Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: Lý thuyết chung về tăng trưởng và bất bình đẳng thu
nhập .......................................................................................................... 2
1.1. Tăng trưởng kinh tế .......................................................................................2
1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế .............................................................2
1.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế ...................................................................2
1.2. Phân phối thu nhập và cách đo lường phân phối thu nhâp .......................2
1.2.1. Khái niệm phân phối thu nhập và bất bình đẳng thu nhập .......................2
1.2.2. Nguyên nhân gây nên tình trạng bất bình đẳng thu nhập ........................3
1.2.3. Thước đo về bất bình đẳng thu nhập ........................................................4
1.3. Lý thuyết về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập ....................................................................................6
1.3.1. Lý thuyết học thuyết kinh tế cổ điển .......................................................6
1.3.2. Lý thuyết của Mac ....................................................................................7
1.3.3. Lý thuyết của Keynes ...............................................................................8
1.3.4. Lý thuyết của trường phái “sau Keynes” và kinh tế vĩ mô hiện đại.........9
1.3.4.1. Lý thuyết của trường phái “sau Keynes” ........................................9
1.3.4.2. Lý thuyết của A.Lewis......................................................................9
1.3.4.3. Mô hình chữ U ngựơc của Simon Kuznet.....................................10
1.3.5. Lý thuyết của các nhà kinh tế học hiện đại ............................................11
1.3.6. Nhận xét chung về mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng thu
nhập. .................................................................................................................14
CHƯƠNG 2: Thực trạng tăng trưởng và bất bình đẳng thu nhập
của Việt Nam ......................................................................................... 16
2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế..................................................................16
2.1.1. Thành tựu về tăng trưởng kinh tế ...........................................................16
2.1.2. Những mặt hạn chế của tăng trưởng kinh tế ..........................................23
2.2. Thực trạng bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam ......................................24
2.3. Đánh giá mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu
nhập ở Việt Nam .................................................................................................25
2.3.1. Tăng trưởng kinh tế góp phần giảm bất bình đẳng thu nhập .................25
Chuyên đề thực tập
2.3.2. Tăng trưởng kinh tế cao kéo theo tình trạng bất bình đẳng thu nhập gia
tăng. ..................................................................................................................32
2.3.2.1. Tăng trưởng kinh tế cao gây nên bất bình đẳng thu nhập gia tăng.
....................................................................................................................32
2.3.2.2. Nguyên nhân ..................................................................................40
CHƯƠNG 3: Giải pháp cho vấn đề tăng trưởng kinh tế và giảm bất
bình đẳng thu nhập ............................................................................... 43
3.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về vấn đề tăng trưởng kinh tế và bất
bình đẳng thu nhập .............................................................................................43
3.2. Các giải pháp cho tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo ...................44
3.3. Khuyến nghị .................................................................................................50
KẾT LUẬN ............................................................................................ 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 54
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới đều xảy ra tình trạng phân phối thu
nhập bất bình đẳng, từ những nước đang phát triển và có tiềm năng phát triển như
Malaysia, Trung Quốc, Nepan…Hay những nước phát triển nhất thế giới như Anh,
Đức…thì tình trạng này là không thể tránh khỏi và ngày càng có xu hướng gia tăng.
Ngay cả đối với Mỹ, đất nước được coi là phát triển nhất thế giới thì đối với nước
này tình trạng bất bình đẳng thu nhập, phân hoá giàu nghèo cũng đang diễn ra một
cách rất gay gắt. Nhưng cũng vẫn tồn tại một số nước vừa có tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, lại vừa giảm thiểu được tình trạng bất bình đẳng thu nhập như Nhật
Bản, Thuỵ Điển,…Vậy đối với Việt Nam thì sao, vấn đề tăng trưởng kinh tế và bất
bình đẳng thu nhập ở Việt Nam đang diễn ra theo chiều hướng nào?
Đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, trình
độ dân trí thuộc loại thấp, tỷ lệ mù chữ chiếm đến trên 90%, nạn đói tràn lan. Thế
nhưng bằng những chính sách đúng đắn Việt Nam đã khắc phục được những khó
khăn đó và tiến lên. Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành
tựu về tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế liên tục tăng trưởng cao, thu nhập người dân
được cải thiện. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế với những chuyển biến tích cực từ
nông nghiệp sang công nghiệp - dịch vụ, xuất nhập khẩu tăng, kim ngạch xuất nhập
khẩu dần được cải thiện, mở rộng quan hệ ngoại thương với nước ngoài… Những
thành tựu về tăng trưởng này đã góp phần tạo điều kiện giúp phân phối thu nhập
được công bằng hơn, công cuộc xoá đói giảm nghèo được thực hiện tốt hơn. Tuy
nhiên tăng trưởng kinh tế cao cũng đem lại những kết quả xấu cho vấn đề bất bình
đẳng thu nhập, phân hoá giàu nghèo tăng lên, khoảng cách thu nhập doãng ra. Tại
sao ở Việt Nam lại xảy ra tình trạng như vậy?
Để trả lời cho câu hỏi ở trên đề tài sẽ đi nghiên cứu những lý thuyết cơ bản về
tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập, thực trạng tăng trưởng và phân phối
thu nhập ở Việt Nam, những thành tựu, những mặt hạn chế, yếu kém, đi tìm hiểu
nguyên nhân của nó. Gắn lý thuyết với những vấn đề thực tiễn ở Việt Nam, từ đó
tìm ra giải pháp đúng đắn nhất cho vấn đề tăng trưởng và bất bình đẳng thu nhập
nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của
người dân, giảm chênh lệch giàu nghèo đưa đất nước tiến lên, phát triển bền vững.
1
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: Lý thuyết chung về tăng trưởng
và bất bình đẳng thu nhập
1.1. Tăng trưởng kinh tế
1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng quốc gia hoặc quy mô
sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người qua một thời gian nhất định.
Có thể nói bản chất của tăng trưởng kinh tế là sự đảm bảo sự gia tăng cả quy
mô sản lượng và sản lượng bình quân đầu người.
1.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế
Đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế ta sử dụng công thức sau:
Yt - Yt-1
Gt =
Yt-1
Trong đó: Gt là tốc độ tăng trưởng năm t
Yt là GDP (giá trị sản lượng) thực tế năm t tính theo giá năm cơ sở
Yt-1 là GDP (giá trị sản lượng) thực tế năm t-1 tính theo giá năm cơ sở
Ta cũng có thể đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế thông qua thu nhập bình
quân đầu người
1.2. Phân phối thu nhập và cách đo lường phân phối thu nhâp
1.2.1. Khái niệm phân phối thu nhập và bất bình đẳng thu nhập
Phân phối thu nhập bình đẳng không có nghĩa là dù ai làm việc hay không,
công việc khác nhau như thế nào thì thu nhập của họ đều như nhau, nếu như vậy sẽ
khiến cho con người mất đi động lực học tập, lao động, nền kinh tế trở nên đình trệ.
Ta nên hiểu phân phối thu nhập bình đẳng nghĩa là người lao động được đánh giá
đúng mức với công sức mà họ đã phải bỏ ra, phân phối thu nhập bình đẳng xuất
phát từ sự đánh giá đúng đắn về mức độ đóng góp của lao động cho xã hội, nhằm
nâng cao mức sống của người dân, loại bỏ tình trạng không làm mà vẫn được hưởng
lợi, lao động vất vả mà cuộc sống vẫn khó khăn thiếu thốn.
2
Chuyên đề thực tập
1.2.2. Nguyên nhân gây nên tình trạng bất bình đẳng thu nhập
Từ các nghiên cứu cho thấy có hai nguyên nhân chính gây nên sự khác biệt về
thu nhập, đó là bất bình đẳng thu nhập do lao động và bất bình đẳng thu nhập từ tài
sản. Ta sẽ đi sâu tìm hiểu về từng nguyên nhân.
Thứ nhất là bất bình đẳng thu nhập do lao động. Lao động khác nhau đem lại
thu nhập khác nhau do những lý do chủ yếu sau đây:
Sự khác biệt mang tính đền bù là khoản chênh lệch về tiền lương phát sinh
nhằm bù đắp cho các đặc điểm phi tiền tệ của các công việc khác nhau.
Vốn nhân lực là sự tích luỹ đầu tư trong mỗi con người, ví dụ như học vấn và
kinh nghiệm làm việc. Các lao động với nhiều vốn nhân lực sẽ kiếm được nhiều tiền
hơn những lao động với ít vốn nhân lực Thực tế có sự khác biệt mang tính đền bù
giữa những lao động có trình độ học vấn và những lao động không có trình độ học
vấn nhằm bù đắp cho chi phí của việc đi học.
Năng lực, nỗ lực và cơ hội có thể giúp lý giải cho sự khác biệt về thu nhập.
Một số người này thông minh hơn và khỏe mạnh hơn những người khác và họ được
trả lương theo năng lực tự nhiên của họ. Một số lao động làm việc vất vả hơn những
người khác và họ được đền bù cho những cố gắng của họ. Cơ hội cũng đóng một
vai trò nhất định, trong đó trình độ học vấn và kinh nghiệm của một cá nhân nào đó
có thể trở nên vô nghĩa nếu sự thay đổi công nghệ làm cho công việc của cá nhân đó
không cần nữa.
Quan điểm vốn nhân lực về trình độ học vấn cho rằng, những lao động với
trình độ học vấn cao hơn được trả lương cao hơn bởi vì học vấn làm cho họ có năng
suất cao hơn. Theo quan điểm vốn nhân lực về trình độ học vấn, một chính sách
nhằm làm tăng trình độ học vấn của người lao động sẽ làm tăng tiền lương của họ.
Theo quan điểm phát tín hiệu về học vấn, trình độ học vấn cao hơn không có ảnh
hưởng gì đến năng suất hay tiền lương. Có bằng chứng cho thấy rằng học vấn
không làm tăng năng suất và tiền lương, do vậy trình độ học vấn có thể chỉ là một
tín hiệu phản ánh năng lực của người lao động. Những lợi ích đem lại từ việc đi học
có lẽ là một sự kết hợp giữa các hiệu ứng phát tín hiệu và hiệu ứng tư bản con
người.
Thứ hai là bất bình đẳng thu nhập từ tài sản. Nó xuất phát từ nguồn lực tự có
của mỗi người, từ những tài sản mà họ đang nắm giữ, những tài sản này có được có
thể là từ tiết kiệm tích lũy nên, có thể là do đầu tư, kinh doanh mà sinh lời hoặc đơn
3
Chuyên đề thực tập
giản hơn là có được từ thừa kế tài sản. Tất cả những điều này tạo nên sự bất bình
đẳng thu nhập gia tăng.
Ngoài ra, thu nhập có thể khác nhau do sự phân biệt đối xử. Sự phân biệt đối
xử là việc tạo ra các cơ hội khác nhau cho các cá nhân tương tự nhau chỉ khác nhau
về chủng tộc, sắc tộc, giới tính, tuổi tác hoặc các đặc điểm cá nhân khác.
1.2.3. Thước đo về bất bình đẳng thu nhập
Trên thế giới có nhiều phương pháp đo lường mức độ bất bình đẳng thu nhập,
sau đây ta sẽ đi tìm hiểu về một số phương pháp đo lường
Thứ nhất là đường cong Loren và hệ số Gini
Đường cong Loren biểu thị mối quan hệ giữa các nhóm dân số và tỷ lệ thu
nhập tương ứng của họ. Trục hoành biểu thị phần trăm cộng dồn của dân số và được
sắp xếp theo thứ tự thu nhập tăng dần. Trục tung là tỷ lệ trong tổng thu nhập mà mỗi
phần trăm trong số dân nhận được.
% thu nhập cộng dồn
100%
Đường cong Loren
A
B
100(%) Dân số cộng dồn (%)
Đường kẻ chéo (đường 450) trong hình cho thấy ở bất kỳ điểm nào trên đương
này đều phản ánh tỷ lệ %
Hệ số Gini đo mức độ bất bình đẳng trong phân phối. Hệ số này được xác định
như một tỷ số với giá trị nằm trong khoảng từ 0 tới 1, trong đó tử số là diện tích
nằm giữa đường cong phân phối Lorenz và đường bình đẳng tuyệt đối (A), mẫu số
là tổng diện tích nằm dưới đường bình đẳng tuyệt đối (A+B).
Thứ hai là phương pháp chỉ số Theil
4
Chuyên đề thực tập
Là số thống kê đo lường sự bất bình đẳng về kinh tế do nhà thống kê toán
Henri Theil xây dựng. Công thức tính như sau:
Trong đó xi là thu nhập của người thứ i, x là thu nhập trung bình, N là số
người. Số hạng đầu bên trong dấu ngoặc là tỷ trọng của thu nhập cá nhân đó so với
thu nhập trung bình. Nếu tất cả mọi người đều có thu nhập như nhau (bằng thu nhập
trung bình) thì khi đó chỉ số này sẽ bằng 0. Nếu một người có tất cả thu nhập thì khi
đó chỉ số này bằng lnN
Một ưu điểm của chỉ số Theil là có thể phân rã được, theo nghĩa đó là tổng
bình quân gia quyền của sự bất bình đẳng trong các nhóm.
Thứ ba, tỷ số giữa thu nhập tiêu dùng của 20% dân số giàu nhất và 20% dân
số nghèo nhất của một nước
Tỷ số giữa thu nhập tiêu dùng của 20% dân số giàu nhất và 20% dân số nghèo
nhất của một nước là tỷ số trong đó tử số là thu nhập/tiêu dùng trên đầu người của
nhóm 20% người giàu nhất và mẫu số là thu nhập/tiêu dùng đầu người của nhóm
người nghèo nhất. Cũng có thể thay số 20% bằng một con số phần trăm khác. Đây
là một đại lượng được sử dụng rất phổ biến ở cả các nước phát triển và đang phát
triển.
Hạn chế chính của thước đo xác định sự bất bình đẳng này là bỏ qua thu
nhập/tiêu dùng của 60% dân số có mức thu nhập/tiêu dùng trung bình và nó cũng
không tính đến sự phân bố thu nhập/tiêu dùng trong các nhóm người nghèo nhất và
giàu nhất.
Thứ tư, tỷ trọng thu nhập/tiêu dùng của x% người nghèo nhất
Một điểm bất lợi của cả hệ số Gini và chỉ số Theil là chúng thay đổi khi phân
phối thu nhập thay đổi, bất kể sự thay đổi đó xảy ra ở nhóm có thu nhập nào, nhóm
có thu nhập cao nhất, trung bình hay thấp nhất (chúng thay đổi khi có bất kỳ sự
chuyển giao thu nhập nào giữa hai cá nhân). Vì vậy chỉ tiêu đo lường tỷ trọng thu
nhập của x% người nghèo nhất là một thước đo tốt hơn, nó sẽ không thay đổi cho
dù các chính sách thay đổi
5
Chuyên đề thực tập
1.3. Lý thuyết về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập
1.3.1. Lý thuyết học thuyết kinh tế cổ điển
Học thuyết kinh tế cổ điển với hai đại diện tiêu biểu là A.Smith và D.Ricardo
đã đưa ra những lý luận ban đầu về phân phối thu nhập.
Cả A.Smith và D.Ricardor đều phân chia thu nhập thành ba loại đó là tiền
lương, tiền công cho công nhân; lợi nhuận cho nhà tư bản và địa tô cho địa chủ
Tuy nhiên có sự khác biệt, A.Smith nhận ra rằng người công nhân chỉ là lao
động làm thuê, tiền lương mà họ nhận được không phải toàn bộ giá trị sản phẩm lao
động họ sản xuất ra mà chỉ là một bộ phận giá trị đó. Ông cho rằng cơ sở tiền lương
là giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống người công nhân và gia đình họ,
nếu tiền lương thấp hơn mức tối thiểu này thì đó sẽ là thảm hoạ cho sự tồn tại của
dân tộc. Ông ủng hộ việc trả tiền lương cao vì tiền lương cao là nhân tố kích thích
công nhân tăng năng suất lao động tạo điều kiện tăng tích luỹ tư bản và từ đó tạo
khả năng tăng trưởng kinh tế.
D.Ricardor thì lại ủng hộ “quy luật sắt về tiền lương”, tiền lương cho người
công nhân chỉ nên ở mức tối thiểu vừa đủ đáp ứng cho những nhu cầu sinh hoạt tối
thiểu cần thiết. Ông ủng hộ việc nhà nước không can thiệp vào hoạt động của thị
trường lao động, phê phán sự giúp đỡ đối với người nghèo. Ricardor còn đưa ra
phương hướng về đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm mục tiêu tăng trưởng.
Trong nghiên cứu của mình, ông đưa ra hai vấn đề: một là, khu vực nông nghiệp có
lợi nhuận biên giảm dần theo quy mô và tiến tới bằng 0 do quy mô sản xuất nông
nghiệp ngày càng tăng lên đòi hỏi phải sử dụng đất đai ngày càng xấu hơn, chi phí
sản xuất ngày càng tăng với tỷ lệ lớn hơn mức tăng sản lượng đầu ra. Hai là, trong
khi ruộng đất có xu hướng cạn kiệt thì lao động trong khu vực nông nghiệp vẫn tiếp
tục tăng, dẫn đến hiện tượng dư thừa lao động trong nông nghiệp. Từ đó cần phải
giảm dần cả về quy mô lẫn tỷ trọng đầu tư trong khu vực nông nghiệp, xây dựng và
mở rộng khu vực công nghiệp, tăng tỷ trọng đầu tư cho công nghiệp để nền kinh tế
tiếp tục tăng trưởng. Khu vực này có nhiệm vụ giải quyết lao động thất nghiệp trá
hình của khu vực nông nghiệp bằng cách chuyển bộ phận này sang khu vực của
mình. Ricardor còn cho rằng do khu vực nông nghiệp dư thừa lao động vì vậy có
thể lôi kéo lao động từ nông nghiệp sang mà không phải tăng lương cho bộ phận
này. Khu vực công nghiệp sẽ có lợi nhuận biên tăng dần theo quy mô và sẽ kéo theo
6
Chuyên đề thực tập
sự tăng trưởng kinh tế, đi cùng với nó là sự gia tăng bất bình đẳng thu nhập giữa
nông nghiệp và công nghiệp. Thêm vào đó ông ủng hộ quy luật sắt về tiền lương,
điều này sẽ dẫn đến tình trạng tăng trưởng đi đôi với bất bình đẳng tăng cao.
1.3.2. Lý thuyết của Mac
Xác định rõ các khái niệm về phân phối kết quả sản xuất và thu nhập, C.Mac
đã chỉ ra rằng tổng sản phẩm xã hội trước hết phải bù đắp lại những tư liệu sản xuất
đã tiêu dùng, phần giá trị mới tạo ra được phân phối theo những nguyên tắc sau:
Để xã hội có thể tồn tại, về lượng không thể phân phối cho tiêu dùng cá
nhân vượt quá khối lượng thu nhập của xã hội
Trong mọi chế độ xã hội, phân phối thu nhập trước hết phải có vai trò đảm
bảo tái sản xuất lại sức lao động của xã hội
Một bộ phận thu nhập phải được sử dụng để thực hiện tích luỹ mở rộng sản
xuất.
Một bộ phận sản phẩm thặng dư chỉ đại biểu cho lao động mới được thêm
vào, được dùng làm quỹ bảo hiểm… Đó là bộ phận của thu nhập không được dùng
với tư cách là thu nhập và cũng không nhất thiết phải dùng làm tích luỹ
Theo C.Mac, phân phối thu nhập có hai hình thức đó là phân phối thu nhập
quốc dân lần đầu và phân phối lại. Phân phối lần đầu trong xã hội tư bản chủ nghĩa
được chia làm hai phần. Phần thứ nhất, người lao động nhận được tiền công. Phần
thứ hai là thu nhập của nhà tư bản và địa chủ. Nếu như tiền công của công nhân chỉ
đủ sống cho bản thân và cho gia đình họ thì phần thu nhập của nhà tư bản và địa
chủ còn tích luỹ một phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó nhà tư bản mở rộng sản
xuất, tăng lợi nhuận và ngày càng giàu lên còn người công nhân thì ngày càng
nghèo đi. Mac đưa ra kết luận, trong chủ nghĩa tư bản, tài sản tập trung trong tay
một số người giàu, còn đại bộ phận dân cư chỉ có sức lao động. Do vậy việc phân
phối theo tài sản chính là làm tăng tính bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, đó
là cách phân phối tạo nên tình trạng kẻ bóc lột và người bị bóc lột. Từ đó C.Mac
đưa ra hình thức phân phối thu nhập là phân phối theo lao động và phân phối theo
nhu cầu. Và ông cho rằng thực hiện cách phân phối này theo từng giai đoạn sẽ
hướng tới một xã hội chủ nghĩa cộng sản và xoá bỏ được sự phân phối bất bình
đẳng như trong chủ nghĩa tư bản, và sẽ đưa sản xuất lên một tầm cao mới.
7
Chuyên đề thực tập
1.3.3. Lý thuyết của Keynes
Keynes là một nhà kinh tế học người Anh, ông được coi là người mở đầu cho
những lý thuyết về nền kinh tế có sự điều tiết của nhà nước, nổi tiếng với tác phẩm
“Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ”. Trong tác phẩm này ông đã nêu ra
những lý thuyết chung về thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm, tác động của những nhân tố
này tới đầu tư, tín dụng như thế nào và cuối cùng là ảnh hưởng đến tăng trưởng ra
sao.
Ông đã chỉ ra rằng thu nhập được chia thành hai phần một phần cho tiêu dùng
và phần còn lại cho tiết kiệm, chính phần tiết kiệm này lại trở thành nguồn lực cho
đầu tư trong tương lai.
Thu nhập=tiêu dùng+đầu tư, mà Tiết kiệm=thu nhập-tiêu dùng. Từ đó suy ra,
đầu tư=tiết kiệm.
Khi mức thu nhập thấp hơn mức tiêu dùng cần thiết thì tình trạng chi tiêu vượt
quá thu nhập xuất hiện nhưng khi mức thu nhập tuyệt đối được nâng cao thì sẽ có
khuynh hướng nới rộng sự chênh lệch giữa thu nhập và tiêu dùng; khi đạt được mức
chi tiêu thoả đáng, người ta sẽ trích từ phần thu nhập tăng thêm cho tiêu dùng ít hơn
và tiết kiệm nhiều hơn. Đó chính là khuynh hướng tiêu dùng giới hạn. Việc làm sẽ
làm tăng thu nhập từ đó làm tăng tiêu dùng. Nhưng do khuynh hướng tiêu dùng giới
hạn nên tiêu dùng sẽ tăng chậm hơn so với thu nhập còn tiết kiệm lại tăng nhanh.
Điều này làm tiêu dùng bị giảm sút, nhu cầu sản phẩm giảm dẫn đến giảm việc làm,
nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ.
Ông còn đưa ra mô hình số nhân đầu tư về mối quan hệ giữa gia tăng thu
nhập và gia tăng đầu tư. Mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo sự gia tăng của cầu
bổ sung công nhân, cầu về tư liệu sản xuất, do vậy làm tăng cầu về tiêu dùng, tăng
việc làm cho công nhân và làm cho thu nhập tăng lên. Như vậy việc tăng đầu tư sẽ
kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó làm tăng thu nhập. Tăng thu
nhập cũng sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế bởi tăng thu nhập sẽ làm tăng tiết kiệm,
tăng đầu tư, từ đó tạo nên tăng trưởng kinh tế.
Quan điểm của Keynes là cần phải điều chỉnh để tăng đầu tư, kích thích tăng
trưởng. Vì vậy chủ trương chính sách mà ông đưa ra là sử dụng thuế để điều tiết nền
kinh tế. Ông cho rằng đối với người lao động thì cần phải tăng thuế để điều tiết bớt
một phần tiết kiệm từ thu nhập của họ, đưa phần này vào ngân sách nhà nước để mở
rộng đầu tư. Còn đối với nhà kinh doanh thì phải giảm thuế để nâng cao hiệu quả
8
Chuyên đề thực tập
của tư bản, khuyến khích nhà kinh doanh tích cực đầu tư phát triển. Điều này đã tạo
ra sự phân phối thu nhập bất bình đẳng gia tăng cùng với mức độ tăng trưởng cao.
1.3.4. Lý thuyết của trường phái “sau Keynes” và kinh tế vĩ mô hiện đại
1.3.4.1. Lý thuyết của trường phái “sau Keynes”
Vấn đề tăng trưởng và phân phối thu nhập dường như đã chiếm vị trí trung
tâm trong các lý thuyết của trường phái “sau Keynes”. Các nhà kinh tế học thuộc
trường phái này đã khẳng định nhịp độ tăng trưởng sản xuất phụ thuộc vào vấn đề
phân phối thu nhập quốc dân, lượng thu nhập và lượng tiết kiệm, còn tổng lượng
tiết kiệm là tổng số tiết kiệm từ tiền lương và lợi nhuận. Do “khuynh hướng tiết
kiệm” giữa những người nhận tiền lương và những người nhận lợi nhuận là khác
nhau nên sự thay đổi trong phân phối sẽ ảnh hưởng đến tổng lượng tiết kiệm. Thêm
vào đó, phân phối thu nhập quốc dân còn là hàm số của tích lũy tư bản. Nhịp độ tích
lũy tư bản xác định tỷ suất lợi nhuận và phần lợi nhuận trong thu nhập quốc dân.
Phần tiền lương được xác định như là lượng còn lại của thu nhập quốc dân.
Tư tưởng đã xác lập mối quan hệ giữa phân phối thu nhập quốc dân và nhịp độ
tăng trưởng của nó cũng như việc vạch rõ mối quan hệ giữa tiết kiệm và phân phối
thu nhập trong các giai cấp xã hội, tạo khả năng gắn lý luận với thực tiễn phát triển
kinh tế. N.Caldor đã chỉ rõ muốn nâng cao nhịp độ tăng trưởng thì cần phải phân
phối lại thu nhập quốc dân theo hướng có lợi cho lợi nhuận.
Chủ trương chính sách mà trường phái này đưa ra đó là muốn nâng cao nhịp
độ tăng trưởng thì cần phải phân phối lại thu nhập quốc dân theo hướng có lợi cho
lợi nhuận. Họ cho rằng việc nâng cao tiền lương phu hợp với việc tăng năng suất
lao động sẽ khắc phục được khó khăn trong vấn đề thực hiện và là sự kích thích
quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Họ muốn kết hợp chính sách thu nhập với
chính sách tăng trưởng kinh tế, kể cả việc xác định nhịp điệu và cơ cấu đầu tư
1.3.4.2. Lý thuyết của A.Lewis
Dựa vào luận điểm của Ricardo cho rằng lợi nhuận trong nông nghiệp có xu
hướng giảm dần và tình trạng dư thừa lao động trong nông nghiệp, cần chuyển bớt
lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp. Lewis cho rằng phải trả mức lương
tương xứng để có thể lôi kéo lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp. Tuy nhiên
mức tiền lương mà họ phải trả cho lượng lao động chuyển giao này là thấp hơn so
với tiền lương họ phải trả cho công nhân trong ngành, vì vậy nhà tư bản công
9
Chuyên đề thực tập
nghiệp sẽ có thêm một phần thặng dư, tích luỹ. Nền kinh tế sẽ ngày càng tăng
trưởng nhanh nhờ sự tích luỹ và đầu tư của khu vực công nghiệp, và hiện tượng bất
bình đẳng thu nhập giữa hai khu vực cũng tăng. Nhưng cũng không thể chuyển hết
lao động từ nông nghiệp sang được, tình trạng thiếu hụt lao động xảy ra. Lao động
trở nên đắt hơn, tiền công tăng lên, gây bất lợi cho khu vực công nghiệp. Trong
trường hợp này để giảm sự bất lợi đối với khu vực công nghiệp cần phải đầu tư lại
cả công nghiệp và nông nghiệp nhằm tăng năng suất lao động, giảm cầu về lao động
trong công nghiệp. Khi đó việc rút lao động từ nông nghiệp ra sẽ không làm giảm
tổng sản phẩm nông nghiệp, giá nông sản không tăng mà sức ép của việc tăng tiền
công lao động khu vực công nghiệp giảm đi. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng dựa
trên động lực phát triển của cả hai khu vực, bất bình đẳng giảm đi.
Dưới dạng tổng quát, mô hình cũng nhất trí với Kuznet về nhận xét cho rằng
sự bất bình đẳng sẽ tăng lên lúc đầu và sau đó giảm bớt khi đã đạt được trình độ
nhất định. Hơn nữa, A.Lewis đã chỉ ra rằng bất bình đẳng không chỉ là kết quả của
tăng trưởng kinh tế mà còn là điều kiện cần thiết cho tăng trưởng kinh tế, các cố
gắng để phân phối lại thu nhập một cách hấp tấp vội vã cũng làm mất đi động lực
tăng trưởng kinh tế; bất bình đẳng là điều kiện để người giàu tăng tích luỹ, tăng đầu
tư, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo thu nhập cao hơn.
1.3.4.3. Mô hình chữ U ngựơc của Simon Kuznet
Dựa vào số liệu của các nước có mức thu nhập giàu, nghèo khác nhau trong
thời kỳ dài, Kuznet đã chỉ ra mối quan hệ giữa tổng sản phẩm quốc dân bình quân
đầu người và sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Ông cho rằng mối quan hệ
giữa tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người và sự bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập có dạng chữ U ngược.
10
Chuyên đề thực tập
Hệ số Gini
GDP/người
Mô hình chữ U ngược đã chỉ ra sự bất công về thu nhập sẽ tăng lên từ nước có
thu nhập thấp tới nước có thu nhập vừa và giảm từ nước có thu nhập vừa tới nước
có thu nhập cao.
Theo Kuznet ở một nước nghèo, mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập thấp, thể hiện ở hệ số Gini khá nhỏ (hệ số Gini khoảng 0.2-0.3). Nhưng khi
nền kinh tế tăng trưởng hơn, thu nhập tính theo đầu người tăng lên thì sự bất bình
đẳng trong phân phối thu nhập cũng tăng lên và đạt cực đại ở mức trung bình của
thu nhập. Sau đó mặc dù nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng, thu nhập bình quân đầu
người tiếp tục tăng nhưng sự không công bằng trong phân phối thu nhập sẽ giảm
dần cho đến khi thu nhập bình quân đầu người đạt đến mức đặc trưng của một nước
công nghiệp phát triển.
Mặc dù mô hình chữ U ngược của Simon Kuznets cho đến nay vẫn còn đúng
và được công nhận ở nhiều nước nhưng mô hình này mới chỉ ra được những nhận
định từ việc quan sát nhịp độ tăng trưởng của các nước chứ chưa giải thích được
nguyên nhân nào tạo ra sự thay đổi về mức độ bất bình đẳng trong quá trình phát
triển và liệu có cách nào để hạn chế mức độ bất bình đằng trong quá trình phát triển
không.
1.3.5. Lý thuyết của các nhà kinh tế học hiện đại
Trong những năm gần đây rất nhiều những lý thuyết kinh tế đã nghiên cứu tìm
kiếm mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập. Các lý thuyết
này được chia thành sáu dòng lý thuyết chính đó là: (1)lý thuyết kinh tế chính trị,
11
Chuyên đề thực tập
(2)lý thuyết về thị trường vốn không hoàn hảo, (3)lý thuyết về hội nhập (4)lý thuyết
về sự bất ổn chính trị-xã hội, (5)lý thuyết về vấn đề dân số, giáo dục, (6)lý thuyết về
sự so sánh xã hội. Giờ chúng ta sẽ đi xem xét cụ thể từng dòng lý thuyết này.
Dòng lý thuyết kinh tế chính trị với các đại diện tiêu biểu là Bertola (1993),
Perotti (1992), Alesina và Rodrik (1994), Persson và Tabellini (1994). Mô hình
nhằm xây dựng mối quan hệ giữa các lý thuyết tăng trưởng kinh tế và các học
thuyết kinh tế chính trị. Trong các xã hội dân chủ, mức độ đánh thuế được quyết
định bởi cử tri trung bình. Thuế được đánh tương ứng tỷ lệ với thu nhập, và thuế
mang tính luỹ tiến nói chung như thuế thu nhập nhằm phân phối lại thu nhập cho
mọi người một cách công bằng hơn. Từ đó lợi ích mà người nghèo nhận được sẽ lớn
hơn lợi ích mà người giàu nhận được. Vì vậy người nghèo sẽ thích đánh thuế luỹ
tiến, mức thuế cao để phân phối lại nhiều hơn, hưởng lợi nhiều hơn. Từ sự bất bình
đẳng thu nhập trong xã hội mà thu nhập của cử tri trung bình thấp hơn mức thu
nhập trung bình, quy tắc đa số đưa ra quyết định về phân phối lại ở mức độ cao,
điều này sẽ làm giảm đầu tư và nỗ lực lao động, từ đó tạo trở ngại cho tăng trưởng,
làm cho tăng trưởng chậm hơn. Phương thức chuyển đổi từ xã hội dân chủ nguyên
mẫu “một người, một phiếu bầu”, điều này có thể làm giảm mức độ bất bình đẳng
thông qua phân phối lại. Kết luận được rút ra là bất bình đẳng đòi hỏi tái phân phối
diễn ra mạnh mẽ nhưng đi cùng với nó sẽ là tăng trưởng thấp hơn.
Thị trường vốn không hoàn hảo, đại diện của dòng lý thuyết này là SantPaul và Verdier (1993), Galor và Zeira (1993), Aghion và Bolton (1997), Chiou
(1998). Dòng lý thuyết này cơ bản dựa trên vai trò của người tham gia trong thị
trường vốn không hoàn hảo. Trong xã hội không cho phép người có nhu cầu về vốn
được tự do đi vay, sự bất bình đẳng dẫn đến mức độ tiếp cận giáo dục khác nhau.
Tăng trưởng tăng bởi đầu tư vào vốn nhân lực tăng, tăng trưởng sẽ chậm nếu đầu tư
vào vốn nhân lực ít. Phân phối lại làm tăng tổng đầu ra và tăng trưởng vì nó cho
phép người nghèo đầu tư vào vốn nhân lực. Nếu thị trường vốn có khuynh hướng
cải tạo phát triển kinh tế, tiếp đó những tác động từ thị trường vốn không hoàn hảo
là quan trọng đối với người nghèo hơn là đối với người giàu. Theo đó, tác động có
thể biết trước này của bất bình đẳng thu nhập đối với tăng trưởng kinh tế sẽ gây tầm
ảnh hưởng đối với người nghèo lớn hơn đối với người giàu. Điều này nhấn mạnh
rằng thị trường vốn không hoàn hảo thực sự phù hợp để giải thích mối quan hệ giữa
tỷ lệ nghèo và tăng trưởng kinh tế. Trong khi bất bình đẳng cao hơn không phải
luôn đưa đến kết cục lợi ích thu được từ tín dụng tăng lên của phần đa những người
12
Chuyên đề thực tập
nghèo, tỷ lệ nghèo cao hơn nghĩa là có nhiều người phải chịu tín dụng bắt buộc hơn.
Để lấy ví dụ, bất bình đẳng thu nhập trong nền kinh tế có thể cao hơn cho dù tất cả
mọi người trong nền kinh tế đều có cuộc sống đầy đủ. Vì vậy, chúng ta nên chấp
nhận mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ nghèo và tăng trưởng kinh tế.
Kết hợp kinh tế (Benabou, 1996), vấn đề này có tác động tới phân phối lại
trong quá trình tăng trưởng. Ở đây ta sẽ thấy có hai hiệu ứng trái ngược nhau. Phân
phối lại là tốt nếu như tiêu dùng công tài trợ nhiều hơn cho giáo dục với điều kiện
thị trường vốn không hoàn hảo, và phân phối lại sẽ mang tác động tiêu cực nếu chỉ
chuyển đổi thu nhập từ người giàu sang người nghèo vì điều này sẽ làm giảm ý
muốn làm việc và đầu tư của người giàu.
Chính trị xã hội bất ổn định (Fay, 1993; Grossman và Kim, 1996; Benhabib
và Rustichini, 1996; Alesina, 1996) lý thuyết này nhấn mạnh hậu quả của bất bình
đẳng trong điều kiện bất ổn về chính trị, xã hội. Lý thuyết này cho thấy bất bình
đẳng là yếu tố quyết định của sự mất ổn định chính trị-xã hội, bất bình đẳng gây ra
tác động ngược chiều đối với tăng trưởng, hạn chế tăng trưởng thông qua việc làm
giảm ý muốn đầu tư. Tất nhiên bất bình đẳng còn làm tăng mức độ trầm trọng, làm
gia tăng xung đột và mâu thuẫn trong xã hội, tài sản luôn ở trong tình trạng ít an
toàn nhất và tăng trưởng cũng giảm. Hơn thế nữa là tình trạng tội phạm gia tăng ở
người nghèo, tình trạng tài nguyên bị phá huỷ, tương lai sẽ bị mất đi nguồn lực. Có
thể thấy chính trị xã hội mất ổn định gây tác động xấu đến tăng trưởng của một
quốc gia, làm tăng trưởng giảm sút; mà nguyên nhân chính của nó là do sự bất bình
đẳng thu nhập gây nên.
Bắt nguồn từ vấn đề dân số hay giáo dục (Perotti, 1996), bất bình đẳng thu
nhập tác động ngược chiều đối với tăng trưởng kinh tế, bất bình đẳng thu nhập tăng
dẫn đến tăng trưởng giảm thông qua cách tiếp cận từ vấn đề dân số và giáo dục. Lựa
chọn thông qua cải tiến chất lượng giáo dục, tỷ lệ sinh sản. Giáo dục có tác động tới
thu nhập, những người có trình độ học vấn cao, mức lương của họ cũng cao hơn rất
nhiều so với những lao động trình độ thấp. Trong khi các gia đình nghèo ít có cơ hội
đầu tư cho con em mình đi học, tiếp cận với những dịch vụ tốt nhất thì tỷ lệ sinh
trong chính những gia đình này lại rất cao, vì vậy mà tỷ lệ người nghèo lại càng
tăng. Số lượng hộ nghèo tương đối cao và chính những hộ nghèo lại có tỷ lệ sinh
cao, đầu tư cho giáo dục thấp điều này khiến cho tăng trưởng bị chậm lại, bất bình
đẳng thu nhập tăng. Vì vậy tăng trưởng chỉ tăng nếu đầu tư vốn con người một cách
thoả đáng.
13
Chuyên đề thực tập
So sánh xã hội, Kell(1998) được xây dựng dựa trên lý thuyết của Benabou
(1996), trong lý thuyết này các cá nhân tạo nên sự so sánh xã hội. Lý thuyết này cơ
bản là dựa trên những giả định từ những xem xét về tiêu dùng trung bình của những
nhóm người được nghiên cứu. Trong một xã hội bất bình đẳng, những người nghèo
bị lôi cuốn theo cách sống của tầng lớp thượng lưu và có xu hướng tiêu dùng nhiều
hơn. Kết quả là đầu tư vốn nhân lực sẽ thấp và tăng trưởng kinh tế thấp. Như vậy từ
nghiên cứu này rút ra kết luận bất bình đẳng thu nhập và nghèo đói sẽ làm tăng
trưởng chậm lại thông qua những cơ cấu khác nhau. Việc sử dụng các chính sách
riêng rẽ, điều này không thể biết trước được cơ cấu nào là vượt trội hơn.
1.3.6. Nhận xét chung về mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng thu
nhập.
Các lý thuyết, mô hình ở trên đã phần nào trả lời cho câu hỏi về mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập. Tăng trưởng tác động đến bất
bình đẳng thu nhập như thế nào, bất bình đẳng thu nhập hỗ trợ cho tăng trưởng ra
sao,…Cuối cùng ta có thể rút ra được những nhận xét sau:
Thứ nhất, mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng thu nhập có thể diễn
ra theo nhiều chiều. Tăng trưởng kinh tế cao sẽ gây nên tình trạng bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập cũng tăng cao. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế cao lại là
điều kiện giúp giảm bớt bất bình đẳng thu nhập. Và ngược lại bất bình đẳng phân
phối thu nhập là một nhân tố cần thiết cho quá trình tăng trưởng kinh tế, nó sẽ hỗ
trợ cho kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao. Tuy nhiên nếu tình trạng bất bình đẳng
kéo dài, có xu hướng gia tăng sẽ lại trở thành chướng ngại cho tăng trưởng.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập tác động tới nhau thông
qua những kênh truyền dẫn sau:
Đầu tư, tiết kiệm; tỷ lệ đầu tư, tiết kiệm cao sẽ làm cho tăng trưởng cao,
tuy nhiên để tăng tiết kiệm, tăng đầu tư thì bất bình đẳng thu nhập cũng phải tăng
theo. Ở đây dường như có sự đánh đổi giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng thu
nhập, muốn có tăng trưởng thì phải chấp nhận bất bình đẳng thu nhập. Nhưng đầu
tư kích thích tăng trưởng kinh tế lại trở thành điều kiện giúp giảm thiểu bất bình
đẳng thu nhập. Trong đầu tư, cơ cấu đầu tư cũng là một nhân tố quyết định. Việc
chuyển dịch cơ cấu từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, quá trình đô
thị hoá tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế cao nhưng nó cũng gây ra tình trạng
bất bình đẳng phân phối thu nhập giữa các vùng, các ngành. Và một vấn đề nữa gặp
14
Chuyên đề thực tập
phải là nếu như đầu tư không đúng cách, cơ cấu đầu tư không hợp lý thì kinh tế sẽ
tụt hậu, tăng trưởng thấp trong khi đó bất bình đẳng thu nhập lại tăng cao.
Đầu tư cho giáo dục nâng cao trình độ học vấn, nhận thức, trình độ tay
nghề cho người lao động. Đầu tư cho giáo dục phải chú ý nâng cao cả về số lượng
và chất lượng, mở rộng quy mô giáo dục, đầu tư chiều sâu, tăng khả năng tiếp cận
với công nghệ tiên tiến, ... để tạo nên một nguồn lực lao động lớn, chất lượng tốt,
góp phần tạo nên một nền kinh tế phát triển. Từ đó thu nhập cũng được cải thiện,
bất bình đẳng thu nhập giảm đi.
Kênh truyền dẫn tín dụng, người nghèo ít có khả năng được tiếp cận với
tín dụng do những ràng buộc về điều kiện vay vốn. Họ ít có được cơ hội đầu tư cho
sản xuất kinh doanh, đầu tư cho giáo dục để cải thiện cuộc sống. Có thể nói nếu
những chính sách hỗ trợ về vay vốn tín dụng là hợp lý, thì thông qua nó ta có thể
giúp cho người nghèo nguồn vốn đầu tư, từ đó tăng mức thu nhập của người nghèo,
bất bình đẳng thu nhập giảm đi mà kinh tế lại có tăng trưởng cao hơn.
Kênh phân phối lại thông qua hệ thống thuế, trợ cấp. Chính phủ thực hiện
các chính sách tái phân phối thu nhập qua việc đánh thuế luỹ tiến và các chương
trình trợ cấp cho người nghèo. Những chính sách này giúp cho người nghèo được
hưởng lợi nhiều hơn. Nhưng vấn đề nảy sinh ở đây là điều này sẽ làm giảm động
lực làm việc của xã hội do người giàu làm việc tạo ra thu nhập cao nhưng lại bị
đánh thuế cao, mất đi khoản lớn thu nhập còn người nghèo thì có tư tưởng ỷ lại vào
trợ cấp từ đó tăng trưởng cũng sẽ giảm, thu nhập cho toàn xã hội và cho mỗi người
cũng sẽ giảm theo. Có thể nói kênh truyền dẫn này có tác động hai chiều, vì vậy cần
cẩn trọng trong việc sử dụng nó
Tóm lại, tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập tác động trực tiếp đến
nhau, tăng trưởng cao giúp giảm bất bình đẳng thu nhập, bất bình đẳng thu nhập là
điều kiện để có tăng trưởng cao,… Hai nhân tố này tác động tới nhau thông qua các
kênh truyền dẫn đầu tư, tiết kiệm, giáo dục, tín dụng, phân phối lại thông qua thuế
và trợ cấp. Các kênh truyền dẫn này sẽ quyết định tăng trưởng và bất bình đẳng thu
nhập tác động tới nhau như thế nào. Vấn đề đặt ra là Nhà nước ta phải xác định
kênh nào hữu ích, kênh nào cho tác động tiêu cực để đưa ra nhưng giải pháp nhằm
mục tiêu tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội, giảm bất bình đẳng thu
nhập.
15
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2: Thực trạng tăng trưởng và bất bình đẳng
thu nhập của Việt Nam
2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế
2.1.1. Thành tựu về tăng trưởng kinh tế
Sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới, chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, tái cơ cấu lại nền kinh
tế, phát triển kinh tế nhiều thành phần, thực hiện mở cửa nền kinh tế, mở rộng quan
hệ hợp tác với nước ngoài,… Nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu tăng
trưởng đáng kể. Sau đây là một số chỉ tiêu nổi bật đánh giá thành tựu đã đạt được
của tăng trưởng.
- Về tốc độ tăng trưởng.
Từ khi đổi mới chính sách kinh tế (năm1986) đến nay nền kinh tế Việt Nam đã
trải qua nhiều biến động tuy nhiên điều đáng nói ở đây là Việt Nam đã vượt qua
tình trạng khó khăn và đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm liền.
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam 1986-2008
Nguồn: Niên giám thống kê
Giai đoạn1986-1990, đây là giai đoạn đầu của quá trình đổi mới, nền kinh tế
gặp phải rất nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng còn thấp, chỉ đạt mức 4.9%/năm.
16
Chuyên đề thực tập
Tuy nhiên đây cũng là giai đoạn mở đầu cho sự thay đổi cơ cấu kinh tế, mở ra cho
đất nước một giai đoạn mới với nhiều thành tựu.
Giai đoạn 1991-1995, với động lực của tăng trưởng kinh tế là công nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn được cải thiện và ở mức cao, đạt tới đỉnh điểm là
9.5% (1995) mức tăng trưởng cao nhất đạt được từ trước tới giờ. Giai đoạn cũng
đánh dấu những bước đầu tiên của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Giai đoạn 1996-2000, khoảng thời gian tốc độ tăng trưởng kinh tế có chiều
hướng đi xuống, do chịu ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, tốc độ tăng
trưởng trung bình mỗi năm chỉ đạt 7%/năm giảm so với giai đoạn trước
Giai đoạn từ 2001 cho đến nay tăng trưởng kinh tế nước ta đã đạt được những
bước tiến mới. Thời kỳ 2000-2007, sau khi cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ châu
Á đã lắng xuống, cùng với các chương trình cải cách hướng vào cải tổ cơ cấu kinh
tế, bao gồm thúc đẩy phát triển khu vực ngoài quốc doanh, huy động nguồn lực tiết
kiệm trong dân cư… tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn này đạt tới
7.55%/năm. Năm 2008 mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu nhưng tốc độ tăng GDP vẫn đạt 6.23%.
Tăng trưởng kinh tế cao, theo đó thu nhập bình quân đầu người cũng tăng.
Nếu như năm 1995 thu nhập bình quân đầu người chỉ ở mức 289 USD/người/năm,
thì năm 2005 đã tăng lên thành 639 USD/người/năm, năm 2007 là 835
USD/người/năm và đến năm 2008 đã là 1024 USD/người/năm. Mức thu nhập này
đã đưa Việt Nam thoát khỏi ngưỡng thu nhập của các nước nghèo, kém phát triển,
đời sống người dân được nâng cao.
- Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cùng với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua là sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành. Tỉ trọng nông – lâm
– ngư nghiệp trong GDP giảm từ 30.7% năm 1991 xuống còn 22.1% năm 2008, tỉ
trọng công nghiệp tăng lên từ 25.6% lên 41.52% trong thời kỳ tương ứng. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo xu hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp dịch vụ
trong tổng thu nhập quốc dân, giảm bớt tỷ trọng đóng góp của nông nghiệp.
17
Chuyên đề thực tập
Bảng1: Cơ cấu GDP theo ngành
1991
1995
2000
2005
2006
2008
Nông – lâm – ngư nghiệp
40.49
27.18
24.53
20.7
20.4
21.99
CN-xây dựng
23.79
28.76
36.73
40.8
41.52
39.91
DV
35.72
44.06
38.73
38.5
38.08
38.1
Nguồn: Tổng cục thống kê
Cơ cấu kinh tế đang dịch chuyển theo chiều hướng tích cực, trong khi quy mô
các ngành kinh tế đều được mở rộng thì tỷ trọng giá trị nông – lâm – ngư nghiệp
trong cơ cấu kinh tế giảm từ 40.49% vào năm 1991 xuống còn 20.4% vào năm
2008. Mặc dù tỷ trọng nông – lâm – ngư nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân có xu
hướng giảm dần, nhưng khu vực kinh tế này vẫn giữ vai trò chủ đạo trong sự phát
triển kinh tế của đất nước và có mức tăng trưởng ổn định trong nhiều năm liền. Cơ
cấu sản xuất trong nông nghiệp đang chuyển dịch theo hướng phát huy lợi thế về tài
nguyên sinh học đa dạng, chuyển mạnh sang phát triển các loại cây con có giá trị
kinh tế cao và có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trình độ kỹ thuật của sản
xuất được nâng cao rõ rệt, đầu tư cơ sở hạ tầng ở nông thôn được chú trọng. Đời
sống vật chất và tinh thần của dân cư theo đó được cải thiện nhiều hơn.
Công nghiệp được phát triển với tốc độ cao và ngày càng thể hiện rõ hơn vai
trò nòng cốt cho sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Cơ cấu công nghiệp
được điều chỉnh theo hướng phát triển mạnh các ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng đáp ứng nhu cầu trong nước và phục vụ xuất khẩu, phát triển có chọn lọc
một số ngành công nghiệp nặng. Theo đó, các ngành công nghiệp nhẹ và công
nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản được phát triển mạnh. Công nghiệp nặng được
phát triển tập trung hơn vào các ngành điện lực, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí,
hoá chất, khai thác khoáng sản… Cùng với quá trình đổi mới công nghệ và mở rộng
quy mô của các doanh nghiệp hiện có, hàng loạt doanh nghiệp mới với trình độ kỹ
thuật hiện đại đã làm thay đổi bộ mặt công nghiệp của đất nước.
Tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ trong GDP cũng có xu hướng tăng lên
và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế. Hoạt động dịch vụ với
trình độ công nghệ ngày càng hiện đại phục vụ thiết thực yêu cầu của sản xuất, và
đời sống nhân dân. Các loại hình dịch vụ được phát triển đa dạng, bên cạnh loại
hình dịch vụ truyền thống, hàng loạt loại hình dịch vụ mới đã ra đời phù hợp với
yêu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Cũng nhờ sự phát
18
- Xem thêm -