BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
-----------------------
NGUYỄN XUÂN TIÊN
ĐI U
HI N RO OT
NH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : ỹ Thuật Cơ Điện t
Mã số ngành: 60 52 01 14
TP. HỒ CHÍ MINH, 30 tháng 12 năm 2013
1
Chương 1
T N
QU N V
N
N
NC U
n
1.1.
Ngày nay, robot đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của loài người.
Trong khoa học kỹ thuật, robot hỗ trợ con người thực hiện những nhiệm vụ nguy
hiểm như dò mìn, thăm dò dưới đại dương, thám hiểm vệ tinh, hoạt động quân sự...
Ngoài ra, robot còn hỗ trợ con người trong đời sống hằng ngày như robot Asimo hỗ
trợ người già qua đường, chăm sóc em bé, như robot thổi kèn của Toyota phục vụ
cho việc giải trí. Có thể thấy được trong các ứng dụng này, việc nghiên cứu cách
thức di chuyển của robot là vô cùng quan trọng , nó quyết định đến chức năng và
tính ưu việc trong quá trình hoạt động. Gần đây, một số loại robot hai bánh cũng
phát triển mạnh, robot hai bánh này ứng dụng cho việc hỗ trợ di chuyển trong siêu
thị, văn phòng, và trường học.
Từ các cách thức di chuyển thông thường của mobile robot hai bánh, ba bánh,
bốn bánh ho c robot bước kiểu chân người …, nếu không tính đến yêu cầu đ t thù
của môi trường ta có thể thấy được một số nhược điểm như: không linh hoạt trong
việc xoay và chuyển hướng do bán kính xoay lớn, chiếm khá nhiều diện tích sử
dụng…Từ đó đề xuất và nghiên cứu phương thức di chuyển bằng một bánh xe hình
cầu… ví dụ, một quả bóng) dựa trên nguyên lý cân bằng như một con lắc ngược.
Đây chính là ý tưởng cho đề tài luận văn này. Phạm vi của luận văn là giải quyết bài
toán điều khiển hệ robot một bánh tự cân bằng ổn định.
1.2. Th n
nh
n
ng
Khái niệm về robot một bánh thì khá đơn giản, nó bao gồm một quả bóng và
một robot đứng giữ thăng bằng trên quả bóng. Các hệ robot một bánh có thể cân
bằng lái bóng làm cho nó di chuyển. Hệ robot một bánh tự cân bằng được gọi là
Ballbot) là một hệ robot trong đó sử dụng các khái niệm về sự ổn định động lực học
đứng thẳng và cân bằng trên quả bóng. Điều này liên quan đến việc sử dụng lý
thuyết điều khiển để di chuyển bóng và cân bằng, hơn là dựa vào trọng lực. Do đó
2
bóng s hoạt động như những bánh xe hình cầu, cho phép các robot di chuyển theo
một vài hướng. Trái ngược với robot truyền thống, hệ robot một bánh dựa vào trọng
tâm của một khối và dựa trên bánh xe để cân bằng và các hệ robot một bánh có thể
di chuyển dọc theo m t nghiêng và lái bóng mà nó không bị đổ.
1.3. T nh
hi
i
ngh
h
h
h
i n
i
Con người đã mơ ước từ lâu về các trợ lý người máy cá nhân, tạo ra để thực
hiện mọi nhiệm vụ của mình. Một trong những yêu cầu như vậy là tạo ra các robot
có kích thước và hình dạng tương tự như một con người. Nhiều robot hiện nay có
liên quan đến việc sử dụng hai, ba ho c bốn bánh xe, thiết lập bánh xe cơ sở đủ lớn
để robot có thể đứng thẳng đứng. Tuy nhiên, dựa vào kích thước của bánh xe cơ sở
làm giới hạn việc thực hiện của các robot, như là bánh xe cơ sở phải được nhỏ hơn
đáng kể so với chiều cao hình dạng giống như con người. Vì vậy, chỉ có một thay
đổi nhỏ ở vị trí trọng tâm là đủ để làm cho robot trở nên không ổn định. Điều này có
thể được sửa chữa bằng cách hạ thấp trọng tâm của robot để giảm sự bất ổn định
này. Tuy nhiên, việc sửa chữa này thường đi kèm với chi phí đáng kể được thêm
vào robot. Ngoài ra, do sự bất ổn định của robot, nên tốc độ của nó có thể di
chuyển thường bị hạn chế vì quán tính của robot làm cho nó lật.
Ngoài ra, nghiên cứu ứng dụng lý thuyết điều khiển để nâng cao chất lượng của
các hệ thống robot còn có liên quan đến chương trình giáo dục của sinh viên học sinh
hiện nay vì sự th vị của nó và đang là vấn đề được các nhà khoa học quan tâm. Trong
thực tế không tránh khỏi tác động của các tín hiệu nhiểu, nên bài toán ổn định
chuyển động có ý ngh a rất quan trọng về m t lý thuyết cũng như về m t thực ti n.
Chính vì điều đó mà nhiều nhà cơ học và nhà toán học lỗi lạc đã tập trung nghiên
cứu vấn đề này.
ơn thế nữa, việc nghiên cứu robot có thể di chuyển trong các địa
hình hẹp là cần thiết, đ c biệt là trong các thành phố lớn đang được các trường đại
học lớn trên thế giới quan tâm.
Một giải pháp chính đáng cho vấn đề này về sự phát triển trong các dự án
ballbot là nghiên cứu về động lực học ổn định. Đó là lý thuyết điều khiển được sử
dụng để đảm bảo rằng robot chỉ đứng thẳng đứng mà không cần dựa vào sự ổn định
3
t nh. Vấn đề ổn định động lực học đã được sử dụng nổi tiếng nhất trên robot hai
bánh tự cân bằng Segway trong những năm gần đây hình 1.1)
nh 1 1: X
n
i ơn ngư i -Segway
ơn nữa việc kiểm tra và sửa đổi bộ điều khiển cho hệ robot một bánh s rất
cần thiết được thực hiện để đạt được một robot một bánh tự cân bằng và ổn định.
Khi đạt được mục đích này, bộ điều khiển cho hệ robot một bánh s được phát triển
thêm để cho phép điều khiển bằng cách sử dụng một bộ điều khiển cầm tay.
Hy vọng rằng với sự phát triển của robot một bánh và công nghệ liên quan,
các robot một bánh tự cân bằng có thể hành động như con người và hỗ trợ được
con người
1.4.
T nh h nh nghi n
Đã có một số
nh
h
dự án robot một bánh với cơ cấu cân bằng trên quả bóng
được xây dựng trong những năm gần đây. Đầu tiên là một hệ robot một bánh sử
dụng một bánh xe duy nhất hình cầu đã được nghiên cứu bởi giáo sư alph
ollis
và cộng sự xây dựng và thử nghiệm tại Đại học Carnegie Mellon University CMU)
của
oa kỳ trong năm 2006 hình 1.2).và được đưa ra tên gọi là Ballbot và một hệ
robot một bánh thứ hai được nghiên cứu bởi giáo sư Masaaki Kumagai và cộng sự
4
xây dựng và thử nghiệm tại Đại học Tohoku
akuin T U) của Nhật bản năm
2008 hình 1.3) tương tự , nhưng sử dụng hệ thống cơ khí phức tạp và có giải pháp
hình dáng thanh lịch hơn
Ballbot CMU có chiều cao và chân giống hình dáng của con người hình 1.2).
iáo sư alph
ollis và cộng sự đã chứng minh được rằng Ballbot CMU rất mạnh
m , có thể xử lý va chạm với các đồ vật trang trí trong nội thất và các bức tường.
ọ cho thấy rằng một loạt các hành vi th vị của robot con người này cũng có thể
được phát triển nếu có sự hoạch định kế hoạch và kiểm soát các thuật toán điều
khiển đối với ballbot CMU.
ọ đồng thời cũng đã chứng minh được khả năng tự
điều hướng và giám sát nhiệm vụ của ballbot CMU. Năm 2010 ballbot CMU được
cấp bằng sáng chế và năm 2011 ballbot CMU được thiết kế gắn thêm hai cánh tay
hai bậc tự do để phục vụ nghiên cứu ứng dụng trong một số l nh vực.
nh 1 2: B
CMU nă
2006
5
Ballbot T U tương tự ballbot CMU với hệ thống cơ khí phức tạp hơn được
iáo sư Masaaki Kumagai và cộng sự nghiên cứu ứng dụng mang vác được vật
n ng và được sử dụng trong giao thông vận tải hình 1.3)
nh 1 3: B
T U nă
2008
Ngoài ra trong suốt quá trình của hai dự án robot một bánh của CMU )và
T U), thì một dự án ballbot ego cũng đã được xây dựng bằng cách sử dụng NXT
ego Mindstorms đã được sản xuất bởi Yorihisa Yamamoto trong năm 200 . Dự án
này nhằm tạo ra hai robot một phiên bản nhỏ được xây dựng có tên gọi là ego
Mind-Kit và một robot một bánh lớn hơn có tên gọi ballbot AU) với kích thước
6
xấp xỉ của một con người để sử dụng làm công cụ giảng dạy và quảng cáo tại Đại
học Adelaide ở Australian hình 1.4).
nh 1 4: B
LE O NXT c
Y ihis Y
nă
2009
Nguồn gốc của phương trình chuyển động hệ thống robot thực hiện bằng
cách sử dụng phương trình Euler-Lagrangian với việc tiếp cận về một mô hình
robot một bánh đơn giản, từ đây thực hiện tuyến tính hóa các phương trình chuyển
động của hệ thống robot một bánh . Ballbot ego đã xây dựng được hoàn thành, sử
dụng kit Lego Mindstorms NXT với thuật toán điều khiển LQR (Linear Quadratic
egulator) và các bộ ego có sẵn.
ệ robot một bánh sử dụng cơ cấu lái bóng-
chuột máy tính đơn giản, được phát triển bởi auwers et al. 2006), trong đó bóng
được vận hành bởi bánh xe hướng về phía trực giao của quả bóng. Sự phát triển của
robot đứng trên bóng yêu cầu xuất phát từ động lực học, cấu tr c của từng robot
thiết kế và thực hiện bộ điều khiển để ổn định robot.
Thiết kế robot một bánh hoàn chỉnh đang di n ra và được phát triển dựa trên
Ballbot ego. Cụ thể như hệ robot một bánh hoàn chỉnh đã được thiết kế sử dụng
7
bốn động cơ để vận hành quả bóng bằng cách sử dụng các bánh xe omni, được đề
xuất bởi Wu và
wang 200 ), thiết kế này cho phép linh hoạt hơn, chẳng hạn như
khả năng sử dụng những quả bóng có kích thước khác nhau. Đồng thời một bộ điều
khiển robot một bánh cũng đã được phát triển bằng cách sử dụng bộ điều khiển hồi
tiếp trạng thái đầy đủ, dựa trên một bộ điều khiển phát triển bởi Yamamoto (2008)
cho robot hai bánh tự cân bằng. Bộ điều khiển này đã được thực hiện trên Ballbot
ego, nhưng vẫn chưa được thành công trong việc cân bằng robot này.Thông số kỹ
thuật của các hệ robot một bánh đã tồn tại được thống kê theo bảng 2.1
B ng 2 1: B ng h ng s
h
nh
n
i
ih
CMU
TGU
UA
Năm nghiên cứu
2005-2010
2006-2008
2009
Khối lượng robot
45 kg
1 1 kg
34.5 kg
Chiều cao robot
150 cm
50 cm
160 cm
<1 °
<5°
<1 °
<0 . 1 m/s
<0.3 m/s
<0 . 1 m/s
Có
Có
Không
LQR/PID
PD
LQRI
óc nghiên tối đa
Tốc độ tối đa
Có xoay quanh
truc của nó không
Sử dụng điều khiển
Ngoài ra trong năm 2010, một robot một bánh
được phát triển bởi
ezero - ET
Zurich cũng đã
kỹ sư cơ khí Viện Công Nghệ liên bang Thụy Sỹ-ET
kết
hợp với 2 kỹ sư điện Đại học Khoa học ứng dụng Thụy sỹ- Z AW và 3 sinh viên
thiết kế công nghệ của Đại học Nghệ thuật Thụy sỹ- Z dK và đã hoàn thành trong
vòng
tháng . Ballbot ezero-ET cũng tương tự nhưng có những sự cải tiến đáng
kể đ c biệt là kiểu dáng bắt mắt và bộ điều khiển được tối ưu hóa để đảm bảo
chuyển động rất năng động và linh hoạt hình 1.5).
8
nh 1 5: B
1.5.
M
R z
h nghi n
- ET
h h h
Z i h Swi z
nd nă
2010
i ư ng nghi n
Tìm hiểu về hệ robot một bánh tự cân bằng, xây dựng mô hình toán học cho hệ
robot một bánh tự cân bằng, thiết kế bộ điều khiển sử dụng kỹ thuật điều khiển LQR
cho robot một bánh tự cân bằng và mô phỏng trên phần mềm Matlab / Simulink để
kiểm chứng giải thuật đã thiết kế. Thi công mô hình thực nghiệm hệ robot một bánh để
kiểm chứng.
1.6.
Nhi
nghi n
1.6.1 . Nhi m v nghi n
-
gi i h n
i
u
Tìm hiểu kết cấu, cách thức hoạt động , mô hình toán học của hệ robot một
bánh.
-
Nghiên cứu lý thuyết điều khiển hồi tiếp tuyến tính hoá , điều khiển LQR
và bộ lọc Kalman.
-
Áp dụng phương pháp điều khiển hồi tiếp tuyến tính hoá , điều khiển LQR
và bộ lọc Kalman cho đối tượng hệ robot một bánh.
- Mô phỏng kết quả điều khiển đối tượng trên Mat ab /Simulink.
9
- Thi công mô hình thực nghiệm hệ robot một bánh tự cân bằng.
- Kiểm chứng kết quả mô phỏng bằng thực nghiệm điều khiển đối tượng thực.
i
1.6.2. Gi i h n c
-
Đề tài chỉ nghiên cứu hệ thống robot một bánh sử dụng cơ cấu lái bóng-chuột
máy tính đơn giản như của nhóm auwers-2006 ( CMU ballbot).
1.7.
Phương h
nghi n
- Tham khảo tài liệu sách, báo và tạp chí khoa học trên Internet).
- Mô hình hóa và mô phỏng dùng chương trình Matlab/ Simulink.
- Xây dựng mô hình thực nghiệm.
1.8.
T
n ăn :
Nội dung luận văn gồm các chương sau:
Chương 1: T ng
n hư ng nghi n
u Trình bày một cách khái quát
về hệ robot một bánh tự cân bằng thông qua các khái niệm, các ưu nhược điểm và
tình hình phát triển và nhu cầu thực tế.nghiên cứu trong và ngoài nước Nêu r mục
đích, nhiệm vụ, phương pháp cũng như giới hạn phạm vị nghiên cứu của đề tài liên
quan đến điều khiển hệ robot một bánh tự cân bằng.
Chương 2: M h nh h
nh
h
nh Trình bày các tài
liệu và giả định liên quan mô hình hóa hệ robot một bánh của phương trình chuyển
động động lực học.Từ đó thiết lập các hệ phương trình trạng thái mô tả hệ thống
cũng như xét tính ổn định và khảo sát ảnh hưởng đ c tính phi tuyến của hệ thống.
Do hệ thống có độ phi tuyến rất cao, để đơn giản phương pháp xây dựng phương
trình động lực học hệ robot một bánh được tách thành hai m t phẳng độc lập và sự
di chuyển của hệ thống theo trục này s không ảnh hưởng đến trục kia.
ua đó
khảo sát đ c tính động lực học của hệ thống để đưa ra nguyên tắc điều khiển hệ
robot một bánh tự cân bằng..
Chương 3: Thi t k b
tuyến tính
i u khi n Trình bày bộ điều khiển toàn phương
để tính toán độ lợi điều khiển tối ưu . Tiến hành tuyến tính hóa hệ
thống phi tuyến bằng hồi tiếp và xây dựng các bộ điều khiểu LQR cho hệ robot một
bánh sau khi tuyến tính hóa bằng hồi tiếp với mục đích giữ thăng bằng và điều
10
khiển hệ robot một bánh bám theo vị trí mong muốn và tiến hành mô phỏng kiểm
tra hệ thống đối với mỗi bộ điều khiển.
Chương 4: M h nh h c nghi m-k t qu
Trình bày thi công thực
nghiệm phần cứng gồm: Cơ cấu bộ lái quả bóng và chọn lựa quả bóng , Mạch vi
điều khiển, Mạch nguồn, Mạch công suất động cơ và giải thuật điều khiển,. Đồng
thời tiến hành viết chương trình điều khiển bằng ngôn ngữ C ++ để điều khiển mô
hình thực nghiệm hệ robot một bánh giữ được ổn định thăng bằng và di chuyển
theo mong muốn .
Chương 5: K t lu n
hư ng h
i n Trình bày những kết quả đạt
được, một số hạn chế . Từ đó nhận xét đề xuất hướng phát triển của đề tài.
11
Chương 2
MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC HỆ O OT M T ÁNH
Để điều khiể
t
p iđ
của h th
đ
đ
c thi t l p
t i t
à ót ểđ
r
t
đ
c biểu diễ
p
ơ
trì
ột á
P
ơ
ơ
ơ
ày à
trì
uyể động
ô t động lực học
ơ sở thi t k bộ điều khiể
Điều ày
a đầu t e tài i u liên quan (phụ lục 1) để tạo ra một
đơ
ơ
i
trê
ột mặt phẳ
p áp Eu er-La ra
trì
ô ì
r
t
tuy n ày s đ
óa và đ
c tuy
tí
ơ
k ti p.
á p
, tr
e đ
uyể động của
tự
ày ở á
, á p
ủa
à
một mặt phẳng XZ t ì t ơ
trì
ột á
p Mụ đí
uyể động của
phẳng XZ và p
t
c sử dụ
iê qua đ n vi c gi đị
ô ì
r
đó động lực họ
c sử dụ
ột á
ô ì
ơ
để lấy đ
i
trê
robot một á
đơ
trì
đơ
ót ể
uyể độ
á
ột mặt
i
trê
ót ể àp i
để thi t k bộ điều khiể đ
c sử dụ
c
2.1. Mô hình đơn giản hóa robot một bánh
2.1.1. Các giả định
Động lực học của
lấy đ
p
á
đ
t â
ì
ơ
trì
r
â
ột á
rất phức tạp và vì ý d
uyể động tr k i đơ
c thực hi n. Một
ứ
t
ằ
ô ì
đơ
i
i
óa
óa
trê đỉnh một ì
r
ầu cứ
ày, rất k ó để
ô ì
t
ủa
ột á
Đ i với
tá
riê
và á p
ơ
trì
ô ì
ộ h th ng bằ
độc l p Lauwers et a ,
phẳ
uyể độ
ỉ ó
a sát
ớt
ột
ồm một
ày ó t ể
ặt p ẳ
YZ
uyể động gi ng h t nhau trong hai mặt
phẳng (Lauwers et al, 2005.). Điều ày dẫ đ n gi thi t về kh
bộ điều khiển 3D cho toà
t
a
gi định rằng sự chuyể động trong hai trục của mặt phẳng XZ và
đ
r
á
Đồ
qua
t
ă
t i t k một
t i t k điều khiển cho hai mặt
i i đị
a sát t
t ê
và p i tuy
k ô
ó tr
Lauwers et a ,
2005, 2006, Yamamoto, 2008).
2.1.2..Phương pháp Lagrange- Euler
Động lực học của á
dụ
p
ơ
ô ì
r
t
ột á
t,
ó t ể rút ra ằ
á
p áp Euler- Lagrange ( Lauwers et al. 2005 và Lia et a 2008).
sử
12
P
ơ
p áp ày xá đị
đại
quát ủa h th ng, và t à t
ng L Lagrange (q, q , t , tr
i ia
của h th ng :T, tr đi t
ă
Đại
: U, đ
ng L: chỉ đơ
tr
c thể hi
đó q à tọa độ tổng
i
p
à tổ
ơ
á độ
trì
ă
1 Brizard,
2008).
L=T–U
(2.1)
Mặc dù vi c lựa chọn tọa độ q à tùy ý với rà
ph i xá định h t
uy
uộc rằ
iê , để t u n l i t ì t
đại
đ
,
robot và ó n iê
ơ (Schearer, 2006). Hì
Hình 2.1: Mô hình đơn giản hóa hệ r b t
p
ơ
trì
Eu er-Lagrange đ
áp dụ
á
đó Fi à ực tổ
K t qu p
ơ
trì
đó: M q
iê t â
ột bánh theo một mặt phẳng
á đại
La ra
e:
(2.2)
quát (Brizard, 2008).
La ra
e
ỗi tọa độ qi,
sau
M (q)q C (q, q) G(q) F
r
ó
í
1
d L L
Fi
dt qi qi
Tr
à t à
sử dụng tọa độ q
à tọa độ trực ti p iê qua đ
ủa của độ
ú
ng, C (q, q )
a tr n kh i
trì
a tr
lực, F vecto lực tổng quát P
ơ
3 àp
ự học của h robot một á
à ó t ể à p i tuy n.
ơ
(2.3)
ri is,
q
a tr n trọng
trì
uyể độ
độ
13
K t qu p ù
trì
ơ
trì
uyể động của h robot một á
đ
ày ởi Lauwers et al .(2005) tại Đại học Carnegie Mellon ( MU P
trì
p
p nhất à p
uyể độ
ơ
p áp a
dựa trê
ày sử dụ
t La ra
ô ì
K t qu đạ
t ê
đơ
à
ởng của
ô ì
h r
ia -Euler
i
óa
tr
đ
t
ột á
ơ
a sát nhớt ổ su
trì
ơ
óa và
1 1và
thể hi n trong ì
1 1)
.1.
sau đây về chuyể động bao gồm
t ê
,
q Lauwers et a ,
M (q)q C (q, q) G(q) D(q) F
r
i
c th o lu n (tại mụ
robot một á
á p
đơ
c
(2.4)
đó:
2mB rbl cos 1 mB rbl cos
M (q) 1
2
2 mB rbl cos
1 I b I B mb rb2 mB rb2 mBl 2
2 mBl 2 I B
m r l sin
C ( q, q ) B b
0
2
m gl sin
G (q) B
mB gl sin
D(q)
0
F
ày u
Những k t qu
á
. Một hạn ch lớn của p
t uầ
độ
một
ấp á p
à
ơ
đó
r
mặt phẳng.
t
ô e x ắ
th
ột á
ơ
trì
ô ì
ày
, ót ơ
ơ
trì
ày à
óa và k ô
ỉ đơ t uầ
tự
uyể động của h robot một
ô e x ắ điều khiển chỉ đơ
xe
xét á động lực họ
à ủa một con lắ
ck ô
động lực học h robot một á
ủa
p i à
tr
ột
14
ô ì
Một
độ
ơđ
ủa độ
La ra
e và t ay t
p
trì
r
i
óa bao gồm uô
c sử dụng bởi Ya a
tá độ
ơ
đơ
ơ ằ
á
á
độ
t
á tá độ
8 Mô ì
t ê
và độ
đơ
ă
động lực học của
i
óa bao gồ
á
ủa độ
ơ với đại
n
ô e x ắ điều khiển với động lực học dựa trê
ơ
và
á
6
Kt i
(2.5)
Li v Kb Ri
(2.6)
đó:
à
e t x ắ d độ
e x ắ độ
Kt hằng s
i dò
đi
v đi
áp độ
tr
õi độ
ra,
ơ,
ơ,
ơ,
ó độ
v nt
ơ si
ơ,
L độ tự c m,
s sứ đi
Kb
độ
R đi n trở p ầ ứ
Trong ứng dụ
bằng k ô
độ
độ
ơ
ày, á độ t c
đó k t qu p
.
ơ,
ơ
độ
trì
ơL àk ô
đá
kể và i đị
ô-men xoắ đ
2.7
à
áp dụng
(Yamamoto, 2008).
uý à
Cầ
đi n c
k ô
ô ì
Kt (v Kb )
R
ày
(2.7)
ỉ áp dụ
điều khiể độ
ơ đi
áp
đáng kể. Vi c sử dụng k t qu của Lauwers et a
Yamamoto (2008) cung cấp một ơ sở để lấy đ
động lực học của
với
6 và
r
t
ủa qu
ó
á
2.1.3. Tham số vật lý :
- Tham s v t ý đ
• R - Bá kí
•L-
Kho
• MB - Kh i
quy đị
ủa qu
á
ó
t tâ
ì
sau:
t ể
của kh i
ì
t ểđ
tâ
ột
15
• M – Kh i
•I -
ng của qu
ó
M
e t quá tí
ủa qu
ó
• IBx - M
e t quá tí
ủa ì
t ể về trục x
• IBy - M
e t quá tí
ủa ì
t ể về trục y
• IM - Moment quá tí
ủa độ
n - Tỉ s truyền độ
ơ
ơ đ n qu
ó
ồ
, a
• μBb - h s
a sát iữa t â robot và ó
• μBg - h s
a sát iữa t â r
• Kb – h s sứ đi
t và
động của độ
xe , về trục quay của
ồm c
ú
ớng
ặt đất
ơ
• Kt – hằng s mô-men xoắn của độ
• Rm – đi n trở phần ứ
á
ủa độ
ơ
ơ
2.1.4 Các quan hệ tọa độ
Cá qua
tọa độ trì
ày ở trong (b ng 2.1)(b ng 2.2)( b ng 2.3 )
sau:
2.1.4.1. Đối với quả bóng
ảng 2.1: ảng t ng quát quan hệ tọa độ c a quả bóng
Vị rí
V nt c
x nx
V nt
Vị trí x , xb
Rb x nx
V nt
x, x’b
Rb x nx
Vị trí z , zb
0
V nt
z, z’b
0
ó
Độ
ă
Độ
Th
ă
ă
tuy
tí
ủa qu
x ay ủa qu
ủa qu
ó
ó
, Tlinb
ó , TRotb
, Vb=0
ó
M b Rb2 x nx
2
I b x nx
2
2
x nx
2
16
2.1.4.2. Đối với thân r b t
ảng 2.2: ảng t ng quát quan hệ tọa độ c a thân r b t
Vị rí
ó
x
Vị trí x , xB
xb L sin( x )
V nt
x, x’B
Vị trí z , zB
L cos( x )
V nt
z, z’B
Độ
ă
TlinB
tuy
tí
ó
V nt
x
xb L cos( x ) x
L sin( x ) x
ủa t â robot,
M B L2 x 2 cos( x ) LnRbx x 2 cos( x ) LRb x 2 n 2 Rb 2x 2 2nRb 2x x Rb 2 x 2
2
Độ
ă
ă
Th
V nt c
t, TRotB
x ay ủa t â r
ủa t â r
I Bx x 2
2
t, VB gLM B cos x
2.1.4.3. Đối với động cơ
ảng 2.3: ảng t ng quát quan hệ tọa độ c a động cơ
Vị rí
x x
ó
Độ
V nt c
ă
x ay ủa độ
V nt
ơ, TlinB
I M x x
ó
x x
2
2
2.2. Phương trình Lagrangian –Euler:
P
ơ
r
trì
đó:
Eu er-Lagrange
d L L
Fi
dt qi qi
(2.8)
L Tlinb TlinB Trotb TrotB Trotm Vb VB
(2.9)
q x x
T
17
Bg x
F K t vx
K b K tx
R Bbx R
m
m
K t qu p
ơ
trì
ủa chuyể độ
đ
xá định
M x q, q q Rx q, q Fx q, q, vx
á
a tr n M x , Rx , Fx đ
tí
(2.10)
(2.11)
sau:
M 1,1 M x 1, 2
Mx x
M x 2,1 M x 2, 2
r
đó:
M x 1,1 I Bx I M Ib L2 M B M B Rb2 2LM B Rb cos x
M x 1, 2 I M Ib n M B nRb2 M b nRb2 LM B nRb cos x
M x 2,1 I M Ib n M B nRb2 M b nRb2 LM B nRb cos x
M x 2, 2 I M Ib n2 M B n2 Rb2 M b n2 Rb2
LM B Rb sin x x2 gLM B sin x
Rx
LM B nRb sin x x2
Fx F
q M x1 Fx Rx
Và
(2.12)
M x12 (U Bb - (K t v x )/R m + (K b K t )/Rm - LM B R b n 2sin( )) + M x22 (LMB R bsin( ) 2 - UBg + 9.81LMBsin( ))
(M x11M x22 - M x12 M x21 )
(2.13)
M x11 (U Bb - (K t v x )/R m + (K b K t )/Rm - LM B R b n 2sin( )) + M x21 (LMB R bsin( ) 2 - UBg + 9.81LMBsin( ))
(M x11M x22 - M x12 M x21 )
(2.14)
18
K ô
ia trạ
t ái p i tuy n
x f x
r
đó:
x x x x x
Khả sát đặc tính phi tuyến
2.3.
r
độ
p
ơ
trì
ơ với ó
ơ, v
t
t
ó
t â r
iê độ
đ
t, v n t
ơ của h r
á t ô
s
ò
ó
t
iê t â và ó
ột á
ại tr
áp điểu khiển
p
, vì v y
ơ
iê động
iá trị đi
trì
áp động
uyể độ
ủa
ột á
, ta ti
ột á
Để thấy rõ ơ
à
11 t ể hi n m i quan h giữa iá trị đi
iê
ơ vx ó tá độ
r
T
kiể
ởng của đặ tí
tra đáp ứng của h th
trê
p i tuy n của h r
ôp
ng Matlab /Simulink
Hình 2.2: Mô hình phi tuyến hệ r b t
K t qu
ôp
đáp ứng h p i k i ó
t
iê
ột bánh.
a đầu à
rad:
Rad
19
i ia s
Rad/s
Hình 2.3. Góc nghiêng thân r b t
i ia s
Rad
Hình 2.4:. Vận tốc góc nghiêng thân r b t
i ia s
Hình 2.5: Góc nghiên động cơ
- Xem thêm -