BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU ĐỨC,
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 8340101
GVHD: TS. Vũ Văn Đông
HVTH: Trần Quyền
MSHV: 20110128
Lớp:
MBA20K15
Bà Rịa- Vũng Tàu, thiQg 9QăP2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh thuộc
trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu với đề tài “Giải pháp chống thất thu bảo hiểm xã
hội trên địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi.
Những số liệu sử dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham
khảo. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay.
Tác giả luận văn
ii
LỜI CÁM ƠN
Thông qua bài Luận văn này cho phép Tôi lời đầu tiên, xin được trân trọng tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến với TS. Vũ Văn Đông, người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi từ
khi tôi nhận được đề tài cho đến khi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu và
Viện Đào tạo sau đại học đã nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo cho tôi những kiến thức quý
báu trong thời gian học tập; tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ
của mình.
Tôi xin cảm ơn Quý thầy cô giáo trong hội đồng đã chia sẻ và đóng góp những ý
kiến thiết thực để luận văn từng bước được hoàn thiện hơn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo và các đồng nghiệp ở cơ quan Bảo hiểm
xã hội huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã nhiệt tình cung cấp các thông tin, các
số liệu, các báo cáo … để tôi hoàn thành được luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
iii
TÓM TẮT
Tên đề tài: “Giải pháp chống thất thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện
Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”
Với mục tiêu phân tích luận văn để làm rõ thực trạng công tác kiểm soát thu bảo
hiểm xã hội tại huyện Châu Đức qua đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội, chống thất thu bảo hiểm xã hội trên địa
bàn huyện Châu Đức trong thời gian tới.
Kết quả phân tích thực trạng cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được, Bảo hiểm
xã hội huyện Châu Đức vẫn còn một số vấn đề tồn tại như: Cơ quan Bảo hiểm xã hội
huyện Châu Đức chưa thực sự nắm chắc được tổng số đơn vị và tổng số người lao động
thực tế thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn; nhiều doanh nghiệp đặc
biệt các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn tìm cách khai thấp hơn mức tiền lương,
tổng quỹ lương, số nhân công lao động để làm giảm đi số tiền bảo hiểm xã hội phải nộp
hàng tháng; công tác quản lý còn chưa đồng bộ, chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
phòng, ban ngành liên quan; hiệu quả công việc của cán bộ nhân viên chưa cao; đa số
người lao động sợ đụng chạm, sợ mất việc làm nên họ ít hoặc không dám đứng ra đấu
tranh để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Tác giả cũng đưa ra các biện pháp cũng như kiến nghị cho cơ quan Bảo hiểm xã
hội huyện Châu Đức trong thời gian tới.
Đề tài đã hoàn thành được các nhiệm vụ sau: tìm hiểu cơ sở lý luận về bảo hiểm
xã hội; tìm hiểu cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Châu Đức; tìm hiểu thực trạng quản lý
chống thất thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Châu Đức; đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý chống thất thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Châu Đức.
iv
ABSTRACT
With the aim of analyzing the thesis to clarify the reality of the work of controlling
social security collection in Chau Duc district, the author proposes a number of solutions
to enhance the control of collection of social security, preventing losses of social security
funds in the locality Chau Duc district in the near future.
The results of the situation analysis show that besides the achieved results, the
social Security authority of Chau Duc district still has some existing problems such as:
the social Security agency of Chau Duc district has not really grasped the total number of
units and the total number of employees. actually belong to social security participants in
the area; many businesses, especially state-owned enterprises, are always seeking ways to
declare lower than their salaries and total salary fund to reduce the amount of social
security to be paid monthly; the management has not been synchronized, there is no
rhythmic coordination among the relevant departments and agencies; work efficiency of
staff is not high; most employees are afraid of collision and afraid of losing their jobs so
they little or do not dare to stand up to fight to protect their interests.
The author also gave measures as well as recommendations to the social Security
agency of Chau Duc district in the near future.
The project has completed the following tasks: understanding the theoretical basis
of social Security; find out about Chau Duc district Social Security agency; find out the
status of management of social security revenue loss in Chau Duc district; Proposing
solutions to improve the efficiency of management against social security revenue loss in
Chau Duc district.
v
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ............................................... x
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ ..1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................................. 2
2.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................ 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CHỐNG THẤT THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI ................................................................................................................ 5
1.1. Một số nội dung cơ bản về bảo hiểm xã hội...................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội ............................................................................................. 5
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội ............................................................................................ 6
1.1.3. Quỹ bảo hiểm xã hội và thu bảo hiểm xã hội ................................................................. 8
1.1.4. Khái niệm, vai trò của thu bảo hiểm xã hội.................................................................. 11
1.2. Lý luận chung về kiểm soát ........................................................................................... 122
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát quản lý ................................................................................. 122
1.2.2. Bản chất, vai trò của kiểm soát .................................................................................. 123
1.2.3. Phân loại hoạt động kiểm soát .................................................................................... 133
1.2.4. Quy trình kiểm soát .................................................................................................... 155
1.2.5. Mối quan hệ giữa kiểm soát và quá trình quản lý ...................................................... 188
1.3. Kiểm soát thu bảo hiểm xã hội ...................................................................................... 188
1.3.1. Yêu cầu kiểm soát thu bảo hiểm xã hội ...................................................................... 188
1.3.2. Nguyên tắc kiểm soát thu bảo hiểm xã hội ................................................................ 255
vi
1.3.3. Mục tiêu của kiểm soát thu bảo hiểm xã hội .............................................................. 311
1.3.4. Quy trình thu bảo hiểm xã hội .................................................................................... 311
1.3.5. Nội dung kiểm soát thu bảo hiểm xã hội .................................................................... 333
1.4. Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan ............................................................... 355
1.4.1. Nghiên cứu nước ngoài ................................................................................................ 35
1.4.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................................... 366
Tóm tắt chương 1.................................................................................................................. 377
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ........................... 388
2.1. Giới thiệu BHXH huyện Châu Đức .............................................................................. 388
2.1.1. Đặc điểm các đơn vị sử dụng lao động đóng trên địa bàn huyện Châu Đức ............. 388
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Bảo hiểm xã hội huyện Châu Đức ................................... 40
2.1.3. Về chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy.………...42
2.1.4. Quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Châu Đức …...47
2.2. Thực trạng công tác chống thất thu bảo hiểm xã hội tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu ........................................................................................................................... 511
2.2.1. Hệ thống kiểm soát thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Châu Đức ....... 511
2.2.2. Tình hình thực tế công tác chống thất thu bảo hiểm xã hội tại huyện Châu Đức, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu ................................................................................................................ 555
2.3. Đánh giá thực trạng công tác chống thất thu bảo hiểm xã hội tại huyện Châu Đức,
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ........................................................................................................ 655
2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................................................... 655
2.3.2. Tồn tại hạn chế ........................................................................................................... 666
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................................... 688
Tóm tắt chương 2.................................................................................................................... 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU. 711
3.1. Định hướng công tác chống thất thu bảo hiểm xã hội tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu..................................................................................................................... 711
3.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả chống thất thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện
Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ...................................................................................... 722
3.3. Kiến nghị ....................................................................................................................... 788
vii
3.3.1. Với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.............................................. 788
3.3.2. Với đơn vị sử dụng lao động ...................................................................................... 788
Tóm tắt chương 3.................................................................................................................. 799
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 799
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 80
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Chú giải
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
KTTN
Kinh tế tư nhân
SDLĐ
Sử dụng lao động
NLĐ
Người lao động
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
HĐLV
Hợp đồng làm việc
TNLĐ
Bảo hiểm tai nạn lao động
BNN
Bệnh nghề nghiệp
ĐLT
Đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
TCTN
Trợ cấp thất nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của huyện Châu Đức giai đoạn
2019 - 2021
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế huyện Châu Đức giai đoạn 2018 - 2020
Bảng 2.3: Kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN năm
2020
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện thu BHXH của BHXH huyện Châu Đức
giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 2.5: Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về BHXH
Bảng 2.6: Đơn vị và lao động tham gia BHXH tại huyện Châu Đức năm
2020
Bảng 2.7: Tỷ lệ tiền lương tham gia BHXH tại huyện Châu Đức năm
2020
Bảng 2.8: Tình hình nợ BHXH tại huyện Châu Đức từ năm 2016 - 2020
Bảng 2.9: Báo cáo tính lãi phạt do chậm nộp BHXH tại huyện Châu
Đức tháng 11 năm 2020
Bảng 2.10: Đối tượng tham gia BHXH của huyện Châu Đức từ năm
2016-2020
Bảng 2.11: Tình hình quỹ lương trích nộp BHXH ở huyện Châu Đức từ
năm 2016 - 2020
Trang
38
39
47
53
56
57
58
58
60
61
64
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Tên biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh
Trang
Hình 1.1 : Phạm vi thay đổi có thể chấp nhận được
16
Sơ đồ 2.1: Tổ chức hoạt động của BHXH huyện Châu Đức
41
Sơ đồ 2.2: Quy trình thực hiện thu BHXH, BHYT, BHTN
52
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật BHXH có hiệu lực từ ngày 1.1.2007 đã tạo hành lang pháp lý để thực hiện
tốt quy định về BHXH cho NLĐ, đặc biệt là lao động trong các doanh nghiệp ngoài
Nhà nước. Thực hiện các quy định về BHXH, những năm qua ngành BHXH đã rất tích
cực áp dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Vì vậy, số lượng doanh nghiệp và
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, góp phần
bảo đảm đời sống, quyền lợi cho NLĐ.
Tuy nhiên, tình trạng né tránh không tham gia BHXH cho NLĐ, hoặc tham gia
không đúng với số lao động; tình trạng trích nộp BHXH cho NLĐ chậm, không đủ,
không đúng thời gian quy định; tình trạng nợ đọng, nợ dây dưa, nợ kéo dài BHXH ở
một số đơn vị sản xuất kinh doanh (nhất là các đơn vị ngoài quốc doanh) vẫn xảy ra.
Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã để nợ đọng BHXH trong thời gian dài, với số tiền lớn,
làm ảnh hưởng đến việc giải quyết chế độ, quyền lợi của NLĐ. Đã vậy, cơ quan
BHXH chưa có biện pháp hữu hiệu để đôn đốc thu, thu hồi nợ đọng.
BHXH huyện Châu Đức là cơ quan BHXH cấp huyện trực thuộc BHXH tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu, có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện chế
độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN; quản lý thu, chi BHXH, BHYT và BHTN trên
địa bàn huyện theo quy định. BHXH huyện Châu Đức chịu sự quản lý trực tiếp, toàn
diện của Giám đốc BHXH tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và chịu sự quản lý hành chính Nhà
nước của UBND huyện Châu Đức. Trong điều kiện kinh tế chung của đất nước đang
trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, các khu công nghiệp xuất hiện trên địa bàn
huyện ngày càng nhiều (khu công nghiệp đô thị Châu Đức sozadezi; khu công nghiệp
Đá Bạc; Cụm công nghiệp Ngãi Giao), do đó số lượng doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng nhiều và đa dạng. Đó cũng là một
trong những thách thức đối với cơ quan BHXH huyện Châu Đức trong việc quản lý
thu, chống thất thu.
Trong quá trình hoạt động BHXH huyện Châu Đức đã luôn cố gắng nỗ lực, phấn
đấu trong công tác quản lý BHXH, tuy nhiên kết quả đó vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng của cơ quan BHXH. Bên cạnh những tích cực đạt được, công tác quản lý BHXH
đã bộc lộ nhiều hạn chế như tổ chức bộ máy chưa theo kịp yêu cầu quản lý, công tác
2
đối chiếu thu nộp, công tác thanh tra, kiểm tra chưa được chú trọng, tình trạng nợ đọng
của các doanh nghiệp còn khá nhiều, chế tài chưa đủ mạnh, nhận thức của NLĐ chưa
cao...
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bườc hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới thì hệ thống an sinh xã hội, nhất là chính sách BHXH phải được phát
triển và hoàn thiện, đáp ứng như cầu của người lao động, của nhân dân đây là một nhu
cầu trong những nhu cầu rất cơ bản của con người. Bảo đảm an sinh xã hội, trước hết
là về BHXH là một trong những mục tiêu rất quan trọng thể hiện tính ưu việt của xã
hội văn minh, phù hợp với xu thế chung của cộng đồng quốc tế hướng tới một xã hội
phồn vinh, công bằng và an toàn. Mặt khác, mức độ đảm bảo quyền an sinh là một tiêu
chí quan trọng đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia, dân tộc.
Việc nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH huyện Châu Đức qua đó phát hiện
ra hạn chế, tồn tại, bất cập để từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp đổi mới,
hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan BHXH huyện Châu Đức là hết sức cần
thiết nhằm chống thất thu BHXH. Từ những vấn đề cấp thiết nêu trên tác giả chọn đề
tài: “Giải pháp chống thất thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Châu
Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài tập trung phân tích thực trạng công tác kiểm soát thu BHXH tại huyện
Châu Đức, trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
kiểm soát thu BHXH, chống thất thu BHXH trên địa bàn huyện Châu Đức trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài có những mục tiêu cụ thể
như sau:
Tổng hợp cơ sở lý luận về BHXH và quản lý thu BHXH.
Phân tích, đánh giá thực trạng BHXH và quản lý chống thất thu BHXH trên địa
bàn huyện Châu Đức.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chống thất thu BHXH trên địa bàn
huyện Châu Đức.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
3
Những câu hỏi đặt ra cần phải trả lời khi nghiên cứu:
Thực trạng công tác thu BHXH trên địa bàn bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong giai đoạn 2016-2020 như thế nào? Các yếu tồ ảnh hưởng đến công
tác thu? Việc khảo sát thực tế công tác thu từ các chuyên gia ra sao? Đánh giá yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến công tác thất thu BHXH trên địa bàn huyện Châu Đức?
Biện pháp nào để tăng hiệu quả quản lý thu từ đó chống thất thu trên địa bàn
huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác thu BHXH trên địa bàn bàn huyện Châu
Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 5 năm và giải
pháp đề xuất đến năm 2025.
Phạm vi không gian: đề tài phân tích công tác quản lý chống thất thu tại cơ
quan BHXH huyện Châu Đức.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn là
phương pháp khảo sát, thống kê, đối chiếu - so sánh, phân tích - tổng hợp và một số
phương pháp khác.
Phương pháp thống kê: số liệu của đề tài được thống kê từ các báo cáo của cơ
quan liên quan về BHXH từ đó phân tích và thống kê nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: so sánh theo thời gian và không gian đối với từng nội
dung nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp: tổng hợp, phân tích và đánh giá để tìm ra được diễn
biến cũng như những hạn chế và từ đó tìm ra giải pháp.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ sách, tạp chí, đề tài, luận án, luận văn, báo cáo
như:
+ Luật BHXH và các văn bản dưới luật.
+ Tài liệu chuyên ngành của các chuyên gia.
+ Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế tại địa phương.
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
4
Luận văn tìm hiểu cấu trúc, thành phần và sự vận hành của cơ quan BHXH
trong công tác kiểm soát thu BHXH từ các đơn vị SDLĐ trên địa bàn huyện Châu
Đức. Đi sâu vào việc nghiên cứu và phân tích các vấn đề liên quan đến việc tăng
cường công tác kiểm soát thu BHXH dựa trên các quy định về quản lý thu BHXH và
các quy định khác có liên quan đến công tác kiểm soát thu BHXH trên địa bàn huyện
Châu Đức khi ứng dụng giao dịch điện tử.
Trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn đề tài sẽ đưa ra các biện pháp để tăng
cường chống thất thu BHXH trên địa bàn huyện Châu Đức; đồng thời là cơ sở để đảm
bảo quỹ BHXH trong tương lai và tính ổn định của chính sách an sinh xã hội, tạo môi
trường bình đẳng, thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là việc làm cấp thiết hiện nay của Nhà nước ta.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CHỐNG
THẤT THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Một số nội dung cơ bản về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” lần đầu tiên chính thức được sử dụng làm tiêu đề
cho một văn bản pháp luật vào năm 1935 (Luật Bảo hiểm xã hội năm 1935 của Hoa
Kỳ (the Social Security Act of 1935) chỉ bao gồm bốn chế độ bảo hiểm là chế độ hưu
trí, tử tuất, mất khả năng lao động, và thất nghiệp). Thuật ngữ này xuất hiện trở lại
trong một đạo luật được thông qua tại New Zealand năm 1938. Năm 1941, trong thời
gian chiến tranh thế giới thứ hai, thuật ngữ này được dùng trong Hiến chương Đại Tây
Dương (the Atlantic Charter of 1941).
Tổ chức Lao động quốc tế (International Labour Organization ILO) nhanh
chóng chấp nhận thuật ngữ “bảo hiểm xã hội”, đây là mốc quan trọng ghi nhận giá trị
của thuật ngữ này, một thuật ngữ diễn đạt đơn giản nhưng phản ánh được nguyện vọng
sâu sắc nhất của nhân dân lao động trên toàn thế giới.
Thuật ngữ “bảo hiểm xã hội” được hiểu không giống nhau giữa các nước về
mức độ phạm vi rộng hẹp của nó. Tuy nhiên, về cơ bản thì thuật ngữ này được hiểu
với nghĩa là sự bảo đảm an toàn của xã hội dành cho thành viên của nó thông qua các
quy trình của hệ thống công cộng, nhằm giải toả những lo âu về kinh tế và xã hội cho
thành viên. Nói cách khác, nó góp phần giúp các thành viên trong xã hội và gia đình
khắc phục sự suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập thực tế do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hưu trí và tử tuất; đồng thời cung cấp về dịch
vụ y tế, trợ cấp gia đình có con nhỏ. Theo D. Pieters, BHXH được hiểu với tư cách là
một tổ chức được hình thành với mục đích tương hỗ giữa người với người để đối phó
với sự thiếu hụt thu nhập (chẳng hạn như thu nhập từ tiền công lao động), hoặc những
tổn thất cụ thể khác.
Sinfield thì đề nghị BHXH nên được định nghĩa là một cơ chế bảo đảm an toàn
toàn diện cho con người chống lại sự mất mát về vật chất. Quan điểm của Berghman
cũng tương tự như thế, Berghman quan niệm rằng BHXH là một cơ chế bảo hộ toàn
diện cho con người chống lại những tổn thất vật chất.
Theo Giancarlo Perone, BHXH là một hệ thống bao gồm những lợi ích và dịch
vụ cung cấp cho công dân khi cần thiết, bất kể công dân đó làm công việc gì.
6
Dưới góc độ pháp lý, BHXH là một chế định bảo vệ NLĐ, sử dụng nguồn tiền
đóng góp của NLĐ, người SDLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ
cấp vật chất cho người được bảo hiểm trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động hoặc khi chết.
Cần phân biệt BHXH với một số khái niệm có nội dung gần với nó như: bảo
hiểm thương mại, an sinh xã hội, cứu tế xã hội v.v. . . . Khái niệm an sinh xã hội có
phạm vi rộng hơn so với BHXH, những chế định cơ bản của hệ thống an toàn xã hội
bao gồm: BHXH, cứu tế xã hội, trợ cấp gia đình, trợ cấp do các quỹ công cộng tài trợ,
quỹ dự phòng và sự bảo vệ được giới chủ và các tổ chức xã hội cung cấp. Còn bảo
hiểm thương mại chủ yếu mang tính chất tự nguyện, quan hệ bảo hiểm xuất hiện trên
cơ sở hợp đồng bảo hiểm, phạm vi đối tượng tham gia bảo hiểm rộng hơn so với bảo
hiểm xã hội (gồm mọi cá nhân, tổ chức), mức hưởng bảo hiểm được đề xuất trên cơ sở
mức tham gia bảo hiểm và hậu quả xảy ra.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội
BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà
nước. Chính sách BHXH đã được thể chế hoá và thực hiện theo Luật. BHXH là sự
chia sẻ rủi ro và chia sẻ các nguồn quỹ nhằm bảo vệ NLĐ khi họ không còn khả năng
làm việc.
"Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc
giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình
thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm
góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp
phần bảo đảm an toàn xã hội". Chính vì vậy, đối tượng của BHXH chính là thu nhập
của NLĐ bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm của những NLĐ tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là NLĐ và người SDLĐ. Tuy vậy, tuỳ theo sự phát
triển kinh tế – xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận
những NLĐ nào đó.
Dưới góc độ pháp lý, BHXH là một loại chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử dụng
nguồn tiền đóng góp của NLĐ, người SDLĐ và sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm
trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc
7
mất thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết
tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc chết.
BHXH có các vai trò chủ yếu như sau:
1.1.2.1. Đối với Nhà nước:
Thứ nhất, BHXH góp phần đảm bảo an sinh xã hội: hệ thống an sinh xã hội là
một hệ thống tổng hợp gồm nhiều chế độ, chính sách mà trong đó mỗi chế độ, chính
sách có vai trò, chức năng riêng nhằm tạo ra một mạng lưới an sinh xã hội rộng khắp
bao gồm toàn bộ dân cư của một quốc gia. Hệ thống này có mục tiêu bảo vệ mọi thành
viên trước những rủi ro. Trong hệ thống an sinh xã hội, BHXH giữ vai trò là trụ cột
chính; phát triển tốt BHXH là tiền đề và điều kiện để thực hiện tốt các chính sách an
sinh xã hội.
Thứ hai, BHXH góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân: BHXH là
một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân
một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời giảm chi cho ngân
sách Nhà nước.
Thứ ba, BHXH góp phần tăng nguồn vốn cho phát triển đất nước: quỹ BHXH
càng phát triển lớn mạnh thì phần quỹ BHXH nhàn rỗi được đầu tư trở lại nền kinh tế,
từ đó tạo việc làm cho NLĐ, tăng nguồn thu cho đất nước.
Thứ tư, BHXH giúp tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người SDLĐ và
NLĐ, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ rủi ro.
1.1.2.2. Đối với xã hội:
Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định cuộc sống của NLĐ: với NLĐ khi sinh con
thì được nghỉ việc và được hưởng trợ cấp thai sản, từ đó cuộc sống của họ và gia đình
ổn định hơn, có điều kiện chăm sóc gia đình tốt hơn. Với NLĐ khi gặp rủi ro như ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được hưởng các chế độ BHXH tương ứng
do cơ quan BHXH chi trả, giúp NLĐ giảm được gánh nặng và yên tâm trong cuộc
sống. Với NLĐ hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động thì được hưởng
chế độ hưu trí, chế độ khám chữa bệnh BHYT.
Thứ hai, BHXH góp phần ổn định tình hình trật tự an ninh xã hội và phát triển
kinh tế: chính sánh BHXH góp phần ổn định và nâng cao chất lượng lao động, bảo
đảm sự bình đẳng về vị thế trong xã hội của NLĐ trong các thành phần kinh tế khác
nhau, từ đó góp phần ổn định an ninh xã hội, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
8
Thứ ba, BHXH góp phần giảm bớt gánh nặng cho xã hội: quỹ BHXH là do các
bên tham gia quan hệ lao động đóng góp, việc chi trả các chế độ cho NLĐ được trích
từ quỹ BHXH, do vậy Nhà nước cũng bớt gánh nặng trong việc thực hiện các chính
sách xã hội.
Thứ tư, đối với các doanh nghiệp, khi những NLĐ không may gặp rủi ro thì đã
có cơ quan BHXH chi trả, nhờ vậy tình hình tài chính của các doanh nghiệp được ổn
định hơn.
1.1.3. Quỹ bảo hiểm xã hội và thu bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Khái niệm quỹ BHXH
Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong thời kỳ nhất định của đất
nước. Trình độ kinh tế - xã hội càng phát triển thì các chế độ BHXH được áp dụng
càng mở rộng, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với NLĐ càng được nâng cao và khi
kinh tế phát triển, NLĐ có thu nhập cao, càng có điều kiện tham gia BHXH.
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung giữ vị trí là khâu tài chính trung gian
trong hệ thống tài chính quốc gia. Nó ra đời tồn tại và gắn với mục đích bảo đảm ổn
định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ
lao động, mà không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời. Như vậy, quỹ BHXH là quỹ
tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước.
Quỹ BHXH dành chi trả các chế độ trợ cấp và quản lý phí được hình thành từ
đóng góp của NLĐ, chủ SDLĐ và nguồn hỗ trợ của Nhà nước.
Quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ để tồn tại và phát triển. Mục đích chính của
các chế độ BHXH là trợ cấp vật chất cho người bảo hiểm khi gặp rủi ro đã được quy
định trong luật.
1.1.3.2. Nguồn quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Người SDLĐ đóng góp theo quy định tại Điều 86 của Luật BHXH.
- NLĐ đóng góp theo quy định tại Điều 85 và Điều 87 của Luật BHXH.
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
- Hỗ trợ của Nhà nước.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
9
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho NLĐ
được phân chia cho cả người SDLĐ và NLĐ trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này
không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai bên. Về phía người SDLĐ, sự
đóng góp một phần BHXH cho NLĐ sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một
khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ mà mình thuê mướn. Đồng thời nó
góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ thợ. Về phía NLĐ, đóng góp một phần BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu
trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một
cách chặt chẽ.
Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì thế,
cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể thiếu được sự
tham gia đóng góp của Nhà nước. Trước hết là các luật lệ của Nhà nước về BHXH là
những chuẩn mực pháp lý cho cả NLĐ và người SDLĐ đều phải tuân theo, những
tranh chấp chủ - thợ trong lĩnh vực BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết. Ngoài ra,
bằng nhiều hình thức, biện pháp và mức độ can thiệp khác nhau, Nhà nước không chỉ
tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH, mà còn trở thành chỗ dựa để đảm
bảo cho hoạt động BHXH chắc chắn và ổn định.
Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình thành từ các nguồn
trên. Tuy nhiên, phương thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia BHXH
có khác nhau.
Về phương thức đóng góp BHXH của NLĐ và người SDLĐ hiện vẫn còn hai
quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ vào mức lương và quỹ lương
của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai lại nêu lên, phải căn cứ vào mức thu
nhập cơ bản của NLĐ được cân đối chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác
định mức đóng góp.
Về mức đóng góp BHXH, một số nước quy định người SDLĐ phải chịu toàn
bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình,
các chế độ còn lại cả NLĐ và người SDLĐ cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng
nhau. Một số nước khác lại quy định, Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu
toàn bộ chi phí quản lý BHXH v.v...
Mức đóng góp BHXH là yếu tố quyết định sự cân đối thu chi quỹ BHXH. Vì
vậy, quỹ này phải được tính toán trên cơ sở khoa học. Trong thực tế, việc xác định
- Xem thêm -