Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình điện trong tổng công ty ...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình điện trong tổng công ty điện lực thành phố hà nội

.PDF
103
35884
119

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN VĂN CÔNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TRÌNH ĐIỆN TRONG TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN VĂN CÔNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TRÌNH ĐIỆN TRONG TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60 34 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN THỊ PHI NGA Hà Nội - 2014 MỤC LỤC Trang Danh mục các ký hiệu viết tắt......................................................................................i Danh mục bảng ..........................................................................................................ii Danh mục hình vẽ và biểu đồ....................................................................................iii LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1 Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về dự án đầu tƣ và quản lý dự án đầu tƣ..........................7 1.1-Khái niệm, vị trí, vai trò của đầu tƣ xây dựng công trình điện.............................7 1.1.1-Khái niệm về đầu tƣ xây dựng công trình điện.......................................7 1.1.2- Vị trí và vai trò của ĐTXD công trình điện trong nền kinh tế...............7 1.2- Khái niệm dự án đầu tƣ và quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện..............................................................................................................................8 1.2.1-Khái niệm dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện.................................8 1.2.2-Đặc điểm của dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện............................8 1.2.3-Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện............9 1.3-Các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện............................................................................................................................13 1.3.1-Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án.......................................................13 1.3.2-Chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn quản lý điều hành dự án.....................14 1.4-Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện............................................................................................................................15 1.4.1-Ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ..............................................15 1.4.2-Chủ đầu tƣ.............................................................................................16 1.4.3-Tổ chức tƣ vấn đầu tƣ xây dựng công trình..........................................16 1.4.4-Doanh nghiệp xây dựng........................................................................17 1.4.5-Cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng công trình điện...........17 1.4.6-Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ với các chủ thể liên quan.......................17 1.5-Nội dung quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện..................................18 1.5.1-Quản lý phạm vi dự án..........................................................................18 1.5.2-Quản lý thời gian dự án........................................................................18 1.5.3-Quản lý chi phí dự án............................................................................19 1.5.4-Quản lý định mức dự toán, giá và chỉ số giá........................................21 1.5.5-Quản lý chất lƣợng dự án đầu tƣ..........................................................22 1.5.6-Quản lý nguồn nhân lực........................................................................23 1.5.7-Quản lý an toàn và vệ sinh môi trƣờng.................................................23 1.5.8-Quản lý trao đổi thông tin dự án...........................................................24 1.5.9-Quản lý rủi ro của dự án.......................................................................24 1.5.10-Quản lý việc thu mua của dự án.........................................................24 Chƣơng 2- Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện trong Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội................................................................25 2.1-Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội.....................................................................................................25 2.2-Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện trong Tổng công ty điện lực Thành phố Hà Nội..........................................................................27 2.2.1-Quản lý dự án theo giai đoạn................................................................27 2.2.2-Quản lý dự án về thời gian....................................................................40 2.3-Đánh giá công tác QLDA đầu tƣ xây dựng công trình điện trong Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2013....................................................62 2.3.1-Những thành tựu đạt đƣợc....................................................................62 2.3.2-Những tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện.................................................................................................64 Chƣơng 3- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện trong Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội..................................................68 3.1-Phƣơng hƣớng phát triển của Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội trong giai đoạn tới...............................................................................................................68 3.2-Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện trong Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội..........................................70 3.2.1-Giải pháp lâu dài...................................................................................70 3.2.2-Giải pháp ngắn hạn...............................................................................71 3.3-Giải pháp trong công tác QLDA đầu tƣ xây dựng công trình điện............................................................................................................................84 3.3.1-Giải pháp cho công tác quản lý tiến độ dự án.......................................84 3.3.2- Giải pháp cho công tác quản lý chi phí dự án......................................85 3.3.3-Giải pháp cho công tác quản lý chất lƣợng dự án.................................86 KẾT LUẬN...............................................................................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................97 Danh mục các ký hiệu viết tắt. STT Kí hiệu Chữ viết tắt 1 BCKTKT Báo cáo kinh tế kỹ thuật 2 CĐT Chủ đầu tƣ 3 DA Dự án 4 QLDA Ban quản lý dự án 5 KSTK Khảo sát thiết kế. 6 GPMB Giải phóng mặt bằng. 7 VTTB Vật tƣ thiết bị. 8 EVN Tập đoàn điện lực Việt Nam. 9 UBND Ủy ban nhân dân. 10 NĐ Nghị định 11 TT Thông tƣ 12 QĐ Quyết định 13 DADT Dự án đầu tƣ 14 XD Xây dựng 15 NVTK Nhiệm vụ thiết kế 16 TKKT-TDT Thiết kế kỹ thuật- Tổng dự toán i Danh mục bảng Thứ tự Tên Tra ng Bảng 2.1 Các Sai sót trong công tác thiết kế và lập dự toán giai đoạn 2008-2013 43 Bảng 2.2 Những vƣớng mắc thƣờng gặp trong quá trìnhthực hiện giải phóng mặt bằng giai đoạn 2008-2013 46 Bảng 2.3 Những vƣớng mắc thƣờng gặp trong quá trình thi công xây dựng công trình điện giai đoạn 2008-2013 49 Bảng 2.4 Sai sót trong các công tác làm tăng chi phí của dự án giai đoạn 2008-2013 53 Bảng 2.5 Những sai sót trong quá trình tổ chức đấu thầu 56 Bảng 2.6 Những tiêu cực xảy ra trong quá trình tổ chức đấu thầu 57 Danh mục hình vẽ và biểu đồ Hình 1.1 Sơ đồ quá trình thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện 10 Hình 1.2 Sơ đồ hình thức chủ đầu tƣ trực tiếp thực hiện dự án 14 Hình 1.3 Sơ đồ chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn quản lý điều hành dự án 14 Hình 1.4 Các chủ thể tham gia quản lý dự án 15 Hình 1.5 Sơ đồ phƣơng pháp xác định tổng mức đầu tƣ 20 Hình 2.1 Biểu đồ nguyên nhân hậu quả trong công tác QLDA đầu tƣ xây dựng công trình điện 67 Biểu đồ 2.1 Thống kê tỉ lệ các sai sót trong công tác đấu thầu giai đoạn 2008-2013 47 Biểu đồ 2.2 Số lƣợng công trình gặp rủi ro trong quá trình thực hiện thi công do sai sót của những khâu trƣớc 61 ii LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay, khái niệm “Dự án” đã và đang đƣợc sử dụng rộng rãi. Khái niệm “ Dự án” không chỉ bao gồm các dự án đầu tƣ trong sản xuất kinh doanh, mà còn gồm các dự án không nhằm mục tiêu lợi nhuận và liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội khác. “Dự án” là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt đƣợc mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định. Để quản lý các hoạt động này đạt đƣợc hiệu quả cao nhất, từ lâu trên thế giới đã nghiên cứu một môn khoa học đó là môn “Quản lý dự án”. Bản chất của Quản lý dự án là nằm trong việc áp dụng các thành tựu khoa học trong nghiên cứu và kinh nghiệm trong thực tiễn để tổ chức, điều phối các nguồn lực hữu hạn một cách hiệu quả nhất trong một giới hạn nhất định về không gian và thời gian nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của dự án đề ra. Trong các dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, dự án đầu tƣ là loại hình dự án đƣợc xã hội quan tâm nhiều nhất, đặc biệt trong xã hội hoạt động theo cơ chế thị trƣờng là mô hình xã hội phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Thuật ngữ “ Dự án đầu tƣ” là thuật ngữ đƣợc sử dụng từ lâu, ngoài ra có thêm thuật ngữ “ Dự án đầu tƣ xây dựng công trình” mới đƣợc sử dụng trong các văn bản pháp qui Việt Nam trong những năm gần đây là để chỉ các dự án đầu tƣ có xây dựng công trình. Bản chất của dự án đầu tƣ là việc tập hợp các hoạt động có liên quan đến đầu tƣ các nguồn lực hữu hạn của doanh nghiệp cá nhân vào một đối tƣợng xác định để đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận dự tính. Với các chính sách khuyến khích đầu tƣ của chính phủ hiện nay, các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đang tích cực trong việc phát triển các dự án đầu tƣ tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới. Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội là một trong năm Tổng công ty thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam có chức năng nhiêm vụ chính là kinh doanh bán điện 1 trên địa bàn Thành phố Hà Nội, quản lý vận hành, tổ chức phát triển hệ thống lƣới điện trong toàn thành phố, nhằm phục vụ an toàn, ổn định, hiệu quả và kịp thời nhu cầu sử dụng điện của các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế - xã hội và các tầng lớp dân cƣ trên toàn Thành phố. Là một doanh nghiệp nhà nƣớc trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng, mặc dù độc quyền trong lĩnh vực cung cấp điện năng trên địa bàn thủ đô song Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội cũng không tránh khỏi việc phải chịu những tác động của quy luật thị trƣờng. Trong điều kiện đó, để có thể phát triển đƣợc thì doanh nghiệp phải thƣờng xuyên tự hoàn thiện mình để đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh cao nhất, đồng thời có thể tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay và xu thế tƣơng lai, yêu cầu phát triển ngành điện để phục vụ cho sự phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa và công nghiệp hóa của đất nƣớc nói chung và Hà Nội nói riêng, xu thế hội nhập đã đặt cho ngành điện những cơ hội và thách thức mới nhằm đƣa ngành điện phát triển mạnh mẽ. Những thách thức cơ bản là sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong nƣớc và ngoài nƣớc, nguy cơ thiếu vốn đầu tƣ ở các công trình điện, nguy cơ xuất hiện nhiều đối thủ tiềm năng đƣợc hình thành, nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng cao về cả số lƣợng và chất lƣợng. Về cơ hội đây là điều kiện ngành điện cải tổ, đổi mới hoàn thiện mình để tồn tại và phát triển. Qua nghiên cứu tại đơn vị cho thấy hiệu quả quản lý các dự án lƣới điện tại Tổng công ty chƣa cao: tiến độ, chất lƣợng, chi phí trong nhiều dự án chƣa đạt yêu cầu. Do đó việc cung cấp điện chƣa đƣợc ổn định, chất lƣợng điện chƣa đƣợc đảm bảo. Vấn đề cấp bách hiện nay đòi hỏi Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội cần đổi mới, nâng cao trình độ quản lý dự án về mọi mặt, đặc biệt là công tác quản lý các dự án lƣới điện, đƣa Tổng công ty trở thành một đơn vị vững mạnh, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác quản lý dự án đầu tƣ và sự cần thiết đối với chức năng hoạt động của Tổng công ty nên sau một thời gian làm việc, nghiên cứu, tôi đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài : 2 “ Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình điện trong Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội”. 2. Tình hình nghiên cứu Tình hình nghiên cứu của luận văn dựa trên cơ sở là các tài liệu, văn bản pháp qui của nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ các công trình xây dựng nói chung.Trên thực tế đề tài nghiên cứu về quản lý các dự án đầu tƣ đã có một số công trình nghiên cứu về các lĩnh vực khác nhau nhƣ trong ngành xây dựng dân dụng, quốc phòng và công nghiệp…. Luận văn có tham khảo và sử dụng một số đề tài nghiên cứu sau: “ Hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thủy Cái Lân” của tác giả Tạ Trung Thu Trà; “ Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Công ty VINCO” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Thủy; “ Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tƣ tại Tổng công ty Khoáng sản –TKV” của tác giả Lê Tuấn Ngọc. từ các nghiên cứu này đã đƣa ra đƣợc các giải pháp hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tƣ đem lại hiệu quả cao . Tuy nhiên nghiên cứu về quản lý các dự án đầu tƣ các công trình điện thì hầu nhƣ chƣa có nghiên cứu nào đề cập đến, đây là lý do để tác giả quan tâm và mong muốn đƣợc nghiên cứu, hơn nữa là một cán bộ đang làm công việc có liên quan đến dự án đầu tƣ các công trình điện trong một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội nên việc nghiên cứu về vấn đề này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hơn nữa cho công tác quản lý các dự án đầu tƣ, đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý các dự án đầu tƣ công trình điện tại Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội nhằm sử dụng vốn đầu tƣ đạt hiệu quả cao nhất. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là từ cơ sở lý luận về công tác quản lý các dự án đầu tƣ và phân tích thực trạng tình hình quản lý các dự án đầu tƣ tại Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội, từ đó đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện những điểm yếu còn tồn tại trong công tác quản lý dự án đầu tƣ tại Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội. Việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đƣợc luận văn 3 nghiên cứu, đề xuất không chỉ áp dụng đối với công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án mà còn áp dụng tại các Công ty Điện lực trong Tổng công ty. Mục tiêu của Luận văn hƣớng tới những nội dung sau: Thứ nhất : Khái quát hóa lý thuyết về quản trị dự án đầu tƣ. Thứ hai : Phân tích thực trạng quản lý dự án đầu tƣ các công trình điện của Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà nội. Thứ ba : Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lí các dự án công trình điện tại Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các dự án đầu tƣ các công trình điện của Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội. Cụ thể đi sâu nghiên cứu tình hình quản lí dự án trên 3 nội dung chính: - Quản lí tiến độ dự án; - Quản lí khối lƣợng, chất lƣợng dự án; - Quản lí chi phí dự án . 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình lựa chọn và thực hiện đề tài, tác giả đã áp dụng các kiến thức đã học trong chƣơng trình đào tạo thạc sỹ quản trị kinh doanh của Trƣờng Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội, tham khảo các tài liệu trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tƣ, các số liệu thu thập về tình hình thực hiện các dự án đầu tƣ của Tổng công ty trong những năm gần đây. Ngoài ra tham khảo ý kiến của một số lãnh đạo và chuyên viên trực tiếp quản lý về đầu tƣ của Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội. Các phƣơng pháp đƣợc lựa chọn để áp dụng nghiện cứu đề tài: + Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, phƣơng pháp so sánh, các phƣơng pháp thống kê kết hợp với khảo sát thực tế; + Vận dụng đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về quản lý hoạt động đầu tƣ và xây dựng theo các văn bản quy phạm ban hành; + Nghiên cứu số liệu thứ cấp, các tài liệu thống kê, báo cáo các Dự án đầu tƣ, hồ sơ công tác Quản trị dự án đầu tƣ công trình điện hiện thời; 4 + Phƣơng pháp thống kê mô tả; + Phƣơng pháp phân tích chi phí - hiệu quả; + Phƣơng pháp chuyên gia; + Phƣơng pháp so sánh, tổng hợp số liệu. 6.Tiêu chí đánh giá công tác quản lý các dự án đầu tƣ Đánh giá dựa trên hiệu quả kinh tế đạt đƣợc qua các chỉ tiêu: - Chất lƣợng; - Tiến độ; - Chi phí. Đánh giá dựa trên hiệu quả xã hội đạt đƣợc: - Môi trƣờng; - Sức khỏe cộng đồng; - Văn hóa du lịch và cảnh quan. 7.Những đóng góp của Luận văn  Về cơ sở khoa học: - Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quy trình thực hiện, tác nghiệp đáp ứng nâng cao công tác Quản lý các dự án xây dựng công trình điện ở Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội - Làm rõ, đƣa ra các đặc điểm của công tác Quản lý các dự án xây dựng công trình điện, những nhân tố ảnh hƣởng, các điều kiện để công tác quản lý các dự án thông qua các giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ và thực hiện đầu tƣ có hiệu quả ở Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội. Xây dựng các kịch bản về những rủi ro trong phạm vi nghiên cứu của đề tài đối với dự án do ảnh hƣởng của công tác quản lý các dự án, từ đó làm rõ sự cần thiết phải thiết kế quy trình, hoàn thiện công tác tác nghiệp nhằm mục tiêu kiểm soát, hoạch định và quản lý các dự án đầu tƣ Công trình điện trong điều kiện chính sách đầu tƣ hiện nay và định hƣớng phát triển mô hình hoạt động của hệ thống Quản lý các dự án xây dựng công trình điện.  Về cơ sở thực tiễn: - Đánh giá tổng quan về các hoạt động quản lý các dự án xây dựng các công trình điện trong Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội. 5 - Phân tích và đánh giá thực trạng Quy trình tác nghiệp cho việc Quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện trong các giai đoạn đầu tƣ của Tổng công ty, từ bối cảnh của công tác hoạch định, thẩm định, tổ chức thực hiện, Quy trình tác nghiệp giữa các bộ phận chức năng, đảm bảo nội dung, phƣơng pháp và các quy định pháp luật, các biến số thực tế đầu tƣ. Đƣa ra những tồn tại trong Quy trình tác nghiệp, kỹ năng cần thiết, công tác Quản lý các dự án xây dựng công trình điện trong Tổng công ty và nguyên nhân của những tồn tại đó.  Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn xây dựng hệ thống các quan điểm và đề xuất, thiết kế những quy trình tác nghiệp, lƣu đồ hƣớng dẫn hình thành thƣ viện, chia sẻ tri thức phù hợp nhằm nâng cao công tác Quản lý các dự án xây dựng công trình điện trong Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội, cơ chế chính sách quản lý hiện tại của Nhà nƣớc và Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Các quan điểm, thiết kế quy trình tác nghiệp đƣợc xây dựng cùng với những tồn tại đã phân tích là định hƣớng để hoàn thiện nâng cao công tác Quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng các công trình điện. Các giải pháp đề xuất là những giải pháp trực tiếp đối với Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc từ hoàn thiện về nhận thức đến tổ chức áp dụng thực hiện, nội dung, phƣơng pháp, quy trình để Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng các công trình điện thông qua kiểm soát, tổ chức thực hiện các giai đoạn đầu tƣ hiệu quả, tiến độ và đem lại giá trị hiệu dụng của Dự án. 8.Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: “ Cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu tƣ”. Chƣơng 2: “Tình hình quản lý các dự án đầu tƣ tại Tổng công ty điện lực Thành phố Hà Nội”. Chƣơng 3: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện trong Tổng công ty điện lực Thành phố Hà Nội” 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ Khi đánh giá một dự án đầu tƣ của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng nhƣ tổ chức thực hiện quản lý dự án, trƣớc hết cần hiểu rõ những khái niệm cơ bản về dự án đầu tƣ cũng nhƣ phƣơng pháp quản lý dự án. Trên cơ sở những khái niệm, mỗi dự án lại có những tính chất, đặc điểm riêng dựa vào đó để phân tích và đánh giá. 1.1- KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỆN. 1.1.1- Khái niệm về đầu tƣ xây dựng công trình điện. Đầu tư là việc các Tổ chức, cá nhân theo qui định của pháp luật bỏ tài sản tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận theo qui định của Luật đầu tư và các qui định khác của pháp luật có liên quan [11]. Đầu tƣ xây dựng công trình điện là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình điện nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lƣợng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. 1.1.2- Vị trí và vai trò của đầu tƣ xây dựng công trình điện trong nền kinh tế. Đầu tƣ xây dựng công trình điện có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của bất kỳ hình thức kinh tế nào, nó tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật, những nền tảng vững chắc ban đầu cho sự phát triển của xã hội. Đầu tƣ xây dựng công trình điện cơ bản hình thành các công trình mới với thiết bị công nghệ hiện đại; tạo ra những cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nƣớc và đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt kinh tế; chính trị - xã hội; an ninh - quốc phòng. Đối với một nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc ta hiện nay, quản lý hiệu quả các dự án xây dựng các công trình điện là cực kỳ quan trọng nhằm tránh gây ra lãng phí thất thoát những nguồn lực vốn đã rất hạn hẹp. 7 1.2- KHÁI NIỆM DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỆN. 1.2.1- Khái niệm dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện. Khi đầu tƣ xây dựng công trình điện, Chủ đầu tƣ ( CĐT ) xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tƣ, dự án đầu tƣ (hoặc lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật) để xem xét, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. Dự án là tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác định với sự rằng buộc về nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn [7]. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt đƣợc mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ. Theo Luật xây dựng thì dự án đầu tư xây dựng công trình điện là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình điện nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình điện bao gồm 2 phần: phần thuyết minh và phần thiết kế [9]. 1.2.2- Đặc điểm của dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện. Dự án xây dựng công trình điện là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công … đƣợc giải quyết. Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện có một số đặc điểm sau: * Dự án có tính thay đổi: Là dự án không tồn tại một cách ổn định cứng, hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn do các tác nhân từ bên trong nhƣ nguồn nhân lực, tài chính, các hoạt động sản xuất… và bên ngoài nhƣ môi trƣờng chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật … và thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội. 8 * Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trƣng riêng biệt lại đƣợc thực hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và môi trƣờng luôn thay đổi. * Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu và kết thúc rõ ràng và thƣờng có một số kỳ hạn có liên quan. Có thể ngày hoàn thành đƣợc ấn định một cách tuỳ ý, nhƣng nó cũng trở thành điểm trọng tâm của dự án, điểm trọng tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của ngƣời đầu tƣ. Mỗi dự án đều đƣợc khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó trong quá trình triển khai thực hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Sự thành công của Quản lý dự án ( QLDA ) thƣờng đƣợc đánh giá bằng khả năng có đạt đƣợc đúng thời điểm kết thúc đã đƣợc định trƣớc hay không? Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và đƣợc thể hiện một cách rõ ràng trong mỗi dự án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí của dự án. * Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là một quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể nhất định, chính vì vậy để thực hiện đƣợc nó chúng ta phải huy động nhiều nguồn lực khác nhau, việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá trình triển khai là một trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dự án. 1.2.3- Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng các công trình điện. Dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tƣ; Thực hiện đầu tƣ và Kết thúc xây dựng, đƣa công trình vào khai thác sử dụng. Quá trình thực hiện dự án đầu tƣ có thể mô tả bằng sơ đồ sau: 9 Lập báo cáo đầu tƣ (Lập NVTK). Lập Dự án đầu tƣ Thiết kế Đấu thầu Thi công Nghiệm thu (Lập BCKTKT) Đối với DA quan trọng, qui mô lớn (Đối với các dự án qui mô nhỏ) Lập báo cáo Thiết kế kỹ thuật. Chuẩn bị đầu tƣ Thực hiện đầu tƣ Kết thúc DADT Hình 1.1: Sơ đồ quá trình thực hiện dự án ĐTXD công trình điện Nguồn: Qui trình thực hiện dự án đầu tư của EVN Hà Nội 1.2.3.1- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ (tiền đầu tƣ) quyết định sự thành công hay thất bại của các giai đoạn tiếp theo. Chi phí cho giai đoạn này chiếm từ 0,5% đến 15% tổng vốn đầu tƣ của dự án. Đối với các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội thì CĐT phải lập Báo cáo đầu tƣ trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trƣơng và cho phép đầu tƣ. Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt thì CĐT phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trƣớc khi lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình. Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu chƣa có trong quy hoạch xây dựng thì phải đƣợc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. 10 1.2.3.2- Giai đoạn thực hiện đầu tư Sau khi báo cáo đầu tƣ đƣợc phê duyệt, dự án đầu tƣ đƣợc chuyển sang giai đoạn tiếp theo- giai đoạn thực hiện đầu tƣ. Trong giai đoạn này vấn đề thời gian là quan trọng nhất, đây là thời kỳ vốn không sinh lời, vốn đầu tƣ trong giai đoạn này chiếm từ ( 85-99,5)% tổng mức đầu tƣ. Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tƣ vấn, phải lựa chọn đƣợc những chuyên gia tƣ vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức tƣ vấn, thiết kế giàu kinh nghiệm, có năng lực thực thi việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế đến giai đoạn quản lý giám sát xây dựng- đây là nhiệm vụ quan trọng và phức tạp. Trong khi lựa chọn đơn vị tƣ vấn, nhân tố quyết định là cơ quan tƣ vấn này phải có kinh nghiệm qua những dự án đã đƣợc họ thực hiện trƣớc đó. Một phƣơng pháp thông thƣờng dùng để chọn là đòi hỏi các cơ quan tƣ vấn cung cấp các thông tin về kinh nghiệm, tổ chức sau đó xem xét lựa chọn rồi tiến tới đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu tƣ vấn xây dựng công trình đƣợc thực hiện theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ. Sau khi lựa chọn đƣợc nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án đƣợc phê duyệt, nhà thầu thiết kế tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của mình. Tuỳ theo quy mô, tính chất công trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một bƣớc, hai bƣớc hay ba bƣớc. Thiết kế một bƣớc là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế- kỹ thuật ( công trình có tổng mức đầu tƣ nhỏ hơn 15 tỷ hoặc các công trình thuộc khoản a; khoản b Điều 13 của NĐ12/2009/NĐ-CP). Thiết kế hai bƣớc bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tƣ. Thiết kế ba bƣớc bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do ngƣời quyết định đầu tƣ quyết định. 11 Sau khi sản phẩm thiết kế đƣợc hình thành, CĐT tổ chức thẩm định hồ sơ TKKT-TDT và trình lên cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền (cụ thể là ngƣời có thẩm quyền ra quyết định đầu tƣ) phê duyệt. Trƣờng hợp CĐT không đủ năng lực thẩm định thì thuê các tổ chức, cá nhân tƣ vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra dự toán thiết kế công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Trên cơ sở kết quả thẩm định TKKT-DT ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ sẽ ra quyết định phê duyệt TKKT-DT. Khi đã có quyết định phê duyệt TKKT-TDT, CĐT tổ chức đấu thầu xây dựng nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp các sản phẩm dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng đƣợc yêu cầu của CĐT và các mục tiêu của dự án. Sau khi lựa chọn đƣợc nhà thầu thi công, CĐT tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng thi công xây dựng công trình với nhà thầu và tổ chức quản lý thi công xây dựng công trình. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lƣợng xây dựng công trình; quản lý tiến độ xây dựng công trình; quản lý khối lƣợng thi công xây dựng công trình; quản lý an toàn lao động trên công trƣờng xây dựng; quản lý môi trƣờng xây dựng công trình. Tóm lại, trong giai đoạn này CĐT chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng công trình theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu thi công; trình duyệt hồ sơ TKKT-DT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết hợp đồng, quản lý chất lƣợng kỹ thuật công trình trong suốt quá trình thi công và chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc đã thực hiện trong quá trình triển khai dự án. 1.2.3.3- Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng: Sau khi công trình đƣợc thi công xong theo đúng thiết kế đã đƣợc phê duyệt, đảm bảo các yêu cầu về chất lƣợng, kỹ thuật, mỹ thuật. CĐT thực hiện công tác bàn giao công trình cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai thác, vận hành công trình với hiệu quả cao nhất. Nhƣ vậy các giai đoạn của quá trình đầu tƣ có mối liên hệ hữu cơ với nhau, mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên không đánh giá quá cao hoặc xem nhẹ một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn 12 sau. Trong quá trình quản lý đầu tƣ xây dựng công trình, CĐT luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định đến việc nâng cao hiệu quả của dự án đầu tƣ. 1.3- CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỆN. Tuỳ theo quy mô và tính chất của dự án, năng lực của CĐT mà các dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện đƣợc ngƣời quyết định đầu tƣ quyết định thực hiện theo một trong số các hình thức sau: CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án; Chủ nhiệm điều hành dự án; Hình thức chìa khoá trao tay và hình thức tự thực hiện dự án. Hiện nay, trong Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và quy định chỉ có hai hình thức quản lý dự án đó là: CĐT trực tiếp quản lý dự án và CĐT thuê tổ chức tƣ vấn quản lý điều hành dự án: 1.3.1- CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án. Trong trƣờng hợp này CĐT có thể thành lập Ban QLDA để giúp CĐT làm đầu mối quản lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của CĐT. Ban quản lý dự án có thể thuê tƣ vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhƣng phải đƣợc sự đồng ý của CĐT. Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tƣ dƣới 7 tỷ đồng thì CĐT có thể không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê ngƣời có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án. 13 CHỦ ĐẦU TƢ Tƣ vấn khảo sát, thiết kế, đấu thầu, giám sát … Hợp đồng BAN QUẢN LÝ DA Giám sát Hợp đồng Thực hiện Nhà thầu DỰ ÁN Hình 1.2: Hình thức CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án Nguồn: NĐ12/2009/CP-CP 1.3.2- CĐT thuê tổ chức tƣ vấn quản lý điều hành dự án: Trong trƣờng hợp này, tổ chức tƣ vấn phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tƣ vấn quản lý dự án đƣợc thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tƣ vấn quản lý dự án đƣợc thuê là tổ chức, cá nhân tƣ vấn tham gia quản lý nhƣng phải đƣợc CĐT chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với CĐT. Khi áp dụng hình thức thuê tƣ vấn quản lý dự án, CĐT vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tƣ vấn quản lý dự án. Trình CHỦ ĐẦU TƢ Hợp đồng Hợp đồng Tƣ vấn quản lý dự án Phê duyệt Ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ Quản lý Nhà thầu Thực hiện DỰ ÁN Hình 1.3: CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án Nguồn:nghị định12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng