L¢M NGäC THIÒM (Chñ biªn)
L£ KIM LONG
CÊu t¹o chÊt §¹I C¦¥NG
TËp 2
Tr¹ng th¸i ng−ng tô cña c¸c chÊt
NHµ XUÊT B¶N §¹I HäC QUèC GIA Hµ NéI
2
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Phần III. Trạng thái ngưng tụ của các chất
Chương 11. Các hệ ngưng tụ - Liên kết và cấu trúc tinh thể
11.1. Mở đầu
11.2. Các căn cứ để phân loại trạng thái
11.3. Trạng thái rắn
11.3.1. Tinh thể và chất vô định hình
11.3.2. Khái niệm về các hệ tinh thể
11.3.3. Phương pháp nghiên cứu tinh thể
11.3.4. Đặc điểm cấu trúc tinh thể
11.4. Liên kết hóa học trong tinh thể
11.4.1. Liên kết trong tinh thể ion
11.4.2. Liên kết hoá học trong mạng tinh thể kim loại
11.4.3. Liên kết trong mạng tinh thể nguyên tử
11.4.4. Liên kết trong mạng tinh thể phân tử
11.5. Hiện tượng đồng hình và đa hình
11.5.1. Hiện tượng đồng hình
11.5.2. Hiện tượng đa hình
11.6. Một số trạng thái khác
11.6.1. Trạng thái tinh thể lỏng
11.6.2. Dung dịch rắn
11.6.3. Trạng thái Plasma
Chương 12. Một số phương pháp phổ áp dụng trong cấu tạo chất
12.1. Mở đầu
12.2. Cơ sở phương pháp phổ phân tử
12.2.1. Sự xuất hiện của phổ
12.2.2. Sự tương tác giữa bức xạ điện từ và vật chất
12.2.3. Một số các đại lượng đặc trưng thường dùng
12.2.4. Phổ kế
12.3. Phổ nhiễu xạ tia X
12.3.1. Nguyên lý của nhiễu xạ tia X!
12.3.2. Nguyên tắc ghi phổ Rơnghen (tia X)
12.3.3. Một vài ứng dụng của phổ tia X
12.4. Phổ electron
12.4.1. Đặc điểm chung
12.4.2. Một số ứng dụng
12.5. Phổ dao động của phân tử hai nguyên tử
12.5.1. Các mức năng lượng
Trang
5
7
7
8
8
9
9
10
14
16
20
20
40
46
49
50
50
50
51
51
52
52
60
60
61
61
61
64
65
65
66
67
67
69
69
70
72
72
3
12.5.2. Phổ dao động hấp thụ
12.5.3. Phổ dao động - quay
12.5.4. Ứng dụng của phổ dao động - quay (phổ IR) trong hóa học
12.6. Phổ quay của phân tử hai nguyên tử
12.6.1. Các mức năng lượng quay
12.6.2. Phổ quay hấp thụ
12.6.3. Ứng dụng
12.7. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR
12.7.1. Khái niệm mở đầu
12.7.2. Sự cộng hưởng từ hạt nhận
12.7.3. Ứng dụng phổ NMR vào hóa học
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
4
73
75
75
80
80
80
81
82
82
83
86
99
115
Lời nói đầu
Đổi mới phương pháp giảng dạy môn “Cấu tạo chất đại cương” được trình bầy
theo chương trình chuẩn do hội đồng ngành Hoá ĐHQG Hà Nội thông qua, nhằm cung
cấp các bài giảng cho sinh viên năm thứ nhất ngành Hoá.
Nội dung bài giảng bao gồm những kiến thức cơ bản về cấu tạo chất được quy tụ
trong 3 phần:
Phần I.
Cấu tạo nguyên tử − Định luật tuần hoàn
Phần II. Cấu tạo phân tử − Liên kết hóa học
Phần III. Trạng thái ngưng tụ của các chất
Toàn bộ kiến thức của 3 phần là những kiến thức cơ bản, cần thiết chuẩn bị cơ sở
cho sinh viên có thể tiếp thu được các môn hóa học cụ thể ở những năm kế tiếp.
Do đặc thù của môn Cấu tạo chất là sự tổng hợp kiến thức Toán − Lý − Hoá, có
tính khái quát cao và khá trừu tượng nên việc giảng dạy môn này ở năm thứ nhất thường
gặp mâu thuẫn giữa yêu cầu trang bị kiến thức sâu, rộng với sự hạn chế về thời gian và
mức độ chuẩn bị kiến thức nền của toán lý. Để dung hoà điều này, chúng tôi cho rằng
nội dung giáo trình phải được thể hiện dưới dạng mô tả bằng bảng biểu, đồ thị, hình vẽ
trực giác kết hợp với nhiều dạng bài tập minh hoạ, tránh những dẫn giải rườm rà hoặc sa
vào các thuật toán không cần thiết làm lu mờ ý nghĩa khoa học của vấn đề.
Chúng tôi hy vọng cuốn “Cấu tạo chất đại cương” sẽ đáp ứng được yêu cầu là xây
dựng những khái niệm cơ sở cho sinh viên năm đầu ở bậc đại học.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích chúng tôi
biên soạn tập cuốn giáo trình này và rất mong bạn đọc đóng góp xây dựng cho tập sách
ngày càng hoàn thiện.
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Tác giả
5
6
PHẦN III
TRẠNG THÁI NGƯNG TỤ CỦA CÁC CHẤT
Chương
11
CÁC HỆ NGƯNG TỤ - LIÊN KẾT VÀ CẤU TRÚC TINH THỂ
Mục tiêu
Cần tập trung vào các vấn đề:
chương 11
1. Các khái niệm về hệ ngưng tụ. Tinh thể và trạng thái vô định hình.
Khái niệm về các hệ tinh thể: Mạng lưới, nút lưới, tế bào cơ sở…
2. Một số đặc điểm của cấu trúc tinh thể: Sự sắp xếp các quả cầu khít
nhất. Độ compact. Tỷ số bán kính ion dương và âm. Khối lượng
riêng của tinh thể.
3. Liên kết trong tinh thể ion: Đặc điểm của loại liên kết này. Năng
lượng và các phương pháp xác định chúng
4. Liên kết trong mạng tinh thể kim loại: Các nét đặc trung của loại
liên kết này. Lý thuyết vùng nămg lượng để giải thích tính dẫn và
bán dẫn của vật liệu.
Miền dẫn
Phương pháp Born-Lande
Miền cấm
Phương pháp Kapustinski
Năng lượng mạng
Lập phương
Phương pháp Born-Haber
Chỉ số Miller
Bốn phương
Mật độ xếp khít (độ compact)
Lập phương đơn giản
Sáu phương
Tế bào cơ sở
Lập phương nội tâm
Ba phương
Phương trình Bragg
Lập phương mặt tâm
Trực thoi
Hằng số mạng
Đa hình… Đồng hình
Một xiên
Dung dịch rắn
miền hóa trị
Ba xiên
Plasma
Một số từ Mạng tinh thể
khoá
Nút mạng
7
11.1. MỞ ĐẦU
Nói chung, vật chất tồn tại ở ba trạng thái: Rắn (R), Lỏng (L) và Khí (K). Nói một
chất ở trạng thái này hay trạng thái khác là tuỳ thuộc xem chúng đang ở vào những điều
kiện xác định nào. Nói cách khác, trạng thái tập hợp của các chất không phải là cố định
mà thay đổi tuỳ theo điều kiện tồn tại của chúng.
11.2. CÁC CĂN CỨ ĐỂ PHÂN LOẠI TRẠNG THÁI
Muốn biết vật chất tồn tại ở trạng thái nào, ta căn cứ vào các yếu tố chính sau đây:
− Chuyển động nhiệt của hạt cho biết sự phân bố và khuynh hướng chiếm toàn bộ
thể tích không gian xác định. Yếu tố này được đánh giá bằng động năng chuyển động
nhiệt của hạt (T).
− Lực hút giữa các hạt. Sự liên kết các hạt lại với nhau thành những tập hợp chặt
chẽ với những cấu trúc xác định là yếu tố khá đặc trưng cho từng trạng thái. Yếu tố này
được đánh giá bằng thế năng tương tác giữa các hạt (U).
Ở trạng thái khí, động năng chuyển động nhiệt lớn hơn nhiều lần thế năng tương
tác giữa các hạt. Các hạt (phân tử khí) chuyển động gần như tự do (chuyển động
Brown), chúng va chạm đàn hồi với nhau và với thành bình. Chuyển động này bao gồm
cả chuyển động tịnh tiến, chuyển động quay lẫn chuyển động dao động.
Ở trạng thái lỏng, động năng của chuyển động nhiệt không trội hơn nhiều so với
thế năng tương tác giữa các hạt. Chuyển động của chất lỏng vẫn bị ràng buộc bởi lực
van der Waals không thể tự do được. Vì vậy, chất lỏng có thể tích xác định nhưng
không có hình dạng xác định.
Ở trạng thái tinh thể, thế năng tương tác giữa các hạt lớn hơn hẳn động năng chuyển
động nhiệt của các hạt, do đó, các hạt được sắp xếp thành những cấu trúc xác định. Trong
trường hợp này, hạt hầu như vẫn còn khả năng dao động quanh vị trí cân bằng.
Để dễ hình dung những điều vừa trình bày trên đây, ta có thể tóm tắt những đặc
trưng chính đối với các trạng thái vật chất trong bảng 11.1.
Bảng 11.1. Các đặc trưng chính đối với các trạng thái vật chất
Trạng thái
Các đặc trưng
8
Rắn (R)
Lỏng (L)
Khí (K)
− Chuyển động
Dao động
Tịnh tiến, quay,
dao động
Tịnh tiến, quay,
dao động
− Khoảng cách giữa
các hạt (d)
Nhỏ, cỡ kích
thước hạt
Tăng lên, quá cỡ
kích thước hạt
Khá lớn
− Quan hệ giữa U và T
U>T
U=T
U
- Xem thêm -