Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Văn hóa - Nghệ thuật Tôn giáo đại thừa phật giáo tư tưởng luận...

Tài liệu đại thừa phật giáo tư tưởng luận

.PDF
582
211
108

Mô tả:

ĐẠI THỪA PHẬT GIÁO TƯ TƯỞNG LUẬN Tác giả: KIMURA TAIKEN Hán dịch: ÂU DƯƠNG HÃN TỒN Việt dịch: THÍCH QUẢNG ĐỘ Viện Đại Học Vạn Hạnh xuất bản 1969 Mục lục Thiên thứ nhất: LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG CỦA ĐẠI THỪA PHẬT GIÁO Chương thứ nhất: TỔNG LUẬN ........................................... 3 Tiết thứ nhất: Địa vị lịch sử của Phật giáo trong tư trào Ấn Độ..................................................................... 3 Tiết thứ hai: Điểm tương đồng giữa tư tưởng Ấn Độ và tư tưởng Phật giáo ............................................................. 9 Tiết thứ ba: Đặc tính của tư tưởng Phật giáo .................... 13 Chương thứ hai: Tư trào của các Bộ phái trước ngày Đại thừa Phật giáo hưng khởi .............................................. 21 Tiết thứ nhất: Nguyên ủy của các Bộ phái........................ 21 Tiết thứ hai: Sự bất đồng chủ yếu giữa Nguyên thủy Phật giáo và Bộ phái Phật giáo......................................... 25 Tiết thứ ba: Phật đà quan ................................................. 30 Tiết thứ tư: Hữu tình quan ............................................... 35 Tiết thứ năm: Tu chứng luận............................................ 44 Chương thứ ba: Đại thừa Phật giáo đến thời đại Long Thụ... 50 Tiết thứ nhất: Nguồn gốc và Đặc chất của tư tưởng Đại thừa............................................................. 50 Tiết thứ hai: Những Kinh điển và Tư tưởng chủ yếu của Đại thừa trước thời đại Long Thụ .............................. 57 Thuvientailieu.net.vn Tiết thứ ba: Phật giáo quan của Long Thụ ....................... 76 Chương thứ tư: Đại thừa Phật giáo từ sau thời đại Long Thụ đến thời đại Vô Trước và Thế Thân..................... 87 Tiết thứ nhất: Ý nghĩa sự kết tập những Kinh điển chủ yếu của Đại đương thời ............................................. 87 Tiết thứ hai: Các loại Kinh điển mới và lịch trình thành lập........................................................... 90 Tiết thứ ba: Đặc chất tư tưởng của các Kinh điển - Kinh Đại Phương Đẳng Như Lai Tạng ..................................... 92 Tiết thứ tư: Những Kinh điển kể trên với Tiểu thừa Phật giáo ....................................................................... 116 Chương thứ năm: Phật giáo ở thời đại Vô Trước và Thế Thân........................................................................... 121 Tiết thứ nhất: Tổng luận ................................................ 121 Tiết thứ hai: Phật giáo thuộc Vô Trước-Thế Thân.......... 129 Tiết thứ ba: Như lai tạng Phật giáo của Thế Thân .......... 140 Chương thứ sáu: Phật giáo sau thời đại Vô Trước và Thế Thân (thế kỷ thứ VI-VIII)........................................... 144 Thiên thứ hai: ĐẠI THỪA PHẬT GIÁO-GIÁO LÝ LUẬN Chương thứ nhất: Bản chất của Tôn giáo với Phật giáo ..... 149 Tiết thứ nhất: Sự quan hệ giữa Lý luận và Thực tiễn trong Phật giáo .............................................................. 149 Tiết thứ hai: Phật giáo có phải là Tôn giáo không? ........ 151 Tiết thứ ba: Phật giáo với sự thực Tôn giáo ................... 153 Tiết thứ tư: Bản chất của những đòi hỏi Tôn giáo .......... 155 Tiết thứ năm: Sự mong muốn một cuộc sống vô hạn với yêu cầu giải thoát .......................................................... 158 Tiết thứ sáu: Sự thỏa mãn yêu cầu Tôn giáo với Nhất tâm ....................................................................... 160 Thuvientailieu.net.vn Chương thứ hai: Giải thoát luận......................................... 162 Tiết thứ nhất: Gợi ý ....................................................... 162 Tiết thứ hai: Ý nghĩa và các loại giải thoát quan Ấn Độ............................................................................ 175 Chương thứ ba: Đặc chất của Phật giáo tại ba Quốc gia ..... 181 Tiết thứ nhất: Nguyên thủy Phật giáo và Bộ phái Phật giáo........................................................................ 181 Tiết thứ hai: Đặc chất của Đại thừa Phật giáo................. 186 Tiết thứ ba: Đặc chất của Phật giáo Trung Quốc và Nhật Bản ....................................................................... 193 Chương thứ tư: Tinh thần của Đại thừa.............................. 198 Tiết thứ nhất: Tiểu thừa là gì? ........................................ 198 Tiết thứ hai: Chủ nghĩa tinh thần của Đại thừa ............... 202 Tiết thứ ba: Đứng trên lập trường hình thức quan sát Tiểu thừa ....................................................................... 204 Tiết thứ tư: Sự bất đồng về nội dung .............................. 207 Tiết thứ năm: Chân không diệu hữu với lập trường của các kinh điển Đại thừa ............................................. 211 Tiết thứ sáu: Thực hiện tinh thần Đại thừa ..................... 217 Chương thứ năm: Chân như quan của Phật giáo................. 220 Tiết thứ nhất: Lời tựa..................................................... 220 Tiết thứ hai: Sự triển khai của tư tưởng chân như đến thời kỳ Bát Nhã ....................................................... 225 Tiết thứ ba: Lập trường toàn bộ của Bát Nhã.................. 237 Tiết thứ tư: Chân như quan của Bát Nhã ........................ 248 Chương thứ sáu: Thiền và ý nghĩa Triết học ...................... 268 Tiết thứ nhất: Ý nghĩa của Thiền.................................... 268 Tiết thứ hai: Các loại Thiền ........................................... 271 Tiết thứ ba: Tự ngã là gì?............................................... 274 Tiết thứ tư: Cái Ta tuyệt đối........................................... 277 Thuvientailieu.net.vn Tiết thứ năm: Phương pháp thực hiện Đại nghĩa và Thiền ........................................................ 280 Tiết thứ sáu: Đặc sắc của Đạt Ma thiền.......................... 283 Chương thứ bảy: Sự khai triển của tư tưởng Phật giáo và sự khảo sát về Thiền ..................................................... 286 Tiết thứ nhất: Địa vị của Thiền trong Phật giáo.............. 286 Tiết thứ hai: Thiền quán: Mẫu thai của giáo lý............... 289 Tiết thứ ba: Nội dung của Thiền .................................... 291 Tiết thứ tư: Sự phổ biến hóa của nội dung Thiền quán ... 297 Tiết thứ năm: Thiền quán là phương pháp nhận thức ..... 301 Chương thứ tám: Tư tưởng Phật giáo với Văn hóa sử ........ 305 Tiết thứ nhất: Đức Phật với tư trào thời đại.................... 305 Tiết thứ hai: Kinh điển Đại thừa với bối cảnh Văn hóa sử .................................................................... 310 Tiết thứ ba: Kinh điển Đại thừa với sự biểu diễn nghệ thuật...................................................................... 314 Chương thứ chín: Kinh Pháp Hoa: Đại biểu cho đạo Bồ tát ................................................................................ 319 Tiết thứ nhất: Ý nghĩa của sự xuất hiện kinh Pháp Hoa.. 321 Tiết thứ hai: Sự tổ chức của kinh Pháp hoa .................... 323 Tiết thứ ba: Quan niệm chủ yếu của kinh Pháp Hoa....... 328 Tiết thứ tư: Quyển Hội tam quy nhất, thụ ký thành Phật (Quan niệm chủ yếu của Tích Môn) ............................... 332 Tiết thứ năm: Phật pháp vĩnh viễn (Tư tưởng trung tâm của Bản Môn) ...................................................................... 343 Tiết thứ sáu: Đạo Bồ tát-Pháp thân hoạt động cụ thể (Lấy kinh Quan Âm làm trung tâm) ..................... 349 Thuvientailieu.net.vn Thiên thứ ba: ĐẠI THỪA PHẬT GIÁO THỰC TIỄN LUẬN Chương thứ nhất: Ý nghĩa đạo đức .................................... 357 Tiết thứ nhất: Gợi đề...................................................... 357 Tiết thứ hai: Ý nghĩa đạo đức trong Phật giáo Nguyên thủy .................................................................. 361 Tiết thứ ba: Đại thừa giáo tổng hợp................................ 371 Tiết thứ tư: Chân không diệu hữu .................................. 374 Tiết thứ năm: Bất trụ niết bàn ........................................ 378 Tiết thứ sáu: Kết luận..................................................... 381 Chương thứ hai: Quan niện về Nghiệp của Phật giáo với tự do báo chí................................................................ 384 Tiết thứ nhất: Phạm vi của vấn đề .................................. 384 Tiết thứ hai: Căm cứ của tính cách và ý chí tự do........... 392 Tiết thứ ba: Tư tưởng Đại thừa với những quan niệm ở trên ............................................................................. 394 Chương thứ ba: Chủ nghĩa tự lực và Chủ nghĩa tha lực ...... 397 Tiết thứ nhất: Tự lực và Tha lực của ngoại giáo ............. 397 Tiết thứ hai: Sự triển khai của thuyết tự lực và tha lực trong Phật giáo............................................................... 400 Tiết thứ ba: Bản chất hoạt động của sinh mệnh .............. 403 Tiết thứ tư: Yêu cầu vô hạn sinh mệnh với ý thức Tôn giáo ........................................................................ 405 Tiết thứ năm: Sự thực hiện vô hạn với thuyết Tự lực và Tha lực...................................................................... 407 Tiết thứ sáu: Sự quan hệ giữa Tự lực và Tha lực ............ 409 Tiết thứ bảy: Phương pháp điều hòa giữa Tự lực và Tha lực .......................................................................... 413 Chương thứ tư: Ý nghĩa cuộc đời....................................... 417 Tiết thứ nhất: Nhu cầu xác lập Nhân sinh quan .............. 417 Thuvientailieu.net.vn Tiết thứ hai: Tiêu chuẩn phê phán giá trị cuộc đời ......... 419 Tiết thứ ba: Chủ nghĩa khoái lạc và Chủ nghĩa yếm thế ......................................................................... 420 Tiết thứ tư: Hai phương diệm mâu thuẫn của cuộc đời ........................................................................ 422 Tiết thứ năm: Sự mâu thuẫn cuộc đời với quan niệm khổ............................................................... 425 Tiết thứ sáu: Giá trị cuộc đời theo quan niệm Phật giáo ....................................................................... 426 Tiết thứ bảy: Ý nghĩa của cuộc sinh hoạt với quan niệm khổ............................................................... 429 Tiết thứ tám: Văn hóa dùng phương pháp tiêu cực để chinh phục khổ ......................................................... 431 Tiết thứ chín: Xét về ý nghĩa văn hóa theo quan niệm Phật giáo ....................................................................... 434 Tiết thứ mười: Sự cải tạo tâm với sự bạt khổ dữ lạc....... 436 Tiết thứ mười một: Sự ức chế những cảm giác tham cầu với sự diệt khổ ........................................................ 438 Tiết thứ mười hai: Ðạo Bồ tát: Phương pháp diệt khổ .... 441 Tiết thứ mười ba: Tinh thần căn bản của đạo Bồ tát ....... 444 Tiết thứ mười bốn: Bồ tát đạo với đạo diệt khổ.............. 446 Tiết thứ mười lăm: Thế giới lý tưởng và Tịnh độ ........... 448 Tiết thứ mười sáu: Sự kiến thiết Tịnh độ với Luân hồi........................................................................ 450 Tiết thứ mười bảy: Kết luận........................................... 452 Chương thứ năm: Sự triển khai của tư tưởng bản nguyện và ý nghĩa đạo đức văn hóa và Tôn giáo của nó................. 453 Tiết thứ nhất: Lời mở đầu.............................................. 453 Tiết thứ hai: Sự triển khai của tư tưởng bản nguyện (Lấy số Nguyện làm tiêu chuẩn) .................................... 456 Thuvientailieu.net.vn Tiết thứ ba: Ý nghĩa Đạo đức, Văn hóa và Tôn giáo trong tư tưởng bản nguyện ............................................. 491 Chương thứ sáu: Tịnh độ quan niệm, Tịnh độ thực tại và sinh thành ..................................................................... 522 Tiết thứ nhất: Thiền định và Tịnh độ.............................. 522 Tiết thứ hai: Ðiểm Lợi-Hại của thuyết quan niệm và thuyết thực tại ........................................................... 527 Tiết thứ ba: Thuyết Sinh thành thông hợp hai thuyết trên ..................................................................... 529 Chương thứ bảy: Hiện thực và Tịnh độ .............................. 533 Tiết thứ nhất: Hai sứ mệnh lớn của Phật giáo ................. 533 Tiết thứ hai: Lý tưởng Tịnh độ kết hợp hai sứ mệnh lớn ....................................................................... 537 Tiết thứ ba: Quán chiếu Tịnh độ .................................... 541 Tiết thứ tư: Tha phương Tịnh độ.................................... 543 Tiết thứ năm: Tịnh độ tương lai trên cõi này .................. 545 Tiết thứ sáu: Kết luận..................................................... 550 Chương thứ tám: Ý nghĩa Chính trị.................................... 551 Tiết thứ nhất: Căn cứ Chính trị quan của Phật giáo ........ 551 Tiết thứ hai: Nguồn gốc của Quốc gia............................ 555 Tiết thứ ba: Chính trị đối với các Quốc gia đối lập ......... 558 Tiết thứ tư: Quốc gia Lý tưởng và Chính đạo ................. 567 Thuvientailieu.net.vn Thuvientailieu.net.vn Vài nét về Tác giả Bác sĩ Kimura Taiken là một học giả Nhật Bản chuyên khảo cứu về triết học Ấn Độ và đã được giới học giả Nhật coi như một triết gia Ẩn. Ông rất giỏi Phạn Ngữ (Sanscrit) và tinh thông các kinh điển Vệ-đà (Rig-Vedas) và U-ba-ni-sat (Upanishads). Ông đã xuất bản lần đầu tiên cuốn “Lịch Sử Tôn Giáo Và Triết Học Ấn Độ” và tác phẩm này đã làm ông nổi tiếng. Sau đó ông lần lượt hoàn thành các tác phẩm: “Sáu Phái Triết học Ấn Độ”, “Nguyên Thủy Phật Giáo Tư Tưởng Luận”, “Tiểu Thừa Phật Giáo Tư Tưởng Luận”, và “A Tỳ Đạt Ma Luận” v.v… Những sách của ông rất có giá trị về phương diện tư tưởng cũng như rất có hệ thống về phương pháp nghiên cứu và được giới học giả Nhật đón nhận một cách nồng nhiệt. Phần lớn các tác phẩm của ông đã được dịch ra Hán văn, nay chúng tôi cố gắng dịch cuốn “Đại Thừa Phật Giáo Tư Tưởng Luận” này ra Việt ngữ, và nếu hoàn cảnh cho Thuvientailieu.net.vn phép, chúng tôi sẽ lần lượt phiên dịch tất cả các tác phẩm trên đây để cống hiến qúy vị có nhiệt tâm nghiên cứu Phật giáo. Có điều chúng tôi rất tiếc là chúng tôi không am hiểu Nhật Ngữ, do đó khi dịch dã phải theo bản Hán văn của Pháp Sư Thích Diễn Bồi, một nhà Phật học hữu danh của Trung Hoa hiện tại. Người ta thường nói “dịch là diệt”. Khi dịch thẳng một tác phẩm ngoại ngữ ra tiếng bản xứ cũng đã khó mà giữ cho đúng tinh thần của nguyên tác rồi, huống chi đây lại dịch từ một bản dịch thì làm sao tránh khỏi những điều sai lầm. Bởi thế, chúng tôi rất kỳ vọng ở qúi vị tinh thông Nhật ngữ sau này sẽ cống hiến độc giả những bản dịch trực tiếp từ nguyên tác. Trong khi chờ đợi, chúng tôi chân thành xin các bậc cao minh phủ chính những khuyết điểm và thông cảm cho những giới hạn của chúng tôi, nếu dịch phẩm này hân hạnh được đặt vào tay qúi vị. Thích Quảng Độ Thuvientailieu.net.vn Thiên thứ nhất LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG CỦA ĐẠI THỪA PHẬT GIÁO Thuvientailieu.net.vn Thuvientailieu.net.vn KIMURA TAIKEN – Việt dịch HT. THÍCH QUẢNG ĐỘ 3 Chương thứ nhất: TỔNG LUẬN Tiết thứ nhất: ĐỊA VỊ LỊCH SỬ CỦA PHẬT GIÁO TRONG TƯ TRÀO ẤN ĐỘ Từ xưa, Ấn Độ là một nước tôn giáo, triết học và thi ca, cho nên trào lưu tư tưởng phát sinh và nảy nở ở Ấn Độ rất nhiều và dưới hình thức khác nhau, nhưng tư trào rộng lớn hơn cả là tư trào Phật giáo. Song, Phật giáo đã chiếm một địa vị như thế nào trong những tư trào ở Ấn Độ? Trong lịch sử tư tưởng Ấn Độ, Phật giáo là sản phẩm thuộc thời kỳ thứ tư. Thời kỳ thứ nhất là thời đại Lê Câu Vệ Đà (Rg-veda-1,500-1,000 trước TL), chuyên sùng bái các hiện tượng thiên nhiên và là thời đại của dân tộc Aryan mở đường tiến thủ. Đứng về phương diện tư tưởng, ta có thể cho đó là thời đại “thần thoại vũ trụ quan”. Thời kỳ thứ hai là Gia Nhu Vệ Đà-thời đại Phạm ngữ (1,000-800 trước TL). Giống người Aryan từ các địa phương Ngũ Hà tiến vào lưu vực sông Hằng (Gange), thấy đất đai phì nhiêu mới sống cuộc đời định cư tại những khu vực dọc theo con sông ấy. Đó là thời đại mà chế độc xã hội hà khắc (bốn giai cấp) Thuvientailieu.net.vn 4 ĐẠI THỪA PHẬT GIÁO TƯ TƯỞNG LUẬN và những lễ nghi tôn giáo vô cùng phức tạp được thiết lập, tức là thời đại Bà La Môn giáo vậy. Tư tưởng Bà La Môn rất bao quát, dùng chế độ và lễ nghi làm nền tảng cho vũ trụ luận, cho nên ta có thể cho thời kỳ này là thời đại “tế đàn vũ trụ quan”. Thời kỳ thứ ba là thời đại U Ba Ni Sát (Upanishad 800-500 trước TL). Về phương diện hình thức, thời kỳ này tuy kế thừa tư tưởng thời kỳ trước, song đã dần dần thay đổi và cuối cùng đã khai sáng một thời đại lấy con người làm trung tâm để giải quyết hết thảy, tức là thời kỳ Bản ngã triết học được thành lập. Do đó đến đây, ta có thể thấy một biến chuyển lớn lao đã xảy ra trong tư tưởng giới Ấn Độ. Những trào lưu tư tưởng kể trên tuy triển khai qua ba thời kỳ khác nhau, nhưng chung quy cũng đều bắt nguồn từ tư tưởng Vệ Đà. Đến tư trào thứ tư thì có rất nhiều điểm bất đồng. Chẳng hạn, nói về địa dư thì ba thời kỳ trước chủ yếu lấy thượng lưu sông Hằng làm trung tâm, mà thời kỳ thứ tư thì lại lấy khu vực hạ lưu sông Hằng làm cứ điểm phát huy tư tưởng. Nói về giai cấp thì những thời kỳ trước chỉ có giòng tăng sĩ Bà La Môn là người biểu hiện và khai thác tư tưởng, đến thời kỳ thứ tư thì không những chỉ có tư tưởng Bà La Môn mà còn thấy cả hoạt động của giai cấp thống trị Sát đế lợi nữa. Do đó, nếu đứng về phương diện tư tưởng mà nói, thời kỳ này tuy cũng lấy tư tưởng truyền thống làm bối cảnh dùng mọi hình thức để mở rộng, song cái tư tưởng đầy sức sống ấy chính là tư tưởng tự do, coi thường truyền thống (phần nhiều trái với Bà La Môn). Đến đây, các giáo phái có chủ trương tín ngưỡng khác nhau lần lượt kế tiếp Thuvientailieu.net.vn KIMURA TAIKEN – Việt dịch HT. THÍCH QUẢNG ĐỘ 5 nhau mọc lên. Bởi thế ta có thể gọi thời kỳ này là thời đại cách mạng của các giáo phái (500-300 trước TL). Nhờ xu thế ấy mà trong thời kỳ này Phật giáo cũng quật khởi. Đứng trong tư trào thứ tư này mà nhận xét, thì đại khái Phật giáo đã chiếm địa vị như sau: Như ta đã thấy trào lưu tư tưởng bộc phát trong thời kỳ thứ tư, tuy có nhiều xu hướng khác nhau, nhưng đại lược ta có thể chia thành hai hệ thống: Bà La Môn giáo hệ và Phi Bà La Môn giáo hệ, Bà La Môn giáo hệ nhận uy quyền của thánh kinh Vệ Đà và tính cách thiêng liêng của chủng tộc Bà La Môn, còn Phi Bà La Môn giáo hệ muốn hoàn toàn đứng trên lập trường tự do để phê phán và giải thích hết thảy. Hệ thống này có thể được coi là đại biểu của thời kỳ thứ tư. Cũng có một vài giáo phái không những chỉ có ảnh hưởng trong thời đại Đức Phật, mà cả đến những thế hệ sau vẫn còn có uy lực, chẳng hạn như phái Lục Sư chính là một giáo phái tự do vậy. Song ảnh hưởng của những giáo phái ấy đối với nhân tâm và sự cảm hóa đương thời ra sao? Giáo hệ Bà La Môn vì theo quan niệm truyền thống, nên có nhiều điểm tuy đã ăn sâu vào nền tảng xã hội, nhưng với thời đại mới thì cũng đã có nhiều điểm không còn được thích ứng nữa. Còn phái tự do tân tiến tuy có ảnh hưởng lớn đối với lòng người khi đã bừng tỉnh nhưng vì thiếu tích chất kiện toàn trong việc hoạt động và lại đi quá đà, đến nỗi gây nguy hại cho thể đạo nhân tâm, theo trong kinh sách của Phật giáo đã chép thì đó là một sự thật hiển nhiên, không còn nghi ngờ. Nói tóm lại, tư tưởng giới thời bấy giờ, hệ thống cũ dần dần suy Thuvientailieu.net.vn 6 ĐẠI THỪA PHẬT GIÁO TƯ TƯỞNG LUẬN sụp, mà hệ thống mới thì vẫn chưa được xây dựng trên một nền tảng vững chắc, cho nên đứng về phương diện này mà nhận xét ta thấy có sự tích cực hoạt động, nhưng ở một phương diện khác thì lại vô cùng hỗn độn, bởi vậy không khỏi khiến cho lòng người rơi vào trạng thái bất an. Chính vào lúc lòng người bất an, tư tưởng hỗn loạn ấy mà Đức Phật Thích Ca (560-480 trước TL), sau khi đã tự lực tìm ra chân lý, đem đạo Giác Ngộ truyền bá khắp nơi, và Phật giáo đã thực sự bắt nguồn từ giai đoạn đó. Đứng về phương diện tư tưởng mà nói, tuy Phật giáo dĩ nhiên không thuộc giáo hệ Bà La Môn giáo mà dung hòa, thống nhất, xa hẳn con đường cực đoan, theo lập trường trung đạo, sáng lập một nền đạo pháp vừa mới mẻ, vừa kiện toàn để dẫn đường cho thế gian, đó là đặc điểm vĩ đại nhất của Phật giáo. Mặc dầu đứng ở địa vị độc đáo và có sức cảm hóa mãnh liệt, nhưng trong lúc trào lưu tư tưởng mới, cũ giao nhau, Phật giáo cũng có thái độ tùy cơ, tùy thời và một tinh thần bao dung, quảng đại, dần dần khiến cho lòng người quy hướng và ổn định. Lúc đầu, Phật giáo chỉ là một trong những giáo phái chủ yếu, nhưng lần lần vượt xa hẳn các giáo phái khác, có thế lực rất lớn trong xã hội. Đặc biệt trong lịch sử chính trị Ấn Độ có Hoàng đế A Dục (Ashoka-268-226 trước TL) đã tận lực truyền bá Phật giáo không những chỉ bành trướng ở Ấn Độ mà còn lan tràn ra các nước ngoài, đó chính là đầu mối của Phật giáo thế giới vậy. Từ đây trở đi, phạm vi của Phật giáo càng ngày càng được mở rộng, đồng thời về phương diện nội tại, Phật pháp thực thể tuy bất biến song vì Thuvientailieu.net.vn KIMURA TAIKEN – Việt dịch HT. THÍCH QUẢNG ĐỘ 7 muốn thích ứng với phong trào tư tưởng của mỗi thời đại, nên về hình thức và phương pháp được áp dụng để truyền đạo đã có thay đổi ít nhiều. Như trong bộ Tiểu thừa Phật Giáo Tư Tưởng Luận (cùng một tác giả) đã nói, từ nguyên thủy Phật giáo tiến đến bộ phái Phật giáo, rồi lại từ bộ phái Phật giáo tiến đến Đại thừa Phật giáo, kết quả là thế lực của giáo hội Phật giáo đã bành trướng khắp miền Tiểu Á. Cho đến thế kỷ thứ V, VI sau Tây lịch thì tổ chức giáo lý lại càng phát đạt và đã hấp thụ tất cả tư tưởng tinh hoa của Ấn Độ (hấp thụ cả tệ đoan của thời đại cũng có) để nghiễm nhiên trở thành một tôn giáo lớn nhất. Khởi thủy Phật giáo tuy là một chi phái trong tư trào Ấn Độ, song bất luận về phương diện nào, nội dung cũng như hình thức so với toàn bộ tư trào Ấn Độ, Phật giáo vẫn có ý nghĩa siêu việt hơn, điều đó là một sự thật hiển nhiên. Cũng vì Phật giáo bao hàm một ý nghĩa như thế và cũng nhân chí khí của dân chúng Ấn Độ muốn trở lại chủ nghĩa truyền thống, vả lại cũng do phạm vi của Phật giáo quá rộng rãi, không tránh khỏi sự hấp thụ những tệ bệnh, cho nên từ thế kỷ thứ VIII, ngay trên lãnh thổ Ấn Độ, Phật giáo đã bắt đầu thất thế dần dần! Điều đó không những là sự bất hạnh cho Phật giáo mà còn là một sự kiện đáng buồn cho cả Ấn Độ, bởi lẽ Phật giáo được phát triển mạnh mẽ như vậy là nhờ ở tinh thần từ bi, bình đẳng, mà tinh thần ấy lại rất cần thiết cho sự đoàn kết của nhân dân Ấn Độ bất cứ về phương diện nào, xã hội, hay chính trị. Khi họ trở lại với tinh thần truyền thống rồi, chế độ giai cấp hà khắc lại được tái lập, tinh thần đoàn kết dân tộc tan rã, đó là một trong những nguyên nhân khiến cho Ấn Độ phải chịu sự đô hộ Thuvientailieu.net.vn 8 ĐẠI THỪA PHẬT GIÁO TƯ TƯỞNG LUẬN của ngoại bang. Song Phật giáo không phải hoàn toàn tiêu diệt ở Ấn Độ, về hình thức, Phật giáo có vẻ suy vi, nhưng tinh thần Phật giáo thì bất diệt. Mấy năm gần đây các phong trào chấn hưng Phật giáo tại Ấn Độ đã bắt đầu hoạt động mạnh cho nên rất có thể Phật giáo lại có cơ phục hưng. Thuvientailieu.net.vn KIMURA TAIKEN – Việt dịch HT. THÍCH QUẢNG ĐỘ 9 Tiết thứ hai: ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG GIỮA TƯ TƯỞNG ẤN ĐỘ VÀ TƯ TƯỞNG PHẬT GIÁO Phật giáo tuy siêu việt tất cả tư tưởng Ấn Độ, song Phật giáo cũng phát sinh ở Ấn Độ, và như vậy đã nói ở trên, tùy thời thích ứng với tư tưởng mà phát đạt, cho nên cũng có rất nhiều điểm tương đồng với tư tưởng Ấn Độ. Nếu muốn hiểu rõ tư trào Phật giáo ở Ấn Độ, trước hết ta phải lưu ý về điểm này. Ta hãy thử đưa ra mấy sự kiện dưới đây, ta sẽ thấy những điểm tương đồng ấy: 1) Vấn đề trung tâm: Tư tưởng Ấn Độ tuy thiên sai, vạn biệt, song đều đưa đến một điểm then chốt, đó là việc giải quyết vấn đề nhân sinh. Những nhà tư tưởng Ấn Độ đi tìm chân lý là mong tìm ra chỗ quy hướng của kiếp người, tìm lấy một phương châm thực tiễn để quyết định cho lẽ sống, chứ không phải họ chỉ suy tư những điều không tưởng viễn vông, do đó mới tạo thành trung tâm điểm của tư tưởng. Vấn đề trung tâm của Phật giáo cũng ở điểm ấy. Bởi vậy, khi nghiên cứu Phật giáo, như Khang Đức đã nói, ta phải đứng trên lập trường thực tiễn mới có thể quan sát được chính xác. 2) Điểm quan sát cơ bản: Đối với việc giải quyết vấn đề nhân sinh, trong tư tưởng giới Ấn Độ cũng có rất nhiều thuyết khác nhau, nhưng tựu trung đều quan sát quanh vấn đề “Bản ngã”. Bản ngã là trung tâm của vũ trụ, là cuốn sách chứa đầy ý nghĩa Thuvientailieu.net.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan