ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
DƢƠNG ANH DŨNG
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Tĩnh – Năm 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
DƢƠNG ANH DŨNG
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành :Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG
Hà Tĩnh – Năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS Phan Huy Đƣờng,
ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa kinh tế chính trị,
Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Hà Tĩnh, ngày 11 tháng 02 năm 2014
Tác giả
Dƣơng Anh Dũng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận chung về giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn....................................................................................................................6
1.1. Việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn .................................6
1.1.1. Khái niệm việc làm ............................................................................................6
1.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm và các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc
làm .............................................................................................................................10
1.1.3. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn................................................14
1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện can lộc có
thể áp dụng cho huyện Thạch Hà ..............................................................................24
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu về giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn..................................................................................................................28
2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................................28
2.2. Thu thập số liệu ..................................................................................................28
2.3. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................................30
2.3.1. Phương pháp thống kê kinh tế ........................................................................30
2.3.2. Phương pháp phân tích so sánh ......................................................................30
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................30
Chƣơng 3: Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho thanh niên vùng nông
thôn huyện Thạch Hà..............................................................................................33
3.1. Khái quát về Huyện Thạch Hà ...........................................................................33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - xã hội của huyện Thạch Hà ..............................33
3.1.2. Lao động trên địa bàn huyện Thạch Hà: ........................................................39
3.2. Thực trạng công tác giải quyết việc làm tại huyện Thạch Hà ............................43
3.2.1. Giải quyết làm thông qua chương trình cho vay vốn GQVL. .........................43
3.2.2. Tạo việc làm gắn với hoạt động đào tạo nghề, truyền nghề, truyền bá các
kinh nghiệm sản xuất – kinh doanh. ..........................................................................45
3.2.3. Tạo việc làm thông qua các hoạt động dịch vụ việc làm. ...............................46
3.2.4. Tạo việc làm thông qua hoạt động XKLĐ và chuyên gia. ..............................47
3.2.5. Tạo việc làm thông qua hoạt động thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
...................................................................................................................................48
3.2.6. Tạo việc làm thông qua việc chuyển giao kiến thức về khoa học kỹ thuật, tư
vấn hướng nghiệp ......................................................................................................49
3.3. Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trong huyện
...................................................................................................................................50
3.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân thành công .....................................50
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân: .......................................................................52
3.3.3. Những vấn đề đặt ra trong giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn
huyện .........................................................................................................................54
Chƣơng 4 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Thạch Hà ............................................................................56
4.1. Định hƣớng, quan điểm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thạch Hà
...................................................................................................................................56
4.1.1. Mục tiêu, định hướng tạo việc làm ..................................................................56
4.1.2. Quan điểm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thạch Hà đến năm
2015 ...........................................................................................................................58
4.2. Những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho thanh niên vùng nông thôn
huyện Thạch Hà đến năm 2015 .................................................................................60
4.2.1. Nhóm các giải pháp trực tiếp tạo việc làm: ...................................................60
4.2.2. Nhóm các giải pháp xúc tiến việc làm ............................................................68
4.2.3. Nhóm các giải pháp khác. ...............................................................................75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................86
PHỤ LỤC .................................................................................................................88
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CN - XD
Công nghiệp - Xây dựng
2
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa
3
DN
Doanh nghiệp
4
DV
Dịch vụ
5
ĐVTN
Đoàn viên thanh niên
6
GDTX
Giáo dục thƣờng xuyên
7
GQVL
Giải quyết việc làm
8
HĐKT
Hoạt động kinh tế
9
KHKT
Khoa học kỹ thuật
10
KT – XH
Kinh tế xã hội
11
LHTN
Liên hiệp thanh niên
12
LLLĐ
Lực lƣợng lao động
13
TB – XH
Thƣơng binh xã hội
14
THCS
Trung học cơ sở
15
THPT
Trung học phổ thông
16
TN
Thanh niên
17
TNNT
Thanh niên nông thôn
18
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
19
TTDVVL
Trung tâm dịch vụ việc làm
20
TTLĐ
Thị trƣờng lao động
21
SX - KD
Sản xuất - Kinh doanh
22
UBND
Uỷ ban nhân dân
23
VL
Việc làm
24
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
i
DANH MỤC BẢNG
TT
Số hiệu
Nội dung
1
Bảng 3.1
Số lƣợng lao động thanh niên theo độ tuổi
40
2
Bảng 3.2
Lao động theo giới tính
41
3
Bảng 3.3
Tổng hợp chƣơng trình vay vốn việc làm theo các năm
45
4
Bảng 4.1
Dự báo quy mô tạo việc làm cho thanh niên huyện
Thạch Hà đến năm 2015 và 2020
ii
Trang
57
DANH MỤC HÌNH
TT
1
2
Số hiệu
Hình 1
Hình 2
Nội dung
Trang
Bản đồ hành chính huyện Thạch Hà
34
Diễn biến một số yếu tố khí hậu của huyện
35
Thạch Hà
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua Đảng, nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách về
kinh tế nông nghiệp, nông thôn nhằm tạo việc làm tại chỗ, giúp đỡ lao động nông
thôn nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng trong phát triển kinh tế. Những chủ
trƣơng, chính sách đó đã, đang đi vào thực tế cuộc sống nông thôn, từ đó mà nhiều cơ
hội phát triển kinh tế ở nông thôn đƣợc tạo ra để giải quyết lao động tại chỗ, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, giảm tỷ lệ phân biệt giàu nghèo giữa
thành thị và nông thôn, giảm sức ép lao động về các thành phố lớn, trung tâm kinh tế
xã hội của đất nƣớc, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tai tệ nạn xã hội,
giữ vững truyền thống văn hoá làng quê, xây dựng củng cố Đảng, chính quyền và hệ
thống tổ chức chính trị xã hội ở nông thôn ...Tuy vậy, thiếu việc làm đối với lao động
nông thôn nói riêng và thanh niên nông thôn nói chung vẫn diễn ra khá phổ biến.
Tình trạng TNNT chƣa qua đào tạo nghề chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập bình quân từ
lao động các ngành nghề tại các vùng thƣờng thấp hơn so với thành thị; cơ hội
chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp cũng khó hơn, điều kiện văn hoá, xã hội cũng chậm
phát triển hơn. Cùng với tƣ tƣởng coi trọng " Đại học" của các gia đình, dòng họ, bản
thân TN học sinh nên dẫn đến đa số TNNT đều có nguyện vọng thi vào các trƣờng
"Đại học", sau khi tốt nghiệp Đại chọc, Cao Đẳng họ cũng không muốn về nông thôn
làm việc mà tìm kiếm việc làm tại thành thị. Họ chƣa tha thiết với sản xuất, công tác
ở nông thôn và tham gia học nghề, dẫn đến thiếu hụt một lực lƣợng lớn lao động có
tay nghề tại các vùng nông thôn để tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ
vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, truyền thống văn hoá làng quê.
Thạch Hà là huyện miền trung của tỉnh Hà Tĩnh, TN từ 16 đến 30 tuổi chiếm
27,5% dân số và chiếm 54% lực lƣợng lao động của huyện. Qua điều tra về việc
làm – lao động tại phòng Lao động và thƣơng binh xã hội, tỷ lệ TN thiếu việc làm
từ độ tuổi 16-35 chiếm 41,5%. Trƣớc những khó khăn trong lập nghiệp tại địa
phƣơng, đa số TNNT trong huyện rời quê hƣơng đi làm ăn xa chiếm 30,7%
Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khóa X, nhiệm kỳ 2012 – 2017 đã phát
1
động 2 phong trào lớn là “Xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc”
và “Đồng hành với thanh niên lập thân lập nghiêp”, ngay lập tức đƣợc đông đảo
đoàn viên thanh niên hƣởng ứng mạnh mẻ. Cùng với đó là sự quan tâm của Đảng
đối với công tác thanh niên, đặc biệt là sự quan tâm của các cấp các ngành trong
việc giúp đỡ thanh niên tạo việc làm, phát triển kinh tế tại địa phƣơng. Trong những
năm qua, dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo cảu Ban Thƣờng vụ Huyện ủy công tác thanh
niên phát triển kinh tế đƣợc đẩy mạnh trên mọi lĩnh vực và thu đƣợc những kết quả
đáng mừng. Đến này toàn huyện có 125 mô hình kinh tế, 5 Hợp tác xã, 3 Tổ hợp tác
phát triển kinh tế do thanh niên làm chủ cho thu nhập từ 50 – 300 triệu động/năm.
Trong năm 2013 đã phát triển đƣợc 22 mô tình kinh tế, 1 Hợp tác xã và 2 tổ hợp tác
thanh niên phát triển kinh tế [12, tr.7-8]. Thực hiên 2 phong trào của Trung ƣơng
Đoàn phát động, ĐVTN huyện Thạch Hà đã không ngừng học tập, đổi mới tƣ duy
trong nghề nghiệp, việc làm, sản xuất kinh doanh và đi đầu trong các phong trào:
Kỹ thuật mới, Ngành nghề mới, mô hình mới và thị trƣờng mới.... Đoàn TN huyện,
xã đã trực tiếp quản lý nguồn vốn từ Ngân hàng chính sách nhƣ: ngƣời nghèo, vốn
học sinh, sinh viên nghèo, vốn xuất khẩu lao động, vốn nƣớc sạch vệ sinh môi trƣờng
để phát triển sản xuất kinh doanh, học nghề.., tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên
nông thôn....; chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, xây dựng trang trại; du nhập nghề tiểu
thủ công nghiệp mới; tăng cƣờng áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào nuôi trồng, khai
thác nguồn lợi thuỷ hải sản. Tổ chức các hoạt động việc làm cho thanh niên, nhƣ: tƣ
vấn, định hƣớng, hội chợ việc làm, thanh lập câu lạc bộ nghề nghiệp, câu lạc bộ
doanh nghiệp trẻ, trang trại trẻ; phát triển đội ngũ trí thức trẻ tình nguyện; đảm nhận
các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội… Theo báo cáo của Đoàn TN
huyện, đã có trên 7.500 TN đƣợc dạy nghề, trên 5.000 TN đƣợc chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật, trên 12.000 TN đƣợc giới thiệu việc trong 3 năm gần đây. Thông
qua đó, Đoàn TN đã phát huy vai trò xung kích trong hƣớng nghiệp, tƣ vấn, dạy
nghề, giới thiệu, giải quyết việc làm cho TN, góp phần xây dựng quê hƣơng, đất
nƣớc. Tuy nhiên, thiếu việc làm, thiếu định hƣớng nghề nghiệp... vẫn là vấn đề xã
hội tồn tại trong TNNT hiện nay và các năm tới. Tỷ lệ TNNT thất nghiệp, thiếu việc
2
làm cao và đang có xu hƣớng tăng do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
và áp dụng kỹ thuật công nghệ sử dụng ít lao động. Một bộ phận TN vi phạm pháp
luật, nghiện hút ma tuý, mại dâm, nhiễm HIV,AIDS…mà nguyên nhân chủ yếu là
do không có nghề nghiệp, việc làm. Từ những tồn tại trên tác giả đi sâu nghiên cứu
vào các vấn đề: Các vấn đề lý luận liên quan đến việc làm và giải quyết việc làm?
Thực trạng lao động, công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thạch
Hà? Các giải pháp nâng cao công tác giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
trên địa bàn huyện Thạch Hà?
Để trả lời các câu hỏi trên tôi chọn nghiên cứu đề tài: Giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh làm luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nông thôn nói riêng từ
trƣớc đến nay đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm dƣới nhiều góc độ khác nhau. Ở nƣớc
ta có nhiều tác giả đã có những công trình bài viết xung quanh vấn đề này, tiêu biểu
nhƣ:
- Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Hà Tĩnh của
tác giả Bùi Đức Hoàng, Luận văn Thạc Sỹ năm 2009, chuyên ngành Kinh tế Nông
nghiệp, Trƣờng Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội.
- Giải pháp việc làm cho lao động nông thôn khu vực đồng bằng Sồng Hồng
của tác giả Nguyễn Văn Thành, Luận văn tốt nghiệp Thạc Sỹ năm 2011
- Việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn Hà Tĩnh, Luận văn tốt nghiệp
Thạc Sỹ năm 2011
- Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, TS. Nguyễn Hữu Dũng - TS.
Trần Hữu Trung, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.
- Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn, Vũ Đình Thắng, Tạp chí Kinh tế
phát triển, số 13, 2002.
- Thực trạng lao động - việc làm ở nông thôn và một số giải pháp cho giai đoạn
phát triển 2001-2005, Bùi Văn Quán, Tạp chí Lao động và xã hội, số CĐ3, 2001.
3
- Vai trò của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất
nƣớc, Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hồng Quân.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng từ đó đề xuất một số giải pháp phát giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về việc tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn.
- Khái quát thực trạng lao động và việc làm của thanh niên nông thôn trong huyện
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao công tác giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Giải quyết việc làm trên địa bàn nông thôn huyện
Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Địa bàn huyện Thạch Hà – Tỉnh Hà Tĩnh.
* Về thời gian: Nguồn số liệu phục vụ đề tài đƣợc thu thập giai đoạn 2010 –
2013. Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn thanh niên, hộ gia
đình thanh niên, các cơ quan chức năng, Đoàn các xã, thị trấn đặc biệt tại Huyện
đoàn Thạch Hà.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp dùng để nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu: để điều tra thu thập các số liệu, dữ
kiện thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích đề tài nghiên cứu. Đây là bƣớc đầu
tiên rất quan trọng của đề tài nhằm thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các số liệu về đất đai…
4
- Phƣơng pháp kế thừa: tham khảo các tài liệu, số liệu, các bài viết đã đƣợc
công bố, đề tài sẽ kế thừa những số liệu có liên quan để hoàn thiện các nội dung
nghiên cứu của đề tài.
- Phƣơng pháp so sánh: so sánh số liệu giữa các năm để từ đó rút ra đƣợc
nhận xét cũng nhƣ đánh giá đƣợc tính hiệu quả của việc thực hiện các chỉ tiêu
nghiên cứu.
- Phƣơng pháp phân tích thống kê, xử lý số liệu: nhóm toàn bộ các đối tƣợng
điều tra có cùng chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình của chỉ tiêu, phân tích tƣơng
quan giữa các yếu tố; xử lý số liệu và đƣa ra giá trị có tính chính xác cao.
6. Dự kiến dóng góp mới của đề tài.
Trên cơ sở đó, luận văn có những đóng góp mới vào việc quản lý giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan tới giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn tại huyện Thạch Hà.
- Đánh giá đúng thức trạng giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tại
huyện Thạch Hà.
- Trên cơ sở nguồn số liệu cập nhật và có chọn lọc, luận văn sẽ đƣa ra cac giải
pháp nâng cao công tác giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
7. Kết cấu nội dung luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 4 chƣơng sau
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu về giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng công tác giải quyết việc làm cho thanh
niên vùng nông thôn huyện Thạch Hà
Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao công tác giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Thạch Hà
5
Chƣơng I:
Một số vấn đề lý luận chung về giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn
1.1. Việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
1.1.1. Khái niệm việc làm
Đã có nhiều công trình nghiên cứu đƣa ra khái niệm việc làm theo các khía
cạnh khác nhau:
* Theo Điều 13, chương II (Việc làm) của Bộ Luật lao động nước CHXHCNVN
(đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2007) quy định: "Mọi hoạt động lao động tạo ra
nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm".
Theo khái niệm trên, một hoạt động đƣợc coi là VL cần thỏa mãn 2 điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động và cho
các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu thức tạo
ra thu nhập của việc làm.
Thứ hai, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp
lý của việc làm.
Hai tiêu thức đó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ để một
hoạt động lao động đƣợc thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động tạo ra thu nhập
nhƣng vi phạm pháp luật nhƣ trộm cắp, buôn bán ma tuý… thì không đƣợc thừa nhận
là việc làm. Mặt khác một hoạt động dù là hợp pháp và có ích nhƣng không tạo ra thu
nhập cũng không đƣợc thừa nhận là việc làm.
Hạn chế của khái niệm trên:
Thứ nhất, tính hợp pháp của một hoạt động lao động đƣợc thừa nhận là việc làm
tuỳ thuộc vào luật pháp của mỗi quốc gia và mỗi thời kỳ.
Thứ hai, không phải mọi hoạt động có ích và cần thiết cho gia đình và xã hội
đều tạo ra thu nhập mặc dù nó góp phần giảm chi tiêu cho gia đình thay vì thuê ngƣời
làm công.
Để hoàn thiện hơn các điều khoản trong Bộ luật lao động, Quốc hội khóa 13 đã
ban hành Bộ luật lao động mới năm 2013. Theo Điều 9, chương II (Việc làm, giải
6
quyết việc làm) của Bộ Luật lao động nước CHXHCNVN thì việc làm được đinh
nghĩa là: " Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp
luật cấm ". [24, tr.6]
* Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì khái niệm việc làm chỉ đề cập đến
trong mối quan hệ với lực lƣợng lao động. Vì vậy, “việc làm được coi là hoạt động có
ích mà không bị pháp luật ngăn cấm có thu nhập bằng tiền (hoặc bằng hịên vật)”.
*Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của Khoa Kinh tế & Quản lý
nguồn nhân lực - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, khái niệm việc làm
đƣợc hiểu là:“Việc làm là trạng thái phù hợp về số lượng và chất lượng giữa tư liệu
sản xuất với sức lao động, để tạo ra hàng hóa theo yêu cầu của thị trường”.
Nhƣ vậy theo khái niệm này có thể hiểu việc làm là một phạm trù để chỉ trạng
thái phù hợp giữa SLĐ và TLSX hoặc những phƣơng tiện để sản xuất ra của cải vật
chất và tinh thần cho xã hội. Theo quan điểm này việc làm có các đặc trƣng sau:
Một là, VL là sự biểu hiện quan hệ của 2 yếu tố SLĐ (V) và TLSX (C).
Hai là, mang lại lợi ích (vật chất và tinh thần) cho xã hội.
Ba là, việc làm đó là trạng thái phù hợp giữa SLĐ và TLSX hoặc những
phƣơng tiện mà họ sử dụng để thực hiện hoạt động. Sự phù hợp đƣợc thể hiện ở cả
hai mặt số lƣợng và chất lƣợng. Trạng thái phù hợp này có thể đƣợc biểu hiện bằng
mối quan hệ tỷ lệ của hai yếu tố này theo phƣơng trình:
Việc làm = C/V
Trong đó: C: Đơn vị tƣ liệu sản xuất; V: Đơn vị lao động.
Nhƣ vậy, chỉ khi ở đâu có sự phù hợp của hai yếu tố SLĐ và TLSX (hoặc
phƣơng tiện sản xuất) thì ở đó có VL. Từ mối quan hệ này cho thấy tỷ lệ một đơn vị
SLĐ có thể vận hành bao nhiêu đơn vị TLSX (thƣờng biểu hiện ở chỉ tiêu suất đầu
tƣ cho một chỗ làm việc). Tỷ lệ này phụ thuộc vào từng ngành nghề, từng nơi làm
việc. Mặt khác trạng thái phù hợp giữa SLĐ và TLSX chỉ có tính chất tƣơng đối và
thƣờng xuyên thay đổi do tiến bộ khoa học kỹ thuật hay trình độ phát triển của quan
hệ sản xuất, theo hƣớng một đơn vị LĐ sống sẽ vận hành ngày càng nhiều hơn số
LĐ vật hóa. Trạng thái phù hợp đƣợc thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí
7
ban đầu (C) nhƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… và chi phí về SLĐ
(V). Quan hệ tỷ lệ biểu diễn sự kết hợp với trình độ công nghệ sản xuất. Khi trình
độ công nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó cũng thay đổi theo, có thể công nghệ sử
dụng nhiều vốn hoặc công nghệ sử dụng nhiều SLĐ. Do đó, tuỳ từng điều kiện cụ
thể mà lựa chọn phƣơng án phù hợp để có thể tạo việc làm cho ngƣời LĐ.
Khi chuyển từ trạng thái phù hợp này sang trạng thái phù hợp khác, thông
thƣờng sẽ giảm bớt chi phí lao động, từ đó dẫn đến tình trạng thất nghiệp hoặc thiếu
việc làm. Nhƣ vậy có thể thấy sự phù hợp giữa SLĐ và TLSX đƣợc thể hiện ở một
số dạng nhƣ:
- Dạng tối ưu: Sử dụng triệt để tiềm năng về LĐ và các điều kiện vật chất
.
Sự phù hợp này sẽ dẫn đến việc làm hợp lý , hiệu quả nhất . Trong trƣờng hơ ̣p này
thể hiê ̣n sƣ̣ phù hơ ̣p giƣ̃a chi phí ban đầ u và SLĐ (tƣ́c là C/V = 1), có nghĩa là mọi
ngƣời có khả năng LĐ, có nhu cầu làm việc đều có việc làm.
- Dạng chấp nhận được: Trong trƣờng hợp này chủ yếu mới chỉ sử dụng hết
thời gian lao động mà chƣa tính đến hiệu quả của việc làm.
Sự không phù hợp giữa hai yếu tố này (tƣ́c là C /V < 1) đƣợc biểu hiện dƣới
các dạng:
- Một bộ phận ngƣời LĐ bị tách khỏi quy trình sản xuất trở thành ngƣời
không có việc làm hoặc thất nghiệp hữu hình (là sự tồn tại một bộ phận LLLĐ có
khả năng và sẵn sàng làm việc nhưng không tìm được việc làm).
- Một bộ phận thời gian LĐ không đƣợc sử dụng hết và ngƣời LĐ trở thành
thiếu việc làm hoặt thất nghiệp trá hình.
Việc làm, thiếu VL, thất nghiệp là những phạm trù gắn liền với nhau và gắn
liền với ngƣời có khả năng LĐ. Những khái niệm này đƣợc hiểu nhƣ sau:
Thiếu việc làm
Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình, là
những ngƣời làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn.
Thất nghiệp
8
Thất nghiệp là hiện tƣợng ngƣời lao động trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động, muốn đi làm nhƣng chƣa có việc làm.
Người có việc làm
Theo tài liệu điều tra lao động việc làm của Bộ LĐ - TB & XH hàng năm:
Ngƣời có việc làm là những ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số
HĐKT mà trong tuần lễ điều tra:
+ Đang làm công việc để nhận tiền lƣơng, tiền công hay lợi nhuận bằng tiền
hay hiện vật.
+ Đang làm công việc không đƣợc hƣởng tiền lƣơng, tiền công hay lợi
nhuận trong các công việc sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình mình.
+ Đã có công việc trƣớc đó, song trong tuần lễ điều tra tạm thời không làm
việc và sẽ trở lại tiếp tục làm việc ngay sau thời gian tạm nghỉ việc.
Ngƣời có VL đƣợc chia làm 2 loại: Ngƣời có VL đầy đủ và ngƣời thiếu VL.
Người có việc làm đầy đủ: Gồm những ngƣời có số giờ làm việc trong tuần
lễ điều tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ, hoặc những ngƣời có số giờ làm việc nhỏ hơn
40 giờ nhƣng không có nhu cầu làm thêm, hoặc những ngƣời có số giờ nhỏ hơn 40
giờ nhƣng lớn hơn hoặc bằng số giờ qui định.
Người thiếu việc làm
Theo hƣớng dẫn điều tra lao động việc làm của Bộ Lao động - Thƣơng binh
và Xã hội thì: ngƣời thiếu việc làm gồm những ngƣời trong tuần lễ điều tra có tổng
số giờ làm việc dƣới 40 giờ, hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn giờ quy định và có
nhu cầu làm thêm giờ (trừ những ngƣời có số giờ làm việc dƣới 8 giờ, có nhu cầu
làm việc mà không có việc làm).
Người thất nghiệp
Theo tài liệu hướng dẫn điều tra LĐ-VL của Bộ LĐ - TB & XH hàng năm thì
khái niệm người thất nghiệp được hiểu như sau: Ngƣời thất nghiệp là ngƣời từ đủ
15 tuổi trở lên trong nhóm dân số HĐKT, mà trong tuần lễ điều tra không có việc
làm nhƣng có nhu cầu đƣợc làm việc.
9
Các tỷ lệ ngƣời có việc làm , ngƣời thất nghiệp , ngƣời thiếu việc làm theo
thống kê sử dụng trong luận văn đƣợc tính dựa vào các số liệu điều tra thƣ̣c tra ̣ng
LĐ-VL hàng năm. Các thƣớc đo này đƣợc hiểu nhƣ sau:
- Tỷ lệ ngƣời có việc làm: là tỷ lệ phần trăm của số ngƣời có việc làm so với
dân số HĐKT.
- Tỷ lệ ngƣời thiếu việc làm: là tỷ lệ phần trăm của số ngƣời thiếu việc làm
so với dân số HĐKT.
- Tỷ lệ ngƣời thất nghiệp: là tỷ lệ phần trăm của số ngƣời thất nghiệp so với
Dân số hoạt động kinh tế.
Trong đó, dân số HĐKT đƣợc hiểu nhƣ sau:
Dân số HĐKT hay còn gọi là LLLĐ bao gồm những ngƣời đủ 15 tuổi trở lên
đang có việc làm hoặc không có việc làm, nhƣng có nhu cầu làm việc.
Trong dân số HĐKT nếu xét theo tình trạng việc làm thì nó bao gồm ngƣời
có việc làm và ngƣời thất nghiệp.
Trong luận văn này, tác giả đồng tình với khái niệm “Việc làm là phạm trù
để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư
liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó”. Trên cơ sở này sẽ phân
tích các nhân tố ảnh hƣởng đến tạo VL và các mô hình tạo VL.
1.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm và các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc
làm
* Khái niệm: Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra điều kiện và môi trường
bảo đảm cho mọi người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có nhu
cầu tìm việc làm với mức tiền công thịnh hành trên thị trường đều có cơ hội làm
việc
Giải quyết việc làm vấn đề cấp bách của xã hội: Sự phát triển của nền kinh tế
phụ thuộc rất lớn vào vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên,
nguồn nhân lực và vốn. Trong đó việc sử dụng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng
và quyết định đến sự phát triển đó, tạo việc làm nhằm nâng cao hiệu quả nguồn
nhân lực thông qua các hƣớng sau :
10
Tạo việc làm và giải quyết việc làm nhằm phân bổ lao động một cách hợp lý,
góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý đƣa đến một hệ thống lao động phù hợp với
cơ cấu hệ thống ngành nghề có sự phối hợp hài hoà giữa các bộ phận tổ chức, bố trí
lao động phù hợp với đặc điểm tính chất của công việc sẽ nâng cao năng suất lao
động cá nhân , giúp họ phát triển khả năng và sự sáng tạo của mình cho quá trình
sản xuất phát triển. [13, tr.14]
Công tác giải quyết việc làm đƣợc Bộ luật lao động năm 2013 quy định rõ, Theo
Điều 9, chương II (Việc làm, giải quyết việc làm) của Bộ Luật lao động nước
CHXHCNVN thì giải quyết việc làm là trách nhiệm của: " Nhà nước, người sử
dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho
mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm". [24, tr.6]
* Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm:
- Các yếu tố tự nhiên: Thu nhập của lao động nông thôn một phần rất lớn là
thu từ nông nghiệp, do đó các yếu tố về điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng rất lớn đến
sản xuất nông nghiệp, từ đó ảnh hƣởng lớn đến thu nhập của lao động nông thôn.
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên gồm:
Vị trí địa lý.
Những vùng thuận lợi là những vùng gần các trung tâm đô thị, các trung tâm
kinh tế và văn hoá sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các thông tin khoa học kỹ
thuật, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cũng nhƣ mua sắm các tƣ liệu sản xuất
phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngƣợc lại, những vùng nông thôn sâu, cách xa
các trung tâm kinh tế và văn hoá sẽ rất khó khăn trong việc phát triển sản xuất hàng
hoá, sản xuất thuần nông là chính, trình độ sản xuất hạn chế dẫn tới thu nhập thấp.
Điều kiện về đất đai, địa hình.
Những vùng trung du và miền núi (đặc biệt là miền núi) có địa hình hiểm trở
bị chia cắt do đó rất khó khăn trong việc phát triển giao thông và thuỷ lợi. Việc áp
dụng máy móc kỹ thuật cũng rất hạn chế do đất đai bị chia cắt manh mún. Vì vậy,
năng suất lao động thấp, hạn chế trong khả năng giao lƣu kinh tế và tiếp cận với thị
11
trƣờng, với các thông tin về văn hoá, khoa học kỹ thuật do vậy cũng hạn chế quá
trình sản xuất kinh doanh và ảnh hƣởng đến thu nhập.
Điều kiện khí hậu, thuỷ văn.
Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống mà cơ thể và môi
trƣờng là một thể thống nhất. Do vậy các điều kiện về khí hậu và thuỷ văn có vai trò
vô cùng quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Các vùng có khí hậu thuận lợi,
điều kiện tƣới tiêu thuận lợi sẽ có năng suất và chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp
cao mang lại thu nhập cao cho nông dân. Ngƣợc lại những vùng có nhiều yếu tố bất
lợi về thời tiết khí hậu, khan hiếm nguồn nƣớc sẽ khó khăn trong phát triển sản xuất
và từ đó ảnh hƣởng tới thu nhập và đời sống của dân cƣ. ở nƣớc ta, những vùng có
điều kiện khó khăn điển hình là vùng miền Trung, miền núi và trung du Bắc Bộ.
Các sự biến đổi thất thƣờng của thời tiết nhƣ hạn hán, bão, lũ lụt, sƣơng muối...luôn
gây những thiệt hại to lớn cho sản xuất và đời sống. Để hạn chế thiệt hại của những
hiện tƣợng này cần phải có hệ thống thông tin dự báo hiện đại để có phƣơng án
phòng chống có hiệu quả .
- Các nhân tố kinh tế – xã hội: Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hƣởng
đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn bao gồm:
Mức độ hoàn thiện của hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
Đây là yếu tố có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trƣớc hết là hệ thống giao
thông, thuỷ lợi, hệ thống thông tin và năng lƣợng. Hệ thống giao thông thuận lợi
sẽ giảm chi phí vận tải, thuận lợi cho giao lƣu kinh tế và văn hoá với các vùng
khác từ đó hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá và phát triển các
ngành nghề phi nông nghiệp. Hệ thống điện, thông tin giúp cho ngƣời dân có khả
năng trang bị máy móc kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, thuận
lợi trong việc tiếp thu những thành tựu mới về khoa học kỹ thuật, trình độ dân
trí đƣợc nâng cao. Hệ thống trƣờng học, bệnh viện có vai trò quan trọng trong
việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và đào tạo nhân lực. Vì vậy, hệ thống cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội tác động một cách tổng hợp tới quá trình phát triển kinh
tế xã hội và mức sống của dân cƣ.
12
- Xem thêm -