Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách phát triển công nghệ cơ điện trong nông nghiệp (nghiên cứu trường hợp...

Tài liệu Chính sách phát triển công nghệ cơ điện trong nông nghiệp (nghiên cứu trường hợp tỉnh nghệ an)

.PDF
126
660
67

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHAN THẾ QUYẾT CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CƠ ĐIỆN TRONG NÔNG NGHIỆP (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NGHỆ AN) LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Mã số: 60.34.70 Khóa: 2007 - 2010 HÀ NỘI - 2010 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CƠ ĐIỆN TRONG NÔNG NGHIỆP (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NGHỆ AN) LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Mã số: 60.34.70 Khóa: 2007 - 2010 Người thực hiện: Phan Thế Quyết Hướng dẫn khoa học: TS. Trần Ngọc Ca HÀ NỘI - 2010 MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN PHẦN MỞ ĐẦU ...............................................Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP ....Error! Bookmark not defined. 1.1 Một số khái niệm cơ bản.........................Error! Bookmark not defined. 1.1.1 Khái niệm về công nghệ ....................Error! Bookmark not defined. 1.1.2- Các khái niệm về hoạt động khoa học và công nghệ ........... Error! Bookmark not defined. 1.1.2.1. Nghiên cứu khoa học ..................Error! Bookmark not defined. 1.1.2.2. Phát triển công nghệ ...................Error! Bookmark not defined. 1.1.3 Chuyển giao công nghệ cơ điện nông nghiệp Error! Bookmark not defined. 1.1.3.1 Khái niệm về chuyển giao công nghệ cơ điện nông nghiệp ................................................................Error! Bookmark not defined. 1.1.3.2 Các kênh chuyển giao công nghệ cơ điện nông nghiệp ... Error! Bookmark not defined. 1.1.3.3 Các hình thức chuyển giao công nghệ cơ điện nông nghiệp. ................................................................Error! Bookmark not defined. 1.1.4 Đại cương về chính sách ..................Error! Bookmark not defined. 1.1.4.1 Khái niệm chính sách và phân loại chính sách Error! Bookmark not defined. 1.1.4.2 Tác động của chính sách..............Error! Bookmark not defined. 1.1.4.3 Phạm vi ảnh hưởng của chính sách .......... Error! Bookmark not defined. 1.1.4.4 Phân tích chính sách ....................Error! Bookmark not defined. 1 1.2 Vai trò của công nghệ cơ điện nông nghiệp trong sản xuất ...... Error! Bookmark not defined. 1.2.1 Các công nghệ cơ điện nông nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng cao hiệu quả ..........................Error! Bookmark not defined. 1.2.2 Giải phóng sức lao động nặng nhọc cho nông dân .............. Error! Bookmark not defined. 1.2.3 Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp...... Error! Bookmark not defined. 1.2.4 Góp phần tạo công ăn, việc làm cho khu vực nông thôn ...... Error! Bookmark not defined. 1.3 Kinh nghiệm của một số nước ................Error! Bookmark not defined. 1.3.1 Nhật Bản ........................................... Error! Bookmark not defined. 1.3.2 Hàn Quốc ..........................................Error! Bookmark not defined. 1.3.3 Trung Quốc ......................................Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP TẠI NGHỆ AN ... Error! Bookmark not defined. 2.1 Một số đặc điểm về kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An.... Error! Bookmark not defined. 2.1.1 Về vị trí địa lý: ...................................Error! Bookmark not defined. 2.1.2 Về địa hình, địa thế ...........................Error! Bookmark not defined. 2.1.3 Dân số và lao động ............................Error! Bookmark not defined. 2.1.4 Tài nguyên .........................................Error! Bookmark not defined. 2.1.5 Cơ sở hạ tầng nông thôn ..................Error! Bookmark not defined. 2.1.6 Hệ thống chuyển giao công nghệ cơ điện nông nghiệp ở Nghệ An ....................................................................Error! Bookmark not defined. 2 2.2 Hiện trạng về công nghệ cơ điện nông nghiệp ở Nghệ An ........ Error! Bookmark not defined. 2.2.1 Nguồn động lực dùng trong sản xuất nông nghiệp: ............ Error! Bookmark not defined. 2.2.2 Cơ giới hoá các khâu canh tác trước thu hoạch: Error! Bookmark not defined. 2.2.3 Công nghệ và thiết bị phục vụ các khâu trong thu hoạch .... Error! Bookmark not defined. 2.2.4 Công nghệ và thiết bị phục vụ khâu bảo quản và chế biến nông lâm sản .......................................................Error! Bookmark not defined. 2.2.5 Công nghệ và thiết bị phục vụ cơ giới hoá chăn nuôi .......... Error! Bookmark not defined. 2.2.6 Nhận xét và đánh giá .......................Error! Bookmark not defined. 2.3 Quan điểm và định hướng phát triển công nghệ cơ điện nông nghiệp .......................................................................Error! Bookmark not defined. 2.3.1 Quan điểm .........................................Error! Bookmark not defined. 2.3.2 Mục tiêu.............................................Error! Bookmark not defined. 2.3.3 Định hướng phát triển cơ điện nông nghiệp của Nghệ An đến năm 2020 ....................................................Error! Bookmark not defined. 2.4 Kết luận chương 2 ...................................Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CƠ ĐIỆN TRONG NÔNG NGHIỆP: TRƯỜNG HỢP TỈNH NGHỆ AN ..................Error! Bookmark not defined. 3. 1 Phân tích một số chính sách hiện hành về phát triển công nghệ cơ điện nông nghiệp tại Nghệ An ......................Error! Bookmark not defined. 3.1.1 Những điểm mạnh.............................Error! Bookmark not defined. 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, đưa nông thôn tiến lên văn minh hiện đại. Báo cáo chính trị Đại hội lần thứ X Đảng đã xác định là phải " Đặc biệt chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn". Đảng ta cũng xác định khoa học và công nghệ luôn là quốc sách, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là nền tảng và là nhân tố quyết định thắng lợi của Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Hội nghị Trung ương lần thứ 7 Ban chấp hành TW Đảng khóa X (tháng 7 năm 2008) bàn về "nông nghiệp, nông thôn, nông dân" đã nêu rõ " Phát triển công nghiệp sản xuất , máy móc thiết bị và công cụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn … ưu tiên hiện đại hóa cơ sở sản xuất, đầu tư nghiên cứu, chế tạo cải tiến các loại máy móc, thiết bị phù hợp với điều kiện Việt Nam… có chính sách khuyến khích việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, có chính sách để hỗ trợ nông dân và cơ sở mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất…". Là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) Việt Nam và các quốc gia đang phát triển khác đã và đang phải đối mặt với nhiều thách thức. Sản phẩm nông sản nước ta vốn có hàm lượng khoa học thấp đã không đủ sức cạnh tranh ngay cả trên thị trường trong nước. Vấn đề đó buộc các địa phương phải có những giải pháp chính sách để phát triển công nghệ phù hợp khắc phục khó khăn, thách thức nảy sinh trong tiến trình hội nhập. Nghệ An là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, có tỷ trọng nông nghiệp trong GDP lớn. Vấn đề công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn thông qua việc phát triển các công nghệ phù hợp (trong đó công nghệ cơ điện nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng) nổi lên như một nhu cầu cấp bách trong hiện tại và tương lai gần. Điều đó đã được khẳng định trong chủ trương của Tỉnh Đảng bộ:"Đẩy mạnh điện khí hóa, cơ giới hóa, phát triển giao thông nông thôn. Đẩy 1 mạnh và khuyến khích sử dụng các biện pháp thâm canh mới, ứng dụng các công nghệ mới trong các khâu trước, trong và sau thu hoạch nhăm giảm tổn thất sau thu hoạch, tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất, giải phóng sức lao động cho bà con nông dân, tạo ra nhiều sản phẩm có khả năng đáp ứng nhu cầu nội tiêu và xuất khẩu. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh cơ khí phục vụ nông - lâm - thủy sản, chế biến và bảo quản, sản xuất các máy móc thiết bị và công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp…". Trong những năm gần đây, theo đề nghị Lãnh đạo tỉnh Nghệ An, Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch cùng với nhiều Viện nghiên cứu cơ khí, các trường đại học đã tiến hành các đề tài, dự án phục vụ cho phát triển công nghệ cơ điện trong nông nghiệp. Thông qua các kênh chuyển giao nhiều công nghệ cơ điện nông nghiệp thích hợp với điều kiện thực tế của địa phương đã được phát triển. Tuy nhiên, hiệu ứng áp dụng và lan tỏa chưa cao do các công nghệ này chỉ giải quyết được vấn đề kỹ thuật chưa giải quyết triệt để được vấn đề làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghệ vào sản xuất. Điều này có vẻ nghịch lý một khi nhu cầu có và năng lực đáp ứng cao. Thực tế cho thấy, với điều kiện kinh tế của bà con nông dân còn nhiều khó khăn, dân trí còn hạn chế, các điều kiện kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật nông thôn chưa phát triển nên hạn chế việc phát triển công nghệ cơ điện nông nghiệp rất khó khăn. Nhận thức được vấn đề đó các địa phương đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ bà con nông dân, thúc đẩy ứng dụng công nghệ, thiết bị cơ điện vào sản xuât. Tuy nhiên, vần đề bất cập là ở chỗ tuy đã có nhiều chính sách được ban hành song chưa phát huy được tác dụng, hiệu quả chưa cao. Kết quả là địa phương không thực hiện được mục tiêu của mình, người dân không có công nghệ phù hợp, bên cung công nghệ cũng không tìm được vị trí xứng đáng với tiềm năng và trách nhiệm của mình. Để giải quyết vấn đề này cần phải có chính sách phù hợp với thực tiễn của địa phương và xu thế phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 2 Đề tài "Chính sách phát triển công nghệ cơ điện trong nông nghiệp (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Nghệ An)" được chọn làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn trên cơ sở kế thừa các công trình đi trước, khảo sát phân tích hiện trạng các chính sách phát triển công nghệ cơ điện nông nghiệp ở địa phương, đề xuất được các giải pháp chính sách phát triển công nghệ cơ điện nông nghiệp cho tỉnh Nghệ An. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua đã có một số nhà khoa học trong và ngoài ngành nông nghiệp đã nghiên cứu về vai trò của máy móc, thiết bị cơ điện nông nghiệp đối với sản xuất nông nghiệp, đối với hiệu quả kinh tế, với vấn đề sử dụng lao động, với vấn đề chất lượng nông sản. Một số nhà khoa học đã nghiên cứu về chính sách cũng đã đề cập đến chính sách kinh tế để phát triển máy móc nông nghiệp cho các vùng như vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh Bắc trung bộ, các tỉnh duyên hải phía Bắc .v.v.. Các nhà khoa học trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp cũng đã có một số công trình nghiên cứu về chính sách, giải pháp trang bị các công cụ, máy móc cơ điện nông nghiệp. Có thể lấy một số ví dụ: - TS. Bùi Quang Huy, Viện Cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch chủ trì đề tài " Điều tra khảo sát và xác đinh nhu cầu trang bị công cụ, máy móc nông nghiệp cho các tỉnh Miền trung (từ Thanh Hóa đến Quảng Trị). - GS. TSKH Phạm Văn Lang, Trung tâm nghiên cứu và phát triển cơ điện nông nghiệp - Liện hiệp các hội khoa học Việt Nam đã có các đề án cho nhiều tỉnh trên địa bàn cả nước, ví dụ: + Thực trạng và giải pháp trang bị cơ điện nông nghiệp phục vụ nông lâm - thủy sản Thành phố Hải Phòng; năm 2005 + Điều tra hiện trạng và giải pháp trang bị cơ điện nông nghiệp phục vụ Hiện đại hóa - Công nghiệp hóa Tỉnh Long An, năm 2006; Tuy nhiên, các đề tài, dự án chưa có nghiên cứu cụ thể nào về giải pháp chính sách phát triển công nghệ cơ điện trong nông nghiệp cho tỉnh Nghệ An. Nếu có những nghiên cứu về giải pháp chính sách phát triển lĩnh vực cơ điện 3 trong nông nghiệp thì chưa đề cập đến Nghệ An hoặc có đề cập thì cũng chưa thực sự sâu sát, kết quả của các nghiên cứu đó hiện nay không còn phát huy được hiệu quả trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 3. Mục tiêu nghiên cứu 4.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng công nghệ cơ điện nông nghiệp và hệ thống các chính sách giải pháp phát triển công nghệ này của tỉnh Nghệ an, đề xuất một số giải pháp chính sách phát triển công nghệ cơ điện trong nông nghiệp tỉnh Nghệ An. 4.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được hiện trạng công nghệ cơ điện trong nông nghiệp đang sử dụng ở Nghệ An; - Phân tích hiện trạng và điểm mạnh, điểm yếu của các chính sách hiện hành về phát triển công nghệ cơ điện nông nghiệp tại Nghệ An; - Đề xuất các giải pháp chính sách phát triển công nghệ cơ điện trong nông nghiệp tại Nghệ An. 4. Phạm vi nghiên cứu - Được giới hạn ở Tỉnh Nghệ An; - Vấn đề nghiên cứu tập trung xem xét công nghệ cơ điện ở góc độ máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ phục vụ các khâu trước – trong và sau thu hoạch sản xuất nông nghiệp; - Tập trung phân tích chính sách vào chính sách tài chính, chính sách tổ chức hoạt động chuyển giao công nghệ cơ điện nông nghiệp. 5. Mẫu khảo sát - Khảo sát sâu tại 20 xã thuộc các Huyện: Yên Thành, Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn; Thanh Chương; - Lấy ý kiến của lãnh đạo các địa phương khảo sát, lãnh đạo các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Khoa học và Công nghệ, Tài chính Nghệ An. - Khảo sát tại 20 hộ sử dụng máy móc, thiết bị, các đơn vị làm dịch vụ nông nghiệp (Làm dịch vụ thông qua việc sử dụng máy móc, thiết bị cơ điện nông nghiệp); 4 - Thăm dò ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp. 6. Vấn đề nghiên cứu 1. Hiện trạng công nghệ cơ điện nông nghiệp tại Nghệ An như thế nào? 2. Các giải pháp chính sách phát triển công nghệ cơ điện nông nghiệp hiện nay ở Nghệ An như thế nào? Những hạn chế của những giải pháp chính sách đó như thế nào? Cần có những giải pháp chính sách như thế nào để phát triển công nghệ cơ điện nông nghiệp ở Nghệ An ? 7. Giả thuyết nghiên cứu - Các công nghệ trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp hiện nay ở Nghệ An là thiếu và yếu. - Các giải pháp chính sách về phát triển công nghệ cơ điện nông nghiệp hiện nay tại Nghệ An còn nhiều hạn chế, chưa thúc đẩy được hoạt động phát triển công nghệ cơ điện nông nghiệp, cần phải có những giải pháp chính sách phù hợp với thực tiễn địa phương để phát triển công nghệ cơ điện nông nghiệp. 8. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp khảo sát, xử lý số liệu Dự kiến khảo sát 20 xã thuộc các huyện: Yên Thành, Đô Lương, Diễn Châu, Quỳnh Lưu. Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính Nghệ An. Phỏng vấn và lấy ý kiến người sử dụng công nghệ, các nhà quản lý, các cơ quan chuyển giao công nghệ. Nội dung bảng hỏi về hiện trạng công nghệ điện nông nghiệp tạp trung giải quyết các vấn đề sau: - Những công nghệ cơ điện nào đã có ở địa phương? Số lượng như thế nào? - Các công nghệ này đã phù hợp chưa? - Các công nghệ đó giải quyết được những vấn đề gì của sản xuất (Các công nghệ đã giải quyết được khối lượng công việc bao nhiêu %, đảm bảo tính thời vụ, tăng chất lượng sản phẩm)? - Nhu cầu về các công nghệ như thế nào (chủng loại, số lượng)? - Các nhân tố tác động tới việc chuyển giao công nghệ vào sản xuất? 5 Để phân tích các chính sách phát triển công nghệ hiện hành, bảng hỏi tập trung vào vấn đề: - Hiện nay có những chính sách nào? - Người sử dụng công nghệ, những nhà quản lý ở địa phương, các cơ quan trung gian chuyển giao công nghệ (cơ quan khuyến nông, trung tâm ứng dụng KHvà CN...) đánh giá như thế nào về các chính sách đó (về mục tiêu, phương tiện, sự tác động của chính sách)? - Các chính sách đó đã tác động tới người sử dụng công nghệ , những nhà quản lý ở địa phương, các cơ quan trung gian chuyển giao công nghệ như thế nào? - Theo Người sử dụng công nghệ, những nhà quản lý ở địa phương, các cơ quan trung gian chuyển giao công nghệ thì các chính sách trên có những điểm yếu nào? Chính sách nào là quan trọng nhất? - Quan niệm của Người sử dụng công nghệ, những nhà quản lý ở địa phương, các cơ quan trung gian chuyển giao công nghệ về những chính sách mới? Đề xuất các chính sách về tài chính, chính sách về tổ chức chuyển giao công nghệ ... như thế nào? 2. Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu - Thu thập các văn bản, chính sách cơ chế, quy định về phát triển máy móc, thiết bị cơ điện nông nghiệp hiện đang áp dụng tại Nghệ An; - Các văn bản chính sách các địa phương khác đang sử dụng có hiệu quả. 3. Phương pháp chuyên gia Lấy ý kiến một số chuyên gia trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp (người tạo nên công nghệ) bằng bảng hòi tập trung vào các vấn đề sau: - Các công nghệ nào đã sẵn sàng chuyển giao vào sản xuất? - Các nhân tố tác động tới việc chuyển giao công nghệ vào sản xuất? Nhân tố nào mang tính quyết định nhất? - Các chính sách hiện hành đã tác động đến các Viện nghiên cứu – triển khai, các trường đại học (người tạo ra công nghệ) như thế nào? - Theo Viện nghiên cứu – triển khai, các trường đại học thì các chính sách hiện nay có những điểm yếu nào? 6 - Kiến nghị của Viện nghiên cứu – triển khai, các trường đại học đến việc ban hành các chính sách mới như thế nào? 9. Luận cứ nghiên cứu 1. Luận cứ lý thuyết: - Một số khái niệm: + Nghiên cứu khoa học; + Chuyển giao công nghệ; + Chính sách; + Công nghệ; + Cơ điện nông nghiệp; + Phân tích chính sách; + Tác động của chính sách 2. Luận cứ thực tiễn: - Thực trạng về các công nghệ cơ điện nông nghiệp hiện đang được sử dụng tại Nghệ An; - Yêu cầu của thực tiễn của sản xuất về phát triển công nghệ ngành cơ điện nông nghiệp; - Thực trạng của hệ thống chính sách về phát triển cơ điện nông nghiệp ở Nghệ An; - Các chính sách trong lĩnh vực này mà các địa phương khác đang vận dụng có hiệu quả. - Các chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn Nội dung của Luận văn được trình bày thành 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển công nghệ cơ điện nông nghiệp Chương II: Hiện trạng và định hướng phát triển công nghệ cơ điện nông nghiệp tại Nghệ An Chương III: Phân tích chính sách và một số giải pháp phát triển công nghệ cơ điện nông nghiệp: Trường hợp tỉnh Nghệ An 7 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, đưa nông thôn tiến lên văn minh hiện đại. Là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) Việt Nam và các quốc gia đang phát triển khác phải đối mặt với nhiều thách thức. Nông sản cuả Việt Nam bị cạnh tranh khốc liệt, hàm lượng khoa học và công nghệ kết tinh trong hàng hóa nông sản của chúng ta vốn đã chưa cao lại phải chịu sự canh tranh khốc liệt. Trước tình hình đó, nhiệm vụ các địa phương cần những giải pháp để khắc phục khó khăn, thách thức của hội nhập, trong đó có những giải pháp về khoa học và công nghệ. Đặc biệt, các tỉnh đều coi trọng việc đầu tư phát triển công nghệ cơ điện nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Thông qua việc phát triển công nghệ mới sẽ giúp địa phương chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hóa, sử dụng đất và tài nguyên trong nông nghiệp một cách có hiệu quả, bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn, tăng năng suất lao động, giải phóng được sức lao động nặng nhọc cho bà con nông dân, tăng thu nhập cho bà con nông dân, xóa dần khoảng cáh giữa các địa phương trong một tỉnh, giữa miền núi và đồng bằng. Vì vây, trước khi đi vào nghiên cứu chính sách phát triển công nghệ cơ điện trong nông nghiệp (hay còn gọi là cơ điện nông nghiệp) cần thiết phải đề cấp đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. 1.1 Một số khái niệm cơ bản 1.1.1 Khái niệm về công nghệ Ngày nay, cụm từ “Công nghệ” đã trở nên phổ biên như công nghệ chế biến, công nghệ nano, công nghệ vũ trụ .v.v… nó rất gần gũi với các hoạt động của con người. Nhưng đề hiểu được nó cần một quá trình tư duy về nó. Thuật ngữ công nghệ xuất phát từ tiếng Hy Lạp “techne” có nghĩa là một nghệ thuật hay kỹ năng, và “logia” có nghĩa là một khoa học hay sự nghiên cứu. 8 Khi xem xét công nghệ với tư cách là sản phẩm có thể trao đổi, mua bán, một thành tố quyết định của thị trường công nghệ. Trong báo cáo của Ban Chính sách Công nghệ, Viện Chiến lược và Chính sách khoa học và công nghệ tại Hội nghị Khoa học năm 2002 đã nêu ra một số khái niệm về công nghệ như sau: Định nghĩa 1: Theo tác giả F. R. Root, "công nghệ là dạng kiến thức có thể áp dụng được vào việc sản xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm mới". Trong định nghĩa này, bản chất của công nghệ là dạng kiến thức và mục tiêu sử dụng công nghệ là áp dụng vào sản xuất và tạo ra các sản phẩm mới. Định nghĩa 2: do tác giả R. Jones (1970) đưa ra, cho rằng "công nghệ là cách thức mà qua đó các nguồn lực được chuyển thành hàng hóa". Như vậy về bản chất, công nghệ là cách thức (cũng là kiến thức); và mục tiêu sử dụng công nghệ là để chuyển hóa nguồn lực thành hàng hóa. Định nghĩa 3: "Công nghệ là tập hợp các kiến thức về một quy trình hoặc/và các kỹ thuật chế biến cần thiết để sản xuất ra các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh". Đây là định nghĩa của tác giả J. Baranson (1976), theo đó, bản chất của công nghệ là tập hợp các kiến thức với mục tiêu là sản xuất ra các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm. Định nghĩa 4: "Công nghệ là nguồn lực bao gồm kiến thức được áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất và marketing những sản phẩm và dịch vụ đang có và tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới" theo J. R. Dunning (1982). Trong định nghĩa này công nghệ về bản chất cũng là kiến thức và có mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất và đưa được sản phẩm ra thị trường. Định nghĩa 5: Theo E. M. Graham (1988) "Công nghệ là kiến thức không cầm nắm được, không phân chia được và có lợi về mặt kinh tế khi sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ". Như vậy với định nghĩa này công nghệ cũng có bản chất là kiến thức và mục tiêu là để sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ. 9 Định nghĩa 6: Tác giả P. Strunk. (1986) cho rằng "Công nghệ là sự áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng những nghiên cứu và cách xử lý một cách có hệ thống và có phương pháp". Công nghệ là kiến thức (có sẵn trong óc con người, không phải hàng hóa). Theo đây bản chất của công nghệ là kiến thức khoa học; và mục tiêu là để áp dụng vào công nghiệp. Định nghĩa 7: nhằm mục đích tiêu chuẩn hoá công tác thống kê về cán cân thanh toán công nghệ (TBP), OECD(1990) định nghĩa ‘công nghệ được hiểu là một tập hợp các kỹ thuật, mà bản thân chúng được định nghĩa là một tập hợp các hành động và qui tắc lựa chọn chỉ dẫn việc ứng dụng có trình tự các kỹ thuật đó mà theo hiểu biết của con người thì sẽ đạt được một kết quả định trước (và đôi khi được kỳ vọng) trong hoàn cảnh cụ thể nhất định.” Công nghệ trong định nghĩa này được hiểu là tập hợp các hành động và qui tắc lựa chọn và có mục đích là đạt được một kết quả mong muốn. Định nghĩa 8: Tổ chức PRODEC (1982) đưa ra định nghĩa "công nghệ là mọi loại kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp được sử dụng trong sản xuất công nghiệp, chế biến và dịch vụ". Như vậy công nghệ có bản chất là kỹ năng, kiến thức, thiết bị, phương pháp; Mục tiêu là để sử dụng trong sản xuất công nghiệp, chế biến và cung cấp dịch vụ. Định nghĩa 9: Ngân hàng thế giới (1985) định nghĩa "công nghệ là phương pháp chuyển hóa các nguồn lực thành sản phẩm, gồm 3 yếu tố: thông tin về phương pháp; phương tiện, công cụ sử dụng phương pháp để thực hiện việc chuyển hóa; sự hiểu biết phương pháp hoạt động như thế nào và tại sao". Theo định nghĩa này thì công nghệ là thông tin, công cụ, sự hiểu biết và mục tiêu: để chuyển hóa nguồn vào thành sản phẩm. Định nghĩa 10: "công nghệ là một đầu vào cần thiết cho sản xuất, và như vậy, nó được mua và bán trên thị trường như một hàng hóa và được thể hiện ở một trong những dạng sau: tư liệu sản xuất và đôi khi là các sản phẩm trung gian, được mua và bán trên thị trường, đặc biệt là gắn với các quyết định đầu tư; nhân lực, thông thường là có trình độ và đôi khi là nhân lực có trình độ cao và chuyên sâu, với khả năng sử dụng đúng các thiết bị và kỹ thuật và làm chủ 10 được bộ máy giải quyết vấn đề và xử lý thông tin; thông tin, dù đó là thông tin kỹ thuật hay thông tin thương mại, được tung ra thị trường hay được giữ bí mật như một phần của hoạt động độc quyền". Định nghĩa này của UNCTAD (1972) cho thấy, về bản chất là đầu vào cho sản xuất ở dạng tư liệu sản xuất, nhân lực có trình độ và thông tin; và có mục tiêu là mang lại giá trị từ sản xuất. Định nghĩa 11: Tác giả Sharif (1986) cho rằng "công nghệ bao gồm khả năng sáng tạo, đổi mới và lựa chọn từ những kỹ thuật khác nhau và sử dụng chúng một cách tối ưu vào tập hợp các yếu tố bao gồm môi trường vật chất, xã hội và văn hóa’. Tác giả này còn coi công nghệ là một tập hợp của phần cứng và phần mềm, bao gồm 4 dạng cơ bản: dạng vật thể (vật liệu, công cụ sản xuất, thiết bị và máy móc, sản phẩm trung gian hoàn chỉnh); dạng con người (kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm); dạng tài liệu (bí quyết, quy trình, phương pháp, dữ kiện thích hợp ... được mô tả trong các ấn phẩm, tài liệu v.v... ); và dạng thiết chế tổ chức (dịch vụ, phương tiện truyền bá, công ty tư vấn, cơ cấu quản lý, cơ sở luật pháp... ). Theo tổ chức ESCAP (Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á – Thái Bình Dương) thì Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu thông tin. Tuy nhiên, khái niệm này chưa thật đầy đủ và nó không phản ánh hết những thuộc tính của công nghệ. Vì lý do này mà ESCAP có mở rộng thêm “Công nghệ gồm tất cả các kỹ năng , kiến thức, thiết bị và phương pháp sử dụng trong sản xuất, chế tạo, dịch vụ, quản lý, thông tin …” Định nghĩa này không coi công nghệ phải gắn chặt với quá trình sản xuất chế tạo ra các sản phẩm cụ thể , mà mở rộng khái niệm công nghệ ra các lĩnh vực dịch vụ và quản lý. Do vậy, định nghĩa này được coi là một bước ngoặt trong lịch sử quan niệm về công nghệ. Ở nước ta, trong những năm gần đây khái niệm công nghệ đã được Luật “Khoa học và Công nghệ” năm 2000 định nghĩa một cách cô đọng như sau: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”. 11 Theo Luật “Chuyển giao Công nghệ” năm 2006 công nghệ được định nghĩa như sau: “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”. Với định nghĩa về công nghệ như trên có thể hiểu công nghệ một cách đơn giản là sự hiểu biết cách làm một việc gì đó. Công nghệ tồn tại trong mọi hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Mối người dưới một góc độ khác nhau, ở một vị trí khác nhau có thể nhìn nhận công nghệ dưới những khía cạnh khác nhau. Về nội dung công nghệ: Theo quan điểm của Trung tâm Chuyển giao công nghệ châu Á-Thái bình Dương (APCTT) thì bất cứ một công nghệ nào, dù đơn giản đến đâu cũng bao gồm 4 thành tố có tác động qua lại lẫn nhau để tạo ra biến đổi mong muốn: - Công nghệ hàm chứa trong các vật thể (Technoware-T) bao gồm mọi phương tiện vật chất như các công cụ, trang bị, máy móc, vật liệu, phương tiện vận chuyển, nhà xưởng. Có thể gọi dạng hàm chứa này là phương tiện kỹ thuật. - Công nghệ hàm chứa trong con người (Humanware –H) bao gồm mọi năng lực của con người về công nghệ như kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức, tính sáng tạo, sự khôn ngoan, khả năng lãnh đạo, đạo đức lao động...Dạng hàm chứa này gọi là phần con người của công nghệ. - Công nghệ hàm chứa trong các kiến thức (Inforware –I) có tổ chức đã được tư liệu hoá như lý thuyết, các khái niệm, các phương pháp, thông số, công thức, bí quyết. Dạng hàm chứa này gọi là phần thông tin của công nghệ. - Công nghệ hàm chứa trong các khung thể chế (Orgaware-H) tạo nên khung tổ chức của công nghệ, như phần thẩm quyền, trách nhiệm, mối quan hệ, sự phối hợp, mối liên kết. Dạng hàm chứa này gọi là phần tổ chức của công nghệ. Theo cách hiểu phổ thông hiện nay thì công nghệ bao gồm 2 phần là “phần cứng” và “phần mềm”. Công nghệ phần cứng là phần công nghệ có liên quan đến cơ sở hạ tầng (nhà xưởng, điện-nước, giao thống...) và các phương tiện kỹ thuật (máy móc, 12 thiết bị, vật tư, dụng cụ...) cần thiết và có vai trò nối dài khí quan của con người trong quá trình thực hiện các qui trình công nghệ. Công nghệ phần mềm là phần công nghệ có liên quan đến việc sử dụng, khai thác có hiệu quả phần cứng của công nghệ (bao gồm các phương pháp, quy trình, kinh nghiệm, bí quyết, thông tin, tài liệu hướng dẫn, chương trình điều khiển, biểu mẫu, sơ đồ, bản vẽ, tổ chức sản xuất...). 1.1.2- Các khái niệm về hoạt động khoa học và công nghệ Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động xã hội quan trọng, hoạt động của con người trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Theo Luật Khoa học và Công nghệ được Quốc hội nước ta thông qua thì hoạt động này được định nghía như sau “hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ”. 1.1.2.1. Nghiên cứu khoa học Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà con người chưa biết như phát hiện, khám phá các hiện tượng, sự vật, qui luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, hoặc là sáng tạo phương pháp mới, phương tiện kỹ thuật mới, các giải pháp mới để cải tạo thế giới, ứng dụng vào thực tiễn, phục vụ lợi ích của con người. PGS.TS. Vũ Cao Đàm 1 đưa ra khái niệm: “Nghiên cứu khoa học là sự phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới”; “Hoặc là sáng tạo ra phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người”1. Hoạt động nghiên cứu khoa học rất phong phú. Theo phương pháp luận nghiên cứu khoa học, có thể phân loại nghiên cứu khoa học theo hai tiêu thức chính là chức năng nghiên cứu và sản phẩm tri thức khoa học thu được. (1) Theo chức năng nghiên cứu có thể phân thành: 1 Vũ Cao Đàm: Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản giáo dục 2007, Tr.35 13 - Nghiên cứu mô tả là những nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri thức về nhận dạng sự vật, thông qua mô tả hình thái, động thái, tương tác; mô tả định tính về chất của sự vật; mô tả định lượng chỉ rõ các đặc trưng về lượng của sự vật. - Nghiên cứu giải thích là những nghiên cứu nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và quy luật chi phối quá trình vận động của sự vật, hiện tượng. - Nghiên cứu dự báo là những nghiên cứu nhằm nhận dạng trạng thái của sự vật, hiện tượng trong tương lai. - Nghiên cứu sáng tạo là loại hình nghiên cứu nhằm tạo ra một sự vật mới chưa từng tồn tại. Đó là dặc tính của khoa học không bao giờ dừng lại ở mô tả, giải thích và dự báo, mà luôn hướng vào sự sáng tạo các giải pháp cải tạo thế giới. (2) Theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu có thể phân chia thành nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai. - Nghiên cứu cơ bản là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái các sự vật, tưưong tác trong nội bộ chúng và mối liên hệ với bên ngoài với các sự vật khác. Nghiên cứu cơ bản được phân thành hai loại: Nghiên cứu cơ bản thuần tuý và nghiên cứu cơ bản định hướng. Nghiên cứu cơ bản thuần tuý còn được gọi là nghiên cứu cơ bản tự do, hoặc nghiên cứu cơ bản không định hướng, là những nghiên cứu về bản chất sự vật để nâng cao nhận thức, chưa có hoặc chưa bàn đến ý nghĩa ứng dụng. Nghiên cứu cơ bản định hướng là những nghiên cứu cơ bản đã dự kiến trước mục đích ứng dụng. Nghiên cứu định hướng được chia thành nghiên cứu nền tảng và nghiên cứu chuyên đề. Nghiên cứu nền tảng là nghiên cứu quy luật tổng thể của một hệ thống sự vật. Nghiên cứu chuyên đề là nghiên cứu về một hiện tượng đặc biệt của sự vật, vừa dẫn đến hình thành những cơ sở lý thuyết, vừa dẫn đến những ứng dụng có ý nghĩa thực tiễn. - Nghiên cứu ứng dụng là sự vận dụng quy luật được phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích một hiện tượng, sự vật; tạo ra những nguyên lý mới, các giải pháp mới (về công nghệ, vật liệu, tổ chức, quản lý...) để áp dụng vào sản xuất và đời sống. 14 1.1.2.2. Phát triển công nghệ Phát triển công nghệ là một khái niệm mới được đưa ra trong Luật Khoa học và Công nghệ nước ta. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm. Theo cách phân loại quen thuộc, triển khai là loại hình nghiên cứu thứ ba, xếp sau hai cấp nghiên cứu trước là nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng. Nó bao gồm triển khai trong phòng thí nghiệm và triển khai bán đại trà. Việc xếp triển khai vào nhóm phát triển công nghệ cùng với sản xuất thử nghiệm cho thấy rõ hơn mối quan hệ chặt chẽ giữa nghiên cứu triển khai với ứng dụng vào thực tế sản xuất và đời sống. - Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để làm thực nghiệm, nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới. Khái niệm triển khai được áp dụng cả trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật và xã hội. Trong các nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, hoạt động triẻn khai được áp dụng khi tạo ra mẫu công nghệ hoặc sản phẩm mới. Trong nghiên cứu khoa học xã hội có thể lấy ví dụ về triển khai thực nghiệm một mô hình quản lý mới ở cơ sở. - Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ, nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống. Ngày nay, quan niệm về phát triển công nghệ được nìn nhận một cách rộng rãi và sát với thực tế hơn. Phát triển công nghệ cũng được nhìn nhận từ thực tế của sản xuất, yêu cầu của sán xuất về đổi mới và ứng dụng các công nghệ mới công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội. Theo đó, quan niệm về phát triển công nghệ bao gổm: - Triển khai thực nghiệm - Sản xuất thử nghiệm - Chuyển giao công nghệ: là hoạt động được định nghĩa trong Luật “Chuyển giao công nghệ” như sau “Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.”. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng