BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
––––––––––
Bùi Thị Hằng
GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN GIÁO DỤC EGROUP KHU
VỰC MIỀN BẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội, 2017
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
––––––––––
Bùi Thị Hằng
GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN GIÁO DỤC EGROUP KHU
VỰC MIỀN BẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60340102
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN CAO Ý
Hà Nội, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp tạo động lực cho người lao động tại
Công ty cổ phần Tập đoàn Giáo dục Egroup khu vực miền Bắc” là do tôi nghiên
cứu và thực hiện.
Các dữ liệu được thu thập từ những nguồn hợp pháp; nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một
luận văn nào khác. Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do chính bản thân tôi
thực hiện
Hà Nội, ngày tháng
Tác giả
Bùi Thị Hằng
1
năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian hai năm học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý
trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội , tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo đến nay tôi đã hoàn thành khóa học thạc sỹ Quản trị kinh doanh. Với
lòng biết ơn của mình, lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS.
Nguyễn Cao Ý - người đã hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đến lúc
hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo viện
Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường và luôn tạo điều kiện
để tôi hoàn thành khóa học cùng bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần tập đoàn giáo dục
Egroup khu vực miền Bắc cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong công tác thu thập số liệu cần thiết để hoàn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp
luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Hà Nội, tháng
năm 2017
Người thực hiện
Bùi Thị Hằng
2
MỤC LỤC
1
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Viết đầy đủ
1.
CB
Cán bộ
2.
CBNV
Cán bộ nhân viên
3.
ĐGTHCV
Đánh giá thực hiện công việc
4.
GTGT
Giá trị gia tăng
5.
GDP
Tổng sản phẩm nội địa
6.
KTXH
Kinh tế xã hội
7.
GDP
Tổng sản phẩm nội địa
8.
NV
Nhân viên
9.
NVVP
Nhân viên văn phòng
10.
SXKD
Sản xuất kinh doanh
11.
UBMTTQ
Ủy ban mặt trận tổ quốc
12.
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
2
DANH MỤC HÌNH VẼ
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
kỹ thuật và sự hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp để đạt được hiệu
quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh đều phải thừa nhận vai trò của công tác
quản trị nguồn nhân lực.
Trong quản trị nguồn nhân lực, điều quan trọng nhất vẫn là làm cách nào để duy trì,
khuyến khích, động viên nhân viên làm việc hết mình một cách có hứng thú với
hiệu quả cao. Vì vậy, muốn lãnh đạo nhân viên thành công, muốn cho họ an tâm
nhiệt tình công tác, nhà quản trị phải biết cách động viên họ. Chế độ lương bổng,
đãi ngộ,… phải công bằng và khoa học là nguồn động viên lớn nhất đối với người
lao động trong giai đoạn hiện nay. Nhưng về lâu dài, chính các kích thích phi vật
chất như bản thân công việc, khung cảnh môi trường làm việc,cách sắp xếp vị trí
làm việc hợp lý… là nguồn cổ vũ lớn lao, giúp cho nhân viên thoải mái, hãnh diện,
thăng tiến, hăng say, tâm huyết và nhiệt tình với công việc. Vì vậy, vấn đề tạo động
lực lao động trong giai đoạn hiện nay cần phải được quan tâm và đầu tư một cách
đúng mức và kịp thời.
Động lực làm việc giúp giảm thiểu những vấn đề có tác động tiêu cực nảy sinh
trong hoạt động của tổ chức,nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi người lao động có
động lực làm việc thì tai nạn nghề nghiệp ít xảy ra hơn, các vấn đề vi phạm đạo
đức, bỏ việc hoặc tỉ lệ vi phạm kỷ luật cũng ít hơn. Người có động lực làm việc ít bị
bệnh trầm cảm và thường có sức khoẻ về thể chất và tinh thần tốt. Người có động
lực làm việc cao sẽ gắn kết với tổ chức, sáng tạo hơn và phục vụ nhu cầu của khách
hàng tốt hơn, do đó họ sẽ đóng góp vào thành công của tổ chức. Chính vì vậy,
những người lao động có động lực làm việc được coi là tài sản quý giá nhất của bất
cứ doanh nghiệp nào, động lực làm việc trong tổ chức cũng giúp xây dựng bầu
không khí làm việc thân thiện, có sự hợp tác chia sẻ, ít tranh chấp. Người lao động
của tổ chức sẵn sàng thích ứng với thay đổi và không phản ứng tiêu cực với những
1
thay đổi. Đây chính là cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Công ty Cổ phần tập đoàn giáo dục Egroup khu vực miền Bắc là một công ty hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục trực tuyến, đây là lĩnh vực còn khá mới mẻ ở Việt
Nam và cũng tiềm ẩn nhiều thách thức. Trong những năm gần đây Công ty Cổ phần
tập đoàn giáo dục Egroup khu vực miền Bắc gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút
những nhân sự có chất lượng cao, điều này có nguyên nhân từ việc công ty vẫn
chưa có những chính sách đãi ngộ, chính sách tạo động lực làm việc một cách phù
hợp. Bên cạnh đó, giáo dục trực tuyến là cơ hội lớn để đẩy nhanh cải cách giáo dục,
đào tạo. Qua đó, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế và
phát triển xã hội. Trong lúc giáo dục Việt Nam chuyển biến quá chậm thì đào tạo
trực tuyến có thể đẩy nhanh tốc độ cải tiến giáo dục. Dù được đánh giá là lĩnh vực
hấp dẫn và khả năng bùng nổ cao, nhưng cho đến nay, nguồn lực đầu tư vào giáo
dục trực tuyến vẫn chưa tương xứng với tiềm năng đây cũng là những khó khăn
không nhỏ cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực giáo dục trực tuyến nói chung
và Công ty Cổ phần tập đoàn giáo dục Egroup khu vực miền Bắc nói riêng. Chính
vì những khó khăn về cả khác quan và chủ quan mà Công ty Cổ phần tập đoàn giáo
dục Egroup khu vực miền Bắc cần phải có những thay đổi trong công tác tạo động
lực cho người lao động trong công ty.
Qua thời gian làm việc thực tế tại Công ty cổ phần Tập đoàn Giáo dục Egroup khu
vực miền Bắc, tác giả nhận thấy Công ty đã tiến hành nhiều biện pháp khuyến khích
nhằm tạo động lực cho người lao động cả về vật chất và tinh thần như: Chính sách
lương, thưởng, các chương trình du xuân hàng năm, team building …Các chính
sách và chương trình này cũng đã tạo động lực lao động cho cán bộ nhân viên, tuy
nhiên vẫn còn nhiều hạn chế như: nhiều tiêu chí chưa phản ánh đúng hiệu quả công
việc, chưa công bằng, hệ thống đánh giá chưa hợp lý…Với ý nghĩa đó tác giả đã
quyết định lựa chọn đề tài:“Giải pháp tạo động lực cho người lao động tại Công ty
cổ phần Tập đoàn Giáo dục Egroup khu vực miền Bắc” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn thạc sĩ của mình.
2
2. Tổng quan nghiên cứu
Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề công tác tạo động lực lao
động. Cho thấy có nhiều cách tiếp cận khác nhau về tạo động lực. Luận văn của tác
giả sẽ kế thừa các lý luận và thực tiễn về tạo động lực lao động từ đó phát triển cơ
sở lý luận về tạo động lực lao động trong doanh nghiệp.
Sách “Giữ chân nhân viên bằng cách nào”, của tác giả Vương Minh Kiệt, NXB Lao
động xã hội năm 2005 đã đưa ra một số giải pháp giữ chân nhân viên và giúp cho
nhân viên gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
Sách “Chiến lược cạnh tranh thời đại mới” của Tạ Ngọc Ái, NXB Thanh niên
(2009) đã nêu ra một số chiến lược giúp doanh nghiệp tồn tại và đối phó với đối thủ
cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt. Một trong những
chiến lược đó có đề cập đến việc tạo động lực lao động cho người lao động để họ
gắn bó với doanh nghiệp và hăng say làm việc đạt hiệu quả cao.
Cuốn sách “Tạo động lực làm việc – Phải chăng chỉ có thể bằng tiền?” của tác giả
Business Edge. Cuốn sách đặt ra những vấn đề tạo động lực cho người lao động
thông qua nhiều phương thức khác nhau, không chỉ thông qua công cụ tài chính là
tiền. Bởi xuất phát từ thực tiễn rất nhiều nhà lãnh đạo, quản lý đã phải tự đặt câu
hỏi tại sao khi tăng lương mà nhân sự vẫn rời bỏ tổ chức, tại sao người lao động chỉ
hết giờ mà không hết việc. Tiền có thể là công cụ tạo động lực với đối tượng này,
nhưng lại không phải là nhân tố kích thích người khác làm việc. Nhà quản lý cần
xác định mục tiêu làm việc của người lao động để tìm công cụ kích thích phù hợp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tạo động lực lao động tại doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại Công
ty cổ phần Tập đoàn Giáo dục Egroup khu vực miền Bắc.
3
- Đề xuất các giải pháp tạo động lực cho người lao động và kiến nghị để thực hiện
các giải pháp này đối với người lao động tại Công ty cổ phần Tập đoàn Giáo dục
Egroup khu vực miền Bắc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác tạo động lực cho người lao động trong doanh
nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tại Công ty cổ phần Tập đoàn Giáo dục Egroup khu vực miền Bắc.
+ Thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn 2014 - 2016 và giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập thông tin
- Thông tin thứ cấp: Bộ tài liệu, báo cáo của Ban Nhân sự và các phòng ban chức
năng của công ty để phân tích thực trạng nguồn nhân lực và các chính sách quản trị
nhân lực đối với người lao động.
- Thông tin sơ cấp: Sử dụng bảng hỏi
+ Đối tượng điều tra: Cán bộ nhân viên tại Công ty cổ phần Tập đoàn Giáo dục
Egroup khu vực miền Bắc.
+ Nội dung bảng hỏi: Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc, mức độ hài
lòng với công việc của người lao động.
+ Địa điểm khảo sát: Tại Công ty cổ phần Tập đoàn Giáo dục Egroup khu vực miền
Bắc.
+ Số lượng phiếu khảo sát: Số phiếu phát ra 200 phiếu, thu về 200 phiếu hợp lệ. Kết
cấu của mẫu điều tra trình bày ở Phụ lục.
* Phương pháp phân tích dữ liệu: sử dụng phương pháp thống kê, phân tích - tổng
hợp với kỹ thuật lập bảng so sánh ngang và so sánh chéo
4
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn được bố
cục gồm 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tạo động lực lao động trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty cổ
phần Tập đoàn Giáo dục Egroup khu vực miền Bắc.
Chương 3: Giải pháp tạo động lực cho người lao động tại Công ty cổ phần Tập đoàn
Giáo dục Egroup khu vực miền Bắc.
5
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm động lực trong lao động và tạo động lực lao động
Trong công tác quản trị doanh nghiệp, các nhà quản lý, điều hành đều có chung một
đánh giá rằng, nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất trong doanh nghiệp, để nguồn
nhân lực thực sự là yếu tố chính đảm bảo doanh nghiệp phát triển bền vững và đạt
được mục tiêu chiến lược thì ngoài việc đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp phải
có năng lực, trình độ thì họ còn phải có lòng nhiệt huyết, đam mê, hăng say lao
động. Vấn đề tạo động lực trong lao động là một trong những nội dung quan trọng
của công tác quản trị nhân sự trong doanh nghiệp, nó thúc đẩy người lao động nỗ
lực làm việc không mệt mỏi nhằm nâng cao năng suất lao động, hoàn thành công
việc hiệu quả nhất.
Từ trước cho đến này, có nhiều tác giả nghiên cứu về động lực trong lao động và đã
đưa ra các định nghĩa khác nhau về động lực lao động nhưng tất cả đều có những
điểm cơ bản chung giống nhau.
“Động lực lao động là những nhân tố bên trong kích thích con người tích cực làm
việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực
là sẵn sàng, nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như
bản thân người lao động” (Bùi Anh Tuấn, 2003).
“Động lực lao động là sự khao khát, tự nguyện của người lao động để tăng cường
nỗ lực nhằm hướng tới một mục tiêu, kết quả nào đó” (Nguyễn Văn Điềm &
Nguyễn Ngọc Quân, 2008).
“Sự sẵn sàng, nỗ lực làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức và thoả mãn nhu
cầu bản thân người lao động” (Nguyễn Hữu Lam, 2007).
Theo quan điểm của tác giả, động lực trong lao động có thể hiểu là sự nỗ lực, cố
gắng, sự thôi thúc xuất phát từ chính bản thân mỗi người lao động làm cho họ hăng
6
say, tích cực, nhiệt huyết, thúc đẩy họ không quản khó nhọc trong quá trình chinh
phục kết quả công việc của mình cũng như mục tiêu của tổ chức.
Chúng ta có thể thấy động lực lao động được được gắn liền với một công việc, một
tổ chức, một giai đoạn và một môi trường làm việc cụ thể. Không có động lực
chung cho mọi người, động lực lao động có thể thay đổi thường xuyên theo các giai
đoạn khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố khách quan trong công việc. Động lực lao
động phụ thuộc chính vào bản thân người lao động, sự tự nguyện của mỗi người.
Trong doanh nghiệp, vai trò của các nhà quản trị là phải tạo ra được động lực để
người lao động có thể làm việc đạt hiệu quả cao nhất phục vụ cho tổ chức. Thông
qua hệ thống các chính sách, các biện pháp, các nghệ thuật quản trị, người lãnh đạo,
quản lý có thể kích thích động cơ làm việc của người lao động dựa vào việc tạo cho
họ cơ hội làm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của họ, từ đó làm cho người lao động
có được động lực làm việc. Nhà quản trị trong doanh nghiệp muốn nhân viên của
mình nỗ lực hết sức vì doanh nghiệp thì họ phải sử dụng tất cả các biện pháp
khuyến khích, đãi ngộ vật chất lẫn tinh thần cho người lao động, đồng thời tạo mọi
điều kiện cho họ hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Như vậy động lực lao
động là sự nỗ lực, cố gắng của mỗi người thì tạo động lực lao động chính là sử dụng
những biện pháp khuyến khích, đãi ngộ kích thích người lao động làm việc thông
qua đó doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
1.2. Sự cần thiết phải tạo động lực trong lao động
Dưới áp lực cạnh tranh, doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường, thì
không một doanh nghiệp nào lại có thể coi thường hay bỏ qua công tác tạo động lực
cho người lao động trong doanh nghiệp. Việc tạo động lực cho người lao động trong
doanh nghiệp sẽ giải quyết được lợi ích kép cho bản thân người lao động và doanh
nghiệp:
-
Đối với người lao động: Đó là cơ hội làm thoả mãn nhu cầu của mình
-
Đối với doanh nghiệp: Đó là sự phát triển nhằm đạt được mục tiêu, nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động.
7
1.2.1. Lợi ích đối với cá nhân người lao động
Con người luôn có những nhu cầu cần được thoả mãn về cả hai mặt vật chất và tinh
thần. Khi người lao động cảm nhận những nhu cầu của mình có thể được đáp ứng
khi hoàn thành tốt công việc, người lao động sẽ có trạng thái tâm lý thích làm việc
hăng say hơn. Thực tế cho thấy người lao động chỉ làm việc tích cực, hăng hái tự
nguyện khi mà họ được thoả mãn một cách tương đối những nhu cầu của bản thân,
cụ thể hơn là các lợi ích mà họ được hưởng. Lợi ích là phương tiện để thoả mãn nhu
cầu nên lợi ích mà người lao động nhận được phải tương xứng với những gì họ
cống hiến thì mới làm cho người lao động nỗ lực vì công việc, mới tạo ra động lực
cho nhân viên làm việc. Động lực lao động ngoài việc làm thoả mãn nhu cầu cơ bản
cho người lao động, nó còn giúp cho người lao động có thể tự hoàn thiện mình. Khi
có được động lực trong lao động người lao động có được nỗ lực lớn hơn để lao
động học hỏi, đúc kết được những kinh nghiệm trong công việc, nâng cao kiến thức,
trình độ để tự hoàn thiện mình.
1.2.2. Lợi ích cho doanh nghiệp
Tạo động lực làm việc cho nhân viên sẽ giúp cho người lao động có tâm trạng hứng
thú, thoải mái thực hiện công việc, họ sẽ hoàn thành công việc hiệu quả nhất, đồng
thời sẽ làm cho người lao động yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với công ty, do đó
giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả lao động của nhân viên, cũng như nâng cao năng
suất lao động nói chung. Vấn đề kích thích lao động hiện đang là mối quan tâm của
nhiều nhà lãnh đạo và quản lý. Có thể kích thích lao động bằng vật chất, bằng tinh
thần để thoả mãn các nhu cầu khác nhau của con người, qua đó tạo ảnh hưởng đến
hành vi, cụ thể là nó có thể định hướng, điều chỉnh hành vi của cá nhân mỗi người
lao động theo mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.3. Các học thuyết liên quan đến lĩnh vực tạo động lực lao động
1.3.1. Học thuyết nhu cầu của Abraham Maslow
Nhu cầu của con người là một cảm giác trống trải, một trạng thái thiếu thốn về mặt
vật chất và tinh thần mà họ mong muốn được đáp ứng.
8
Abraham Maslow (1908-1970) – Nhà tâm lý học người Hoa Kỳ, đã nghiên cứu và
cho rằng hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu của họ. Các nhu cầu này được
sắp xếp theo một thứ tự ưu tiên từ thấp tới cao, khi những nhu cầu cấp thấp được
thoả mãn, một nhu cầu cấp độ cao hơn sẽ xuất hiện và trở thành tác lực thúc đẩy
hành vi của con người, thúc đẩy con người thực hiện những công việc để thoả mãn
nhu cầu đó. Các nhu cầu được phân chia thành 5 bậc từ thấp đến cao như sau:
Hình 1. 1: Tháp nhu cầu Maslow
(Nguồn: A.H. Maslov, A Theory of Human Motivation, 1943)
Giải thích về các nhu cầu này như sau:
-
Nhu cầu sinh học: (hay nhu cầu sinh lý) là những nhu cầu cần thiết và tối
thiểu nhất đảm bảo cho con người tồn tại như ăn, uống, nhà ở, nghỉ ngơi, đi lại,
quần áo mặc, tồn tại và phát triển nòi giống và các nhu cầu khác của cơ thể...; Tại
nơi làm việc người lao động cần được thoả mãn nhu cầu tồn tại của mình như được
nghỉ ngơi sau những giờ làm việc căng thẳng, cần thời gian an trưa, uống nước, cần
9
được công ty, doanh nghiệp trả lương hợp lý để có thể nuôi sống mình và gia
đình.v..v.
-
Nhu cầu an toàn: Có thể hiểu là những nhu cầu về đảm bảo an toàn cho bản
thân, không bị đe doạ về tính mạng, tài sản, công việc, cuộc sống gia đình... Liên hệ
với môi trường doanh nghiệp, người lao động có nhu cầu về môi trường làm việc an
toàn, ổn định công việc. Điều này giải thích tại sao người lao động không muốn làm
việc tại những nơi nguy hiểm như công trường xây dựng cao tầng, hầm mỏ, các nhà
máy hoá chất độc hại, hoặc tại những quốc gia có chiến tranh, biểu tình, bạo lực,
mất an ninh....nếu trang thiết bị bảo hộ sức khoẻ, tính mạng cho họ không được đảm
bảo đến mức tối đa nhất.
-
Nhu cầu xã hội: Là những nhu cầu về tình yêu, kết nối bạn bè, chia sẻ quan
điểm, tâm tư, duy trì quan hệ với những người khác, mong muốn được tham gia vào
một đoàn thể nào đó, xây dựng quan hệ cộng đồng xã hội. Trong tổ chức, các nhu
cầu này phản ánh người lao động muốn xây dựng các quan hệ tốt đẹp với đồng sự,
người giám sát, muốn được tham gia vào các hoạt động phong trào, tham gia nhóm
làm việc, các tổ chức trong doanh nghiệp.
-
Nhu cầu tôn trọng: Là những mong muốn khẳng định hình ảnh tốt đẹp của
bản thân để nhận được sự quan tâm, công nhận, khen ngợi, đánh giá cao của người
khác. Trong môi trường của doanh nghiệp, tổ chức, nhu cầu về sự tôn trọng phản
ánh mong muốn được đánh giá cao, được thừa nhận, được thăng tiến trong sự
nghiệp, hay những phần thưởng, khen ngợi cho những ý tưởng quan trọng, cho việc
đóng góp tài năng, phấn đấu hoàn thành xuất sắc công việc của cá nhân.
-
Nhu cầu tự thể hiện: Là những nhu cầu phát triển khả năng bản thân, nhu cầu
tự hoàn thành ước nguyện của bản thân đó là chân, thiện, mỹ, tự chủ, sáng tạo, hài
hước, mong muốn phát triển toàn diện cả về thể lực và trí tuệ..Trong môi trường
doanh nghiệp cấp độ nhu cầu này được thể hiện thông qua mong muốn được tự chủ
công việc, làm các công việc có tính chất thách thức, đòi hỏi phát huy sáng tạo, có
10
cơ hội phát triển theo năng khiếu, sở thích cá nhân. Ý nghĩa của học thuyết đối với
nhà quản trị trong việc tạo động lực cho người lao động.
-
Thuyết cấp bậc nhu cầu của A. Maslow giúp cho nhà quản trị biết được cách
thức tác động hiệu quả đến hành vi nhân viên cấp dưới, lựa chọn giải pháp phù hợp
để kích thích, tạo động lực làm việc cho nhân viên của mình thông qua việc phân
loại và đánh giá nhu cầu hiện tại của từng đối tượng đang ở cấp độ nào trong 5 nấc
thang phân cấp của tháp nhu cầu. Từ đó có các biện pháp thỏa mãn nhu cầu, góp
phần tạo động lực làm việc cho từng đối tượng người lao động.
1.3.2. Học thuyết cổ điển của Taylor
F.W.Taylor (1856 – 1915) là tác giả với những nghiên cứu và lý thuyết khá nổi tiếng
về quản trị trong thời gian từ 1890 đến 1930. Lý thuyết này được phát triển dựa trên
quan điểm cho rằng: công nhân lười biếng; nhà quản trị hiểu biết hơn công nhân.
Theo Taylor, công việc là sự phối hợp của các nhiệm vụ nhằm đem lại hiệu suất tối
ưu với các nhân viên hoạt động theo dây chuyền sản xuất. Quan điểm này cho rằng,
nhân viên là những người lười biếng và không đáng tin cậy nên chỉ có thể thúc đẩy
họ bằng tiền lương và nỗi lo sợ bị sa thải hay thất nghiệp. Vì thế, nên dạy công nhân
cách làm việc tốt nhất và động viên bằng yếu tố kinh tế.
Những nguyên tắc cơ bản trong lý thuyết của Taylor là:
-
Xây dựng các phương pháp khoa học để thực hiện công việc, nhiệm vụ của
từng công nhân
-
Lựa chọn công nhân một cách khoa học và huấn luyện họ phương pháp khoa
học để thực hiện công việc
-
Tổ chức giáo dục và giám sát công nhân để đảm bảo họ thực hiện theo đúng
phương pháp
-
Xây dựng và củng cố quan hệ giữa người lao động và nhà quản trị
Biện pháp thực hiện: để thực hiện những nguyên tắc của mình,Taylor tiến hành:
11
-
Nghiên cứu các loại thời gian làm việc của công nhân theo từng công việc.
-
Phân chia công việc của từng công nhân thành những công việc bộ phận nhỏ
để cải tiến và tối ưu hóa.
-
Xây dựng hệ thống khuyến khích người lao động làm việc, thực hiện trả
công theo lao động.
Những kết quả qua áp dụng lý thuyết của Taylor là năng suất lao động tăng lên rất
nhanh và khối lượng sản phẩm tăng nhiều.Tuy nhiên,lý thuyết của Taylor nghiêng
về “kỹ thuật hóa, máy móc hóa” con người, sức lao động bị khai thác kiệt quệ làm
cho công nhân đấu tranh chống lại các chính sách về quản trị.
1.3.3. Thuyết nhu cầu thúc đẩy của David
David Mc Clelland (1917-1998)- Nhà lý thuyết tâm lý học người Hoa kỳ, đã đóng
góp vào quan niệm động cơ thúc đẩy bằng cách xác định 3 loại nhu cầu thúc đẩy
con người trong tổ chức như sau:
-
Nhu cầu quyền lực: Có thể hiểu là nhu cầu tác động, gây ảnh hưởng lên
người khác, tác động tới hoàn cảnh, kiểm soát và thay đổi hoàn cảnh
-
Nhu cầu liên kết: Là các nhu cầu về quan hệ xã hội, quan hệ giúp đỡ qua lại
với nhau
-
Nhu cầu thành tích: Là nhu cầu vươn tới thành tựu và thắng lợi
Mc Clelland đã nghiên cứu nhu cầu của con người và ý nghĩa của các nhu cầu đó
đối với công tác quản lý. Ông đưa ra các đánh giá sau:
-
Người có nhu cầu thành tích cao có xu hướng trở thành doanh nhân: Họ luôn
theo đuổi việc tìm cách giải quyết công việc tốt hơn, thích vượt qua các đối thủ
cạnh tranh. Họ muốn vượt qua các khó khăn, trở ngại, thường đặt ra các mục tiêu
cao cho chính họ, thích các công việc mang tính thách thức.
-
Người có nhu về liên kết thường trở thành những “người điều phối” thành
công. Người điều phối bao gồm giám đốc quản lý thương hiệu, giám đốc dự án, cán
12
- Xem thêm -