Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảng bộ huyện bình lục (hà nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến ...

Tài liệu đảng bộ huyện bình lục (hà nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014

.PDF
89
403
148

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------***---------- NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LAN ĐẢNG BỘ HUYỆN BÌNH LỤC (HÀ NAM) LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014 Chuyên ngành: Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam Mã số: 60.22.03.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn: TS. Lê Quỳnh Nga HÀ NỘI - 2015 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ, tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc tới TS. Lê Quỳnh Nga - người Cô đã tận tình dạy dỗ, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình làm luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy Cô trong khoa Lịch sử trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, nơi tác giả đã học. Cám ơn các cán bộ Thư viện Đại học Quốc Gia Hà Nội, các cơ quan ban ngành của huyện Bình Lục và đã tạo điều kiện cho tác giả có được tài liệu thực hiện Luận văn. Cám ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn động viên, khuyến khích tác giả trong quá trình học tập và làm luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Lan MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: BÌNH LỤC VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ ........................ 8 1.1. Điề u kiê ̣n tự nhiên ...................................................................................... 8 1.2. Điều kiện dân cư, kinh tế - xã hội ............................................................ 11 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 16 Chƣơng 2: LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN BÌNH LỤC TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014 .......... 17 2.1. Chủ trương của Trung Ương Đảng và Đảng bộ tỉnh Hà Nam về xây dựng nông thôn mới ........................................................................................ 17 2.1.1. Chủ trương của Đảng về xây dựng nông thôn mới ........................... 17 2.1.2. Chủ trương Đảng bộ tỉnh Hà Nam về xây dựng Nông thôn mới .......... 24 2.1.3. Đảng bộ huyện Bình Lục chỉ đạo việc thực hiện xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014 ......................................................... 29 2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện ...................................................................... 32 2.2.1 Một số công tác chỉ đạo chính .......................................................... 32 2.2.2 Chỉ đạo xây dựng mô hình NTM trong 2 xã thí điểm Tiêu Động và Bối Cầu ................................................................................................... 40 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 45 Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ ......................... 47 3.1. Nhâ ̣n xét ................................................................................................... 47 3.1.1. Đảng bộ huyện Bình Lục đã lãnh đạo kịp thời và sát sao quá trình xây dựng NTM ................................................................................... 47 3.1.2. Trong quá trình lãnh đạo xây dựng NTM Đảng bộ huyện Bình Lục còn mắc nhiều hạn chế và khuyết điểm ............................................... 50 3.2. Kinh nghiệm lịch sử ................................................................................. 51 3.2.1 Bám sát đặc điểm , tình hình địa phương để đề ra các biện pháp , tiêu chí phù hơ ̣p đồ ng thời giải quyế t đồ ng bô ̣ vấ n đề nông nghiê ̣p , nông dân và nông thôn ........................................................................................... 51 3.2.2. Xây dựng đô ̣i ngũ cán bô ̣ có phẩ m chấ t đa ̣o đức , tinh thầ n trách nhiê ̣m, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý thực tiễn là những nhân tố quan tro ̣ng ảnh hưởng đế n kế t quả xây dựng NTM ở huyê ̣n Biǹ h Lu ............. 53 ̣c Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 55 KẾT LUẬN .................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTV : Ban thường vụ CN – TTCN : Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DV – TM : Dịch vụ, thương mại HTX DVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp NTM : Nông thôn mới UBND : Ủy ban nhân dân TCQG : Tiêu chí quốc gia MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong quá trình CNH, HĐH đất nước vấn đề nông nghiệp nông thôn là một trong những nội dung quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước nó ảnh hưởng rất lớn đến thành quả chung của toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng. Nước ta hiện nay vẫn là nước nông nghiệp, lực lượng lao động vẫn chủ yếu ở nông thôn chiếm khoảng 70% dân số, trong khi đó đóng góp của kinh tế nông thôn vào nền kinh tế quốc dân chiếm khoảng hơn 20% GDP và chiếm trên 25% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tuy nhiên các chính sách phát triển nông nghiệp thường thiên về phát triển ngành mà chưa chú ý đến vai trò của chủ thể, động lực chính của sự phát triển nông nghiệp và nông thôn đó là nông dân. Phần lớn các chính sách chưa quan tâm xử lý tổng thể và hợp lý giữa các vùng, giữa các lĩnh vực trong ngành, giữa nông thôn và thành thị, chưa đặt ra và giải quyết triệt để các mối quan hệ giữa các yếu tố chính trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đây là nguyên nhân chủ yếu khiến cho sau nhiều thập kỷ nền nông nghiệp của ta chuyển sang nền kinh tế thị trường vẫn chưa đạt được bước nhảy vọt trong sự chuyển biến về nông nghiệp, nông thôn. Trong nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng 1991 đã xác định: “phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến phát triển toàn diện kinh tế nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định kinh tế xã hội” [24, tr.63]. Đặc biệt nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cũng nhấn mạnh: “hiện nay và trong nhiều năm tới đây vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn có tầm chiến lược quan trọng. Việc xây dựng hoàn chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế, nông nghiệp và nông thôn thực hiện chương trình mới nhằm xây dựng các làng ấp, xã, bản có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, văn minh xanh, sạch, đẹp gắn với việc hình thành 1 các khu dân đô thị hóa. Phát huy dân chủ, xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ các tệ nạn xã hội ở nông thôn” [31, tr.195 – 196]. Mặc dù chủ trương xây dựng và phát triển nông thôn mới được Đảng ta đưa ra khá sớm nhưng kết quả thực hiện xây dựng và phát triển trong cả nước nói chung và của Hà Nam nói riêng còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Trong quá trình thực hiện chủ trương đổi mới nông thôn trên mỗi địa bàn thực hiện luôn tồn tại nhiều vấn đề. Có những thành tựu nổi bật làm thay đổi bộ mặt làng xã về các phương diện như: đường xá, cầu cống, môi trường, hệ thống giáo dục y tế, đời sống nhân dân ấm no, hạnh phúc nhưng cũng tồn tại một số hạn chế nhất định về khả năng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Nguyên nhân chính của việc thực hiện xây dựng Nông thôn mới chưa đạt kết quả như mục tiêu đề ra bởi tư tưởng trì trệ, bảo thủ không chịu thay đổi những cái mới của người nông dân sao cho phù hợp với tình hình thế giới và khu vực. Trong bức tranh tổng thể về tình hình phát triển kinh tế của huyện cho thấy kinh tế nông nghiệp chiếm tỉ lệ > 90% tổng thu chính của nền kinh tế huyện. Vì vậy vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân được quan tâm hơn bao giờ hết. Với những ý nghĩa khoa học và thực tiễn trên tôi lựa chọn đề tài “ Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014”, làm luận văn Thạc sỹ ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam để nghiên cứu làm rõ hơn đặc điểm tình hình nông nghiệp, nông thôn, nông dân của huyện trong giai đoạn thực hiện xây dựng Nông thôn mới. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Xây dựng Nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống của nhân dân. Xuất phát từ tầm quan trọng và tính thời sự của vấn đề, trong những năm qua nông nghiệp, nông thôn là đề tài nghiên cứu được các nhà khoa học quan tâm. Có rất nhiều công trình khoa học, nghiên cứu liên quan đến nội dung trên như sau: 2 +“Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử” do GS. Phan Đại Doãn và PGS.Nguyễn Quang Ngọc làm chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1994, là công trình nghiên cứu những vấn đề lịch sử trong phát triển nông thôn nước ta. Sau khi nêu lên sự quan tâm của Nhà nước trong thời kỳ về quản lý làng xã và xây dựng thiết chế chính trị - xã hội nông thôn nước ta, các tác giả trình bày khá toàn diện về quản lý nông thôn nước ta trong lịch sử như vấn đề Nhà nước quản lý nông thôn trong các thế kỷ XVI XVIII; Nhà Nguyễn với vấn đề nông thôn thế kỷ XIX; Phát triển nông thôn trong thời kỳ Pháp thuộc (1945 - 1954); Cơ cấu quản lý làng xã Việt Nam từ 1954 - 1975. Công trình còn đề cập mô hình phát triển làng xã nông thôn Việt Nam ở các vùng cụ thể nhất là Nam bộ, Bắc bộ. Công trình đã cung cấp những số liệu quan trọng về vai trò Nhà nước, tính cộng đồng, tính bền vững của mô hình làng xã Việt Nam; những nhân tố tác động đến sự hình thành thiết chế làng xã và mô hình hoạt động. Ngoài ra còn có hàng loạt các công trình nghiên cứu, giới thiệu kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ngoài. Theo hướng này, các nhà nghiên cứu và chỉ đạo thực tiễn ở nước ta như: PGS.TS Chu Hữu Quý; GS.TS Nguyễn Thế Nhã cũng đã có những công trình nghiên cứu rất công phu và có giá trị bàn luận về vấn đề này. Điểm chung nhất của các công trình này là sau khi phân tích thực tiễn giải quyết vấn đề quản lý Nhà nước nói chung và việc xây dựng chỉ đạo chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn các tác giả đều gợi mở, nêu lên những kinh nghiệm để có thể vận dụng giải quyết vấn đề thực tiễn ở Việt Nam. + “Phát triển nông thôn” do GS. Phạm Xuân Nam (Chủ biên), Nxb Khoa học xã hội ấn hành 1997, là công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn. Trong công trình này tác giả đã phân tích sâu sắc một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta như: dân số, việc làm, 3 lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; vấn đề sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên; vấn đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Trong lúc phân tích những thành tựu, yếu kém trong phát triển nông thôn ở nước ta, các tác giả chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của nông thôn. + “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và ở Việt Nam” của các tác giả Benedict J.Tria Kerrkvliet, Jamsscott Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Thịnh sưu tầm giới thiệu, Nxb Hà Nội ấn hành năm 2000. Trong công trình này các tác giả đã nghiên cứu vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên trên thế giới và những kết quả bước đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam . Đặc biệt công trình nghiên cứu của PGS.TS Vũ Trọng Khải chủ trì được Nxb Nông nghiệp ấn hành năm 2004 là một công trình nghiên cứu công phu về mô hình phát triển nông thôn Việt Nam. Công trình nghiên cứu này được xuất bản trên cơ sở đề tài cấp Nhà nước do tác giả làm chủ nhiệm với tiêu đề: “Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển kinh tế - xã hội kết hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đại”. + “Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng” do tác giả GS.TS Nguyễn Đình Phan; PGS.TS Trần Minh Đạo; TS Nguyễn Văn Phúc biên soạn. Trong công trình này các nhà nghiên cứu đề cập đến nhiều nội dung song chú ý nhất là các tác giả tập trung làm rõ một số vấn đề lí luận về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; các yếu tố tác động đến nông nghiệp, nông thôn nói chung và đồng bằng sông Hồng nói riêng. + “Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” của tác giả PGS.TS Chu Hữu Quý, PGS.TS Nguyễn Kế Tuấn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001. Trong công trình khoa học này các nhà nghiên cứu làm 4 rõ một số vấn đề như: vấn đề lí luận về CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn theo những yêu cầu rút ngắn; nghiên cứu thực trạng thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; các tác giả cũng đưa ra con đường, bước đi và các giải pháp chiến lược đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn trong giai đoạn tiếp theo. + “Xây dựng nông thôn mới vùng chiêm trũng” các tác giả Nhật Tân, Tạp chí Cộng sản số 23, năm 2007. Trong bài viết tác giả nghiên cứu những khó khăn, thuận lợi trong quá trình xây dựng Nông thôn mới ở vùng đồng bằng chiêm trũng. Bên cạnh đó còn có những bài đăng trên tạp chí, các báo của Trung ương và địa phương cũng đề cập tới vấn đề liên quan NTM. Những công trình đó đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất quan trọng cho việc hoạch định đường lối, chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp, nông dân nước ta trong thời kì đổi mới.Tuy nhiên chưa có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về huyện Bình Lục xây dựng Nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các tài liệu trên, kết hợp với phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện, tác giả đã tập hợp xây dựng một cuốn tài liệu viết về quá trình xây dựng NTM ở huyện Bình Lục giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014 mang tên: “Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014”. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu làm rõ vấn đề Nông thôn mới ở huyện Bình Lục dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014. Nhiệm vụ nghiên cứu + Đề tài nghiên cứu nêu lên tình hình xây dựng NTM ở huyện Bình Lục từ năm 2008 đến năm 2014. Hệ thống hoá các chủ trương của Đảng về phát triển 5 kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong thời kì đổi mới đã được Đảng bộ huyện kịp thời nắm bắt và vận dụng sáng tạo vào đặc điểm riêng của huyện. + Trình bày quá trình lãnh đạo xây dựng Nông thôn mới ở huyện dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện. + Cuối cùng luận văn nêu lên những nhận xét trong quá trình xây dựng NTM và những kinh nghiệm lịch sử được rút ra từ đó. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng Nông thôn mới của Đảng bộ huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Phạm vi nghiên cứu + Nghiên cứu bối cảnh đề ra chủ trương xây dựng Nông thôn mới. + Sự lãnh đạo xây dựng Nông thôn mới của Đảng bộ huyện từ năm 2008 đến năm 2014. + Rút ra những nhận xét và kinh nghiệm lịch sử. 5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu Nguồn tài liệu Đề tài sử dụng và tham khảo các văn kiện của Trung ương Đảng, Đảng bộ tỉnh, Đảng bộ huyện Bình Lục về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xây dựng Nông thôn mới giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014. Đồng thời cũng sử dụng các báo cáo tổng kết, sơ kết qua các năm, kì đại hội trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM ở Bình Lục. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn sử dụng các phương pháp: lịch sử, lo gic, so sánh ngoài ra trong luận văn còn sử dụng phương pháp điền dã. 6. Đóng góp luận văn Đề tài phác họa bước đầu bức tranh xây dựng NTM qua việc hệ 6 thống hóa những chủ trương và giải pháp thực hiện của Đảng bộ huyện Bình Lục. Những kết quả mà đề tài đạt được qua quá trình thực tế khảo sát quá trình xây dựng NTM ở huyện sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho lịch sử địa phương trong quá trình viết lịch sử Đảng bộ của huyện trong giai đoạn đổi mới. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung luận văn chia làm 3 chương. Chƣơng 1: Bình Lục và những điều kiện lịch sử. Chƣơng 2: Lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện Bình Lục từ năm 2008 đến năm 2014. Chƣơng 3: Nhận xét và kinh nghiệm lịch sử 7 Chƣơng 1 BÌNH LỤC VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ 1.1. Điều kiêṇ tƣ ̣ nhiên Bình Lục là một huyện đồng bằng chiêm trũng nhất của địa bàn tỉnh Hà Nam nằm cách thành phố Phủ Lý khoảng 17km về phía đông nam của tỉnh nằm dọc trên tuyến đường 21A cũ. Từ xưa kia Bình Lục luôn được biết đến là mảnh đất trũng nhất của tỉnh là “cái rốn nước” hoặc những cái tên đùa vui như “quê hương danh giá đất ông Cò”. Với những tên gọi trên ta phần nào có thể thấy về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, khí hậu của huyện và cũng từ đó hình thành và tác động đến tình hình kinh tế - văn hóa – xã hội và đời sống của nhân dân trong huyện. Về vị trí địa lý Bình Lục nằm ở chính giữa và phía đông nam của tỉnh Hà Nam. Phía Đông Bắc và phía Bắc giáp huyện Lý Nhân với ranh giới là nhánh nhỏ của sông Châu Giang, phía Tây Bắc giáp huyện Duy Tiên ranh giới là dòng chính sông Châu Giang, phía Tây giáp huyện Thanh Liêm, các huyện này đều thuộc tỉnh Hà Nam. Riêng phía Nam và Đông Nam huyện giáp tỉnh Nam Định, ranh giới là sông Lý Nhân. Trong địa bàn huyện có các con sông lớn nhỏ đều là các sông nhánh của sông Châu Giang và sông Đáy, thuộc hệ thống sông Hồng. Lịch sử hình th ành của huyê ̣n có rấ t nhiề u biế n đô ̣ng theo lich ̣ sử thăng trầ m của thời gian . Theo sử cũ chép la ̣i h uyện Bình Lục xuất hiện từ trước thời Trần nhưng trong quá trình phát triển của lịch sử địa dư Bình Lục có nhiều thay đổi. Bình Lục có lúc lệ vào phủ Lý Nhân thuộc Châu Giao dưới thời nhà Minh thống trị có lúc đổi tên thành Ninh Lục dưới thời Tây Sơn. Năm 1832 Bình Lục và Nam Sang được thành lập. Năm 1884 xứ Bắc Kỳ được thành lập phân phủ Lý Nhân bị bãi bỏ. Ngày 20/3/1890 Pháp ra nghị định đưa ra tổng Ngọc Lũ, Cổ Viễn (Thượng Nguyên, Nam Định), tổng Vũ 8 Bản (Vũ Bản, Nam Định) và lập thêm tổng mới là Văn Mỹ khi đó toàn huyện có Bình Lục 8 tổng. Huyện Bình Lục thời phong kiến thuộc phủ Lý Nhân trấn Sơn Nam. Trong huyện có xã Ngọc Lũ là xã có những di chỉ khảo cổ nổi tiếng, nơi lưu giữ trống đồng Ngọc Lũ phát hiện năm 1901. Đây là di vật khảo cổ có giá trị và nguyên vẹn của nền văn hóa Đông Sơn. Ngoài chiếc trống đồng trên tại xã này, về sau còn phát hiện thêm 2 chiếc trống đồng nữa. Các trống đồng cùng loại được phát hiện tiếp theo tại các thôn Đại Vũ (trống Vũ Bị năm 1969), xã An Lão (trống An Lão năm 1985). Tổng cộng đã phát hiện tại Bình Lục là 6 chiếc. Năm 1987 thành lập thị trấn Bình Mỹ - thị trấn huyện lỵ huyện Bình Lục trên cơ xác nhập diện tích của một số xã: 1,44 ha diện tích tự nhiên và 51 nhân khẩu của xã An Đổ; 164,48 ha diện tích tự nhiên và 947 nhân khẩu của xã An Mỹ; 90 ha diện tích tự nhiên và 573 nhân khẩu của xã Mỹ Thọ và 3,91 hécta đất của xã Trung Lương. Theo thống kê năm 2014 diện tích tự nhiên của huyện là 123.654 và dân số 12.868 người . Về thổ nhưỡng, khí hậu Do điề u kiê ̣n tự nhiên của Bình Lục nằm trong vùng đồng bằng tích tụ chiêm trũng đất thôi chua yếm khí xen đồi sót do hệ thống sông bị sụt võng Vì vậy đồng ruộng nơi đây có đặc điểm là thấp và bằng phẳng và thường chiụ ảnh hưởng thiên tai vào mùa mưa và ha ̣n hán vào mùa kh ô. Theo Ngô Vi Viễn khi làm Tri phủ Bình Lục năm 1934 trong lúc soạn Địa chí Bình Lục ông đã viết về vùng đất này. “Hàng năm từ tháng 6 hoặc 7 đến tháng 11 hay tháng Chạp ta tùy theo mùa mưa nhiều hay ít to hay nhỏ nước ngập đường đi nông hay sâu chỉ có đi thuyền là tiện và nhanh chóng hơn cả” [36, tr.40 – 41]. Với địa hình huyê ̣n có rất nhiều con sông nhỏ chạy qua như sông Đào, sông Châu Giang, Ninh Giang, Luyện Giang, Dương Giang và sông Mới. Với hê ̣ thố ng sông ngòi dày đă ̣c ta ̣o nên ma ̣ng lưới thủy lơ ̣i nô ̣i đồ ng vững chắ c 9 cung cấ p nước tưới cho cây trồ ng và vâ ̣t nuôi trong từng thời vu ̣ . Lịch sử hình thành của mảnh đất này đã đượ c chứng tỏ bằ ng những di chỉ khảo cổ hô ̣ mà các nhà khảo cổ học đã tim ̀ thấ y ở nơi đây . Trong các đơ ̣t tim ̀ kiế m khai quâ ̣t tại một số nơi được cho là bằng chứng của loài người sinh sống đầu tiên các nhà khảo cổ đã thu thập là những bãi sú vẹt đào được ở một số cánh đồng đặc biệt ở “Đống Xa” thuộc Phú Đa vào thời kì Văn Lang – Âu Lạc cách ngày nay 2000 năm. Trong ca dao huyện Bình Lục ngày nay khi miêu tả về đời số ng kinh tế – văn hóa của nhân dân: Quạt giấy, mũ bạc nhài đồng Phú Đa thợ nhuộm trát hồng tô xanh…[37, tr.45]. Có thể thấy Bình Lục là một huyện nông nghiệp toàn huyện có 21 xã thị trấn 251 thôn xóm tiể u khu . Tổ chức Đảng bô ̣ huyê ̣n có 71 tổ chức cơ sở Đảng trong đó có 21 đảng bô ̣ xã, thị trấn; 5 đảng bô ̣ và 45 chi bô ̣ cơ quan trực thuô ̣c huyê ̣n ủy, 250 chi bô ̣ thôn xóm tiể u khu với 7044 đảng viên. Huyê ̣n Biǹ h Lu ̣c có tổng diê ̣n tích tự nhiên là 1.440.102 ha dân số 13.405.700 người năm 2014 [36, tr.46]. Với đặc điểm tự nhiên của nước ta 3/4 là đất nông nghiệp, ¼ là đồ i núi và biển đảo chính vì vậy nghề nông được coi là nền kinh tế chủ đạo của nhân dân lao động Việt Nam. Trong lich ̣ sử hình thành cũng cho thấy Nhà nước đầ u tiên xuấ t hiê ̣n ở nước ta cũng bắ t đầ u trên nề n tảng của “nề n văn minh nông nghiê ̣p trồ ng lúa tưới nước” do ̣c theo các con sông lớn như sông Hồ ng , sông Đáy . Vì vậy n gay từ buổi đầu dựng nước các Vua Hùng đã nhận thấ y vấn đề quan trọng của việc trị thủy và đê điều vâ ̣y nên các vua Hùng đã có nhiều chính sách quan tâm thủy lợi nội đồng như tìm dòng nước đắp đập, nghiên cứu hướng nước chảy để khai thông các kênh mương hướng dẫn nước vào đồng . 10 Về khí hâ ̣u nước ta với điạ hình chữ S chạy dài từ Bắ c tới Nam hướng trọn và nằm kề Biển Đông hùng vĩ vì vậy Viê ̣t Nam nằm trọn trong múi giờ thứ 7 vành đai nhiệt đới gió mùa ẩm. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23 độ C, nhiệt độ trung bình thấp nhất khoảng 13 – 15 độ C và cao nhất tháng 7 khoảng 29 – 30 độ C. Tổng số giờ nắng trung bình trên 1100 giờ/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm trên 1800mm nhưng phân bố không đều, tập trung 70% lượng mưa vào mùa hạ trong đó trung bình có 125 – 158 ngày mưa. Mưa thường tập trung vào tháng 5 đến tháng 10 trong năm chiếm 80 – 90% [36, tr.48]. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhìn chung khí hậu và thời tiết Bình Lục thuận lợi cho nông nghiê ̣p và các loa ̣i cây trồng vật nuôi sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên do đặc điểm địa hình và lượng mưa phân bố không đồng đều nên một số nơi trong địa bàn huyện thường xảy ra hạn hán vào mùa khô và lũ lụt vào mùa mưa nhất là các xã: Bối Cầu, An Đổ, Hưng Công. 1.2. Điều kiện dân cƣ, kinh tế - xã hội Thành phần dân cư ở huyện Bình Lục chủ yếu là người Kinh chiếm trên 90% dân số. Dân cư nơi đây thường là những người đã sinh sống từ rất nhiều thế hệ trước họ có duyên, họ gắn bó và họ nhìn mảnh đất nơi đây trưởng thành qua từng giai đoạn với những thăng trầm lịch sử. Hà Nam là mảnh đất hiếu học,nơi hội tụ những anh tài tinh hoa của nền giáo dục Việt Nam. Chưa có điều kiện để kiểm kê số liệu chính xác về số người đỗ Tiến sĩ đương đại, dưới đây chỉ viết về 53 vị đỗ Tiến sĩ và 3 vị đỗ Tiến sĩ (Tiến sĩ võ). Theo ghi chú của địa bạ của huyện số người đỗ cao làm quan trong triều như Nguyễn Khuyến, Nguyễn Khắc Hiếu, Trình Thuấn Du, Nguyễn Bảng.. Với đức tính cần cù chịu khó, nhân dân huyện Bình Lục luôn có truyền thống cách mạng, yêu nước, anh dũng đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Từ những năm tháng kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ nhân dân huyện đã cung cấp cho chiến trường miền Nam Việt Nam cả người và của. Huyện Bình Lục cùng với miền 11 Bắc đã trở thành hậu phương vững chắc cho miền Nam Việt Nam hoàn thành sứ mạng lịch sử thống nhất đất nước. Hiện nay theo những báo cáo thống kê về tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện trước năm 2008 cho thấy 90% dân số thuộc cơ cấ u kinh tế khu vực nông thôn và 75% lao động làm việc trong các ngành kinh tế nông nghiệp, 15% lao động trong ngành tiểu thủ công nghiệp và 10% trong kinh doanh, dịch vụ. Thành phần kinh tế chủ yếu phân bố như sau : hoạt động nông nghiê ̣p chủ yế u là cấ y lúa với những giống lúa ngắn ngày v à cho năng suất cao như: lúa Ải, Tạp giao QC 21, hoặc một số giống lúa có giá trị cao như Thiên hương, Bắc thơm.. Một năm có 2 vụ sản xuấ t vu ̣ chiêm và vụ mùa; các nghề thủ công như làm gạch, đan cói (xã Phú Đa, Hưng Công), thêu tranh (xã Bối Cầu, An Đổ). Đặc điểm chung của huyê ̣n Biǹ h Lu ̣c là chiêm trũng tuy nhiên với ý chí quyết tâm người dân trong huyện đã cố gắ ng bồ i đắ p , cải tạo và xây dựng tiến hành trồng xen kẽ các cây vu ̣ đông để tăn g thêm thu nhâ ̣p như xã : An Khoái , Bố i Cầ u , Hưng Công với các loại cây trồng như đậu tương, khoai tây, khoai lang, trồng dâu ở Trung Lương. Tựu chung la ̣i nguồ n cung cấ p chính cho đời số ng nhân dân là nông nghiê ̣p trồ ng lúa nế u như trước kia người dân chủ yế u trông chờ vào 2 vụ/năm đế n nay đã có sự cải tiế n bằ ng viê ̣c tìm kiế m những cây trồ ng hơ ̣ p lý để tiế n hành xen canh trong khoảng thời gian chuyể n giao giữa mùa vu ̣. Để khai thác tiề m năng tố i đa của đất một trong những giải pháp hàng đầ u cầ n đươ ̣c quan tâm giải quyế t chính là hê ̣ thố ng thủy lơ ̣i . Những năm vừa qua viê ̣c mở rô ̣ng diê ̣n tích gieo trồ ng tăng vu ̣ đã góp phầ n tích cực sản xuấ t đấ t nông nghiê ̣p phát triể n nhấ t là trong liñ h vực sản xuấ t lương thực , làm thay đổ i bô ̣ mă ̣t nông thôn trong những năm đổ i mới . Với điều kiện cơ sở vâ ̣t chấ t kỹ thuâ ̣t ở Bin ̀ h Lu ̣c còn nghèo nàn chưa đủ ma ̣nh để biế n tiề m năng thành hiện thực nhưng so với nhữ ng năm trước thì phong trào hơ ̣p tác hóa nông nghiê ̣p có nhiề u biế n đô ̣ng quan tro ̣ng. Các công trình thủy lợi lớn, trung 12 bình đã và đang được xây dựng , củng cố và hoàn thiện ; hê ̣ thố ng ma ̣ng lưới kênh mương tưới tiêu thủy lơ ̣i nô ̣i đồ ng hiê ̣n có đã và đang phát huy tác du ̣ng đảm bảo cho khâu tưới tiêu trên diê ̣n rô ̣ng . Các trạm bơm cũ được nâng cấp sữa chữa và xây dựng thêm những trạm bơm mới, công tác bổ sung nâng cao chất lượng của cán bộ khuyến nông của địa bàn huyện được tăng cường. Hàng năm lãnh đạo huyện, Ban tổ chức UBND huyện tổ chức các đợt học tập, nâng cao nhận thức và bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ ở từng cơ sở. Biểu hiện tình kình kinh tế của huyện trên các lĩnh vực cụ thể như sau: Trong liñ h vực công nghi ệp và tiểu thủ công nghiệp Đảng bộ huyện rất chú trọng phát triển dần làm chuyển dịch cơ cấu chung của toàn ngành kinh tế theo hướng giảm dầ n tỉ tro ̣ng ngành nông nghiê ̣p và nâng dầ n ngành công nghiê ̣p, dịch vụ. Đồng thời t iế n hành giải quyế t viê ̣c làm cho lực lươ ̣ng lao đô ̣ng dư thừa ở điạ phương. Tỉ lệ nam nữ thanh niên từ 18 – 25 tuổ i chưa có viê ̣c làm hiê ̣n ta ̣i chiế m số lươ ̣ng lớn. Trên điạ bàn đã xuấ t hiê ̣n một số trung tâm công nghiệp dệt may Đức Giang, sản xuấ t thức ăn gia súc , gia cầ m An Mỹ, mây giang đan Bình Sơn thu hút nhiề u đố i tươ ̣ng lao đô ̣ng ở điạ . Hòa nhập theo không khí chung của cả nước nhân dân trong huyện đang từng bước đổi mới theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm phát triển và nâng cao đời sống cho nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Cho đến trước năm 2008 Bình Lục vẫn là một huyện “thuần nông” với màu xanh chủ đạo của đồng lúa đâu đó quanh huyện thấp thoáng những bóng dáng của các cô chú công nhân nhưng nó chỉ là nét điểm trên nền xanh chủ đạo của màu lúa. Tình hình giáo dục của huyện có nhiều chuyển biến tích cực và gắn kết chă ̣t chẽ hơn với yêu cầ u phát triể n kinh tế – xã hội. Chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c toàn diê ̣n từng bước đươ ̣c nâng lên. Số lươ ̣ng ho ̣c sinh thi đỗ vào các trường cấ p 3, đa ̣i ho ̣c và cao đẳ ng ngày chiế m số lươ ̣ng lớn . Tỉ lệ học sinh giỏi các cấp, giải quố c gia, quố c tế tăng lên . Phong trào xã hô ̣i hóa giáo du ̣c , xây dựng xã hô ̣i 13 học tập, khuyế n ho ̣c khuyế n tài phát triể n ma ̣nh mẽ . Quy mô trường lớp đươ ̣c quan tâm sửa đổ i ổ n đinh ̣ , 97% học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi , 94% học sinh đi học Trung học đúng độ tuổi . Cơ sở vâ ̣t chấ t ho ̣c tâ ̣p , giảng da ̣y đươ ̣c tăng cường 85% lớp ho ̣c và trường lớp đươ ̣c kiên cố hóa . Trường Cao đẳ ng sư pha ̣m Hà Nam là mô trường hàng năm thu hút nhiề u số lươ ̣ng ho ̣c sinh thi đầ u vào với điể m số cao . Đây cũng chiń h là ngôi trường hàng năm đào ta ̣o ra số lươ ̣ng giáo viên đủ đáp ứng nhu cầ u giáo du ̣c của huyê ̣n . Mô ̣t số ngôi trường THPT điể m của huyê ̣n cũng đươ ̣c trang bi ̣và cải tiế n cơ sở vâ ̣t chấ t kỹ thuâ ̣t: THPT Bin ̀ h Lu ̣c A, trường THCS Nguyễn Khuyế n , THPT Biǹ h Lục B, Trường Năng Khiế u cho các trẻ nhỏ. Nhu cầu văn hóa của huyê ̣n vẫn duy trì thường xuyên với những lễ hô ̣i truyề n thố ng ở các thôn làng vẫn đươ ̣c ng ười dân quan tâm thực hiện : hàng năm vào các tháng lễ hô ̣i dù bâ ̣n rô ̣n với cuô ̣c số ng hàng ngày nhưng vào những ngày lễ mo ̣i người dừng hẳ n công viê ̣c hàng ngày và tâ ̣p trung cho buổi lễ, hô ̣i thâ ̣t tưng bừng và hoành tráng , họ cũng xem đây là lúc họ được hưởng thụ cuộc sống vất vả quanh năm của mì nh. Các phong trào xây dựng đời sống văn hóa như “nế p số ng mới”, đời số ng tiên tiế n đâ ̣m đà bản sắ c dân tô ̣c đươ ̣c Đảng bô ̣ huyê ̣n và chính quyề n các cấ p từng thực hiê ̣n đa ̣t hiê ̣u quả cao. Theo thố ng kê năm 2010 trên huyê ̣n có 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế . Trước kia tra ̣m y tế các xã là ta ̣m bơ ̣ chưa đươ ̣c quan tâm thì đế n nay Đảng bô ̣ huyê ̣n đã đă ̣c biê ̣t quan tâm tới chấ t lươ ̣ng cuô ̣c số ng của người dân bằ ng viê ̣c cho tu sửa, bổ sung trang thiế t bi ̣cho tra ̣m y tế các xã , phường. Phong trào thể dục thể thao cũng ngày đươ ̣c huyê ̣n quan tâm với những ngày hô ̣i thể thao với nhiề u loa ̣i hình và tổ chức thi đấ u giữa các ban ngành , điạ phương ta ̣o nên không khí thể thao sôi nổ i trong điạ bàn huyê ̣n . Hoạt động văn hóa, thông tin phát triển ngày càng đa dạng , nô ̣i dung và hiǹ h thức có n hiề u đổ i mới góp phầ n đáp ứng nhu cầ u hưởng thu ̣ văn hóa , nâng cao đời số ng tinh thầ n cho nhân dân. Phong trào “Toàn dân đoàn kế t xây dựng đời số ng văn hóa” từng 14 bước đi vào chiề u sâu . Nhiề u giá tri ̣văn hóa đươ ̣c bảo tồ n và phát huy. Đế n nay có khoảng 85 % số phường và làng đươ ̣c xế p loa ̣i đa ̣t chuẩ n văn hóa. Công tác phát thanh, báo chí truyền hình tuyên truyền cho việc xây dựng Nông thôn mới , các chính sách chủ trương của Đảng cũng được quan tâm và thực hiê ̣n đề u đă ̣n . Phong trào thi đua loa ̣i bỏ những hủ tu ̣c la ̣c hâ ̣u , xây dựng đời số ng văn hóa mới đâ ̣m đà bản sắ c dân tô ̣c , chố ng suy đồ i , khắ c phu ̣c những lê ̣ch la ̣c trong lố i suy nghi ̃ của người dân đã diễn ra thường xuyên. Hoạt động khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường có những bước đổi mới. Viê ̣c nghiên cứu , tiế p thu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và o sản xuất và đời số ng đươ ̣c đẩ y ma ̣nh nhấ t là trong liñ h vực sản xuấ t nông nghiê ̣p , y tế. Công tác vê ̣ sinh đô thi ̣ , nông thôn đươ ̣c tăng cường bằ ng viê ̣c thành lập các ban quản lý vê ̣ sinh môi trường , xử lý rác thải . Nô ̣i dung tuyên truyề n để bảo vê ̣ môi trường đươ ̣c các cấ p tiế n hành tuyên truyề n rô ̣ng rãi bước đầ u nâng cao nhâ ̣n thức về bảo vê ̣ môi trường cho toàn dân ơ điạ phương. Thực tế cho thấ y trước kia tin ̀ h tra ̣ng rác thải chưa đươ ̣c xử lý mô ̣t cách triê ̣t để hơ ̣p lý nên thường thấ y ở các làng bà con tiế n hành đổ rác bừa baĩ ra các con mương, vê ̣ đường. Tình trạng hôi hám mất vệ sinh môi trường thường xuyên xảy ra liên tiế p. Vì vậy vệ sinh môi trường , quanh cảnh thiên nhiên mấ t mỹ quan thường diễn ra. Hiê ̣n nay Đảng bô ̣ đã ho ̣p và quyế t đinh ̣ xây dựng nhữ ng baĩ chứa rác thải quanh các làng và thành lập luôn một đội kiểm tra tình hình thu gom rác thải. Làm cho môi trường trong sạch, đe ̣p đẽ hơn. Những kế t quả đa ̣t đươ ̣c ta ̣o điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho nhân dân toàn huyê ̣n vững tin bước tiế p vào công cuô ̣c xây dựng nông thôn mới trên điạ bàn huyê ̣n. Nâng cao đời số ng văn hóa , tinh thầ n là đô ̣ng lực để nhân dân bước tiế p vào xây dựng công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa nông nghiê ̣p nông thôn trong giai đoa ̣n đổ i mới đấ t nước hiê ̣n nay. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan