Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP bê tông Readymix Việt
MỤC LỤC
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. BHXH:
Bảo hiểm xã hội
2. BHYT:
Bảo hiểm y tế
3. BTTLSP:
Bảng tính tiền lương sản phẩm
4. CCDC:
Công cụ, dụng cụ
5. CNSX:
Công nhân sản xuất
6. CP:
Chi phí
7. CP NCTT:
Chi phí nhân công trực tiếp
8. CP SXC:
Chi phí sản xuất chung
9. CP NVL:
Chi phí nguyên vật liệu
10. GVHB:
Giá vốn hàng bán
11. KPCĐ:
Kinh phí công đoàn
12. KVHC:
Khu vực hành chính
13. NVTT:
Nhân viên trạm trộn
14. TK:
Tài khoản
15. RCV:
Công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam
ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: sơ đồ bộ máy quản lý của công ty:..............................................................4
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất bê tông...........................................................................7
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ phận sản xuất...................................................................9
Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy kế toán RCV:......................................................................11
Sơ đồ 5: Hạch toán chi tiết tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm...................15
Sơ đồ 6: Sơ đồ quy trình ghi sổ phần hành kế toán chi phí – giá thành trên máy tính
tại RCV....................................................................................................................16
DANH MỤC BIỂU
Biểu 1: Hợp đồng mua bán số 05-09/ HĐMB.........................................................19
Biểu 2: Phiếu xuất kho.............................................................................................23
Biểu 3: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn công cụ, dụng cụ.....................................53
Biểu 4: Thẻ tính giá thành sản phẩm.......................................................................54
Biểu 5: Phiếu đề nghị xin lĩnh vật tư.......................................................................55
Biểu 6: Phiếu xuất kho theo định mức.....................................................................56
Nguyễn Thị Hoài Phương
v
Lớp: Kế toán 48C
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng kê phiếu xuất kho..............................................................................24
Bảng 2: Sổ chi tiết tài khoản “chi phí NVL trực tiếp”.............................................25
Bảng 3: Sổ cái tài khoản “chi phí NVL trực tiếp”...................................................26
Bảng 4: Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương...................................29
Bảng 5: Sổ chi tiết tài khoản “chi phí nhân công trực tiếp”.....................................30
Bảng 6: Sổ cái tài khoản “chi phí nhân công trực tiếp”...........................................32
Bảng 7: Sổ chi tiết tài khoản “chi phí nhân viên trạm trộn”.....................................34
Bảng 8: Sổ cái tài khoản “chi phí nhân viên trạm trộn”...........................................34
Bảng 9: Sổ cái tài khoản “chi phí NVL, CCDC”.....................................................35
Bảng 10: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.....................................................38
Bảng 11: Sổ cái tài khoản “chi phí dịch vụ mua ngoài”...........................................40
Bảng 12: Sổ cái tài khoản “chi phí sản xuất kinh doanh”........................................42
Bảng 13: Thẻ tính giá thành HĐ 04-09/HĐMB.......................................................44
Bảng 14: Thẻ tính giá thành HĐ 05-09/HĐMB.......................................................44
Nguyễn Thị Hoài Phương
vi
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, đặc biệt trong xu hướng hội
nhập kinh tế thế giới hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền
vững cần phải biết tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh về mọi mặt, từ việc
đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm để có thể nâng cao
sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình và đem lại lợi nhuận cao nhất. Một trong
những biện pháp đó là mỗi doanh nghiệp cần phải tìm cách hạ giá thành và nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
và cạnh tranh quyết liệt, khi quyết định lựa chọn sản xuất kinh doanh một sản phẩm
nào đó đều phải tính đến chi phí sản xuất và lợi nhuận chi phí đạt được. Điều đó có
nghĩa là doanh nghiệp phải tập hợp chi phí sản xuất một cách đầy đủ và chính xác.
Bên cạnh đó, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng
hay giảm thể hiện kết quả của việc quản lý vật tư, lao động, tiền vốn và phụ thuộc
vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì thế, kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên tục, có quan hệ mật thiết với
nhau. Thông qua các chỉ tiêu chi phí và tính giá thành sản phẩm mà các nhà quản trị
có thể đưa ra được các quyết định sản xuất và kinh doanh đúng đắn. Việc tiết kiệm
chi phí, giảm giá thành sản phẩm không chỉ quan trọng đối với các doanh nghiệp
mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm trong công tác kế toán của
doanh nghiệp sản xuất.
Công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam (RCV) là một doanh nghiệp sản
xuất thuộc ngành xây dựng, hoạt động trên lĩnh vực sản xuất, kinh doanh bê tông
thương phẩm. Sản phẩm của công ty ngày càng được tin cậy bởi chất lượng và giá
cả của sản phẩm. Công ty đã xác định được quy trình hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành tương đối hoàn chỉnh, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số nhược điểm
như cách gọi tên sổ kế toán chưa chính xác, số hiệu tài khoản kế toán của công ty
chưa theo số hiệu tài khoản kế toán Việt Nam sẽ khiến các nhà đầu tư, các cơ quan
quản lý tài chính khó khăn khi theo dõi tình hình tài chính của công ty,….
Nguyễn Thị Hoài Phương
1
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Qua một thời gian thực tập ở RCV, em đã nhận thức được tầm quan trọng của
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để có hiểu biết sâu sắc
hơn về phần hành kế toán này, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bê tông Readymix Việt
Nam”, để làm báo cáo chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những đặc điểm chung ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam
Nguyễn Thị Hoài Phương
2
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
CHƯƠNG 1: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG
TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG READYMIX VIỆT NAM
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BỀ TÔNG
READYMIX VIỆT NAM.
Công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam trước đây là Công ty TNHH bê
tông Việt – Úc là công ty 100% vốn nước ngoài thuộc tập đoàn Readymix của Úc
đặt tại Singapore. Công ty Việt – Úc được cấp giấy phép vào ngày 24 tháng 8 năm
1993 và chính thức đi vào hoạt động thương mại từ tháng 1 năm 1994. Được cấp
giấy phép số 665A/GP ngày 25 tháng 1 năm 2000 để chuyển thành doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài và đổi tên thành công ty TNHH bê tông Việt - Úc Readymix.
Để thuận tiện trong giao dịch, và được sự chấp thuận của UBND thành phố Hà
Nội, đến nay công ty có tên gọi là công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam
(RCV), tên tiếng Anh là Readymix Concrete (Vietnam) joint stock company. RCV
là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đầu tiên ở miền Bắc Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực bê tông trộn sẵn.
* Địa chỉ liên hệ:
VĂN PHÒNG CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG READYMIX VIỆT NAM
Phòng 420 – 421, CT5 khu đô thị Mỹ Đình, Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại:84 4 – 37853740/41/42
Fax: 84040 – 37853739
1.2. CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA RCV
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam (RCV) là công ty sản xuất bê
tông trộn sẵn (bê tông thương phẩm), mang đến cho khách hàng chất lượng, sự hài
lòng và dịch vụ nhanh chóng, chính xác, với sự kế thừa hơn 40 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp bê tông trộn sẵn của tập đoàn. RCV hiện là một
trong những đơn vị hàng đầu cung cấp bê tông thương phẩm chất lượng cao cho các
dự án xây dựng tại thị trường Hà Nội và một số dự án lớn tại các tỉnh lân cận.
Nguyễn Thị Hoài Phương
3
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Hiện tại RCV đang là nhà cung cấp bê tông duy nhất cho dự án nhà máy xi
măng Hòa Phát do tập đoàn Hòa Phát đầu tư. Sản phẩm của công ty đã cung cấp
cho nhiều công trình lớn ở Hà Nội và các tỉnh lân cận.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần bê tông Readymix Việt Nam:
Hiện nay RCV tổ chức bộ may quản lý theo cơ chế một thủ trưởng, đứng đầu
là tổng giám đốc.
Là một đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng, việc tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty đều chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi đặc điểm
chung của ngành xây dựng. Để phù hợp với cơ chế thị trường, công ty đã không
ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức theo hướng gọn nhẹ, sáng tạo mà vẫn đảm bảo tốt
công việc. Việc tổ chức các trạm trộn và các tổ lao động hợp lý giúp công ty quản lý
lao động và phân công lao động ở các vị trí khác nhau một cách có hiệu quả.
Sơ đồ 1: sơ đồ bộ máy quản lý của công ty:
Board of Management
Héi ®ång qu¶n trÞ
Genera Director
Tæng gi¸m ®èc
Concrete Operations
Manager
Gi¸m ®èc ®iÒu hµnh SX
Deputy Director
Phã tæng Gi¸m ®èc
Phßng Ph¸t triÓn
Phßng B¸n hµng
Phßng Tµi chÝnh
kÕ to¸n
Phßng Hµnh
chÝnh-Nh©n sù
Phßng Kü thuËt
B¸n hµng dù ¸n
Tµi chÝnh
Kü su dù ¸n
KÕ to¸n
Kü su má ®¸
C«ng nghÖ
th«ng tin
TN hiÖn
trõ¬ng
C«ng nî
Phßng
Lad 417
Tr¹m P14
Nh©n sù
Hµnh chÝnh
Tr¹m P17
Nguyễn Thị Hoài Phương
4
Trî lý
TN ®éc lËp
§éi xe
Phßng s¶n xuÊt
§iÒu phèi
§oµn xe
Tr¹m P08
Tr¹m P09
Tr¹m P16
Phßng thiÕt bÞ
Trî lý
NV mua
hµng
Gi¸m s¸t c¬ khÝ
Tr¹m P18
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Tổng giám đốc:
Là người quyết định và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty theo đúng chế độ pháp luật nước Việt Nam và quy định chung của tập đoàn,
chịu trách nhiệm trước tập đoàn và toàn thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty.
* Giám đốc điều hành sản xuất:
Chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất của công ty, quản lý công tác kỹ
thuật, phối hợp với phó tổng giám đốc và các phòng ban khác để thực hiện mục tiêu
riêng của toàn công ty.
* Phó tổng giám đốc:
Trực tiếp quản lý hoạt động của phòng phát triển , kết hợp với giám đốc điều
hành sản xuất và các phòng ban khác để hoàn thành mục tiêu chung của toàn công
ty.
* Phòng phát triển kinh doanh:
Tìm kiếm các cơ hội kinh doanh. Xin các giấy phép đầu tư mỏ đá, hoặc thiết
lập hợp tác khai thác, kinh doanh đá. Giám sát việc xây dựng mỏ đá. Phát triển thị
trường bê tông bên ngoài Hà Nội. Phát triển mạng lưới trạm trộn bê tông cố định tại
Hà Nội. Tham gia đào tạo nội bộ, đánh giá chất lượng và khối lượng công việc cho
nhân sự phòng PTKD.
* Phòng bán hàng:
Tìm kiếm nguồn khách hàng, phát triển thị trường theo chiến lược công ty.
Lập kế hoạch kinh doanh. Thực hiện hoạt động bán hàng, thu nợ của công ty. Tham
mưu, đề xuất cho ban giám đốc về kinh doanh, tiếp thị, lập thị trường.
* Phòng tài chính - kế toán:
Tổng hợp số liệu từ các phòng ban trong công ty tiến hành công tác hạch
toán kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo yêu cầu hàng tháng, năm. Báo
cáo các vấn đề liên quan đến thuế. Mua bảo hiểm tài sản cho thiết bị toàn công ty.
Quản trị hệ thống công nghệ thông tin. Lập và quản lý hệ thống ngân sách của công
ty một cách hợp lý.
Nguyễn Thị Hoài Phương
5
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
* Phòng nhân sự:
Đánh giá, tổ chức bộ máy nhân sự phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Xác định nhu cầu nhân lực, đánh giá nhu cầu nhân lực, tuyển
dụng đủ, kịp thời cho các vị trí còn thiếu hoặc phát sinh mới, đáp ứng nhu cầu công
việc. Tổ chức các hoạt động đào tạo, huấn luyện nhân viên theo định hướng, yêu
cầu công việc. Xây dựng, thực hiện cơ chế tiền lương, thưởng cho nhân viên công
ty, tạo động lực khuyến khích đóng góp, phát huy khả năng, tiềm năng của nhân
viên. Thực hiện đúng chế độ về BHYT, BHXH, BHTN cho người lao động theo các
quy định của pháp luật. Lập và quản lý ngân sách hành chính nhân sự của công ty
hợp lý, hiệu quả.
* Phòng quản lý chất lượng:
Làm việc với các tư vấn dự án về các yêu cầu kỹ thuật. Lựa chọn vật liệu phù
hợp cho quá trình sản xuất. Kết hợp với trưởng phòng LAS về công tác kiểm soát
chất lượng vật liệu đầu vào. Kiểm soát việc nén mẫu và kết quả nén tại các phòng
LAS độc lập. Xử lý các sự cố liên quan đến chất lượng bê tông.
* Phòng đoàn xe:
Điều phối xe đáp ứng nhu cầu khách hàng. Vận chuyển hàng đảm bảo thời
gian, số lượng và chất lượng, đảm bảo an toàn giao thông. Điều chuyển xe và lái xe
làm việc, nghỉ ngơi hợp lý.
* Phòng sản xuất:
Sản xuất bê tông theo đúng yêu cầu, đúng quy trình kỹ thuật. Sản xuất bê
tông đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đảm bảo khối lượng và chất lượng đầu vào.
* Phòng thiết bị:
Tìm các nhà cung cấp vật tư, phụ tùng phù hợp. Luôn duy trì và đảm bảo tất cả
các thiết bị luôn hoạt động tốt nhất. Sử dụng vật tư và phụ tùng một cách hiệu quả
nhất. Lập trước kế hoạch sửa chữa cho từng thiết bị. Gia công, sửa chữa, lắp đặt
theo các hạng mục phát triển của các phòng ban.
1.3. ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC SẢN
XUẤT CỦA RCV:
1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ:
Đối với doanh nghiệp sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất là nhân tố cơ bản
Nguyễn Thị Hoài Phương
6
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
ảnh hưởng tới công tác quản lý nói chung và công tác tổ chức hạch toán kế toán nói
riêng, trong đó có công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc sản xuất bê tông thương phẩm tuân theo quy trình sau:
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất bê tông
Điều phối nhận
lịch cấp hàng
Chuyển lịch cấp
hàng đến trạm trộn
(qua Internet)
Nhập dữ liệu trộn
vào hệ thống MHW
Hệ thống băng tải tự động
đưa nguyên vật liệu
vào cối trộn
Cối trộn quay đều
trộn bê tông
Xả bê tông vào
thùng xe trộn
Nhân viên trộn
kiểm tra độ sụt
Giao hàng cho
lái xe
Nguyễn Thị Hoài Phương
7
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Sản phẩm của RCV là bê tông thương phẩm, cũng như các vật liệu xây dựng
khác, chất lượng bê tông phụ thuộc rất lớn vào cấp phối, nguyên vật liệu thô, cũng
như phương pháp trộn và giao hàng. Một cấp phối tốt không thể là thiết kế xong và
giữ nguyên. Cấp phối phải liên tục được điều chỉnh một cách tinh xảo dựa trên
những quan sát theo dõi những tính chất vật lý tại công trường (như “khả năng
bơm”, “khả năng hoàn thiện bề mặt”, độ dềnh nước và độ sụt) và sự phân tích thống
kê của các kết quả thử mẫu. Ở tất cả các công trường của công ty đều có các kỹ
thuật viên trực tiếp giám sát và lấy mẫu để bảo dưỡng và thử. Toàn bộ số liệu này
sau đó được đưa vào máy vi tính và kết quả được đưa cho từng khách hàng.
Do quy trình sản xuất là liên tục, không có sản phẩm dở dang và tự động
theo sự lập trình của phần mềm nên đã tiết kiệm rất nhiều thời gian, độ chính xác
cao và đã tiết kiệm được đáng kể chi phí nhân công lao động trực tiếp. Chính nhờ
áp dụng hệ thống sản xuất tự động đó đã giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng trở nên đơn giản hơn nhiều, khi có đơn
đặt hàng, nhân viên kỹ thuật sau khi căn cứ vào thiết kế cấp phối sẽ tính toán ra hàm
lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của đơn đặt hàng
rồi nhập dữ liệu trộn vào phần mềm, hệ thống băng tải sẽ tự động đưa nguyên vật
vào cối trộn.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Tại RCV, bộ phận sản xuất được tổ chức thành các trạm trộn, phân bố khắp
địa bàn Hà Nội, cụ thể như sau:
• Trạm trộn 1 (P08)
Số 78 - Bạch Đằng, Hà Nội
• Trạm trộn 2 (P09)
Đường Láng Hoà Lạc
• Trạm trộn 3 (P16)
Đường Phạm Hùng, Cầu Giấy – Hà Nội
• Trạm trộn 4 (P18)
Khu công nghiệp Thanh Oai, Hà Đông, Hà Nội
• Trạm trộn onsite Hòa Phát
Xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm, Hà Nam
• Trạm trộn onsite Bắc Ninh
Khu công nghiệp Tiên Sơn, huyện Tiên Du, Bắc Ninh
Nguyễn Thị Hoài Phương
8
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Khi nhận được hợp đồng, tùy theo vị trí công trình xây dựng cần cung cấp bê
tông và theo công suất thiết kế của từng trạm trộn mà giám đốc sản xuất sẽ quyết
định hợp đồng đó sẽ do một trạm trộn hay là những trạm trộn nào cùng tiến hành
sản xuất, để đảm bảo cung cấp đủ khối lượng, tiết kiệm thời gian và chi phí vận
chuyển nhất. Các trạm sẽ trực tiếp chịu trách nhiệm sản xuất và giao sản phẩm tới
công trình theo sự chỉ đạo của giám đốc điều hành sản xuất.
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ phận sản xuất
Gi¸m dèc s¶n
xuÊt
P08
Trö¬ng tr¹m
NV Trén
NV xóc lËt
P09
Trö¬ng tr¹m
NV Trén
Thñ kho
NV xóc lËt
Thñ kho
P18
Trö¬ng tr¹m
P16
Trö¬ng tr¹m
NV Trén
NV xóc lËt
NV Trén
Thñ kho
NV xóc lËt
Thñ kho
Trong bộ phận sản xuất:
* Giám đốc điều hành sản xuất:
Chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất của công ty, quản lý công tác kỹ
thuật, phối hợp với phó tổng giám đốc và các phòng ban khác để thực hiện mục tiêu
riêng của toàn công ty.
Nguyễn Thị Hoài Phương
9
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
* Trưởng trạm trộn:
Lập kế hoạch, giám sát và phát triển việc thực hiện công việc của nhân viên
để luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của hợp đồng và tuân thủ nghiêm ngặt nội
quy chính sách của công ty. Liên hệ chặt chẽ với khách hàng, công trình, lập
phương án phục vụ khách hàng tốt nhất. Đảm bảo khối lượng và chất lượng nguyên
vật liệu đáp ứng yêu cầu của hợp đồng.
* Nhân viên trộn:
Liên lạc chặt chẽ với thí nghiệm hiện trường để đảm bảo độ sụt của bê tông
và đảm bảo tiến độ cấp hàng cho công trường. Trộn hàng đúng giờ, đúng mác theo
yêu cầu của phòng điều phối.
* Nhân viên xúc lật:
Xúc nguyên vật liệu vào các thùng kho chứa nguyên vật liệu, đảm bảo trong
thùng nguyên vật liệu luôn luôn đầy. Cấp đúng chủng loại, kích cỡ vào các thùng
theo quy định. Khi thủ kho nhập nguyên vật liệu, nhân viên xúc lật vun cát đá thành
đống gọn gàng.
* Nhân viên kho:
Nhập dữ liệu xuất kho, kiểm tra nguyên vật liệu tồn vào đầu giờ làm việc
buổi sáng. Kiểm tra chính xác nguyên vật liệu khi nhập hàng, nhập ngay dữ liệu vào
phần mềm khi có phát sinh. Cấp phát nguyên vật liệu, dầu mỡ, phụ tùng theo đúng
quy trình. Tổng hợp số liệu sổ sách, kiểm kê, đối chiếu số lượng với các nhà cung
cấp.
1.4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG READYMIX VIỆT NAM.
1.4.1. Khái quát chung về bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý và hoạt động có hiệu quả
mới có thể cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và hữu ích cho các đối tượng sử
dụng thông tin. Để đảm bảo được yêu cầu trên, tổ chức bộ máy kế toán phải căn cứ
vào đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, vào hình thức tổ
chức công tác kế toán, vào khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp
vụ kinh tế; Cũng như trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán
bộ kế toán.
Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam áp dụng
Nguyễn Thị Hoài Phương
10
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
hình thức kế toán tập trung, hoạt động khá hiệu quả, cung cấp các thông tin hữu ích
cho ban giám đốc để ban giám đốc có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp
thời. Công ty có 9 lao động kế toán đó là: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế
toán TSCĐ, 1 kế toán nguyên vật liệu và hàng tồn kho, 1 kế toán tiền lương, 1 kế
toán chi phí và tính giá thành, 2 người đảm nhiệm kế toán thanh toán và ghi nhận
doanh thu, và 1 thủ quỹ. Trình độ tay nghề của các nhân viên phòng kế toán tương
đối cao, tất cả đều có trình độ đại học, cao đẳng về chuyên ngành kế toán.
Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy kế toán RCV:
KÕ to¸n tr¦ëng
KÕ to¸n tæng hîp
KÕ
to¸n
NVL,
CCDC
KÕ
to¸n
TSC§
KÕ
to¸n
TiÒn
l¦¬ng
KÕ
to¸n
Thanh
to¸n
KÕ
to¸n
Chi phÝ
-tÝnh
gi¸
thµnh
Thñ
quü
Nh©n viªn hç trî kÕ to¸n
Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
* Kế toán trưởng:
Là người đứng đầu phòng kế toán Tổ chức lập, quản lý toàn bộ bộ máy kế toán
của Công ty, bao quát chung toàn bộ tình hình tài chính, chịu trách nhiệm chính về
chuyên môn. Kiểm tra các báo cáo tài chính kế toán trong công ty. Đảm bảo các
hoạt động kinh tế phát sinh trong công ty phù hợp với các quy tắc và quy định của
luật thuế, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán, các chính sách của công
Nguyễn Thị Hoài Phương
11
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
ty….Hỗ trợ tổng giám đốc ban hành các chính sách và quy trình nhằm kiểm soát tài
chính. Duy trì và phát triển hệ thống quản trị thông tin trong công ty.
* Kế toán tổng hợp (1 người):
Giám sát việc thực hiện công việc của các kế toán đảm bảo dữ liệu được nhập
đầy đủ, chính xác vào hệ thống. Chuẩn bị, kiểm tra báo cáo tài chính hàng tháng.
Khắc phục lỗi và phát triển hệ thống. Phối hợp với kiểm toán hoàn thành báo cáo
kiểm toán năm. Hỗ trợ trao đổi thông tin giữa các phòng ban.
* Kế toán NVL, CCDC :
Bộ phận kế toán này chịu trách nhiệm về tình hình nhập mua, bán nguyên vật
liệu, tình hình xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, bên cạnh đó cũng phải đảm nhiệm cả
về hàng tồn kho của công ty, về số lượng, đơn giá của từng loại hàng hóa, nguyên
vật liệu tồn kho, lượng hao hụt trong và ngoài định mức, đồng thời cũng phải tính
toán trích lập dự phòng hợp lý…
* Kế toán TSCĐ :
Bộ phận kế toán này chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ của
công ty, tính khấu hao, cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán các TSCĐ.
* Kế toán tiền lương (1 người):
Nhận dữ liệu bảng lương từ phòng hành chính cùng giấy tờ có liên quan (các
quyết định nhân viên mới, quyết định thay đổi vị trí, điều chuyển nhân viên trong
công ty, bảng chấm thưởng, tiền tổ mẫu, tiền chuyến, hoa hồng bán hàng, trừ
lương….) phát sinh trong tháng để kiểm tra bảng lương chuẩn cho phòng hành
chính. Kiểm tra bảng thanh toán lương qua tiền mặt và tài khoản, đối chiếu với bảng
lương đã ký duyệt. Kiểm tra bảng tính BHXH, BHYT, BHTN từ hành chính lập,
đối chiếu số liệu với bảng lương, chuyển cho lãnh đạo ký duyệt, chuyển kế toán
ngân hàng làm thanh toán. Kê khai, đối chiếu thuế GTGT đầu vào giữa số kê khai
và sổ hạch toán.
* Kế toán chi phí và tính giá thành:
Có trách nhiệm tập hợp các chi phí bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về
tiền lương và chi phí sản xuất chung, phân bổ và tính giá thành cho từng hợp đồng, từng
công trình cụ thể căn cứ vào số liệu có trong bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
Nguyễn Thị Hoài Phương
12
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
dụng cụ, bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương… và các chứng
từ có liên quan.
* Kế toán thanh toán và ghi nhận doanh thu (2 người):
Thực hiện thanh toán theo đúng quy trình thanh toán, hạch toán vào phần
mềm. Đối chiếu thu tiền với khách hàng mua bê tông với tài khoản ngân hàng.
Đối chiếu công nợ với nhà cung cấp, nhận hóa đơn nguyên vật liệu, thanh toán
đúng thẻ nhà cung cấp vào phần mềm, đối chiếu tiền bơm và vữa thông bơm, các
khoản phải thu khác. Đối chiếu thanh toán lãi suất các khoản vay. Theo dõi và trừ
tiền tạm ứng và hạch toán. Quản lý các tài sản, chứng từ có giá trị của công ty như
séc, ủy nhiệm chi, thiết bị bảo mật và mật khẩu truy cấp tài khoản tiền gửi ngân
hàng của công ty.
Kế toán thanh toán còn đảm trách vai trò của kế toán doanh thu và kế toán thuế
với nhiệm vụ theo dõi, phản ánh doanh thu từ các hoạt động, kê khai các khoản
thuế, các khoản phải nộp Nhà nước theo chế độ quy định.
* Thủ quỹ (1 người):
Nhận phiếu thu hợp lệ và tiền từ người nộp tiền, nhập vào sổ, quỹ, tập hợp các
khoản thu nộp ngân hàng hàng ngày, chuyển báo cáo cho kế toán thanh toán. Thanh
toán các phiếu chi có đầy đủ phiếu chi hợp lệ và chứng từ kèm theo, tập hợp các khoản
chi thành petty cash chuyển kế toán thanh toán kiểm tra và rút tiền mặt từ tài khoản tiền
gửi ngân hàng số tiền tương ứng đảm bảo quỹ tiền mặt có đủ 50 triệu VND.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như trên là hợp lý và có sự phân
công công việc rất cụ thể, chi tiết, khi một nghiệp vụ phát sinh thì lập tức sẽ có bộ
phận kế toán chịu trách nhiệm ghi chép, tính toán, kịp thời đưa ra các số liệu tính
toán cho các nhà quản trị.
1.4.2. Đặc điểm của bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại RCV:
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được xác định là một phần
hành quan trọng trong công tác kế toán. Thông qua các chỉ tiêu chi phí và tính giá
thành sản phẩm mà các nhà quản trị có thể đưa ra được các quyết định sản xuất và
kinh doanh đúng đắn. Vì vậy, chức năng nhiệm vụ của bộ phận này được xác định
như sau:
Nguyễn Thị Hoài Phương
13
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng và phương pháp
tính giá thành phù hợp nhất.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp đã chọn, cung cấp kịp
thời thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí, những yếu tố chi phí quy
định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo
công ty, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi
phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và các kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
Do công ty đã áp dụng phần mềm vào công tác kế toán nên cơ cẩu bộ máy kế
toán đã được tinh giản, gọn nhẹ và tiết kiệm công sức, chi phí, nên phần hành kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ do một nhân viên kế
toán đảm nhận.
Kế toán bộ phận này thường xuyên có sự trao đổi, đối chiếu số liệu giữa các
bộ phận kế toán khác để phát hiện sai sót và tổng hợp số liệu. Ví dụ: bộ phận kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sẽ phải đối chiếu số liệu với kế toán nguyên
vật liệu, kế toán tiền lương, kế toán thanh toán và kế toán TSCĐ. Chính vì vậy,
phòng kế toán đã phát hiện và khắc phục các sai sót một cách nhanh chóng.
1.4.3. Cơ cấu sổ và phương pháp ghi sổ của hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại RCV:
1.4.3.1. Cơ cấu ghi sổ:
* Sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Sổ chi tiết tài khoản “ Chi phí NVL trực tiếp”
- Sổ chi tiết tài khoản “ Chi phí nhân công trực tiếp”
- Sổ chi tiết tài khoản “Chi phí sử dụng máy thi công”
- Sổ chi tiết tài khoản “ Chi phí sản xuất chung”
- Sổ chi tiết tài khoản “ Chi phí sản xuất kinh doanh”
* Sổ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Thẻ tính giá thành sản phẩm
Nguyễn Thị Hoài Phương
14
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
- Sổ cái tài khoản “Chi phí NVL trực tiếp”, “Chi phí nhân công trực tiếp”,
“Chi phí sử dụng máy thi công”, “Chi phí sản xuất chung”, “Chi phí sản xuất kinh
doanh”
1.4.3.2. Trình tự ghi số kế toán:
* Tổ chức hạch toán chi tiết:
Sơ đồ 5: Hạch toán chi tiết tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tổng hợp
Chứng từ gốc
về CPSX
Sổ chi tiết
CPSX theo hợp
đồng
Sổ tổng hợp chi
tiết CPSX
Thẻ tính giá
thành sản phẩm
* Tổ chức hạch toán tổng hợp:
Công ty đang áp dụng hệ thống sổ sách theo hình thức nhật kí chung. RCV sản
xuất và kinh doanh chỉ một sản phẩm là bê tông thương phẩm nên việc áp dụng
hình thức sổ này là hợp lý.
Việc theo dõi tình hình nhập, xuất kho nguyên vật liệu ở công ty được thực
hiện trên phần mềm kế toán Navision 4.0. Chủng loại vật tư trong công ty đa dạng
về chủng loại, quy cách, kích cỡ, do vậy Navision sẽ được tổ chức hệ thống phân
loại vật tư theo các tài khoản vật tư. Cụ thể, chọn mục phân loại vật tư trên menu
“vật tư”, chọn tài khoản cần mở phân loại mới, bấm nút “thêm”, nhập số hiệu, diễn
giải của phân loại mới, bấm nút “ghi”. Navision không cho phép đăng ký phân loại
trùng số liệu. Việc tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty hoàn toàn do máy tính thực
Nguyễn Thị Hoài Phương
15
Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
hiện thông qua việc nhập dữ liệu từ các bộ phận có liên quan. Để thực hiện việc
khóa sổ kế toán và tính giá thành sản phẩm, kế toán phải xử lý một số thao tác như
khai báo với máy tính từng khoản mục chi phí để theo dõi tập hợp chi phí. Có thể
khái quát trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được phản ánh qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 6: Sơ đồ quy trình ghi sổ phần hành kế toán chi phí – giá thành trên máy
tính tại RCV
Các chứng từ về chi phí sản xuất và các bảng phân bổ
Các chứng từ về chi phí sản xuất và các bảng phân bổ
Máy xử lý các thao tác trên máy
Nhật ký chung
Sổ CP SXKD
Sổ cái TK “CPNVL TT”,
“CP NCTT”, “CPSXC”
Thẻ tính giá
thành sản phẩm
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kì
Nguyễn Thị Hoài Phương
16
Lớp: Kế toán 48C
- Xem thêm -