SỐ trang : 55 trang
b.Xác định vấn đề cần nghị luận: Bản lĩnh đối với tuổi trẻ ngày nay. 0.25
c.Triển khai vấn đề cần nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc đọc sách
văn học trong đời sống. Có thể theo hướng sau:
* Giải thích:
- Ngưỡng cửa đại học là kì thi sau khi tốt nghiệp THPT và thi vào các
trường chuyên nghiệp như Đại học, Cao đẳng, Trung cấp...Ngưỡng cửa
đại học có vai trò quan trọng đối với mỗi con người.
- Là bước ngoặt của cả đời người, có thể quyết định tương lai của mỗi
người.
* Bàn luận:
- Ngưỡng cửa Đại học, nó là khát khao, mơ ước của rất nhiều người, vì
đó là con đường đảm bảo để đi đến tương lai.
- Đại học là bậc học cao giúp chúng ta có nền tảng kiến thức cơ bản để
vững bước vào tươi lai. Vào được Đại học ta sẽ có một tương lai rạng
rỡ, cuộc sống ổn định, có việc làm phù hợp với sở thích, có điều kiện
phát huy năng lực sáng tạo thực hiện ước mơ khát vọng của mình.
- Đại học là bước ngoặt lớn của cả cuộc đời bởi nó tạo ra những cơ hội
để chúng ta có những lựa chọn trên con đường sự nghiệp của mình…
- Nhưng con đường vào Đại học không phải là lựa chọn duy nhất, để
con người có được tương lai tốt đẹp mà chúng ta vẫn có nhiều sự lựa
chọn khác dẫn tới con thành công.
* Bài học:
- Tuổi trẻ sống cần có ước mơ, hoài bão, lí tưởng, quyết tâm thực hiện
ước mơ và biến ước mơ trở thành hiện thực.
Quyết tâm học tập tốt để có thể bước chân vào giảng đường đại học, trở
thành người có ích cho xã hội và cống hiến phần sức lực nhỏ bé của
mình cho quê hương, đất nước. Tuy nhiên căn cứ vào điều kiện, hoàn
cảnh, năng lực của bản thân có thể học nghề vẫn có tương lai và gặt hái
được thành công
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯNG YÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI THỬ TÓT NGHIỆP THPT NĂM 2021
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài : 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
CỔ THỤ
Không biết mình mấy chục người ôm
Không biết bóng mình trùm rộng, hẹp
Không biết mình nghìn năm tuổi…
Da thịt bọc kín những vết sẹo
Xanh rờn cùng gió mưa
Lúc nào lộc cũng tươi như đời mới bắt đầu.
Hoa cứ dâng hương sắc về phía nắng
Quả cứ thơm về phía đợi gieo mầm
Chim làm tổ phía sau giông bão
Những vết thương trong ruột thành trầm.
Kẻ giản đơn đo cây bằng thước tấc
Cắt da thịt cây để đếm vòng đời
Nghiền hoa quả tính độ đường, độ muối
Cây lặng im miền cành gãy, lá rơi.
(Nguyễn Minh Khiêm – vannghenamdinh.com)
Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2. Tìm và nêu hiệu quả của 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ đầu.
Câu 3. Câu thơ “Những vết thương trong ruột thành trầm” khiến anh/chị liên tưởng đến một
con người có tính cách, phẩm chất như thế nào?
Câu 4. Ấn tượng sâu đậm nhất của anh/chị về hình ảnh cổ thụ trong bài thơ trên là gì?
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1(2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về bản lĩnh sống
của con người được gợi ra từ bài thơ trong phần Đọc hiểu.
Câu 2 (5,0 điểm)
Nhận xét về nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài, tác giả
Đỗ Kim Hồi khẳng định: “Tấm lòng yêu thương của nhà văn vẫn nhận ra: bên trong hình ảnh
của một con rùa nuôi trong xó cửa kia, đang còn một con người”(Giảng văn văn học Việt
Nam, NXB Giáo dục, 2000).
Anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
….….HẾT…….
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:.................................................................;Số báo danh: ..................................
TỔ: NGỮ VĂN
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NĂM HỌC 2020 - 2021
(Đề thi gồm 01 trang)
Môn: NGỮ VĂN - LỚP 12
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
TRƯỜNG THPT CAO BÁ QUÁT
I.ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Nền tảng của sự thành công nằm ở tính kỷ luật tự giác và được thể hiện thông qua sự tự
chủ. Tự chủ là lòng can đảm được sử dụng đúng lúc, là khả năng tự chế ngự và kiểm soát tất cả các
trạng thái cảm xúc của bản thân. Nếu ví con người như một chiếc thuyền thì tính tự chủ chính là
bánh lái, giữ cho thuyền đi đúng hướng, vượt qua những sóng gió của cuộc đời. Người hạnh phúc
nhất chính là người có thể làm chủ được bản thân.
Điềm tĩnh là một trong những biểu hiện của sự tự chủ. Người giữ được điềm tĩnh luôn ẩn
chứa trong mình nguồn sức mạnh to lớn. Điềm tĩnh giúp con người giữ được sự sáng suốt trong khi
những người khác không còn kiên nhẫn. Khi bị ai đó đổ lỗi, khi mọi lời chỉ trích đều dồn về bạn, khi
bạn liên tục vấp ngã hay khi bị bạn bè quay lưng…ấy là những lúc bạn cần đến tính tự chủ và sự
điềm tĩnh. Biết chế ngự bản thân và giữ được sự điềm tĩnh, bạn sẽ có được bình yên cũng như sẵn
sàng đấu tranh cho những mục tiêu cao cả của đời mình. Hãy cố gắng giữ được vẻ bình tĩnh và cái
tâm bình thản, sáng suốt trong mọi tình huống, bạn nhé!
(Không gì là không có thể - George Matthew Adams, Thu Hằng dịch)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ cho văn bản trên.
Câu 2. Theo tác giả, biết chế ngự bản thân và giữ được sự điềm tĩnh, bạn sẽ có được những gì?
Câu 3. Em hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả “Nếu ví con người như một chiếc thuyền thì tính
tự chủ chính là bánh lái”?
Câu 4. Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Vì sao?
II.LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ
trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự tự chủ của con người trong cuộc sống.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân có viết: “Cuộc sống của người lái đò
Sông Đà quả là một cuộc chiến đấu hằng ngày với thiên nhiên, một thứ thiên nhiên Tây Bắc có
nhiều lúc trông nó thành ra diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một .” (Nguyễn Tuân - Ngữ văn
12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.187).
Phân tích hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc và cuộc chiến đấu hằng ngày của người lái đò Sông
Đà được giới thiệu như trên.
.----------HẾT----------
Họ và tên thí sinh: …………..................................……….............………....; Số báo danh: ……...................…….....
Chữ kí của giám thị 1:………........................................…....
Chữ kí của giám thị 2: …............................………………
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn chấm này có 03 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm và Đáp án - Thang điểm này để đánh giá
tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, thầy cô giáo cần linh hoạt trong
quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Đáp án - Thang điểm phải được thống nhất
trong Tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn bài.
3. Bài thi được chấm theo thang điểm 10, lấy đến 0.25; không làm tròn điểm.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Phần
Câu
Nội dung
I
Đọc hiểu
1
Phong cách ngôn ngữ: Chính luận/ ngôn ngữ chính luận/ chính luận
2
Theo tác giả, biết chế ngự bản thân và giữ được sự điềm tĩnh, bạn sẽ
có được:
- bình yên ( 0.25)
- sẵn sàng đấu tranh cho những mục tiêu cao cả của đời mình.(0.25)
3
Hiểu câu nói: “Nếu ví con người như một chiếc thuyền thì tính tự
chủ chính là bánh lái”
- Tính tự chủ giúp ta chủ động, tự kiểm soát, điều khiển suy nghĩ, lí
trí, tình cảm, thái độ, hành động của chính mình.(0.5)
- Tự chủ giúp mỗi người đi đúng hướng cuộc đời, tỉnh táo, kiên nhẫn
vượt qua khó khăn, giông bão để có được thành công. (0.5)
4
HS có thể nêu 1 thông điệp mà mình tâm đắc nhất (0.5), đồng thời có
lí giải hợp tình, hợp lí (0.5)
II
Làm văn
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một
đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ ý nghĩa của sự tự
chủ của con người trong cuộc sống.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của sự tự chủ của
con người trong cuộc sống.
Điểm
3.0
0.5
0.5
1.0
1.0
2.0
0.25
0.25
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.0
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của sự tự chủ của
con người trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng sau:
-Tự chủ là khả năng tự bản thân mình đưa ra quyết định sáng suốt,
không bị ép buộc, tự chủ trong lời nói, suy nghĩ, tình cảm, tự chủ với
hành vi của mình trong mọi hoàn cảnh. Tự chủ là đức tính tốt cần phải
rèn luyện trong quá trình hoàn thiện bản thân.
- Ý nghĩa của sự tự chủ của con người trong cuộc sống.
+Người có tính tủ chủ thì trong mọi trường hợp, mọi vấn đề đều có
thái độ bình tĩnh, tự tin. Tự tin vào khả năng, năng lực của bản thân,
tin vào điều bản thân sẽ làm và tin vào kết quả mình mang lại.
+Khi rèn luyện được tính tự chủ, con người hình thành lối sống đúng
đắn, cư xử có đạo đức, có văn hóa hơn.
+ Tự chủ khiến ta tự tin, mạnh mẽ vượt qua khó khăn, cám dỗ.
+Tự chủ còn mang lại cho con người nhiều cơ hội cao, dám ước mơ,
dám thể hiện khả năng bản thân ở mọi lĩnh vực và sẽ thành công
+ Phê phán những ai thiếu tự chủ, dựa dẫm trong cuộc sống.
2
- Bài học: Mỗi người phải có ý thức cao, trách nhiệm trong mọi công
việc, tích cực tham gia học tập và rèn luyện bản thân thật tốt.
d. Sáng tạo
0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn
đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
Trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân có viết: “Cuộc sống
5,0
của người lái đò Sông Đà quả là một cuộc chiến đấu hằng ngày với thiên nhiên,
một thứ thiên nhiên Tây Bắc có nhiều lúc trông nó thành ra diện mạo và tâm địa
một thứ kẻ thù số một .” (Nguyễn Tuân - Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2018, tr.187).
Phân tích hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc và cuộc chiến đấu hằng ngày của
người lái đò Sông Đà được giới thiệu như trên.
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được
vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc và 0,25
cuộc chiến đấu hằng ngày của người lái đò Sông Đà, phong cách tài hoa và uyên
bác của Nguyễn Tuân.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc 4.00
và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Cụ thể:
3.1.Mở bài: 0.25
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm “NLĐSĐ”, nêu vấn đề chính: hình
ảnh thiên nhiên Tây Bắc và cuộc chiến đấu hằng ngày của người lái đò Sông Đà
(Trích dẫn ý kiến).
- Nêu ý phụ: phong cách tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân.
3.2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát sơ lược về tác phẩm cần cảm nhận: 0.25 đ
b. Cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc và cuộc chiến đấu hàng
ngày của người lái đò SĐ 2.25
* Vẻ đẹp hùng vĩ, hung bạo của con sông Đà.
- Cảnh tượng đá bờ sông dựng vách thành gây cảm giác sợ hãi, ớn lạnh vì
choáng ngợp.
- Đoạn ghềnh Hát Loóng với hàng cây số nước, gió, đá xô đập vào nhau tạo
nên lưu tốc kinh hoàng đầy thử thách.
- Quãng Tà Mường Vát với những cái hút nước khổng lồ, dễ dàng nuốt
chửng, nghiền nát những bè gỗ vững chắc chỉ trong “mươi phút”.
- Nguy hiểm nhất là đoạn vượt thác: tiếng nước gầm lên những âm thanh ghê
rợn,kì bí, rống lên kinh hoàng; sóng nước như quân liều mạng lao vào tấn công
ông đò và con thuyền bằng những đòn hiểm độc, chí tử; đá trên sông được giao
nhiệm vụ qua ba vòng vây thạch trận với mục tiêu duy nhất: dìm chết cái
thuyền...
=> một thứ thiên nhiên Tây Bắc có nhiều lúc trông nó thành ra diện mạo và
tâm địa một thứ kẻ thù số một.
* Vẻ đẹp trong cuộc chiến đấu của ông đò
- Ông đò có lai lịch, ngoại hình như gắn chặt với dòng sông; hay nói đúng
hơn dòng sông hung bạo đã tôi luyện thể chất, bản lĩnh và giúp ông tồn tại mưu
sinh trên dòng sông dữ.
- Ông lái đò thuộc lòng những ghềnh thác SĐ; nắm vững quy luật của thần
sông thần đá -> yếu tố quan trọng để bước vào cuộc chiến.
- Hình ảnh ông đò giữa cuộc chiến với thác dữ hiện lên như vị dũng tướng
với nhiều vẻ đẹp:
+ Sự tự tin, mạnh mẽ: đương đầu với những luồng sóng “vô sở bất chí” với
những hành động táo bạo nhưng vô cùng chuẩn xác; dù có lúc đau đến méo bệch
gương mặt bởi những đòn âm đòn tỉa nhưng ông vẫn ghì chặt cuống lái vì “cưỡi
lên thác SĐ phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ”.
+ Trí dũng tuyệt vời: Dù thủy thần, hà bá liên tục thay đổi chiến thuật bằng
những dàn đá méo mó, quái dị nhưng người lái đò vẫn có những đấu pháp linh
hoạt: đứa thì rảo bơi chèo mà tránh xa, đứa thì sấn lên mà tiến tới, đứa thì chặt
đôi để lao đi như một mũi tên tre phóng qua màn nước; mỗi cửa tử ông đều nhận
ra âm mưu của bọn đá thác và đánh sập trận địa của chúng một cách tài tình.
+ Tay lái tài hoa nghệ sĩ: con thuyền dưới sự điều khiển của ông đò đã trở
thành con tuấn mã hiểu ý chủ; với sự điều khiển của ông nó không còn bơi mà
như đang lướt, đang bay trên mặt nước cuộn sóng.
=> cuộc chiến đã làm nổi bật tài nghệ, trí dũng của con người trong công
cuộc chinh phục thiên nhiên.
* Những đặc sắc nghệ thuật:
-Hình tựng dòng sông hiện lên như một sinh thể có linh hồn, tính cách; sử
dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực với trường liên tưởng phong phú; từ ngữ, hình
ảnh sống động; câu văn dồn dập, gay cấn.
- Phong cách tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân.
=> Vẫn là sự tài hoa, uyên bác hiếm thấy trên văn đàn nhưng tùy bút của NT
sau Cách mạng đã thoát ly khỏi ám ảnh về vẻ đẹp “vang bóng một thời”. Nhà
văn đã đem cái tài, cái tôi của mình để hòa vào cuộc sống lao khổ nhưng vĩ đại
của nhân dân, của đất nước.
3.3.Kết bài: 0.25
- Khẳng định lại ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.
- Nêu bài học liên hệ: ý thức xây dựng đất nước, bảo vệ môi trường, tình yêu lao
động.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.( Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ không
tính điểm này)
0,25
0,25
MA TRẬN ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
MÔN NGỮ VĂN
Mức độ
Chủ đề
Đọc hiểu: 01
Đoạn trích văn
bản nghị luận
khoảng 200 chữ
Số câu
Vận dụng
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Phong cách Giải thích ngắn Nêu một thông
ngôn ngữ văn gọn một quan điệp mà mình
bản.
điểm đặt ra tâm đắc
trong đoạn trích
2
1
1
1.0
1.0
1.0
10%
10%
10%
Nghị luận xã hội Kiểu bài nghị Các khái niệm Huy động kiến Lời văn săc sảo,
luận xã hội
liên quan đến thức về đời sống cảm xúc sâu.
vấn đề nghị xã hội làm rõ
luận.
vấn đề.
Số câu
1
2.0
Tạo lập bài văn
Nghị luận văn .
nghị luận văn học
học
phân tích một tác
phẩm, đoạn trích
văn xuôi.
Nhận biết
Thông hiểu
Số câu
4
3.0
30%
1
20%
Tổng số câu
2
1
3
1
50%
6
Tổng số điểm
1
1
8
8
10%
10%
80%
100%
Tỉ lệ
1
1
Cộng
SỞ GD&ĐT AN GIANG
TRƯỜNG THPT CHI LĂNG
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA NĂM 2021
Môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể phát đề)
Đọc đoạn trích sau:
Muốn thành người tử tế phải biết xấu hổ. Đó là lời Giáo sư Ngô Bảo Châu, khi kể về một câu
chuyện lúc ông học cấp hai. Thầy giáo phát hiện áo mưa của mình xếp trên bàn đã bị cuộn thành quả
bóng dưới chân bạn Huy. Khi thầy truy hỏi, chỉ có bạn Huy nhận lỗi. Ông thầy thốt lên: “Tôi rất
buồn, vì nhiều người khác không dám nhận lỗi”. Khi đó, Ngô Bảo Châu rất xấu hổ vì làm sai mà
không dám nhận. Về sau, ông và vợ mình đều rút ra bài học: muốn thành người tử tế, phải biết xấu
hổ.
Tại sao con người cần biết xấu hổ khi làm điều sai, việc xấu, hay nói cách khác, khi phạm lỗi?
Câu hỏi này rất quan trọng, vì cách xử sự của một người đối với sự xấu hổ sẽ biểu hiện nhân cách
người đó…
Trong quá trình đấu tranh giữa thiện - ác, xấu - tốt trong một con người, sự xấu hổ khi làm
điều sai quấy có vai trò đặc biệt. Con người không là thần thánh, nên ai cũng từng lầm lỗi, lớn nhỏ,
nặng nhẹ. Sự xấu hổ là cái mà xã hội văn minh gọi là “lương tâm cắn rứt”. Nếu người ta để cho sự
xấu hổ chai lỳ đi thì sẽ dần cảm thấy bình thường khi làm điều xấu, ác, và sự tử tế trong người ấy sẽ
dần dần biến mất.
(Trích Tử tế à, tử tế ơi, hãy quay lại với người Việt! - Trương Trọng Nghĩa, Báo Người đô thị)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2. Theo tác giả, sự xấu hổ có những vai trò gì đối với con người?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói sau: Nếu người ta để cho sự xấu hổ chai lỳ đi thì sẽ dần
cảm thấy bình thường khi làm điều xấu, ác, và sự tử tế trong người ấy sẽ dần dần biến mất.
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: Muốn thành người tử tế phải biết xấu hổ? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về ý nghĩa của những việc tử tế trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cho đoạn văn sau:
“…Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao
nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả
chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn
mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi
nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.
Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo
đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới
lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được... Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng
được cho con... May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó,
chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?
Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với "nàng dâu mới":
- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng...
Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra
sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:
- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông
giời cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về
sau.”
(Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 28-29)
Anh/chị hãy phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn văn trên.
SỞ GD&ĐT AN GIANG
TRƯỜNG THPT CHI LĂNG
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA NĂM 2021
Môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể phát đề)
HƯỚNG DẪN CHẤM THI
(Bản Hướng dẫn chấm thi gồm 03 trang)
I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh,
tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp
án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và
được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0.5 (lẻ 0.25 làm tròn thành 0.5; lẻ 0.75 làm tròn thành 1.0
điểm).
II. Đáp án và thang điểm
Phần Câu
Nội dung
Điểm
I
I. ĐỌC - HIỂU
3.0
0,5
1 - Chỉ ra được phương thức biểu đạt chính: nghị luận/ phương thức nghị luận
- Theo tác giả, sự xấu hổ sẽ khiến con người ngần ngại khi phạm lỗi; là lực cản để người
ta không dấn sâu hơn vào tội lỗi, và giúp người ta trở lại làm người tử tế vào một lúc
0,5
2 nào đó, khi có một cơ hội nào đó.
xấu hổ: là cảm giác hổ thẹn khi thấy mình có lỗi; chai lỳ: là sự trơ, lỳ của cảm xúc. Cả
câu: Khi để cho cảm giác hổ thẹn trơ đi, lỳ đi, con người sẽ làm những việc xấu, ác mà
3
không cảm thấy day dứt hay có lỗi và những điều tốt đẹp trong họ sẽ dần mất đi.
1,0
Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình, lí giải hợp lí, thuyết phục về mối
1,0
4 quan hệ giữa người tử tế và cảm xúc xấu hổ
Tổng điểm Phần Đọc – hiểu
3,0
II Câu II. LÀM VĂN
7.0
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của những việc tử tế trong cuộc sống.
2.0
a. Đảm bảo về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc
xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Ý nghĩa của những việc tử tế trong cuộc sống.
0,25
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo nhiều cách nhưng
cần làm rõ ý nghĩa của những việc tử tế đối với con người và xã hội. Có thể theo những
hướng sau:
- Việc tử tế là những việc làm đúng đắn, tích cực, tốt đẹp, có ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
- Việc tử tế đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc chính đáng cho những người sống quanh
mình và cho chính mình.
- Việc tử tế làm phục hồi các giá trị đạo đức chân chính, hướng tới xây dựng một cộng
đồng xã hội tốt đẹp, văn minh.
1,0
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Câu 1
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt
0,25
e. Sáng tạo.
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận
Tổng điểm Câu 1
Câu 2. Anh/chị hãy phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong
đoạn văn trên.
I.MỞ BÀI
0,25
2,0
- Vợ nhặt là tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, viết về cuộc sống ngột ngạt của nhân dân ta mà
tiêu biểu là gia đình bà cụ Tứ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.
0,25
-Ngòi bút nhân đạo của Kim Lân vừa thể hiện ở sự phát hiện khẳng định vẻ đẹp tinh
thần ẩn giấu sau cái bề ngoài xác xơ vì đói khổ của nhân vật.
0,25
-Trong ba nhân vật của truyện (bà cụ Tứ, Tràng và người đàn bà vợ Tràng), cụ Tứ, mẹ
Tràng, là nhân vật có tâm trạng phức tạp mà nhân hậu vô cùng di thể hiện nổi bật nội
dung nhân đạo sâu sắc, cảm động trong tác phẩm.
0,25
Ngòi bút tài hoa của Kim Lân đã diễn tả rất thành công trạng thái tâm lí đó
0,25
II. THẢN BÀI
1. Sự ngạc nhiên đến sững sờ
- Tình huống đặc biệt làm cho bà cụ Tứ ngạc nhiên, ây là việc con trai mình lấy vợ. Bà
cụ ngạc nhiên vì con mình nghèo, xấu xí, dân ngụ cư lại đang thời buổi đói khát, nuôi
thân chẳng xong.
-Tràng còn dám lấy vợ, rước thêm miệng ăn. Khi bà cụ đi làm về muộn, thấy người đàn
bà ngồi ở đầu giường con mình rất ngạc nhiên, càng ngạc nhiên hơn khi được người đàn
bà chào bằng u và được Tràng giới thiệu: “Kìa nhà tôi nó chào u”..”Nhà tôi nó mới về
làm bạn với tôi đấy u ạ”. Bà ngạc nhiên đến mức không còn tin được vào mắt và tai
mình : “Bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn thì
phải. Bà lão nhìn kĩ người đàn bà lẫn nữa, vẫn chưa nhận ra người nào. Bà lão quay sang
nhìn con tỏ ý không hiểu”.
2. Vừa mừng vừa tủi
Câu 2
- Khi đã vỡ lẽ, đã hiểu ra con mình “nhặt” được vợ, bà “cúi đầu nín lặng”. Bà liên tưởng
đến bao cơ sự “oái ăm” “ai oán” “xót thương” cho số kiếp của đứa con mình. Bà liên
tưởng đến người chồng quá cố, đến đứa con gái đã qua đời, lòng bà trĩu nặng tủi buồn,
xót xa.
- Bà cụ Tứ mừng cho con từ nay yên bề gia thất, tủi thân làm mẹ không lo nổi vợ cho
con. Giờ đây giữa lúc người chết đói “như ngả rạ" lại có người theo con trai bà về làm
vợ. Cái tủi, cái buồn của người mẹ bị dồn vào cảnh nghèo cùng quẫn. Biết lấy gì để
cúng tổ tiên, đế trình làng khi con đã có vợ. Bà cụ Tứ khóc vì mừng con có vợ, khóc vì
thương con dâu không biết làm sao vượt qua nổi khó khăn này.
-“Trong kẽ mất kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt”. “Chúng mày lấy nhau
lúc này, u thương quá!...” “ừ thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng
mừng lòng...”. “Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân”. Bao nhiêu tình
yêu thương chân thành tha thiết của ngưòi mẹ thể hiện trong những lời giản dị mộc mạc
ấy.
- Bà cụ xót xa thương dâu, thương con, tủi phận mình: “bà cụ nghẹn lời không nói được
nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”. Bao nhiêu lo lắng ngổn ngang trong lòng.
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
3. Nỗi lo
- Bà cụ Tứ lo lắng thực sự cho con trai, con dâu, lo cho cái gia đình nghèo túng của
0,25
bà giữa lúc đói kém này liệu có nuôi nổi nhau? Tương lai rồi sẽ ra sao... Bà chấp nhận
cái “hạnh phúc” oái oãm éo le của gia đình. Ngẫm cái phận nghèo bà tự nhủ: “Có gặp
bước khó khăn, đói khổ này người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ
được..”. Bà chỉ biết khuyên con, khuyên dâu thương yêu nhau, ăn ở hoà thuận với nhau
để cùng vượt qua cơn khốn khó.
-Đó là nỗi lo, nổi thương của người mẹ từng trải, hiểu đời có tấm lòng sâu thẳm đối với
mình. Trong sự lo lắng tủi hờn vẫn nhen nhóm một niềm tin.
4. Niềm tin
- Trong cái mừng, cái tủi, cái lo, người đọc vẫn thấy được niềm vui của cụ. Một niềm
vui tội nghiệp không sao cất cánh lên được, cứ bị cái buồn, cái lo níu kéo xuống. Nhưng
bà cụ Tứ cố vui và gắng làm cho con, cho dâu vui.
+ Vui trong ý nghĩ tốt đẹp về tương lai: “Rồi ra may mà ông giời cho khá…” ai giàu ba
họ ai khó ba đời. Có ra thì con cái chúng mày về sau. Bà cụ “nói toàn: chuyện vui, toàn
chuyện sung sướng sau này".
+ Vui trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa. Bà cụ giẫy cỏ cho sạch vườn. “Cái
mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà lão xăm xăm thu dọn, quét tước nhà cửa”.
+ Vui trong bữa cơm sáng, bữa cơm đầu liên có con dâu đó là một bữa “tiệc với món
cháo loãng và món “chè khoái” đắng chát - một bữa ăn ngày đói rất thảm hại nhưng bà
cụ cố tạo ra niềm vui để động viên an ủi con trai, con dâu.
- Mặc dù cuộc sống khắc nghiệt, ngặi nghèo đến tàn bạo đã đầy đoạ mẹ con bà. Bà vẫn
cố tạo không khí hoà thuận ấm cúng trong gia đình và kể chuyện làm ăn, nuôi gà... tươi
cười đon đả múc cho con dâu những bát cháo cám.
-Tuy nhiên cái vui ấy, dù là rất nhỏ bé mà vẫn mong manh, vẫn chìm đi trong cái tăm tối
hiện tại: Tiếng khóc, mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết đói. Bà cụ nghĩ đến
ông lão, đến đứa con út, đến cuộc đời cực khổ dài dặc dặc của mình, đến cái “đói to”
trước mắt. Bà cụ phấp phỏng nghĩ về con trai, về con dâu.
Nhân vật bà cụ Tứ mang nét đạo lí truyền thống:
- Trong cái thân hình khẳng khiu, tàn tạ, với “cái mặt bủng beo, u tối” '"bà vẫn nung
nấu một ý chí sống mãnh liệt. Bà là hiện thân của những người mẹ nghèo khổ mà từng
trải, hiểu biết: hết lòng thương yêu con, yêu thương những cảnh đời tội nghịêp, oái oăm.
Bà nung nấu một khái vọng về cuộc sống gia đình hạnh phúc.
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
III. KẾT BÀI
-Qua nhân vật bà cụ Tứ, với những diễn biến tâm trạng phức tạp - dưới ngòi bút nhân
đạo của Kim Lân - nội dung nhân đạo sâu sắc, cảm động của “Vợ nhặt” đã động chạm
đến nơi sâu thẳm nhất của lòng người, bắt độc giả phải khóc, phải cười, phải sống cùng
nhân vật của mình.
0,25
Tổng điểm Câu 2
5,0
Tổng điểm toàn bài
10,00
THIẾT LÂP KHUNG MA TRẬN ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPTQG
2020 – 2021
MÔN NGỮ VĂN
Mức
độ
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng
cao
Cộng
Chủ đề
I. Đọc hiểu
- Nhận biết:
- Ngữ liệu: + Phương thức
01 đoạn trích biểu đạt của văn
hoặc văn bản. bản.
-Tiêu chí:
+Dài khoảng
200 chữ.
+ Phát hiện cụm
từ ngữ chứa nội
dung theo yêu
cầu của đề.
+ Nội dung
- Hiểu được nghĩa - Nhận xét, đánh
của từ, câu, hình giá tư tưởng, quan
ảnh… trong văn điểm, tình cảm…
bản
của tác giả trong
- Nhận ra biện
văn bản.
pháp tu từ và hiểu - Trình bày suy
được vai trò, ý nghĩ của bản thân
nghĩa
của
pháp tu
biện về vấn đề đặt ra
từ đó trong văn bản
trong câu/ đoạn
đề cập những
văn.
vấn đề gần
gũi, phù hợp
với tâm lí,
trình độ học
sinh.
Số câu
02
01
01
04
Số điểm
1,0
1,0
1.0
3,0
Tỉ lệ
II.
10%
10%
10%
30%
- Hiểu vấn đề cần
- Vận dụng những
- Biết rút ra bài
nghị luận
hiểu biết về xã hội
học đối với bản
về nội dung,
và các thao tác lập
thân.
hình thức nêu
luận để đánh giá,
trong đề bài.
phân tích vấn đề
Phần
Làm văn
1. Viết đoạn - Nhận biết
văn
nghị được yêu cầu
luận xã hội
hợp lí, thuyết phục
Số câu
01
01
Số điểm
0,5
0,75
0,5
0,25
02
Tỉ lệ
5%
7,5%
5%
2,5%
20%
2. Nghị luận
văn học
Văn
bản
“Người lái đò
Sông Đà” của
Nguyễn Tuân
- Nhận biết
- Hiểu được
- Vận dụng kiến
- Cảm nhận
những nét chính những yếu tố liên
thức đã học, trình
tổng hợp về vẻ
về tác giả, tác
quan đến ngữ liệu
bày cảm nhận về
đẹp đối lập
phẩm và phạm
trích dẫn: vị trí
vẻ đẹp của hình
nhưng thống
vi yêu cầu nêu
đoạn trích, nội
tượng Sông Đà
nhất trong
trong đề bài
dung chủ đạo,
trong hai đoạn văn
hình tượng
hình tượng nghệ
Sông Đà cùng
thuật và đặc điểm
nét đặc sắc
của nó, các
phong cách
phương tiện biểu
nghệ thuật
đạt…
Nguyễn Tuân.
01
01
Số câu
Số điểm
1,5
1,75
1,0
0,75
5,0
Tỉ lệ
15%
17,5%
10%
7,5%
50%
Cộng
3,0
3,5
2,5
1,0
10
30%
35%
25%
10%
100%
SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG
KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN I
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NĂM 2020 - 2021
NGUYỄN TRÃI
Bài thi: NGỮ VĂN
Ngày thi: 10/1/2021
ĐỀ THI THỬ
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi có 02 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản dưới đây:
Bạn không nên để thất bại ngăn mình tiến về phía trước. Hãy suy nghĩ tích
cực về thất bại và rút ra kinh nghiệm. Thực tế những người thành công luôn dùng
thất bại như là một công cụ để học hỏi và hoàn thiện bản thân. Họ có thể nghi ngờ
phương pháp làm việc đã dẫn họ đến thất bại nhưng không bao giờ nghi ngờ khả
năng của chính mình.
Tôi xin chia sẻ với các bạn về câu chuyện về những người đã tìm cách rút
kinh nghiệm từ thất bại của mình để đạt được những thành quả to lớn trong cuộc
đời.
Thomas Edison đã thất bại gần 10.000 lần trước khi phát minh thành công
bóng đèn điện, J.K.Rowling, tác giả của “Harry Poter”, đã bị hơn 10 nhà xuất bản
từ chối bản thảo tập 1 của bộ sách. Giờ đây, bộ tiểu thuyết này của bà trở nên vô
cùng nối tiếng và đã được chuyển thể thành loạt phim rất ăn khách. Ngôi sao điện
ảnh Thành Long đã không thành công trong lần đóng phim đầu tiên ở Hollywood.
Thực tế bộ phim Hollywood đầu tay của anh, thất vọng lắm chứ, nhưng điều đó
cũng đâu ngăn được anh vùng lên với những phim cực kì ăn khách sau đó như
“Giờ cao điểm” hay “Hiệp sĩ Thượng Hải”.
Thất bại không phải cái cớ để ta chần chừ. Ngược lại nó phải là động lực tiếp
thêm sức mạnh để ta vươn tới thành công.
(Trích Tại sao lại chần chừ?, Tác giả Teo Aik Cher, Người dịch: Cao Xuân Việt
Khương, An Bình, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr 39, 40)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn
trích.
Câu 2 (0,5 điểm) Theo đoạn trích, mặt tích cực của thất bại mà “người thành công
luôn dùng” là gì?
Câu 3 (1,0 điểm) Việc trích dẫn các câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling,
Ngôi sao điện ảnh Thành Long có tác dụng gì đối với lập luận của tác giả?
Câu 4 (1,0 điểm) Anh /Chị có đồng tình với ý kiến “thất bại là động lực tiếp thêm
sức mạnh để ta vươn tới thành công” không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải biết chấp
nhận thất bại trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận về hình tượng Sông Đà trong hai đoạn văn sau:
… “Hùng vĩ của Sông Đà không chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ
sông dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách
đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném
hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ
kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm
thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào
trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện…”
… “Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông
này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô mới nhú lên
mấy lá non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra
những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ
sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích
tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp - lê của một
chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ
ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi
đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói
riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông vừa nghe thấy một
tiếng còi sương?”
(Trích: “Người lái đò Sông Đà” – Nguyễn Tuân, Ngữ Văn 12, Tập một, NXB Giáo
dục Việt Nam, năm 2019, trang 186 - 191)
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN I NĂM HỌC 2020 – 2021
MÔN NGỮ VĂN
Phần
I
Câu
1
2
3
4
II
1
Nội dung
ĐỌC HIỂU
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Mặt tích cực của thất bại mà những người thành công
luôn dùng: coi thất bại như là một công cụ để học hỏi và
hoàn thiện bản thân
Việc trích dẫn các câu chuyện của Thomas Edison,
J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành Long có tác dụng
đối với lập luận của tác giả:
- Là dẫn chứng minh họa cho luận điểm: người thành
công luôn dùng thất bại như một công cụ để học hỏi và
hoàn thiện bản thân.
- Tăng sức thuyết phục cho lập luận của tác giả, khẳng
định sự cần thiết của việc rút kinh nghiệm từ những lần
thất bại.
- HS có thể đồng tình/ phản đối/ đồng tình một phần
+ Đồng tình vì: Khi thất bại, con người càng khao khát
thành công nên sẽ nỗ lực hành động hơn nữa. Ngoài ra,
thất bại cũng giúp con người có được những bài học bổ ích
để tăng khả năng thành công ở những lần sau.
+ Phản đối vì: Thất bại dễ tạo cảm giác chán nản, mất
niềm tin vào bản thân và mọi người, không còn nhiệt tình
và nỗ lực hành động nữa…
+ Đồng tình một phần: kết hợp hai cách lí giải trên
LÀM VĂN
Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ
của bản thân về sự cần thiết phải biết chấp nhận thất
bại trong cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch,
qui nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết phải
biết chấp nhận thất bại trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để
Điểm
3,0
0,5
0,5
1,0
1,0
7,0
2,0
0,25
0,25
1,25
triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải
làm rõ sự cần thiết phải biết chấp nhận thất bại trong cuộc
sống.
Có thể theo hướng:
- Chấp nhận thất bại là gì?
Là thừa nhận những điều mình chưa làm được mà không
né tránh,phủ nhận nó.
- Biểu hiện: không ảo tưởng, không rơi vào trạng thái
hoang mang lo sợ khi không đạt được điều mong muốn.
- Sự cần thiết phải chấp nhận thất bại:
+ Là nhận thức đúng về quy luật của cuộc sống: con
đường đến với thành công không dễ dàng, đơn giản mà
phải trải qua nhiều khó khăn, thử thách
+ Giúp con người tìm lại sự thanh thản, bình yên trong
lòng sau một quá trình nỗ lực hành động nhưng không đạt
mục tiêu đề ra.
+ Giúp con người có khả năng nhìn nhận khách quan
những mặt còn hạn chế của bản thân, từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm, tìm ra những phương cách khắc phục, sửa
chữa.
- Bài học: Cần biết chấp nhận thất bại để vươn lên, đạt
thành công trong tương lai.
2
d. Chính tả, ngữ pháp và sự sáng tạo
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
- Có những cách kiến giải mới mẻ
Cảm nhận về hình tượng Sông Đà trong hai đoạn trích
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề,
Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
0,5
Hình tượng Sông Đà trong hai đoạn trích
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận
dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ
và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân và tùy bút 0,5
“Người lái đò Sông Đà”.
Nguyễn Tuân là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc
đáo, sở trường về thể tùy bút.
Tùy bút “Người lái đò Sông Đà” là kết quả của chuyến đi
thực tế lên Tây Bắc năm 1958 của tác giả với mục đích
phát hiện và ngợi ca “chất vàng” của thiên nhiên và “chất
vàng mười đã qua thử lửa trong tâm hồn người lao động”.
Trong tùy bút này, tác giả đã tập trung khắc họa vẻ đẹp
của hình tượng Sông Đà với hai nét tính cách đối lập
nhau: hung bạo và trữ tình. Điều đó được thể hiện qua
những đoạn văn miêu tả quang cảnh đôi bờ
* Cảm nhận hình tượng Sông Đà trong hai đoạn trích
Đoạn văn 1:
- Vị trí: nằm ở phần đầu đoạn trích, miêu tả tính cách
hung bạo của Sông Đà qua quang cảnh bờ sông.
- Hung bạo của Sông Đà được gợi ra từ cảnh đá bờ sông
dựng vách thành thẳng đứng như bức tường thành che
khuất ánh sáng nên “mặt sông lúc đúng ngọ mới có mặt
trời”.
- Lòng sông trở nên hẹp và sâu. Độ sâu đó được tác giả
ước lượng bằng thị giác: “nhẹ tay ném hòn đá qua bên
kia vách”… và dùng một hình ảnh của cảm giác: “Ngồi
trong khoang đò…đèn điện”. Câu văn là kết quả của sự
liên tưởng, so sánh độc đáo, bất ngờ. Qua đó khắc sâu ấn
tượng về sự dữ dội của dòng sông và cảm giác ớn lạnh
của lòng người trước sức mạnh tự nhiên.
-> Đoạn văn thể hiện năng lực quan sát tinh tế, trí tưởng
tượng phong phú và ngôn từ giàu sức tạo hình của tác giả.
Câu văn ngắn, ngắt nhịp và co duỗi linh hoạt.
Đoạn văn 2:
- Vị trí: nằm ở phần cuối đoạn trích, miêu tả vẻ đẹp trữ
tình của dòng sông qua cảnh vật đôi bờ.
- Cảnh vật bên bờ sông mang vẻ đẹp của một sự sống mới
bắt đầu: non tơ, tinh khiết. Tác giả đã khéo chọn những
hình ảnh gợi ra vẻ tươi non, mỡ màng của cỏ cây như: “cỏ
gianh đồi núi đang ra những nõn búp, đàn hươu cúi đầu
ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm…”. Bức tranh khung
cảnh thấm đẫm chất thơ và họa được vẽ bằng cả tâm hồn
rộng mở với thiên nhiên.
- Khung cảnh yên tĩnh như ngưng đọng thời gian để tác
giả nảy sinh những liên tưởng tới quá khứ: “Hình như từ
2,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến
thế mà thôi”. Suy tư hướng nội kết hợp so sánh liên
tưởng độc đáo, bất ngờ.
- Thiên nhiên hiền hòa, thanh bình như thuộc về một thế
giới khác: “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ
sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. Phép
0,25
so sánh độc đáo, dùng không gian để gợi mở thời gian,
mở rộng biên độ làm nổi bật vẻ đẹp hồn nhiên, trong
sáng, nguyên thuỷ của buổi sơ khai. Trong khung cảnh
êm đềm đó, con người và thiên nhiên như có mối giao
cảm, để tác giả tưởng tượng đến tiếng nói riêng của con
vật lành:“ Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông vừa nghe
thấy một tiếng còi sương?”
- Trước vẻ thanh bình của cảnh vật, tác giả thể hiện suy tư 0,25
hướng nội: khao khát được thấy sự hiện diện của văn
minh cơ khí để dòng sông phục vụ tốt hơn cho cuộc sống
của con người: “Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì
một tiếng còi xúp - lê…”
0,25
- >Đoạn văn sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, liên tưởng
bất ngờ thú vị, cấu trúc câu văn trùng điệp. Từ ngữ chọn
lọc, độc đáo, gieo vần ngắt nhịp như thơ. Hình ảnh lãng
mạn, bay bổng. Sử dụng kiến thức hội hoạ, thơ ca để
miêu tả. Tất cả đã giúp Nguyễn Tuân tái hiện được vẻ trữ
tình và thơ mộng của Sông Đà.
* Đánh giá
0,5
- Hai đoạn văn thể hiện sự vận động của hình tượng Sông
Đà: dòng sông hùng vĩ, thác ghềnh giữa đại ngàn Tây Bắc
nhưng lại rất đỗi trữ tình, thơ mộng, từ đó làm nổi bật hai
nét tính cách đối lập: hung bạo và trữ tình.
Đó cũng chính là “chất vàng” của thiên nhiên Tây Bắc mà
tác giả đã cất công tìm kiếm.
- Đặc sắc phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: tài hoa,
uyên bác, với những trang viết đầy trí tuệ về vẻ đẹp cảnh
sắc non sông, đất nước.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách
0,25
0,5
- Xem thêm -