Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở việt nam...

Tài liệu Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở việt nam

.PDF
192
1505
120

Mô tả:

i MỤC LỤC Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam Trang LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i MỤC LỤC ................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii DANH MỤC BẢNG, HÌNH ................................................................................... iv LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ...........................................10 1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .................................10 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK ............................................10 1.1.2. Khái niệm và bản chất của TTCK. ..........................................................11 1.1.3. Vị trí và cấu trúc của TTCK ....................................................................12 1.1.4. Các chủ thể trên TTCK ............................................................................17 1.1.5. Vai trò của TTCK ....................................................................................20 1.2. PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN........................................................................23 1.2.1. Các kênh huy động vốn của doanh nghiệp và đặc điểm của huy động vốn qua thị trường chứng khoán ...............................................................................23 1.2.2. Các phương thức huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK ........29 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .............................50 1.3.1. Nhóm yếu tố từ TCPH .............................................................................50 1.3.2. Nhóm yếu tố từ nhà đầu tư ......................................................................55 1.3.3. Nhóm yếu tố từ các tổ chức trung gian....................................................58 1.3.4. Nhóm yếu tố khác ....................................................................................59 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM ..................61 2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................................................................61 2.1.1. Quá trình hình thành TTCK Việt Nam .......................................................61 2.1.2. Diễn biến giao dịch của TTCK Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012 .....................62 2.1.3. Một số kết quả đạt được và hạn chế của TTCK ở Việt Nam ...............64 2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM ...............................................67 2.2.1. Nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK Việt Nam ......67 Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam ii 2.2.2. Phương thức huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK ở Việt Nam ..70 2.2.3. Kết quả huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK ở Việt Nam....88 2.3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM ........................................................................................96 2.3.1. Nhà đầu tư ................................................................................................96 2.3.2. TCPH .....................................................................................................102 2.2.3. Hệ thống CTCK .....................................................................................108 2.2.4. Các cơ quan quản lý, vận hành thị trường .............................................112 2.4. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..........................................................................................121 2.4.1. Từ phía TCPH ...........................................................................................121 2.4.2. Từ hệ thống nhà đầu tư ..........................................................................124 2.4.3. Từ hệ thống các công ty chứng khoán ...................................................126 2.4.4. Từ các cơ quan quản lý, vận hành thị trường ........................................127 2.4.5. Một số nguyên nhân khác ......................................................................130 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM.................................131 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM .............................................131 3.1.1. Mục tiêu phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2020 ................131 3.1.2. Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường vốn ..............................131 3.1.3. Các giải pháp thực hiện .........................................................................132 3.1.4. Định hướng huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK Việt Nam ....135 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM ..................137 3.2.1. Giải pháp về phía doanh nghiệp ............................................................137 3.2.2. Phát triển hệ thống các nhà đầu tư .........................................................144 3.2.3. Giải pháp về phía các tổ chức tài chính trung gian................................147 3.2.4. Giải pháp về phía các cơ quan quản lý nhà nước ..................................162 KẾT LUẬN ............................................................................................................177 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. CTCP: Công ty cổ phần Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam 2. CTCK: Công ty chứng khoán 3. DNNN: Doanh nghiệp nhà nước 4. HSX: Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 5. HNX: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội 6. HĐQT: Hội đồng quản trị 7. TTCK: Thị trường chứng khoán 8. TCBL: Tổ chức bảo lãnh 9. TCPH: Tổ chức phát hành 10. UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 11. VSD: Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam iv DANH MỤC BẢNG, HÌNH Danh mục bảng: Bảng 2.1: Các cột mốc chính đánh dấu sự phát triển của TTCK ở Việt Nam . 62 Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam Bảng 2.2. Tỷ lệ vay nợ của một số doanh nghiệp niêm yết trên TTCK ........... 68 Bảng 2.3 Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK Việt Nam .................................................. 71 Bảng 2.4 Tổng hợp lựa chọn các trường hợp phát hành cổ phiếu hiện nay..... 83 Bảng 2.5 Thống kê số lượng cổ phiếu có giá giao dịch thấp hơn mệnh giá ... 84 Bảng 2.6 Giá trị huy động vốn qua các năm (đơn vị: tỷ VND) ........................ 88 Bảng 2.7 Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế ...................................................... 89 Bảng 2.8 Bảng tổng hợp giá trị vốn huy động được trên TTCK và một số yếu tố liên quan .................................................................................... 90 Bảng 2.9 Số liệu thống kê về nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2000-2012 ............................................................................................. 97 Bảng 2.10. Số lượng doanh nghiệp niêm yết trên HSX và HNX qua các năm ...................................................................................................... 102 Bảng 2.11: Doanh nghiệp lớn niêm yết giai đoạn 2000 - 2005 ....................... 104 Bảng 2.12: Doanh nghiệp lớn niêm yết giai đoạn 2006 - 2012 ....................... 104 Bảng 2.13: Thống kê các ngành kinh tế có doanh nghiệp niêm yết tại các sàn giao dịch chứng khoán ............................................................... 105 Bảng 2.14: Danh sách các công ty niêm yết có mức vốn hóa lớn .................. 105 Bảng 2.15: Số lượng CTCK ................................................................................ 109 Danh mục hình: Hình 2.1: Giao dịch trên sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoanh 2000-2012 ................................................................................... 63 Hình 2.2. Giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội giao đoạn 2005 - 2012 . ...64 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành một Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và vươn lên phát triển mạnh mẽ trong những năm tiếp theo thì việc phát triển hệ thống các doanh nghiệp đóng vai trò quyết định. Muốn xây dựng được hệ thống doanh nghiệp vững mạnh, kinh doanh hiệu quả, có sức cạnh tranh thành công trong khu vực và quốc tế trong bối cảnh xu hướng hội nhập ngày càng sâu sắc thì một trong những điều kiện quan trọng là phải tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao tiềm lực tài chính, mở rộng sản xuất kinh doanh, nắm bắt được cơ hội trên thị trường. Tại các nước phát triển, sự thành công của những doanh nghiệp hùng mạnh tầm cỡ thế giới luôn gắn bó chặt chẽ với việc huy động vốn trên TTCK nhằm không ngừng gia tăng tiềm lực tài chính, quản trị và thương hiệu. TTCK Việt Nam được xây dựng và phát triển với sứ mệnh tạo ra một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế, là một bước quan trọng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Cùng với hệ thống ngân hàng chủ yếu cung cấp nguồn vốn ngắn hạn thì việc huy động vốn qua TTCK, thể chế tài chính có chức năng huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế giữ một vai trò quan trọng. TTCK với các vai trò, chức năng và nguyên tắc hoạt động của nó sẽ giúp doanh nghiệp bình đẳng trong tiếp cận nguồn vốn trung dài hạn, nâng cao năng lực quản trị, điều hành qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. Có thể khẳng định cả trên phương diện lý luận và thực tiễn tại các nước đã có TTCK phát triển, vai trò thu hút vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp trên TTCK giữ một vai trò quan trọng, góp phần huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực của xã hội thúc đẩy phát triển kinh tế phát triển với những bước đột phá mạnh mẽ. Trải qua thời gian hơn 12 năm hoạt động, TTCK Việt Nam về cơ bản đã định hình được một kênh huy động vốn mới cho nền kinh tế bên cạnh kênh ngân hàng truyền thống, góp phần tích cực vào tiến trình cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả 2 hoạt động của DNNN. “Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020” tại Đại hội XI Đảng ta đã xác định “Phát triển thị trường tài chính với cơ cấu hoàn chỉnh, quy mô tăng nhanh, phạm vi hoạt động mở rộng, vận hành an toàn, được quản lý và giám sát hiệu quả. Phát triển và kiểm soát có hiệu quả TTCK”. Cụ thể hóa chủ Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam trương trên, Chiến lược phát triển TTCK giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 252/QĐ - TTg ngày 01/3/2012 tiếp tục khẳng định mục tiêu “đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả và trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế”. Đồng thời khẳng định phương hướng phát triển của TTCK nhằm thực hiện vai trò “gắn kết với việc cải cách, sắp xếp khu vực DNNN, tạo động lực cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế cả về năng lực tài chính và quản trị doanh nghiệp”. Từ khi thực hiện sự nghiệp đổi mới đất nước năm 1986 gắn với nền kinh tế nhiều thành phần, các loại hình doanh nghiệp với nhiều thành phần kinh tế đã hình thành và đi vào hoạt động. Cùng với chính sách mở cửa và hội nhập, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2006, là bước chuyển biến quan trọng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với khoa học công nghệ, quản lý tiên tiến, phát triển sản xuất, mở rộng thị trường. Đến nay đã có gần 800 DNNN cổ phần hóa, doanh nghiệp tư nhân bỏ vốn hoạt động theo mô hình CTCP đã được niêm yết giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, trong đó có nhiều doanh nghiệp quy mô lớn hàng đầu trong hầu khắp các ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng của đất nước. Một trong những mục đích quan trọng nhất của doanh nghiệp khi niêm yết trên TTCK là để huy động vốn gia tăng năng lực tài chính cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc huy động vốn của doanh nghiệp trải qua những biến động của TTCK còn gặp nhiều vướng mắc dẫn đến kết quả huy động vốn qua kênh mới mẻ này chưa cao. Quy mô huy động vốn qua TTCK còn nhỏ bé và sơ khai, có thời điểm doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn trên TTCK, đặc biệt trong giai đoạn thị trường suy giảm và trầm lắng. Nhiều phương án huy động vốn trên TTCK đã được đại hội đồng cổ đông của doanh nghiệp thông 3 qua nhưng lại triển khai không thành công trên thực tế do không tìm kiếm được nhà đầu tư. Có doanh nghiệp mặc dù đã niêm yết nhưng lại chưa thực sự tự tin trong việc phát hành cổ phiếu huy động vốn nên vẫn bằng lòng với việc vay vốn ngân hàng, khi lãi suất cho vay tăng vọt đã gây ra những khó khăn gay gắt, nhiều doanh Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam nghiệp đứng trên bờ vực của phá sản. Một số doanh nghiệp đã chưa tận dụng cơ hội thuận lợi để phát hành cổ phiếu huy động vốn trên thị trường tăng cường năng lực tài chính để đối phó với những khó khăn trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế. Đối với các doanh nghiệp đã phát hành thành công cổ phiếu huy động vốn thì lại xuất hiện tình trạng sử dụng vốn không đúng mục đích gây thiệt hại cho cổ đông, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Cá biệt có doanh nghiệp thậm chí đã xin hủy niêm yết tự nguyện vì mục tiêu chính là huy động vốn lại không thực hiện được gây ra những băn khoăn, lo ngại về vai trò, vị trí của TTCK trong nền kinh tế. Vậy câu hỏi đặt ra là làm thế nào để giúp các doanh nghiệp huy động được nguồn vốn trên TTCK gắn với việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được, góp phần vào sự lớn mạnh và phát triển bền vững của hệ thống các doanh nghiệp? Những yếu tố nào tác động vào quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK và trong điều kiện Việt Nam thì giải pháp đối với các yếu tố đó là gì để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả? Hiện nay, Chính phủ đang triển khai thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế trong đó có nội dung là tái cơ cấu hệ thống tài chính và tái cơ cấu hệ thống DNNN. Cả hai nội dung này đều có liên quan đến phát huy vai trò của TTCK trong huy động vốn cho doanh nghiệp qua đó thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa DNNN gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động. Qua phân tích trên cho thấy vấn đề huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK trong điều kiện nước ta hiện nay là vấn đề rất cấp thiết và quan trọng. Có giải quyết được bài toán vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp qua kênh TTCK mới tạo được bước phát triển đột phá, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tính bền vững của doanh nghiệp qua đó thúc đẩy kinh tế phát triển đạt các mục tiêu đã đề ra. 4 Với đề tài “Huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK ở Việt Nam” tác giả mong muốn đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn để góp phần giải quyết vấn đề nêu trên. 2. Mục đích nghiên cứu của Luận án Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam - Đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn của doanh nghiệp qua đó khẳng định vai trò quan trọng của nguồn vốn chủ sở hữu; các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp trên TTCK; tác động qua lại giữa doanh nghiệp với TTCK, mối quan hệ giữa TTCK sơ cấp và thứ cấp; phân tích và hệ thống hóa cũng như làm rõ bản chất vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình huy động vốn của doanh nghiệp trên TTCK. - Đánh giá thực trạng hoạt động của TTCK Việt Nam; phân tích nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh; thực trạng tình hình huy động vốn trên TTCK gắn với sử dụng vốn hiệu quả của các doanh nghiệp trên TTCK Việt Nam; hệ thống hóa các phương thức phát hành cổ phiếu huy động vốn; phân tích thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK Việt Nam; rút ra các nguyên nhân gây cản trở, vướng mắc trong quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK Việt Nam. - Đề ra một hệ thống toàn diện các giải pháp để đẩy mạnh huy động vốn của các doanh nghiệp qua TTCK trong thời gian tới; đồng thời đề xuất, kiến nghị với các cơ quan quản lý, vận hành thị trường nhằm thực hiện thành công các giải pháp nêu trên. 3. Đối tượng, phạm vi, giác độ nghiên cứu của Luận án - Đối tượng nghiên cứu: + Những nguyên lý, quy luật vận động, chức năng của TTCK và hoạt động của TTCK Việt Nam; + Nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK Việt Nam; + Các yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến việc huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK và thực tế tại Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: 5 + Thời gian nghiên cứu giai đoạn từ khi thành lập TTCK Việt Nam tháng 7/2000 đến năm 2012; + Luận án chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên hai sở giao dịch: Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam (HSX) và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX); + Chỉ nghiên cứu việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi (bản chất cũng là cổ phiếu) để huy động vốn, đây là công cụ phát hành trực tiếp làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. - Giác độ nghiên cứu Tác giả với tư cách là một nhà nghiên cứu độc lập với mục tiêu tìm giải pháp tăng cường huy động vốn gắn với sử dụng vốn hiệu quả của các doanh nghiệp trên TTCK nhằm phát huy vai trò của TTCK đối với thúc đẩy tăng trưởng, góp phần xây dựng hệ thống các doanh nghiệp và nền kinh tế phát triển bền vững. Qua nghiên cứu, tác giả đưa ra các khuyến nghị đối với các chủ thể tham gia vào quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK đồng thời đề xuất, kiến nghị với các cơ quan quản lý nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu. 4. Các phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp được sử dụng đó là: phương pháp duy vật biện chứng; so sánh đối chiếu, tập hợp các vấn đề có hệ thống, thông qua phân tích diễn giải từ đó quy nạp các vấn đề để đưa ra các giải pháp kiến nghị. Ngoài ra, trong Luận án cũng có các bảng biểu và mô hình hoá để minh hoạ các vấn đề cần trình bày. - Các phương pháp thu thập số liệu: Số liệu sẽ được tác giả thu thập thông qua cơ quan chuyên môn theo dõi các số liệu về huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK, các báo cáo thường niên của UBCKNN và các Sở Giao dịch, Trung tâm lưu ký, các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK, các số liệu tác giả tự phân nhóm và tổng hợp dựa trên các thông báo, quyết định cho phép doanh nghiệp phát hành và kết quả chào bán đăng công khai trên trang web của UBCKNN. - Phương pháp phỏng vấn: Thực hiện phỏng vấn Chủ tịch HĐQT hoặc Tổng 6 Giám đốc của 30 doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên TTCK Việt Nam về nhu cầu huy động vốn và kế hoạch sử dụng vốn khi huy động được. - Phương pháp điều tra: Sử dụng kết quả điều tra của CTCP chứng khoán Rồng Việt khi gửi công văn chào dịch vụ 200 doanh nghiệp niêm yết trên TTCK. Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam Các số liệu tác giả thu thập được hoàn toàn phù hợp với nội dung nghiên cứu do vấn đề nghiên cứu của tác giả đưa ra là rõ ràng. 5. Giới thiệu bố cục luận án Tên luận án: “Huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK ở Việt Nam”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án bao gồm 03 chương: Chương 1. Lý luận chung về huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK. Chương 2. Thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK ở Việt Nam Chương 3. Giải pháp huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK ở Việt Nam 6. Những đóng góp mới của luận án Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận 1. Luận án đã đưa ra cách tiếp cận mới trong quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK, theo đó để tăng cường huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK cần phải gắn bó chặt chẽ huy động vốn với sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được, coi đây là yếu tố tạo nên tính bền vững trong hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp; 2. Luận án cũng mô hình hóa quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK, làm rõ vai trò của 3 chủ thể quan trọng: (1) Người mua bao gồm nhà đầu tư tổ chức và cá nhân; (2) Người bán là các TCPH; (3) Tổ chức trung gian là các CTCK; Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu 1. UBCKNN cần xây dựng hệ thống cơ chế giám sát việc sử dụng vốn huy động của các doanh nghiệp trên TTCK nhằm đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, củng cố niềm tin trên TTCK; 2. Nhà nước nên có các quy định nhằm tăng cường vai trò và tính năng 7 động của tổ chức trung gian là CTCK trở thành chủ thể kiến tạo và dẫn dắt quá trình kết nối giữa TCPH và nhà đầu tư; các CTCK phải chủ động đề xuất các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho quá trình huy động vốn; Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam 3. Các cơ quan quản lý nhà nước cần có quy định căn cứ quy mô đợt phát hành cổ phiếu, phương thức phát hành hoặc vốn điều lệ của TCPH để thực hiện triển khai nghiệp vụ bảo lãnh phát hành bắt buộc đối với toàn bộ hoặc một phần cổ phiếu của doanh nghiệp nhằm mục tiêu kiểm soát chất lượng hàng hóa trên TTCK đồng thời vẫn tạo ra cơ chế huy động vốn thuận lợi cho doanh nghiệp. 7. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan - Trong luận án với đề tài “Phát triển thị trường vốn” của tác giả Đặng Anh Tuấn: Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu có phạm vi rộng hơn, Luận án đã phân tích và phân biệt rõ ràng ý nghĩa và phạm vi của khái niệm thị trường vốn so với thị trường tín dụng trung dài hạn, thị trường đối với các loại chứng khoán phái sinh. Các nghiên cứu trước đây khi phân biệt thị trường vốn thường thiếu đi một trong các yếu tố về kỳ hạn, đặc điểm, hoặc hàng hóa của thị trường vốn. Luận án thực hiện đánh giá mức độ phát triển của thị trường vốn Việt Nam toàn diện hơn so với các nghiên cứu trước đây trên ba khía cạnh: các chỉ tiêu định lượng về qui mô thị trường và qua phương pháp nghiên cứu sự kiện; các chỉ tiêu về mức độ bảo vệ nhà đầu tư; chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động giám sát và quản lý thị trường vốn. Các nghiên cứu trước đây mới chỉ nghiên cứu được một trong ba khía cạnh nêu trên. - Trong luận án với đề tài “Phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam” của NCS Trịnh Mai Vân, trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Phạm vi nghiên cứu chủ yếu chỉ bao gồm trái phiếu Chính phủ, không trùng lặp với nội dung đề tài tác giả nghiên cứu. Luận án xây dựng mối quan hệ tác động giữa việc thay đổi thâm hụt ngân sách năm trước đến sự tăng lên của GDP năm sau thể hiện qua phương trình: Thay đổi GDP = Thay đổi khoản chi tiêu thâm hụt của Chính phủ * Số nhân thu nhập. 8 - Một số công trình nước ngoài có nghiên cứu về quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán như của Erel I., JulioB., Kim Ư. Anh Weisbach M.S (2012), “Macroeconomic Conditions anh Capital Raising”, Riview of Financial Studies và Weisbach M.S (2012), “Raising Capital Amid Uncertainty Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam about Financial Market Conditions”, NBER Reporter. Tuy các nguyên lý, các yếu tố tác động đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán là tương tự nhau nhưng quá trình vận dụng vào thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ mang tính chất tham khảo vì thị trường Việt Nam có tính đặc thù là mới hình thành và phát triển, nền kinh tế mới chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Một số tác giả khác cùng nghiên cứu về vấn đề huy động vốn của các doanh nghiệp, phát triển TTCK sơ cấp nhưng lại được tiến hành nghiên cứu trong những năm 2002, 2003 khi TTCK Việt Nam còn chưa phát triển, chưa có nhiều vấn đề phát sinh thực tế để nghiên cứu nên những đề tài này có đối tượng và phạm vi nghiên cứu không trùng lắp với tác giả. - Từ những luận cứ khoa học về TTCK, Luận án đã đi sâu nghiên cứu bản chất, chức năng và cơ chế huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK qua đó làm nổi bật lên vai trò của TTCK đối với việc huy động vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích việc huy động vốn của các doanh nghiệp qua kênh TTCK tại một số nước trên thế giới đã rút ra được một số kinh nghiệm để triển khai thành công huy động vốn cho các doanh nghiệp qua TTCK. Nghiên cứu, phân tích thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp qua kênh TTCK ở Việt Nam trong giai đoạn từ khi TTCK được chính thức thành lập ở Việt Nam. Quá trình phân tích được tiến hành từ nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế đến khả năng đáp ứng của cả thị trường tài chính, thực trạng đáp ứng của TTCK Việt Nam qua đó cho thấy việc huy động vốn qua phát hành chứng khoán là rất tiềm năng trong khi việc phát triển còn nhiều hạn chế. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK, Luận án đã đưa ra hệ thống các giải pháp được trình bày tại Chương III. Để đẩy mạnh huy động vốn cho các doanh nghiệp qua TTCK, Luận án đã phân nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình huy 9 động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK và đưa ra các giải pháp mang cụ thể tính riêng biệt và đặc trưng để thúc đẩy từng yếu tố phát triển. Luận án cũng đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý để tạo ra môi trường thuận lợi để giải quyết những vướng mắc trong quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp qua Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam TTCK. Nghiên cứu của tác giả khác với các nghiên cứu của các tác giả khác ở chỗ qua nghiên cứu tác giả đã đưa ra hệ thống giải pháp cụ thể cho 3 đối tượng cơ bản tham gia vào quá trình huy động vốn đó là: + Doanh nghiệp (tổ chức) phát hành: Qua nghiên cứu sẽ giúp doanh nghiệp tìm kiếm, chuẩn bị được phương án phát hành chứng khoán huy động vốn phù hợp, và đặc biệt là sau khi huy động vốn hoàn thành thì quá trình sử dụng vốn phải hiệu quả, thực hiện nghiêm túc đúng theo kế hoạch đã đề ra trình đại hội cổ đông, hoạt động công khai minh bạch, phát triển bền vững. + Nhà đầu tư (tổ chức và cá nhân): Lựa chọn được những cổ phiếu tốt, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra nghiên cứu cũng chỉ ra cách thức phát triển hệ thống nhà đầu tư trong bối cảnh nhà đầu tư niềm tin của nhà đầu tư vào sự phát triển của TTCK bị xói mòn. + CTCK: Nghiên cứu chỉ ra trong bối cảnh TTCK được phân tích từ năm 2000 đến 2012, CTCK thể hiện vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường. Nghiên cứu cũng đề ra cho các CTCK những giải pháp mới phù hợp với điều kiện tình hình TTCK để tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, luận án cũng đưa ra giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quản lý thị trường là những cơ quan tác động đến cả 3 chủ thể cơ bản trong quá trình huy động vốn nêu trên. 10 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam 1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK TTCK được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại. Người ta có thể đo lường và dự tính sự phát triển kinh tế qua diễn biến TTCK. Là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, TTCK, được hiểu một cách chung nhất, là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán - các hàng hóa và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổi mua bán này được thực hiện theo những quy tắc ấn định trước. Hình thức sơ khai của TTCK đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm. Vào khoảng thế kỷ 15, ở các thành phố trung tâm thương mại phương Tây, trong các chợ phiên hay hội chợ, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê để thương lượng mua bán, trao đổi hàng hóa. Đặc điểm của hoạt động này là các thương gia chỉ trao đổi bằng lời với nhau về các hợp đồng mua bán mà không có sự xuất hiện của bất cứ hàng hóa, giấy tờ nào. Đến cuối thế kỷ 15, “khu chợ riêng” đã trở thành thị trường hoạt động thường xuyên với những quy ước xác định cho các cuộc thương lượng. Những quy ước này dần trở thành các quy tắc có tính chất bắt buộc đối với các thành viên tham gia [21]. Buổi họp đầu tiên diễn ra năm 1543 tại một lữ quán của gia đình Vanber tại thành phố Bruges (Vương Quốc Bỉ). Trước lữ quán có một bảng hiệu vẽ hình ba túi gia và chữ Bourse. Ba túi da tượng trưng cho ba nội dung của thị trường: Thị trường hàng hóa; thị trường ngoại tệ; TTCK động sản; còn chữ Bourse có nghĩa là “mậu dịch thị trường” hay còn gọi là “nơi buôn bán chứng khoán”. Đến năm 1957, thị trường ở thành phố Bruges bị sụp đổ do cửa biển Evin – nơi dẫn các tàu vào buôn bán tại thành phố bị cát biển lấp mất. Tuy nhiên, vào năm 1551, thị trường này đã được dời tới thành phố cảng 11 Anvers (Bỉ), từ đó, thị trường này phát triển nhanh chóng. Một thị trường như vậy cũng được thành lập ở London (Vương quốc Anh) vào thế kỷ 18 và sau đó là một loạt thị trường tại Pháp, Đức, Ý và một số nước Bắc Âu và Mỹ cũng được thành lập. Sau một thời gian hoạt động, thị trường đã chứng tỏ khả năng không đáp ứng Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam được yêu cầu của cả ba giao dịch khác nhau. Vì thế, thị trường ngoại tệ được tách ra và phát triển thành thị trường hối đoái. TTCK động sản trở thành TTCK. Như vậy, TTCK được hình thành cùng với thị trường hàng hóa và thị trường chứng hối đoái [21]. Quá trình phát triển của TTCK đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Lịch sử đã ghi nhận hai đợt khủng hoảng lớn, đó là khi các TTCK ở Mỹ, Tây Âu, Bắc Âu, Nhật Bản bị sụp đổ chỉ trong vài giờ “Ngày thứ Năm đen tối”, 24/10/1929 và “Ngày thứ Hai đen tối”, 19/10/1987. Song, trải qua các cuộc khủng hoảng, cuối cùng TTCK lại được phục hồi và tiếp tục phát triển, trở thành một thể chế tài chính không thể thiếu được trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường [19]. 1.1.2. Khái niệm và bản chất của TTCK. Hiện nay, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về TTCK Quan điểm thứ nhất cho rằng TTCK (TTCK) và thị trường vốn là một, chỉ là tên gọi khác nhau của cùng một khái niệm: Thị trường tư bản (Capital market). Nếu xét về mặt nội dung, thì thị trường vốn biểu hiện các quan hệ bản chất bên trong của quá trình mua bán các chứng khoán. TTCK là biểu hiện bên ngoài, là hình thức giao dịch vốn cụ thể. Do đó, các thị trường này không thể phân biệt, tách rời nhau mà thống nhất và cùng phản ánh các quan hệ bên trong và bên ngoài của thị trường tư bản. Quan điểm thứ hai của đa số các nhà kinh tế cho rằng: “TTCK được đặc trưng bởi thị trường vốn chứ không phải đồng nhất là một”. Như vậy, theo quan điểm này, TTCK và thị trường vốn là khác nhau, trong đó TTCK chỉ giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn như trái phiếu chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu công ty. Các công cụ tài chính ngắn hạn được giao dịch trên thị trường tiền tệ, không thuộc phạm vi hoạt động của TTCK Quan điểm thứ ba, dựa trên những gì quan sát được tại đa số các Sở giao dịch 12 chứng khoán lại cho rằng “TTCK là thị trường cổ phiếu”, hay là nơi mua bán các phiếu cổ phần được các công ty phát hành ra để huy động vốn. Theo quan điểm này, TTCK được đặc trưng bởi thị trường mua bán các công cụ tài chính mang lại quyền tham gia sở hữu. Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam Các quan điểm trên đều được khái quát dựa trên những cơ sở thực tiễn và trong từng điều kiện lịch sử nhất định. Tuy nhiên, quan niệm đầy đủ và rõ ràng, phù hợp với sự phát triển chung của TTCK hiện nay, được hiểu một cách phổ biến là: TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán. Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của TCPH hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại chứng khoán, tùy theo tính chất sở hữu của chúng [26]. Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trường sơ cấp (Primary Market) hay thị trường thứ cấp (Secondary Market), tại sở giao dịch (Stock Exchange) hay TTCK phi tập trung (Over - The Counter Market) hay thị trường giao ngay (Spot Market) hay thị trường có kỳ hạn (Future Market). Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán, và vì vậy, thực chất đây chính là quá trình vận động của tư bản, chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. TTCK không giống với thị trường các hàng hóa thông thường khác vì hàng hóa của TTCK là một loại hàng hóa đặc biệt, là quyền sở hữu về tư bản. Loại hàng hóa này cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Như vậy, có thể nói, bản chất của TTCK là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. TTCK là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa [21]. 1.1.3. Vị trí và cấu trúc của TTCK 1.1.3.1 Vị trí của TTCK trong thị trường tài chính TTCK là một bộ phận của thị trường tài chính. Vị trí của TTCK trong tổng thể 13 thị trường tài chính thể hiện [46]: - TTCK là hình ảnh đặc trưng của thị trường vốn. Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam TT tiền tệ TTCK Thời gian 1 năm t Như vậy, trên TTCK giao dịch hai loại công cụ tài chính: công cụ tài chính trên thị trường vốn và công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ. - TTCK là hạt nhân trung tâm của thị trường tài chính, nơi diễn ra quá trình phát hành, mua bán các công cụ Nợ và công cụ Vốn (các công cụ sở hữu). TT nợ TT Vốn cổ phiếu TT Trái phiếu TT Cổ phiếu 1.1.3.2.Cấu trúc TTCK Tùy theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của TTCK có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, thông thường, ta có thể xem xét ba cách thức cơ bản là phân loại hàng hóa, phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường và phân loại theo quá trình luân chuyển vốn. Phần này tập trung làm rõ phân loại theo quá trình luân chuyển vốn để hiểu cơ chế vận hành của thị trường và mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. a. Phân loại theo hàng hóa Theo các loại hàng hóa được mua bán trên thị trường, người ta có thể phân TTCK thành thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường các công cụ dẫn suất. 14 Thị trường trái phiếu (Bond Market) là thị trường mà hàng hóa được mua bán tại đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của việc phát hành các công cụ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo phương thức có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Người cho vay sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam động sử dụng vốn của người cho vay và trong mọi trường hợp, nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ theo các cam kết đã được xác định trong hợp đồng vay. Trái phiếu thường có thời hạn xác định, có thể là trung hạn hay dài hạn. Khác với thị trường nợ, thị trường cổ phiếu (Stock Market) là nơi giao dịch mua bán, trao đổi giấy tờ xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng như đối với tài sản của công ty, khi tài sản này được đem bán. Cổ phiếu có thời gian đáo hạn là không xác định. Thị trường các công cụ dẫn suất (Derivative Market) là nơi các chứng khoán phát sinh được mua và bán. Tiêu biểu cho các công cụ này là hợp đồng tương lai (Future Contracts), hợp đồng quyền chọn (Options). Thị trường này ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản lý tài chính. Nó cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời cũng là công cụ đầu cơ lý tưởng cho các nhà đầu tư. b. Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường TTCK có thể được tổ chức theo hai cách sau. Cách thức nhất là tổ chức thành các Sở giao dịch (Stock Exchange), tại đây, người mua và người bán (hoặc đại lý, môi giới của họ) gặp nhau tại một địa điểm nhất định để tiến hành giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán. Chính vì vậy, người ta còn gọi Sở giao dịch chứng khoán là thị trường tập trung, nơi giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán của các công ty lớn, hoạt động có hiệu quả. Sở giao dịch chứng khoán được quản lý một cách chặt chẽ bởi Ủy ban chứng khoán quốc gia, các giao dịch chịu sự điều tiết của Luật Chứng khoán và TTCK. Những TTCK tập trung tiêu biểu được biết đến là Sở giao dịch chứng khoán Luânđôn (London Stock Exchange), Sở giao dịch chứng khoán Mỹ (American Stock 15 Exchange), Sở giao dịch chứng khoán Pari (Paris Stock Exchange). Cách thứ hai, khác với thị trường tập trung, thị trường giao dịch qua quầy hay TTCK phi tập trung (OTC: Over - The - Counter Market) là thị trường của các nhà buôn bán, những người tạo thị trường (Market Makers). Các nhà buôn có một danh Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam mục chứng khoán và họ sẵn sàng mua và bán với các nhà buôn khác cũng như các nhà đầu tư khi những người này chấp nhận giá cả của họ. Ở thị trường này không có địa điểm giao dịch chính thức mà có thể diễn ra tại tất cả các quầy, sàn giao dịch của các thành viên thông qua điện thoại hay mạng diện rộng. Khối lượng giao dịch của thị trường này thường lớn hơn so với thị trường Sở giao dịch. Ngoài hai loại thị trường trên, người ta còn nói đến thị trường thứ ba, thị trường dành cho các chứng khoán không đủ tiêu chuẩn để giao dịch trên thị trường tập trung và thị trường OTC. Ngoài ra, còn phân loại TTCK thành thị trường đàm phán, thị trường giao ngay (Spot Market) và thị trường kỳ hạn (Future Markets). Việc phân loại TTCK sẽ giúp phân tích cụ thể hơn vai trò của TTCK. c. Theo phân loại quá trình luân chuyển vốn Theo cách thức này, thị trường được phân thành thị trường cơ cấp và thị trường thứ cấp Thị trường sơ cấp hay thị trường cấp 1 (Primary Market) là thị trường phát hành các chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trường này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành. Thông qua việc phát hành chứng khoán, Chính phủ có thêm nguồn thu để tài trợ cho các dự án đầu tư hoặc tiêu dùng của Chính phủ, các doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư. Thị trường thứ cấp hay thị trường cấp 2 (Sencondary Market) là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đã được phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội. Quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp thể hiện trên các giác độ sau: 16 Thứ nhất, thị trường thứ cấp làm tăng tính lỏng của các chứng khoán đã phát hành. Việc này làm tăng sự ưa chuộng của chứng khoán và làm giảm rủi ro cho các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ dễ dàng hơn trong việc sàng lọc, lựa chọn, thay đổi kết cấu danh mục đầu tư, trên cơ sở đó làm giảm chi phí cho các nhà phát hành Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam trong việc huy động và sử dụng vốn. Việc tăng tính lỏng của tài sản sẽ tạo điều kiện tách biệt giữa sở hữu và quản lý, làm cơ sở cho việc tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Việc tăng tính lỏng cho các chứng khoán tạo điều kiện cho việc chuyển đổi thời hạn của vốn, từ vốn ngắn hạn sang trung hạn và dài hạn, đồng thời, tạo điều kiện cho việc phân phối vốn một cách hiệu quả. Sự di chuyển vốn đầu tư trong nền kinh tế được thực hiện thông qua cơ chế “bàn tay vô tình” cơ chế xác định giá chứng khoán và thông qua hoạt động thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp trên thị trường thứ cấp. Thứ hai, thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán đã được phát hành trên thị trường cơ cấp. Thị trường thứ cấp được xem là thị trường định giá các công ty. Thứ ba, Thông qua việc xác định giá, thị trường thứ cấp cung cấp một danh mục chi phí vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng như các nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp. Thông qua cơ chế bàn tay vô hình, vốn sẽ được chuyển tới công ty nào làm ăn có hiệu quả hơn, qua đó làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội. Tóm lại, thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau. Về bản chất, mối quan hệ giữa TTCK sơ cấp và thứ cấp là mối quan hệ nội tại, biện chứng. Nếu không có thị trường sơ cấp sẽ không có thị trường thứ cấp. Mục đích cuối cùng của các nhà quản lý là phải tăng cường hoạt động huy động vốn trên thị trường sơ cấp, vì chỉ có tại thị trường này, vốn mới thực sự vận động từ người tiết kiệm sang người đầu tư, còn sự vận động của vốn thị trường thứ cấp chỉ là tư bản giả, không tác động trực tiếp việc tích tụ và tập trung vốn [20].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng