ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
DƢƠNG THỊ MAI HOA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỚI QUAN HỆ
KINH TẾ VIỆT NAM – LIÊN XÔ
GIAI ĐOẠN 1976-1991
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng
Hà Nội-2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
DƢƠNG THỊ MAI HOA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỚI QUAN HỆ
KINH TẾ VIỆT NAM – LIÊN XÔ
GIAI ĐOẠN 1976-1991
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LỊCH SỬ ĐẢNG
Mã số: 602256
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Thịnh
Hà Nội-2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tôi. Nguồn tài
liệu được sử dụng trong luận văn là chân thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng. Những đánh giá, kết luận được rút ra trong luận văn là những gợi
mở bước đầu về đề tài nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 12/2013
Học viên
Dương Thị Mai Hoa
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn với đề tài: “Đảng Cộng sản Việt Nam với
quan hệ kinh tế Việt Nam – Liên Xô giai đoạn 1976 -1991” không chỉ là
công sức của riêng tôi, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Lịch sử, Trường Đại học
KHXH & NV, Đại học Quốc gia Hà Nội, lớp Cao học (Khóa 2010 – 2013)
cùng gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên, khích lệ, tạo mọi
điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc
tới thầy TS. Lê Văn Thịnh – người đã nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn
trong suốt quá trình thực hiện để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn của tôi sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các bạn.
Hà Nội, tháng 12/2013
Học viên
Dương Thị Mai Hoa
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 3
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 6
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 7
5.Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................ 8
6.Đóng góp của luận văn ............................................................................... 9
7. Cấu trúc của luận văn .............................................................................. 10
Chƣơng 1:CHỦ TRƢƠNG DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ
KINH TẾ VIỆT NAM – LIÊN XÔ TỪ NĂM 1976 ĐẾN NĂM 1981 . 11
1.1 Những điều kiện duy trì phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam –
Liên Xô giai đoạn 1976 – 1981 .............................................................. 11
1.1.1. Vài nét về tình hình quốc tế và trong nước sau năm 1975......... 11
1.1.2. Quan hệ kinh tế Việt Nam – Liên Xô trước năm 1976 ............... 17
1.2 Chủ trƣơng duy trì và phát triển quan hệ kinh tế Việt - Xô của
Đảng và quá trình tổ chức thực hiện ................................................... 26
1.2.1. Chủ trương của Đảng................................................................. 26
1.2.2. Quá trình thực hiện chủ trương ................................................. 30
Chƣơng 2:CHỦ TRƢƠNG ĐẨY MẠNH QUAN HỆ KINH TẾ
VIỆT NAM – LIÊN XÔ TỪ NĂM 1982 ĐẾN NĂM 1991 .................... 51
2.1. Quan hệ kinh tế Việt Nam – Liên Xô từ năm 1982 đến năm 1985
.................................................................................................................. 51
2.1.1. Vài nét về bối cảnh quốc tế và trong nước................................. 51
2.1.2 Chủ trương của Đảng và quá trình tổ chức thực hiện ................ 53
2.2 Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Xô từ năm 1986 đến
năm 1991 ................................................................................................. 66
2.2.1. Vài nét về bối cảnh lịch sử ......................................................... 66
2.2.2 Chủ trương của Đảng và quá trình tổ chức thực hiện ................ 69
Chƣơng 3:MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ........................ 93
3.1 Một số nhận xét ................................................................................ 93
3.1.1. Một số ưu điểm chính ................................................................. 93
3.1.2. Một số hạn chế ......................................................................... 100
3.2. Một số bài học kinh nghiệm ......................................................... 105
KẾT LUẬN .............................................................................................. 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 114
PHỤ LỤC ................................................................................................. 126
DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ
Bảng 1.1. Tổng ngạch ngoại thương của Liên Xô ..................................... 38
Bảng 2.1: Ngoại thương Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988
(triệu rúp)..................................................................................................... 78
Bảng Phụ Lục 1: ........................................................................................ 126
Bảng Phụ lục 2: ........................................................................................ 127
Bảng Phụ lục 3: ........................................................................................ 128
Bảng Phụ lục 4: ........................................................................................ 129
Bảng Phụ lục 5: ........................................................................................ 130
Bảng Phụ lục 6: ........................................................................................ 131
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với thắng lợi rực rỡ mùa xuân năm 1975, cách mạng Việt Nam đã
chuyển sang giai đoạn mới làm cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng
chủ nghĩa xã hội trong cả nước. Thống nhất đất nước tạo ra sức mạnh mới,
với những thuận lợi mới để phát triển kinh tế, văn hóa và củng cố quốc
phòng. Trong quan hệ hợp tác kinh tế với các nước, Đảng Cộng sản Việt
Nam chủ trương “cần tranh thủ vốn và kỹ thuật để tận dụng mọi khả năng
tiềm tàng về tài nguyên và sức lao động của nước ta nhằm nhanh chóng
đưa nước ta lên trình độ tiên tiến của thế giới. Dành ưu tiên cho việc nhập
kỹ thuật hiện đại để xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, đồng thời nhập các loại nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu quan trọng
mà trong nước chưa có. Để mở rộng quan hệ hợp tác và trao đổi quốc tế,
phải phấn đấu tăng nhanh khối lượng hàng xuất khẩu có chất lượng tốt,
nhất là nông sản, lâm sản và hàng công nghiệp nhẹ.” [ 26; tr.380]
Tuy nhiên, lúc đó Mỹ và các nước đế quốc đang thực hiện chính sách
bao vây cấm vận về mặt kinh tế đối với Việt Nam, trong khu vực quan hệ
Việt Nam – Trung Quốc trở nên căng thẳng vì xung đột biên giới phía Bắc
và hải đảo; quan hệ Việt Nam – Campuchia cũng xấu đi khi chính quyền
phản động Pôn-pốt lên nắm chính quyền ở Campuchia. Trong bối cảnh đó,
đẩy mạnh mối quan hệ Việt Nam – Liên Xô trở thành chủ trương quan
trọng trong chính sách đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam, đặc biệt là
trên lĩnh vực kinh tế. Bản Tuyên bố chung Việt Nam – Liên Xô, ký kết ở
Mát-xcơ-va ngày 30/10/1975 chỉ rõ: “Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và
Liên Xô sẽ tiếp tục phát triển và hoàn thiện sự hợp tác về mặt kinh tế và
khoa học – kỹ thuật trên cơ sở hai bên, cũng như trong khuôn khổ hợp tác
nhiều bên giữa các nước xã hội chủ nghĩa, kể cả việc phối hợp các kế
1
hoạch kinh tế quốc dân, cử những chuyên gia lành nghề, đào tạo cán bộ
cho các ngành kinh tế, khoa học, kỹ thuật và văn hóa của nước Việt Nam”
[100, tr.453] bày tỏ nguyện vọng ra sức mở rộng các mối quan hệ với Liên
Xô của Việt Nam.
Việt Nam trong thời kỳ này đã nhận được nhiều sự giúp đõ của Liên
Xô đối với công cuộc khôi phục hàn gắn vết thương chiến tranh cũng như
quá trình đổi mới xây dựng đất nước về cả vật chất cũng như tinh thần.
Hiệp ước Hữu nghị và hợp tác ký kết vào ngày 3/11/1978 đánh dấu bước
phát triển mới, mạnh trên nhiều lĩnh vực, cả về bề rộng cũng như chiều sâu
với rất nhiều thành tựu giữa hai nước. Đặc biệt từ khi Liên Xô tiến hành
cải tổ sau đại hội Đảng lần thứ XXVII và Việt Nam tiến hành đổi mới sau
đại hội VI (1986), quan hệ kinh tế Việt Nam – Liên Xô cũng được cải tổ
đổi mới theo hướng hai chiều trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Nếu như
năm 1955, kim ngạch buôn bán hai chiều mới chỉ đạt 5 triệu rúp thì đến
năm 1960 kim ngạch đã tăng lên gấp 13 lần. Trong 5 năm 1975-1980 khối
lượng trao đổi hàng hóa giữa hai nước bằng 20 năm trước đó gộp lại.
Trong những năm 80 sau đó, khối lượng và kim ngạch hàng hóa trao đổi
giữa Việt Nam và Liên Xô ngày càng lớn, đạt đỉnh cao nhất trong giai
đoạn 1986-1990 với quy mô 10.129,8 triệu rúp.
Như vậy, giai đoạn 1976-1990, là” giai đoạn vàng” trong quan hệ
kinh tế giữa hai nước Việt Nam – Liên Xô với nhiều biến đồi càng về sau
càng rõ nét và đạt sự đồng thuận cao nhất trong tất cả các lĩnh vực. Và rõ
ràng đây cũng là giai đoạn có ý nghĩa to lớn để lại nhiều bài học kinh
nghiệm trong quá trình phát triển quan hệ hữu nghị giữa hai nước nói
chung cũng như quan hệ kinh tế nói riêng.
Tuy nhiên, từ sau khi Liên Xô tan rã năm 1991, quan hệ Việt Nam –
Liên bang Nga trong hầu hết các lĩnh vực đều bị trầm lắng và suy giảm
2
đáng kể. Tuy có những khó khăn trong những lúc giao thời, nhưng chủ
trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam vẫn luôn coi Liên bang Nga là thị
trường rộng lớn giàu tiềm năng. Sự kiện Tổng thống V. Putin đắc cử năm
2000, và những chuyến thăm ngoại giao chính thức của lãnh đạo cấp cao
hai nước đã mở ra trang mới trong quan hệ Việt Nam – Liên bang Nga
trong đó có quan hệ kinh tế thương mại.
Do đó, nghiên cứu về chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam với
việc phát triển quan hệ kinh tế thương mại với Liên Xô trong giai đoạn
1976-1991, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu của giai
đoạn này nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ, đưa quan hệ kinh tế Việt Nga đi vào chiều sâu có hiệu quả hơn, tương xứng với tiềm năng to lớn của
hai nước trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề hết sức thiết thực, có ý
nghĩa cấp bách, mang tầm chiến lược lâu dài. Chính xuất phát từ ý nghĩa,
mục đích trên tôi đã chọn đề tài “Đảng Cộng sản Việt Nam với quan hệ
kinh tế Việt Nam – Liên Xô giai đoạn 1976- 1991” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quan hệ giữa Việt Nam – Liên Xô trước đây và Việt Nam – Liên
bang Nga hiện nay là một mối quan hệ truyền thống lâu đời. Vì vậy nghiên
cứu về quan hệ giữa hai nước đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế đã thu hút được
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước với nhiều cách
tiếp cận khác nhau.
Trong số những tác phẩm mà các nhà nghiên cứu đi trước đã tìm hiểu,
sưu tập, nghiên cứu, đáng lưu ý là các công trình của các nhà sử học Liên
Xô như F.P.I-xa-ép và A.X. Chéc-nư-sép viết cuốn Lịch sử quan hệ Việt
Nam – Liên Xô từ năm 1917đến năm 1985, nhà xuất bản Quan hệ quốc tế
(Liên Xô), 1986.
3
Có những tác giả có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này trong
đó phải kể đến Bùi Huy Khoát: Bùi Huy Khoát, Quan hệ kinh tế Việt Nam
– Liên bang Nga: Hiện trạng và triển vọng, nhà xuất bản Khoa học – Xã
hội, Hà Nội, 1995. Công trình này đã phân tích đánh giá quan hệ kinh tế
giữa hai nước kể từ khi Việt Nam và Liên Xô chính thức thiết lập quan hệ
ngoại giao kể từ năm 1955 đến khi Liên Xô tan rã và quan hệ Việt Nam –
Liên Bang Nga. Tác giả đã xem xét chiến lược đối ngoại của hai nước từ
đó đề xuất giải pháp để đưa quan hê hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên bang
Nga lên tầm cao mới trong bối cảnh và vị thế mới của mỗi quốc gia trong
khu vực và trên thế giới.
Tác phẩm Việt Nam – Liên Xô 30 năm quan hệ (1950-1980), do nhà
xuất bản Ngoại giao, Hà Nội và Nxb Tiến bộ, Matxcơva đồng xuất bản đã
tập hợp tất cả những văn kiện và tài liệu quan trọng nhất tiêu biểu cho sự
phát triển các mối quan hệ Việt – Xô trong 30 năm kể từ ngày thiết lập
quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Các văn kiện trong tuyển tập chứng tỏ
các cuộc viếng thăm của các đoàn đại biểu Đảng và chính phủ Việt Nam,
Liên Xô và những cuộc tiếp xúc bổ ích thường xuyên giữa các nhà lãnh
đạo Việt Nam và Liên Xô đóng vai trò đặc biệt trong việc củng cố tình
đoàn kết và mở rộng sự hợp tác giữa hai nước.
Cuốn Bước phát triển mới về chất của quan hệ hữu nghị hợp tác Việt
Nam – Liên Xô của nhà xuất bản Sự thật bao gồm các văn kiện và một số
tài liệu nói về cuộc đi thăm Liên Xô trong những ngày 17-22 tháng 5 năm
1987 của Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh, Tổng bí thư Ban chấp hành trung
ương Đảng cộng sản Việt Nam bao gồm các diễn văn nói lên bước phát
triển mới trong quan hệ hữu nghị và kinh tế giữa hai nước.
Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế, Quan hệ Việt Nam – Liên bang
Nga: Lịch sử - Hiện trạng và triển vọng, Viện Khoa học xã hội Việt Nam,
4
Hà Nội, 2010. Các bài phát biểu trong hội thảo là sự tập trung đánh giá
thực tiễn quan hệ kinh tế, ngoại giao, thương mại giữa Việt Nam với Liên
Xô và Liên bang Nga qua các thời kỳ lịch sử. Các bài viết đã khẳng định
tầm quan trọng mang tính đối tác chiến lược của mỗi nước trong quan hệ
đối ngoại; vai trò của mối quan hệ giữa hai nước đối với sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước cũng như vị thế của mỗi bên trong chiến lược
đối ngoại của mỗi quốc gia, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm tiếp tục
phát triển hơn nữa quan hệ hai nước đặc biệt là quan hệ trên lĩnh vực
thương mại trong điều kiện mới.
Nguyễn Mạnh Cường, Quan hệ hữu nghị và hợp tác Việt Nam – Liên
Xô từ 1978 đến 1991, Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành lịch sử, trường
Đại học Tổng hợp Hà Nội. Trong luận văn tác giả đã tổng hợp những kết
quả hiện thực của sự hợp tác giữa Việt Nam và Liên Xô trong giai đoạn
trên. Luận văn đã cung cấp những sự kiện, số liệu tin cậy để hình dung quy
mô, khả năng, kết quả và hạn chế của sự hợp tác trên nhiều lĩnh vực bao
gồm đối ngoại, kinh tế thương mại, giao thông vận tải, khoa học kỹ thuật
qua đó nghiên cứu đổi mới quan hệ hợp tác với các nước thuộc SNG trong
đường hướng chung Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng
đồng thế giới.
Những công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về quan hệ kinh tế
thương mại của Việt Nam – Liên bang Nga giai đoạn từ sau khi Liên Xô
tan rã như Trịnh Thanh Thủy, Quá trình phát triển quan hệ thương mại
Việt Nam – Liên bang Nga trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, công
trình nghiên cứu khoa học cấp bộ của tác giả Đỗ Minh Hạnh về Bối cảnh
và giải pháp nhằm khôi phục và phát triển thị trường Liên bang Nga năm
1995.
5
Ngoài những công trình đã kể trên thì có rất nhiều những bài nghiên
cứu, bài viết trên các báo và tạp chí về quan hệ Việt Nam – Liên Xô và
Việt Nam – Liên bang Nga trên nhiều lĩnh vực trong đó có hợp tác về
thương mại.
Nhìn chung các tác phẩm trên chưa đi sâu vào làm rõ chủ trương của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với việc phát triển quan hệ kinh tế của Việt
Nam – Liên Xô trong giai đoạn 1976-1991. Vì vậy, luận văn sẽ cố gắng
tập trung làm rõ chủ trương lãnh đạo của Đảng với quan hệ kinh tế hai
nước, quá trình tổ chức thực hiện những chủ trương, qua đó đưa ra nhận
xét về ưu điểm, hạn chế và rút ra một số bài học kinh nghiệm ở hai lĩnh
vực nổi bật là thương mại và dịch vụ và công nghiệp và đầu tư.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu chủ trương, chính sách của Đảng trong quan hệ kinh tế Việt
Nam – Liên Xô từ năm 1976 đến năm 1991 để rút ra những ưu điểm, hạn chế
và một số bài học kinh nghiệm bổ ích nhằm góp phần đẩy mạnh và hiệu quả
quan hệ kinh tế Việt Nam – Liên bang Nga trong giai đoạn hiện nay.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập hợp, hệ thống những tư liệu về chủ trương của Đảng trong lĩnh
vực kinh tế đối ngoại nói chung và trong chính sách kinh tế thương mại với
Liên Xô giai đoạn 1976-1991 nói riêng.
- Nghiên cứu, làm rõ những nội dung cơ bản trong chủ trương, đường
lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam với Liên
Xô và cách thức tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối đó từ năm 1976
đến năm 1991.
- Khái quát những thành tựu và hạn chế, trên cơ sở đó rút ra những
bài học kinh nghiệm trong quan hệ kinh tế Việt Nam – Liên Xô giai đoạn
6
từ năm 1976 đến năm 1991 để từ đó có thể đẩy mạnh hơn nữa quan hệ
kinh tế giữa hai quốc gia trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
Quan hệ giữa Việt Nam và Liên Xô được thực hiện trên nhiều lĩnh
vực, song trong khuôn khổ chủ đề xác định, luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu:
Chủ trương của Đảng trong quan hệ kinh tế Việt Nam – Liên Xô giai
đoạn 1976 – 1991
Quá trình thực hiện hóa chủ trương và diễn biến của quan hệ kinh tế
Việt Nam – Liên Xô từ năm 1976 đến năm 1991.
4.2 Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Về mặt nội dung, quan hệ kinh tế Việt Nam – Liên Xô là một bộ phận
trong quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Do vậy, hoạt động kinh tế
của Việt Nam với Liên Xô cũng chịu sự chi phối bởi những chính sách
chung về kinh tế đối ngoại cũng như những điều chỉnh trong luật thương
mại của Việt Nam.
Bên cạnh đó, quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với Liên Xô có đặc thù
riêng giữa hai quốc gia có quan hệ hữu nghị, hợp tác truyền thống trong
lịch sử. Do vậy, về mặt nội dung, luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu
chủ trương và giải pháp của Đảng cũng như quá trình Đảng, Nhà nước
Việt Nam tổ chức triển khai quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Liên Xô,
cũng như diễn biến của mối quan hệ này trên các lĩnh vực thương mại và
dịch vụ, hợp tác đầu tư và phát triển công nghiệp.
Mặt khác, mối quan hệ này diễn ra ngay sau khi Việt Nam vừa mới
bước ra chiến tranh để bắt đầu công cuộc khôi phục và xây dựng đất nước,
hệ thống tiền tệ và ngân hàng chưa được thống nhất đồng bộ, quan hệ kinh
7
tế thương mại, trao đổi hàng hóa giữa hai nước được thực hiện thông qua
các hiệp định và các nghị định thư được ký kết giữa hai nước chứ không
phải dựa trên nhu cầu của thị trường như giai đoạn hiện nay nên luận văn
sẽ dựa trên đặc trưng tiểu biểu này để làm rõ mối quan hệ kinh tế Việt
Nam – Liên Xô trong giai đoạn này.
Về thời gian, trọng tâm nghiên cứu của luận văn bắt đầu từ năm 1976,
đó là năm Việt Nam vừa giành chiến thắng đế quốc Mỹ và bước ra vũ đài
quốc tế với tư cách là một quốc gia độc lập, đất nước còn gặp nhiều khó
khăn, lại bị các nước phương tây bao vây cấm vận, quan hệ với Trung
Quốc, Campuchia trở nên căng thẳng. Trong bối cảnh đó, trên cơ sở quan
hệ tốt đẹp trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, Đảng Cộng sản
Việt Nam chủ trương đẩy mạnh mối quan hệ Việt Nam – Liên Xô, đặc biệt
là trên lĩnh vực quan hệ kinh tế. Năm 1991 là năm kết thúc, khi Liên Xô
tan rã, quan hệ kinh tế Việt Nam – Liên bang Nga được chính thức thiết
lập thay thế cho quan hệ Việt Nam – Liên Xô trước đây. Mặt khác vì tính
liên tục của luận văn nên tác giả dành một phần nhất định để trình bày hoạt
động kinh tế Việt Nam – Liên Xô giai đoạn trước năm 1991 và sau năm
1991 đến nay.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Nguồn tƣ liệu
- Các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần IV, V, VI, VII, văn kiện
Đảng về thương mại, dịch vụ, công nghiệp, các nghị quyết, chỉ thị của
Trung ương trong thời kỳ này.
- Các văn bản như hiệp định, nghị định thư, các bản ghi nhớ... về quan
hệ kinh tế trong các cuộc gặp gỡ tiếp xúc giữa chính phủ hai nước Việt –
Xô; Các báo cáo của các Bộ, các ngành tại cơ quan lưu trữ Việt Nam. Đây
là nguồn tài liệu gốc của đề tài.
8
- Các sưu tập chuyên để, sách chuyên khảo, các công trình nghiên cứu
của các nhà khoa học Việt Nam và Liên Xô, các kỷ yếu Hội thảo khoa học
là những tài liệu tham khảo tin cậy, các công trình nghiên cứu của tác giả
về những vấn đề có liên quan trên các báo, tạp chí.
5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, luận văn sử dụng hai phương pháp chủ yếu và phối hợp hai phương
pháp đó là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgích.
Từ việc coi Việt Nam, Liên Xô (Liên bang Nga hiện nay) là những
nhân tố vừa tham gia vừa chịu sự tác động của những chuyển biến chính trị
của thế giới, luôn là cơ sở để phân tích và đánh giá các vấn đề được trình
bày trong luận văn.
Mặt khác, Phương pháp thống kê, Phương pháp so sánh Phương
pháp Khu vực cũng được áp dụng một cách triệt để trong quá trình nghiên
cứu nhằm so sánh quan hệ kinh tế giữa hai nước vào giai đoạn này với các
giai đoạn trước.
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở áp dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp lịch sử, lôgích, so sánh, phân tích, thống kê,
để làm rõ chủ trương của Đảng với quan hệ kinh tế Việt Nam – Liên Xô
giai đoạn 1976-1991.
6. Đóng góp của Luận văn
Thành công của luận văn sẽ góp phần tái hiện một cách đầy đủ tiến
trình duy trì, phát triển quan hệ kinh tế giữa Việt Nam –Liên Xô giai đoạn
1976-1991; góp phần cung cấp thêm cứ liệu khoa học xung quanh việc tìm
hiểu chủ trương, chính sách của Đảng trong việc phát triển quan hệ kinh tế
với Liên Xô.
Luận văn cũng cố gắng góp thêm tiếng nói đánh giá vai trò của Liên
Xô với công cuộc đổi mới cũng như sự phát triển kinh tế trong giai đoạn
9
hiện nay.Trên cơ sở đánh giá những thành tựu, hạn chế về chủ trương của
Đảng trong quan hệ thương mại Việt Nam – Liên Xô từ năm 1976 đến
năm 1991, luận văn cũng đưa ra một số kinh nghiệm để tiếp tục phát triển
hơn nữa quan hệ kinh tế Việt Nam – Liên bang Nga trong giai đoạn hiện
nay.
Luận văn này có thể dùng làm nguồn tài liệu tham khảo đối với ai
quan tâm muốn tìm hiểu chủ trương của Đảng trong quan hệ kinh tế giữa
hai nước trong giai đoạn này.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn được chia làm ba chương:
Chƣơng 1: Chủ trương duy trì và phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam
– Liên Xô từ năm 1976 đến năm 1981
Chƣơng 2: Chủ trương đẩy mạnh quan hệ kinh tế Việt Nam – Liên Xô
từ năm 1982 đến năm 1991
Chƣơng 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm
10
Chƣơng 1
CHỦ TRƢƠNG DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ
VIỆT NAM – LIÊN XÔ TỪ NĂM 1976 ĐẾN NĂM 1981
1.1 Những điều kiện cho việc duy trì phát triển quan hệ kinh tế
Việt Nam – Liên Xô giai đoạn 1976 – 1981
1.1.1. Vài nét về tình hình quốc tế và trong nước sau năm 1975
Quan hệ kinh tế giữa Liên Xô và Việt Nam trong nửa thứ hai của
những năm 70, đầu những năm 80 đã phát triển mạnh mẽ trong điều kiện
khác hơn so với những thời kỳ trước đó. Tình hình quốc tế vẫn đang trong
thời kỳ chiến tranh lạnh tuy có khuynh hướng hòa dịu nhưng đối đầu vẫn
là chủ yếu. Quan hệ Mỹ - Xô vẫn căng thẳng. Việc phê chuẩn Hiệp ước
hạn chế vũ khí tấn công chiến lược giai đoạn 2 (SALT – 2) bị trì hoãn. Mỹ
đơn phương đình chỉ các cuộc hội đàm với Liên Xô trong lĩnh vực hạn chế
vũ trang. Quan hệ Mỹ - Trung Quốc đang được cải thiện nhiều trong khi
quan hệ Xô – Trung vẫn còn căng thẳng.
Quan hệ Việt Nam – Mỹ vẫn căng thẳng. Sau cuộc chiến ở Việt Nam,
Mỹ ở vào thời kỳ “hội chứng sau Việt Nam”, từ năm 1975 đến năm 1994,
Hoa Kỳ thi hành chính sách bao vây cấm vận về mặt kinh tế đối với Việt
Nam và dùng quyền lực của mình ngăn cản các nỗ lực giúp đỡ Việt Nam
từ quốc tế. Bên cạnh đó,các thế lực phản động khác cũng thi hành chính
sách bao vây kinh tế, phân biệt đối xử hòng làm tê liệt nền kinh tế của Việt
Nam.
Quan hệ Việt – Trung cũng xấu đi trong vấn đề biên giới trên đất liền
và ngoài hải đảo. Sự hợp tác về kinh tế thương mại giữa Trung Quốc với
Việt Nam bị thu hẹp, sau đó đã hoàn toàn chấm dứt và Bắc Kinh chuyển
sang thi hành chính sách thù địch đối với Việt Nam. Trung Quốc ráo riết
dụ dỗ, cưỡng ép người Hoa ở Việt Nam đi Trung Quốc, 20 vạn người Hoa
11
bỏ ruộng đồng, nhà máy ra đi đã gây ra những khó khăn cho nền kinh tế
Việt Nam. Trung Quốc dùng cái gậy viện trợ để đồng thời đánh Việt Nam
về kinh tế. Chỉ trong hơn một tháng, bất chấp luật pháp và tập quán quốc
tế, Trung Quốc đơn phương tuyên bố chấm dứt toàn bộ viện trợ kinh tế và
kỹ thuật Trung Quốc đang công tác ở Việt Nam bao gồm các công trình
giao thông quan trọng, một số nhà máy đang xây dựng dở dang… Đi đôi
với việc cắt viện trợ, rút chuyên gia, Trung Quốc còn vận động các nước,
các tổ chức quốc tế ngừng viện trợ cho công cuộc xây dựng lại Việt Nam.
Song song với các hoạt động phá hoại về kinh tế, chính trị, những người
cầm quyền Trung Quốc ráo riết tăng cường sức ép quân sự với Việt Nam
từ mọi phía. Cuối năm 1978, đầu năm 1979 Trung Quốc gây ra cuộc chiến
tranh biến giới ở phía tây nam và phía bắc. Những hành động đó của Trung
Quốc đã đẩy quan hệ Việt – Trung lên mức căng thẳng [65; tr.98].
Trong khu vực Đông Nam Á, quan hệ Việt Nam – Campuchia cũng
trở nên căng thẳng. Vấn đề Campuchia nổi lên gay gắt. Những xung đột
nảy sinh ở biên giới phía Tây – Nam nước ta và biên giới phía Bắc đang
tăng lên. Pôn Pốt -Iêng-xa-ry khước từ đề nghị của Việt Nam về việc hai
bên thành lập một khu vực phi quân sự ở biên giới. Dưới sự đạo diễn của
Bắc Kinh, tập đoàn cầm quyền phản động Phnôm Pênh lúc đó tiến hành
liên tục một chiến dịch tuyên truyền rộng khắp vu khống Việt Nam “xâm
lược Cam-pu-chia”, “âm mưu ép Cam-pu-chia vào liên bang Đông Dương
do Việt Nam khống chế”, ráo riết hô hào chiến tranh chống Việt Nam.
Cuộc đàm phán giữa hai nước đã bị phá hoại nhằm giải quyết vấn đề biên
giới để có cớ duy trì một tình hình ngày càng căng thẳng ở vùng biên giới
hai nước. Từ những cuộc khiêu khích vũ trang, một cuộc chiến tranh biên
giới phía tây Việt Nam đã xảy ra từ tháng 4/1977 [65; tr.78].
12
Tình hình trong nước cũng gặp nhiều khó khăn. Nhìn chung cả nước
sản xuất nhỏ vẫn còn phổ biến. Tính chất sản xuất nhỏ thể hiện rõ nét trên
mất mặt chính: cơ sở vật chất kỹ thuật còn nhỏ yếu; tuyệt đại bộ phận lao
động là thủ công; năng xuất lao động xã hôi rất thấp; phân công lao động
chưa phát triển; công nghiệp lớn, nhất là công nghiệp nặng còn ít và rời
rạc, chưa đủ sức cải tạo kỹ thuật đối với các ngành kinh tế quốc dân…khối
lượng sản phẩm còn ít chưa đảm bảo được nhu cầu tái sản xuất mở rộng và
nhu cầu đời sống nhân dân. Mặt khác, Việt Nam vừa bước ra khỏi chiến
tranh còn có rất nhiều khó khăn: đó là tình trạng đất nước bị chiến tranh
tàn phá nặng nề, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa. Hậu quả của hơn 30 năm chiến tranh khốc liệt và
của chế độ thực dân cũ và mới để đòi hỏi nhân dân Việt Nam phải khắc
phục trong thời gian dài. Thêm vào đó, hai cuộc chiến tranh biên giới với
Trung Quốc và Cam-pu-chia càng làm cho đất nước khó khăn, gây ra tình
trạng mất cân đối nghiêm trọng trong hệ thống quản lý kinh tế từ lâu
không thay đổi. Tất cả những điều đó đã đặt Việt Nam vào một tình thế rất
khó khăn về mọi mặt.
Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn, hoàn cảnh quốc tế cũng có
nhiều thuận lợi. Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đã và đang lớn mạnh
không ngừng, phong trào độc lập dân tộc và phong trào cách mạng của giai
cấp công nhân đang trên đà phát triển mạnh liệt. Chủ nghĩa đế quốc đang
vấp phải những khó khăn do khủng hoảng. Trên thế giới đang diễn ra cuộc
cách mạng mới về khoa học kỹ thuật. Cách mạng khoa học- kỹ thuật đang
phát triển dồn dập, tạo ra lực lượng sản xuất mới đồ sộ chưa từng có. Mọi
dân tộc đều có khả năng nắm lấy những thành tựu đó, bằng con đường đi
tắt, tiến lên ngang trình độ các nước đang phát triển. Quan hệ về kinh tế và
khoa học, kỹ thuật giữa các nước ngày càng mở rộng. Các nước trong cộng
13
- Xem thêm -