạt tù từ trên 15 năm đến 20 năm đối với 22 bị cáo. Những con số này cho thấy mặc dù công tác đấu tranh, PCTN những năm vừa qua được đánh giá là có chuyển biến tích cực nhưng không thể phủ nhận những mặt còn tiêu cực, hạn chế trong PCTN nói chung, trong xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng nói riêng. Một trong những yêu cầu đặt ra của việc xây dựng biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng là bảo đảm tính khả thi trên thực tế, phù hợp với tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa của Việt Nam. Tuy nhiên, những yêu cầu này ở một số biện pháp còn chưa được bảo đảm. Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện số biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng vẫn chưa phát huy hiệu quả cao nhất, chưa thực sự có chuyển biến mang tính đột phá và còn nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng. Nguyên nhân nào làm hạn chế hiệu quả công tác xây dựng và tổ chức thực hiện biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ở Việt Nam hiện nay? Cần tiến hành những giải pháp nào để tăng cường hiệu quả xây dựng và tổ chức thực hiện biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng? Đây chính là những yêu cầu cấp thiết mà thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm tham nhũng tại Việt Nam đặt ra. Với những lý do trên, việc nghiên cứu biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng, thực tiễn xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ở Việt Nam hiện nay mang ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2 Trong bối cảnh nói trên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài luận án “Biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ở Việt Nam hiện nay” là rất cần thiết và cấp bách nhằm đáp ứng những đòi hỏi về lý luận, thực tiễn và nhu cầu của quá trình hội nhập, phát triển của Việt Nam. Việc đánh giá hệ thống các quy định pháp luật về PCTN, lý luận và thực trạng về xây dựng và tổ chức thực hiện biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng và đề xuất những kiến nghị, hoàn thiện những nội dung này cũng chính là góp phần nâng cao hiệu quả phòng chống tình hình tội phạm tham nhũng, tăng tính chủ động cho các chủ thể tham gia vào hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng trong thời gian tới. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận nhằm tìm ra những luận cứ khoa học của việc xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng. Luận án cũng nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống những vấn đề thực tiễn để chỉ ra những ưu điểm cũng như những hạn chế, thiếu sót của biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng trên cơ sở thiết lập, xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng. Từ đó chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót và đề xuất kiến nghị, hoàn thiện biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng tại Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, Luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: Một là, phân tích, luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận về biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng; Hai là, khảo sát, đánh giá thực trạng xây dựng và tổ chức triển khai các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng tại Việt Nam, qua đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó; Ba là, đưa ra dự báo các yếu tố tác động đến xây dựng và tổ chức thực hiện biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng tại Việt Nam; xây dựng các yêu cầu và đề xuất các kiến nghị đổi mới, hoàn thiện các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng nhằm tăng cường hiệu quả phòng chống tội phạm tham nhũng của Việt Nam.trong thời gian tới. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là các quan điểm lý luận, các quy định của pháp luật và thực trạng xây dựng, tổ chức thực hiện biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng của Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hai nhóm biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng: biện pháp phòng ngừa xã hội và phòng ngừa nghiệp vụ. Phạm vi về thời gian và không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng trên phạm vi cả nước trong vòng 10 năm gần đây (từ năm 2010 đến năm 2020). 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Phương pháp luận của luận án là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, Nhà nước ta trong đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và đấu tranh phòng, chống tội phạm tham nhũng nói riêng; các học thuyết về phòng ngừa tội phạm, biện pháp phòng ngừa tội phạm của tội phạm học hiện đại. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội. - Các phương pháp hệ thống, khảo sát, phân tích, bình luận, suy luận lôgic, so sánh, tổng hợp được sử dụng để làm rõ tổng quan tình hình nghiên cứu của luận án ở chương 1 nhằm rút ra được những kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án và các vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục nghiên cứu. - Các phương pháp lịch sử cụ thể, nghiên cứu tài liệu, phân tích, quy nạp, diễn dịch, hệ thống hóa, so sánh được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu các vấn đề về lý luận tại chương 2 nhằm làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng; phân biệt các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng với các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm khác… - Các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học được sử dụng nghiên cứu trong chương 3 nhằm: 1) khái quát thực trạng xây dựng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ở Việt Nam trong 4 giai đoạn 2010-2020; 2) phân tích thực tiễn tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020; 3) đánh giá tình hình tội phạm tham nhũng ở Việt Nam hiện nay: nhìn từ kết quả của việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa; 4) đánh giá những kết quả tích cực, những hạn chế của các biện pháp phòng ngừa và nguyên nhân của các hạn chế để làm căn cứ đề xuất các giải pháp trong chương 4. - Các phương pháp phân tích, hệ thống được sử dụng trong chương 4 để làm rõ các quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật đối với các tội phạm tham nhũng phù hợp với yêu cầu đấu tranh PCTN ở Việt Nam. 5. Những điểm mới của luận án - Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu về pháp luật PCTN trước đó, luận án đã làm rõ hơn khái niệm, đặc trưng và vai trò của các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng. Bên cạnh đó, luận án cũng làm rõ cơ sở xây dựng, các nguyên tắc xây dựng, nội dung và mục tiêu xây dựng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng. Từ đó, luận án nêu ra ý nghĩa của việc thực thi các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng một cách có hệ thống, cụ thể, và sâu sắc. - Luận án đã chỉ ra được những mặt tích cực, hiệu quả cần phát huy và những hạn chế của các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm đã áp dụng trong những năm qua để làm cơ sở cho việc đổi mới hoàn thiện trong thời gian tới. - Luận án đã đưa ra một số dự báo và đề xuất được các giải pháp có giá trị tham khảo cao và cần được lưu ý trong quá trình phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng tại Việt Nam trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về mặt lý luận, luận án đưa ra góc nhìn đa chiều, toàn diện về vấn đề thực thi các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ở Việt Nam hiện nay; xây dựng khung lý thuyết cơ bản để nhận diện dấu hiệu đặc trưng cũng như vai trò của các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ở Việt Nam hiện nay; cung cấp những luận cứ khoa học cho việc đổi mới, hoàn thiện và triển khai hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng. - Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu về thực trạng thực thi các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng của Việt Nam hiện nay cung cấp cho các nhà nghiên cứu, các cơ quan thực thi pháp luật PCTN... những thông tin toàn 5 diện, chi tiết để phục vụ quá trình nghiên cứu và làm việc. Những giải pháp mà luận án đưa ra sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho Việt Nam trong công tác phòng chống tội phạm tham nhũng. Bên cạnh đó, luận án có thể dùng làm tài liệu giảng dạy và học tập trong chuyên ngành luật hình sự và tội phạm học. 7. Bố cục của luận án Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được kết cấu gồm 04 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề cần tiếp tục đặt ra nghiên cứu. Chương 2: Những vấn đề lý luận về biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng. Chương 3: Thực tiễn xây dựng và tổ chức thực hiện biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ở Việt Nam. Chương 4: Yêu cầu và kiến nghị về xây dựng và tổ chức thực hiện biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng ở Việt Nam trong thời gian tới. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về tham nhũng và tội phạm tham nhũng Tham nhũng là vấn đề được nhiều học giả tại nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và dành thời gian nghiên cứu, làm rõ. Trong thời gian vừa có có một số công trình tiêu biểu trên thế giới như: Sách “Corruption and misuse of public office” (Tham nhũng và vi phạm của cơ quan công quyền) (2011) của các tác giả Colin Nicholls QC, Timothy Daniel, Alan Bacarese và John Hatchard do Nxb Oxford University Press xuất bản đã nghiên cứu về thực tiễn tham nhũng và các quy định pháp luật liên quan đến tham nhũng, các hành vi lạm quyền của cơ quan công quyền như nhận hối lộ, lợi dụng chức vụ quyền hạn, lạm quyền… Các tác giả đồng thời phân tích chi tiết khía cạnh pháp lý của tham nhũng, những bước tiến vượt bậc trong khoa học pháp lý liên quan đến quy định về hành vi tham nhũng, hình phạt được quy định trong pháp luật của các nước Anh, Mỹ [102]. Cuốn sách “Risks of corruption to state legitimacy and stability in fragile situations” (2012) của các tác giả Sarah Dix, Karen Hussmann và Grant Walton do CHR. Michelsen Institute xuất bản đã nghiên cứu và trình bày bối cảnh chính trị, quan điểm về tham nhũng, pháp luật và sự ổn định của các nước Liberia, Nepal, Colombia. Các tác giả phân tích những ảnh hưởng của tham nhũng đến luật pháp và sự ổn định của các nước và những nỗ lực chống tham nhũng và ảnh hưởng của tham nhũng đối với luật pháp và sự ổn định của các nước trên. [112] Cuốn sách “Corruption offences” (Tội phạm về tham nhũng) (2013) của Lenny Roth, đăng trên trang thông tin điện tử của NSW Parliamentary Research Service hệ thống hóa và trình bày các dạng tội phạm tham nhũng và hành vi tham nhũng theo pháp luật hình sự bang New South Wales – Australia bao gồm vi phạm các quy định về hành vi nơi công sở, lừa dối trong công vụ, đưa và nhận hối lộ dưới dạng vật chất và tinh thần, gian dối trong bầu cử, cản trở hoạt động tư pháp… Cùng với đó, tác giả tổng hợp và phân tích những quan điểm của Tòa án 7 trong việc xác định các hành vi tham nhũng thông qua các án lệ nhằm cụ thể hóa quy định của luật thành văn. Các hình phạt đối với tội phạm tham nhũng của bang New South Wales được tác giả so sánh với pháp luật của các bang Victoria, Tasmania, Queenland và Luật chống tham nhũng của Vương quốc Anh [109]. Cuốn sách “Corruption: economic analysis and international law” 2014) (Tham nhũng: phân tích khía cạnh kinh tế và luật quốc tế) (2014) của các tác giả Borlini và Leonardo S do Nxb. Edward Elgar Publishing Ltd xuất bản phân tích những vấn đề về quản trị, tài chính trong mối quan hệ với tham nhũng. Dưới góc độ pháp lý, các tác giả phân tích sự hình thành các quan điểm về tham nhũng trong các điều ước quốc tế, hình sự hóa đối với hành vi tham nhũng, hình phạt và trách nhiệm của pháp nhân đối với hành vi tham nhũng và sự xung đột giữa xử lý tội phạm tham nhũng với thẩm quyền tài phán quốc gia [101]. Cuốn sách “Corruption and conflicts of interest: a comparative law approach” (Tham nhũng và xung đột lợi ích: tiếp cận luật học so sánh) (2014) của nhóm tác giả Jean Bernard Auby, Emmanuel Breen và Thomas Perround nghiên cứu chuyên sâu về tham nhũng và xung đột lợi ích trong thi hành công vụ. Theo các tác giả, xung đột lợi ích rất gần với tham nhũng, xuất hiện khi lợi ích cá nhân xung đột với trách nhiệm của công chức vì lợi ích công cộng. Các tác giả phân tích các điểm giống và khác nhau của tham nhũng và hiện tượng xung đột lợi ích, nhấn mạnh những vướng mắc trong lập pháp và tư pháp khi xử lý các tội phạm tham nhũng và xung đột lợi ích [110]. Có thể thấy, các công trình nghiên cứu ở nước ngoài hướng vào nghiên cứu cơ sở lý luận của tham nhũng trong các lĩnh vực chính trị, quản lý công, pháp luật, kinh tế và xã hội. Các công trình có điểm chung là đều cho rằng tham nhũng xuất phát từ việc không ngay thẳng trong thực thi pháp luật. Một số công trình tiếp cận luật học so sánh để nghiên cứu về tham nhũng, đã cho thấy sự khác nhau trong hệ thống pháp luật của các quốc gia khác nhau, các cách tiếp cận khác nhau, các cơ sở lý luận khác nhau về tham nhũng, tội phạm tham nhũng. 1.1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về phòng ngừa tham nhũng và phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng Bên cạnh việc làm rõ bản chất, đặc điểm của tham nhũng và tội phạm tham nhũng, nhiều tác giả trên thế giới cũng đã nghiên cứu sâu sắc về các biện pháp phòng ngừa tham nhũng nói chung, phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng nói riêng, cụ thể: 8 Công trình “Corruption, corruption and governance” (Tham nhũng, chống tham nhũng và quản trị) (2013) của tác giả Dan Hough nghiên cứu và trình bày các chiến lược chống tham nhũng ở 6 quốc gia, phân tích chi tiết các biện pháp nghiệp vụ để phát hiện, xử lý tham nhũng. Tác giả nhấn mạnh chất lượng quản trị rất quan trọng trong việc xâm nhập, phát hiện và xử lý tham nhũng [103]. Tài liệu “Putting an end to corruption” (2016) của OECD đăng tải trên trang thông tin điện tử https://www.oecd.org/corruption/putting-an-end-tocorruption.pdf phân tích tham nhũng như một hiện tượng nhiều mặt và rất phức tạp, liên quan đến dòng tiền bất hợp pháp xuyên biên giới, hối lộ quốc tế, lạm dụng công sở, trốn thuế và gian lận kế toán. Tài liệu cung cấp các công cụ pháp lý và khuyến nghị chống tham nhũng bằng cách hình sự hóa hối lộ trong kinh doanh quốc tế, thúc đẩy kinh doanh có trách nhiệm, bảo vệ người tố giác và nhấn mạnh vào tính toàn vẹn và minh bạch trong các quy trình mua sắm công [113]. Tài liệu “Is corruption efficiency – enhancing? A case study of nine central and Eastern European countries” (2016) của các tác giả Elisa Gamberoni, Christine Gartner, Claire Giordano và Paloma Lopez-Garcia do Ngân hàng Trung ương châu Âu - ECB xuất bản đã phân tích kết quả điều tra ảnh hưởng của tham nhũng trong môi trường kinh doanh trong các công ty ở 9 quốc gia trung và đông Âu bao gồm Croatia, Czech Republic, Estonia, Hungary, Lithuaria, Poland, Romania, Slovakia, và Slovenia giai đoạn 2003-2012. Sử dụng mô hình hội tụ có điều kiện, các tác giả nhận thấy bằng chững về mối quan hệ tích cực giữa tăng trưởng tham nhũng và việc phân bổ vốn và lao động khi các quốc gia kiểm soát liên kết giữa tham nhũng và việc phân bổ vốn và lao động [108]. Tài liệu “Report of the expert advisory group on anti-corruption, transparency, and integrity in Latin America and the Caribbean” (2017) của nhóm tác giả Eduardo Engel, Delia Ferreira Rubio, Daniel Kaufmann, Armando Lara Yaffar… do IDB xuất bản gồm 10 chương, trình bày bối cảnh tham nhũng, khủng hoảng, cơ hội tham nhũng, tình hình tham nhũng, tổn thất do tham nhũng và PCTN ở Mỹ Latinh, PCTN ở Caribbean, vấn đề minh bạch trong chính phủ Mỹ Latinh và Caribbean [104]. Cuốn sách “Anti-corruption in history: from antiquity to the modern era” (Chống tham nhũng trong lịch sử: từ thời cổ đại đến hiện nay) (2018) của các tác giả Ronald Kroeze, Andre Victoria và Guy Geltner đã tổng quan tình hình tham 9 nhũng và chống tham nhũng ở châu Âu từ thời cổ đại đến nay. Các tác giả cung cấp phương pháp tiếp cận hiệu quả để nghiên cứu tham nhũng và chống tham nhũng trong các ngữ cảnh lịch sử và phạm vi địa lý khác nhau. Thời kỳ cổ đại, các tác giả nghiên cứu trên phạm vi các nước Hy Lạp, Rome, Eurasia, Ý, Anh, Pháp, Bồ Đào Nha. Đến thời hiện đại, các tác giả nghiên cứu ở Romania, Hà Lan, Đức, Đan Mạch, Thụy Điển [111]. Có thể thấy, các công trình này không chỉ đặt ra nghiên cứu tham nhũng đơn lẻ mà đặt trong mối tương quan với tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại mỗi địa điểm nghiên cứu khác nhau. Đồng thời, các tác giả cũng làm rõ một số nguyên nhân phát sinh tham nhũng và tội phạm tham nhũng và đưa ra các biện pháp phòng ngừa. Các biện pháp phòng ngừa tội phạm tham nhũng trước tiên cần phải nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, trình tự tố tụng hình sự, đồng thời kết hợp với một số biện pháp tác động xã hội khác. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 1.1.2.1. Những công trình nghiên cứu lý luận về tham nhũng và các tội phạm tham nhũng Luận án tiến sĩ luật học “Các tội phạm về tham nhũng theo pháp luật hình sự Việt Nam” (2012) tại Học viện kỹ thuật quân sự, tác giả Trần Văn Đạt trình bày khái niệm, đặc điểm chung và các dấu hiệu pháp lý của các tội phạm tham nhũng; nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam đối với các tội phạm tham nhũng; phân tích đánh giá về mặt khoa học đối với các quy định của pháp luật hình sự về từng tội phạm tham nhũng cụ thể và các hình thức trách nhiệm hình sự đối với loại hình tội phạm này cũng như thực tiễn áp dụng các quy định này. Tác giả đồng thời phân tích, đánh giá diễn biến tình hình tội phạm tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, đối chiếu so sánh và đánh giá tính tương thích các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam với Công ước của Liên hiệp quốc về chống tham nhũng [25]. Sách “Giáo trình lý luận và pháp luật về phòng, chống tham nhũng” (2014), của các tác giả Nguyễn Đăng Dung, Phạm Hồng Thái, Chu Hồng Thanh trình bày đối tượng và phương pháp nghiên cứu của môn học và nhận thức về tham nhũng. Các vấn đề về pháp luật và kinh nghiệm quốc tế về PCTN. Vấn đề PCTN trong thời kỳ phong kiến ở Việt Nam. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về PCTN. Hệ thống pháp luật Việt 10 Nam về PCTN. Vấn đề phòng ngừa, phát hiện, xử lý và thu hồi tài sản tham nhũng. Hợp tác quốc tế trong PCTN. Vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và xã hội trong PCTN [12]. Sách “Một số kinh nghiệm quốc tế về công tác phòng, chống tham nhũng” (2014) của Thanh tra Chính phủ đã giới thiệu mô hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra, PCTN trên thế giới; chính sách, pháp luật về phòng ngừa tham nhũng và thực tiễn thực hiện công ước Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng của một số quốc gia trên thế giới; quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức - yêu cầu cầu của UNCAC và kinh nghiệm quốc tế [71]. Sách “Lịch sử bí mật đế chế Hoa Kỳ: Những sát thủ kinh tế, những kẻ đánh thuê và sự thật về nạn tham nhũng toàn cầu” (2017), Nhà xuất bản Thế giới, tác giả John Perkins trình bày quan điểm của tác giả về các vấn đề: Chính sách, thủ đoạn kinh tế của các tập đoàn kinh tế, sự thật về nạn tham nhũng toàn cầu và của từng khu vực như châu Á, Mỹ Latinh, Trung Đông, Châu Phi và thế giới nói chung với sự ảnh hưởng sâu sắc của đế chế Hoa Kỳ [31]. Bài viết “Nhận diện một số nguy cơ tham nhũng từ quá trình hoạch định chính sách ở nước ta hiện nay” (2017) trên Tạp chí Cộng sản, tác giả Lưu Văn Quảng nhận định: “Vấn đề tham nhũng và tham nhũng từ hoạch định chính sách đã được Đảng, Nhà nước ta đặt ra và nghiên cứu, tìm cách giải quyết từ lâu. Gần đây, chúng ta có những hành động quyết liệt hơn nhằm ngăn chặn tình trạng này”. Tác giả nhận diện 03 nguy cơ tham nhũng từ quá trình hoạch định chính sách ở nước ta hiện nay bao gồm: 1) nguy cơ các “nhóm lợi ích” vận động các nhà hoạch định chính sách đưa ra các chính sách thiên vị cho họ; 2) nguy cơ một số bộ, ngành “cài cắm” lợi ích cục bộ của mình khi soạn thảo luật, chính sách và 3) nguy cơ các chính sách được thiết kế với nhiều “lỗ hổng”, tạo điều kiện cho tham nhũng. Tác giả đưa ra 05 biện pháp PCTN trong quá trình hoạch định chính sách như sau: 1) Ban hành một khuôn khổ pháp lý cho hoạt động vận động chính sách; 2) Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan trong quá trình hoạch định chính sách; 3) Nghiên cứu giao cho một số cơ quan chuyên môn có thẩm quyền độc lập tiến hành sàng lọc toàn bộ hệ thống chính sách, pháp luật; 4) Đưa ra các quy định cụ thể về cơ chế tham vấn ý kiến của người dân đối với các dự thảo chính sách trước khi ban hành và 5) Tăng cường vai trò của báo chí trong quá trình phản biện các chính sách của Nhà nước [114]. 11 Bài viết “Tham nhũng dựa trên “cấu kết” và định hướng mới trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam” (2017) đăng trên tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 7. Nhóm tác giả Nguyễn Văn Thắng, Lê Quang Cảnh, Nguyễn Vũ Hùng dựa trên hai tiêu chí là “khoảng tự do chính sách” và “sự cấu kết”, chia tham nhũng thành bốn loại khác nhau. Những biểu hiện và sự vận động của các loại tham nhũng này được mô tả tóm tắt từ các tình huống nghiên cứu ở các dự án phát triển hạ tầng có sự tham gia của nguồn vốn ngoài ngân sách. Kết quả cho thấy, tham nhũng dựa trên “sự cấu kết” khá phổ biến và có tác động lớn tới sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và cả nước. Để phòng chống tốt hơn tham nhũng dựa trên “sự cấu kết”, các biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích, tăng cường sự tham gia thực chất của người dân, và xây dựng khu vực doanh nghiệp liêm chính là hết sức cần thiết [79]. Bài viết “Phòng chống tham nhũng – một số kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam hiện nay” (2017) đăng trên tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, số 11, tác giả Vũ Văn Viên phân tích khái quát nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về PCTN. Trên cơ sở phân tích những kinh nghiệm quốc tế về PCTN, tác giả đưa ra một số khuyến nghị cho công tác PCTN ở Việt Nam hiện nay [94]. Sách “Một số vấn đề về tham nhũng và những nội dung cơ bản của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018” (2018), tác giả Đinh Văn Minh khái quát một số vấn đề về tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng; sự hình thành và phát triển của luật pháp về PCTN ở Việt Nam. Tác giả đồng thời giới thiệu những nội dung cơ bản của Luật PCTN năm 2018 [50]. Sách “Pháp luật phòng, chống tham nhũng – những vấn đề lý luận và thực tiễn” (2018) của các tác giả Nguyễn Đình Quyền, Phan Đình Trạc, Lê Thị Nga... đề cập khá toàn diện các vấn đề từ khái niệm, nguyên nhân của tham nhũng đến các quy định của pháp luật hiện hành về PCTN cũng như kinh nghiệm pháp luật của một số nước trên thế giới có liên quan [59]. Sách “Pháp luật phòng, chống tham nhũng – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” (2018) do Viện Nghiên cứu luật pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội biên soạn đã đề cập khá toàn diện các vấn đề từ khái niệm, nguyên nhân của tham nhũng đến các quy định của pháp luật hiện hành về PCTN cũng như kinh nghiệm của một số nước trên thế giới có liên quan đến vấn đề này. Đặc biệt, nhiều bài viết trong cuốn sách không chỉ phân tích thực trạng quy định của pháp luật mà còn chỉ 12 ra được những hạn chế, bất cập trong các quy định hiện hành về PCTN và đưa ra những kiến nghị, đề xuất góp phần hoàn thiện các quy định này [98]. Sách “Tham nhũng: mưu mô và trừng phạt” (2018) của tác giả Hà Hồng Hà trình bày về vấn đề PCTN và những kinh nghiệm quý báu về PCTN của các nước và vùng lãnh thổ như: Singapore, Đan Mạch, Na Uy, Hàn Quốc, New Zealand, Nhật Bản, Hồng Kông, Anh, Nga cùng một số bài học hữu ích với Việt Nam [27]. Trên đây là các công trình tiêu biểu nghiên cứu lý luận về tham nhũng và các tội phạm tham nhũng. Các công trình thiết kế được hệ thống lý luận, các lý thuyết về tội phạm tham nhũng dưới góc độ tội phạm học: khái niệm, nhận diện, nguyên nhân và điều kiện phạm tội, các cơ sở xây dựng phương án phòng chống, xử lý tội phạm tham nhũng. 1.1.2.2. Những công trình nghiên cứu tình hình tội phạm tham nhũng và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng trong phạm vi cả nước Ở khu vực và toàn lãnh thổ, tác giả lựa chọn các công trình có tính tiêu biểu để đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu là: Sách “Khó khăn giải quyết bài toán phòng và chống tham nhũng” (2010), tác giả Đặng Đức Thành làm rõ khái niệm, nguồn gốc tham nhũng, nguyên nhân cơ bản của tham nhũng; phân tích thực trạng tham nhũng và đề ra các giải pháp đấu tranh nhằm hạn chế, đẩy lùi tham nhũng ở nước ta [78]. Sách “Nhận diện tham nhũng và các giải pháp phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay” (2012), các tác giả Phan Xuân Sơn và Phạm Thế Lực nghiên cứu có hệ thống về cơ sở pháp lý và thực tiễn để xác định nhận diện, đặc điểm, nguyên nhân của tham nhũng ở Việt Nam, thực trạng PCTN và thiết lập các biện pháp chống tham nhũng hiệu quả cho Việt Nam [61]. Sách “Bàn về giải pháp phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay” (2013) của tác giả Trương Gia Long chọn lọc, biên soạn các bài tham luận từ hội thảo khoa học Bàn về giải pháp PCTN ở Việt Nam hiện nay do Tạp chí Cộng sản và Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh tổ chức năm 2013. Nội dung cuốn sách gồm 3 phần: Tham nhũng ở Việt Nam – vấn đề lý luận và thực tiễn; Phòng, chống tham nhũng – kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam; Đổi mới quan điểm và cách tiếp cận vấn đề tham nhũng – một số đề xuất, kiến nghị. Các bài viết đều đưa ra nhận định rằng tham nhũng hiện là vấn nạn toàn cầu, không chỉ ở Việt Nam. Bên cạnh việc gây ra những tổn thất to lớn về kinh tế, tham nhũng còn làm giảm lòng tin của nhân dân đối 13 với chế độ, đe dọa sự ổn định chính trị. Các bài viết đã tập trung phân tích, làm rõ nội hàm, nhận dạng đúng biểu hiện, thực trạng, tác hại của nạn tham nhũng ở nước ta hiện nay nói riêng và ở các quốc gia khác trên thế giới nói chung; tìm hiểu nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan làm phát sinh tham nhũng và mặt được, mặt chưa được của công tác đấu tranh với tệ nạn này. Từ đó, đưa ra những giải pháp góp phần kiềm chế, ngăn chặn nạn tham nhũng, nhằm củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước, giữ vững ổn định về chính trị, xã hội, đưa đất nước ta tiếp tục phát triển bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa [46]. Sách “Hoạt động của chính phủ trong phòng ngừa tội phạm về tham nhũng” (2014), tác giả Nguyễn Hiếu Vinh tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động phòng ngừa tội phạm tham nhũng; cơ sở lý luận tội phạm tham nhũng và hoạt động của chính phủ trong phòng ngừa tội phạm tham nhũng; tình hình tội phạm tham nhũng và hoạt động của Chính phủ trong phòng ngừa tội phạm tham nhũng ở Việt Nam; giải pháp nâng cao hiệu quả về hoạt động của Chính phủ trong phòng ngừa tội phạm tham nhũng [91]. Sách “Đảng với cuộc đấu tranh phòng và chống tham nhũng, lãng phí” (2015), tập hợp những công trình chuyên khảo về đề tài chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các tệ nạn tiêu cực xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói về chống quan liêu, tham ô, lãng phí. Những văn bản của Đảng chỉ đạo cuộc đấu tranh phòng và chống tham nhũng, lãng phí [21]. Sách “Tham nhũng và phòng chống tham nhũng” (2015), các tác giả Phan Xuân Sơn, Phạm Thế Lực trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn để nhận diện và thiết lập các biện pháp PCTN; nhận diện đặc điểm, nguyên nhân tham nhũng ở Việt Nam; PCTN và vấn đề đặt ra hiện nay; phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu tranh PCTN [62]. Sách “Tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn 30 năm đổi mới về phòng, chống tham nhũng, lãng phí (1986-2016)” (2016) giới thiệu, đánh giá nhiệm vụ của ban Nội chính Trung ương về một số vấn đề lý luận, thực tiễn sau 30 năm đổi mới; cụ thể về hoàn thiện hệ thống tư pháp về PCTN, lãng phí cùng những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm rút ra [2] Tài liệu “Thực trạng công tác PCTN ở Việt Nam hiện nay” (2016) của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khẳng định: “Nhận thức đầy đủ, sâu sắc những tác hại và hậu quả đặc biệt nghiêm trọng mà vấn nạn tham nhũng có thể gây ra cho Nhà 14 nước, xã hội, xâm phạm đến các quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân, Đảng và Nhà nước ta đã rất chú trọng trong công tác PCTN, coi đấu tranh chống tham nhũng là bộ phận hợp thành của sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân.” Tài liệu tổng kết cuộc chiến chống tham nhũng mà Đảng, Nhà nước ta phát động đã đạt được những thành tựu, kết quả bước đầu rất quan trọng, tạo bước chạy đà thuận lợi cho việc tiếp tục đẩy mạnh chống tham nhũng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, kết quả đã đạt được, công tác PCTN còn đang bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định, khoảng cách giữa kết quả đạt được với mục tiêu đề ra còn khá xa. Tài liệu kết luận cuộc chiến chống tham nhũng là vô cùng phức tạp và nan giải bởi chủ thể của nó không phải ai khác mà chính là những cán bộ, công chức đang làm việc trong bộ máy nhà nước [115]. Bài viết “Đạo đức chính trị với vấn đề chống tham nhũng hiện nay” (2016) đăng trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 22 (328), các tác giả Đinh Ngọc Thạch và Phan Thị Hiền nhận định “Tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng ở Việt Nam đang trở thành điểm nóng trong sinh hoạt chính trị, thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Chưa bao giờ vấn đề này lại trở nên cấp bách, được công luận đề cập đến nhiều như hiện nay”. Các tác giả tập trung phân tích, lý giải những căn nguyên nền tảng và cốt lõi nhất của thực trạng tham nhũng, qua đó định hướng và đề xuất các giải pháp khắc phục cơ bản tình trạng tham nhũng ở nước ta [63]. Bài viết “Kiểm soát xung đột lợi ích nhằm phòng ngừa tham nhũng” (2016) đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 24 (328), tác giả Đinh Văn Minh nhìn nhận tham nhũng từ khía cạnh là dùng quyền lực công để mưu lợi ích tư, đã bàn về khái niệm và những vấn đề xung quanh việc xử lý xung đột lợi ích công – tư đối với người có chức vụ, quyền hạn để tìm ra giải pháp góp phần phòng ngừa tham nhũng. Theo tác giả, kiểm soát xung đột lợi ích tất yếu cần sự điều chỉnh của pháp luật. Các nội dung cần được thể hiện trong chế định pháp luật bao gồm: 1) Đưa ra khái niệm chung về xung đột lợi ích; 2) Quy định trách nhiệm báo cáo hoặc phản ánh khi thấy có xung đột lợi ích; 3) Quy định các phương án xử lý khi xảy ra xung đột lợi ích nhằm loại trừ nguy cơ dẫn đến hành vi tham nhũng và 4) Quy định xử phạt những vi phạm về trách nhiệm báo cáo hoặc xử lý khi xảy ra xung đột lợi ích [49]. Bài viết “Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam” (2016), đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị & Truyền thông, số tháng 8, tác giả Cao Thị Dung đề xuất 6 giải pháp PCTN: 1) Đẩy mạnh 15 việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng, tạo cơ sở nền tảng đấu tranh PCTN; 2) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí trong tình hình mới; 3) Tiếp tục hoàn thiện thể chế, luật pháp, cơ chế, chính sách, bảo đảm chặt chẽ, công khai, minh bạch và thực hiện đồng bộ các giải pháp về PCTN, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực; 4) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử và xử lý nghiêm, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng, lãng phí; 5) Thiết lập cơ chế giám sát và kiểm soát quyền lực hiệu quả; phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cư, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân trong PCTN, lãng phí; 6) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong PCTN [13]. Sách “Phát huy vai trò của xã hội trong phòng, chống tham nhũng” (2017), nhóm tác giả Nguyễn Quốc Văn, Vũ Công Giao phân tích làm rõ những vấn đề lý luận, pháp lý, thực tiễn về vai trò của xã hội trong PCTN ở Việt Nam; đề xuất những quan điểm, giải pháp với các cơ quan nhà nước trong việc sửa đổi, bổ sung khuôn khổ pháp luật hiện hành để phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả hoạt động PCTN của các chủ thể khác nhau trong xã hội ở nước ta trong thời gian tới; đồng thời giới thiệu những tiêu chuẩn và khuyến nghị để phát huy vai trò của xã hội trong PCTN [88]. Bài viết “Kê khai tài sản, thu nhập góp phần phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam: thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” (2017), đăng trên tạp chí Tổ chức nhà nước, số 3, tác giả Phạm Thanh Hà, xuất phát từ quan điểm kê khai tài sản, thu nhập là một trong những biện pháp quan trọng trong PCTN ở Việt Nam hiện nay, đã phân tích thực trạng tổ chức kê khai tài sản, thu nhập, chỉ ra nguyên nhân của các hạn chế, bất cập để từ đó đưa ra 06 giải pháp: 1) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về kê khai tài sản, thu nhập; 2) Đẩy mạnh việc quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị và của người dân về thực hiện quy định minh bạch tài sản, thu nhập; 3) Kê khai phải triệt để, công khai, không để tình trạng kê khai xong cất vào hộc tủ, ngăn kéo; 4) Kiểm tra, xác minh để kết luận bản kê khai trung thực hay không trung thực; 5) Kiên quyết thực hiện việc xử lý tài sản, thu nhập được kê khai không trung thực khi bị phát hiện; 6) Triển khai thực hiện tốt 5 yêu cầu trong Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với 16 việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản thu nhập [28]. Bài viết “Đấu tranh phòng, chống tham nhũng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng” (2017) đăng trên tạp chí Cộng sản, số 892, tác giả Phan Đình Trạc phân tích những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác PCTN; rút ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp: 1) Đẩy mạnh xây dựng, bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để bảo đảm công tác PCTN có hiệu lực, hiệu quả; nhất là xây dựng các quy chế nội bộ của Đảng, các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức áp dụng đối với cán bộ, đảng viên, người đứng đầu; xây dựng và hoàn thiện thể chế quản lý kinh tế xã hội, tổ chức – bộ máy nhà nước, hệ thống chính trị và thể chế về PCTN theo “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”; 2) Phát huy đầy đủ, nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm và tính tiên phong, gương mẫu của cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên, trước hết là người đứng đầu cấp ủy; tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong PCTN; 3) Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ cán bộ, đảng viên; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ phục vụ PCTN; 4) Thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm soát có hiệu quả tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý; 5) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng, nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng; 6) Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và xây dựng văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng để ngăn chặn từ gốc nguyên nhân phát sinh tham nhũng; 7) Từng bước mở rộng hoạt động PCTN ra khu vực ngoài nhà nước; mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về PCTN [82]. Bài viết “Đẩy mạnh đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng tham nhũng đất đai hiện nay” (2018) của Nguyên Chủ tịch nước Trương Tấn Sang đăng trên tạp chí Cộng Sản, số 11 (913) cho thấy tham nhũng đất đai gây ra những hậu quả nghiêm trọng, làm giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước, giảm lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước, tạo ra nguy cơ tiềm ẩn gây mất ổn định chính trị - xã hội, nhưng lại trở thành cơ hội làm giàu nhanh của một số cá nhân, tổ chức trong bộ máy công quyền được Nhà nước giao quản lý và sử dụng đất đai… Bài viết đưa ra giải pháp nhằm ngăn chặn tình trạng tham nhũng đất đai ở Việt Nam hiện nay bao gồm: 1) tập trung giải quyết các vụ khiếu kiện kéo dài về đất đai; 2) kiểm 17 kê rà soát để nắm đúng thực trạng đất đai đang được quản lý và sử dụng ở địa phương; 3) tập trung xem xét và giải quyết những vụ việc tham nhũng/sai phạm về đất đai gây bức xúc xã hội, nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng đất của các cấp/ngành/địa phương [60]. Bài viết “Các giải pháp đột phá trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay” (2018), đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 01 (310). Tác giả Nguyễn Cảnh Quý trên cơ sở phân tích các hạn chế trong đấu tranh PCTN ở Việt Nam thời gian qua, tác giả đề xuất 08 giải pháp: Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực trong bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương; Xử lý triệt để và nghiêm minh đối với các hành vi tham nhũng; Tăng cường chế độ, chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; Xây dựng, ban hành và hoàn thiện hệ thống pháp luật; Quy định trách nhiệm cụ thể của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng; Nâng cao trình độ năng lực, bản lĩnh và có chế độ bảo vệ đãi ngộ phù hợp đối với những cán bộ, công chức làm công tác đấu tranh PCTN; Truy xét đến cùng tài sản tham nhũng để thu hồi cho Nhà nước; Xây dựng cơ quan PCTN [54]. Bài viết “Nâng cao hơn nữa hiệu quả đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong tình hình mới” (2018) đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 20 (372), hai tác giả Đỗ Đức Hồng Hà và Phùng Lê Mai làm rõ quy định của pháp luật về tham nhũng và hành vi tham nhũng, phân tích tình hình tham nhũng và đấu tranh PCTN hiện nay, dự báo tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh PCTN trong thời gian tới. Các tác giả kiến nghị thực hiện đồng bộ các giải pháp: 1) Thực hiện quyết liệt 10 nhóm giải pháp trong Báo cáo số 458/BC-CP về tình hình kinh tế - xã hội và 09 giải pháp trong báo cáo số 460/BC-CP về công tác PCTN ngày 18/10/2017 của Chính phủ; 2) huy động nhân lực, trí lực, tài lực xây dựng Luật PCTN (sửa đổi) có chất lượng; 3) đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; 4) phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, phát huy nhân tố con người, sức sáng tạo và quyền làm chủ của nhân dân; 5) tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán tại các khu vực xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tham nhũng cao; 6) chú trọng giáo dục văn hóa, đạo đức, lối sống và lòng căm thù tham nhũng cho toàn xã hội; 7) tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xử lý hành vi tham nhũng của cán bộ trong các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội; 8) tổ chức thực hiện nghiêm minh hệ thống pháp luật liên quan đến PCTN [26]. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất