Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại việt nam theo hiệp...

Tài liệu Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại việt nam theo hiệp ước basel ii tt

.PDF
27
223
118

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG QUANG TUYẾN KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO HIỆP ƯỚC BASEL II Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 9 34 04 10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2019 Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Tô Kim Ngọc TS. Tô Thị Ánh Dương Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Vào hồi……giờ…….phút, ngày ……tháng……năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Học viện Khoa học xã hội - Thư viện Quốc gia Việt Nam MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam đã và đang được thị trường hóa ở mức cao hơn với mức độ hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới kể từ sau khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007, tham gia Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) tháng 10/2015 và Cộng đồng Asean (AEC) tháng 12/2015. Hệ thống tài chính nói chung và các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam nói riêng đang có những cơ hội lớn song cũng phải đương đầu với những thách thức không nhỏ, đặc biệt là áp lực cạnh tranh ngày càng cao từ những NHTM nước ngoài đồng thời phải tuân thủ các nguyên tắc và đáp ứng những chuẩn mực quốc tế để đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh trong nước cũng như đối với hệ thống tài chính quốc tế. Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam đã được cải thiện đáng kể trên nhiều giác độ: (1) tăng cường vị thế tài chính; (2) doanh thu từ hoạt động kinh doanh liên tục gia tăng nhờ tốc độ tăng trưởng tín dụng và đa dạng hóa các dịch vụ thu phí; (3) công nghệ ngân hàng đã và đang được chú trọng đầu tư và phát triển; (4) mô hình tổ chức và quản trị điều hành đang được hoàn thiện, v.v... Song, so với các NHTM của các nước trong khu vực và trên thế giới, hoạt động NHTM Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế, trong đó nổi bật nhất là mức độ rủi ro cao, phát triển chưa lành mạnh và thiếu bền vững. Ở một số NHTM, vào năm 2016-2017 quy mô nợ xấu đã lớn hơn cả vốn chủ sở hữu, thậm chí đã phải chịu sự giám sát đặc biệt hoặc phải cơ cấu lại theo hướng hợp nhất hoặc mua lại để bảo vệ lợi ích của người gửi tiền và không gây ra đổ vỡ lan truyền. Bên cạnh đó, nhiều sai phạm nghiêm trọng trong hoạt động ngân hàng đã được phát hiện với quy mô thiệt hại lên tới nhiều ngàn tỷ đồng cho thấy hoạt động của một số NHTM nước ta không 1 tuân thủ nghiêm túc về quy trình nghiệp vụ, các nguyên tắc an toàn, và vi phạm các quy định của pháp luật về kinh doanh và quản lý. Nguyên nhân của thực trạng này trước hết thuộc về các NHTM, như: tăng trưởng tín dụng nóng, cạnh tranh thiếu lành mạnh, quản trị điều hành chưa tốt, v.v... Tuy nhiên, không thể không có trách nhiệm của các cơ quan chức năng của Nhà nước, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), cơ quan trực tiếp quản lý và giám sát hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Tại Điều 4, Luật Ngân hàng nhà nước) (NHNN) (2010) đã quy định: “Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng” [79]. Hiệp ước Basel II gồm hệ thống các chỉ tiêu và nguyên tắc để giám sát và đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM đã được áp dụng đầy đủ tại nhiều quốc gia trên thế giới và tại các nước phát triển ở Châu Á chính là cơ sở để tăng cường kiểm soát rủi ro của NHNN đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam. Hoạt động giám sát ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) trong việc kiểm soát rủi ro, đảm bảo an toàn, ổn định hoạt động cho toàn hệ thống. Thực tiễn phát triển hệ thống tài chính trong nước cho thấy, sự phát triển của khu vực ngân hàng và thị trường tài chính với hàng loạt các loại hình dịch vụ hiện đại kéo theo không ít những rủi ro tiềm ẩn. Mạng lưới của các tổ chức tín dụng (TCTD) không ngừng được mở rộng với nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Sự ra đời của hàng loạt các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đa tiện ích như: ATM, Internet Banking, Homebanking…là những bước tiến lớn của các NHTM trong việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại. Đi kèm với những rủi ro công nghệ là những rủi ro hoạt động luôn thường trực, đặc biệt trong điều kiện hệ thống quản trị điều hành kinh doanh còn non yếu như ở Việt Nam. Nếu chỉ áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát tuân thủ đơn thuần khó có thể phát hiện và phòng 2 ngừa rủi ro một cách hữu hiệu. Điều này đòi hỏi thanh tra ngân hàng với mục tiêu đảm bảo an toàn hệ thống cũng phải thực hiện giám sát trên cơ sở rủi ro để có thể đánh giá tổng thể rủi ro của các TCTD cũng như của toàn hệ thống. Mặc dù hoạt động thanh tra và giám sát của NHNNVN đã được chú trọng, đổi mới và hoàn thiện trong giai đoạn vừa qua, song cơ sở pháp lý của thanh tra và giám sát vẫn còn những hạn chế, chủ yếu dựa trên những văn bản pháp quy mang tính hành chính, chưa thực sự khoa học, thống nhất và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc thanh tra và giám sát trên cơ sở rủi ro mới bước đầu được triển khai thực hiện và còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, để khắc phục thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh như đã trình bày trên đây cũng như thực hiện đổi mới và hiện đại hóa hoạt động của các NHTM Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập và cạnh tranh quốc tế trong giai đoạn mới, ngoài sự nỗ lực cố gắng của các NHTM, với vai trò là ngân hàng trung ương, NHNN Việt Nam cần đổi mới phương thức và tăng cường các biện pháp thanh tra và giám sát để kiểm soát rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM, không chỉ theo các quy định và chuẩn mực của Việt Nam mà còn phải hướng tới đáp ứng các yêu cầu chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Tại Việt Nam, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, đa số các công trình nghiên cứu dưới góc độ của từng ngân hàng thương mại, hầu như không có công trình nghiên cứu vấn đề kiểm soát rủi ro các ngân hàng thương mại Việt Nam dưới góc độ của cơ quan quản lý Nhà nước. Trên thế giới, việc áp dụng toàn diện các nguyên tắc và chuẩn mực của Basel, đặc biệt là trụ cột II của Basel II khi đứng từ góc độ của quản lý Nhà nước vào quản lý và giám sát hoạt động các NHTM trở thành một vấn đề có tính thời sự khi mà tần suất xảy ra các cuộc khủng hoảng ngân hàng ngày càng cao trong một thập kỷ trở lại đây. Bởi vậy, nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện về các thách thức, 3 khả năng và lộ trình áp dụng các nguyên tắc và chuẩn mực của trụ cột II Basel II vào công tác kiểm soát rủi ro của NHNN đối với hoạt động kinh doanh của hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam mà nòng cốt là các NHTM, nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường kiểm soát rủi ro theo Basel II là hết sức cấp thiết trong bối cảnh Việt Nam đang triển khai tái cơ cấu hệ thống ngân hàng giai đoạn 2. Từ lý do trên, đề tài: “Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel II” đã được chọn nghiên cứu làm luận án Tiến sĩ ngành Quản lý Kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát: Đề xuất các giải pháp để áp dụng Basel II trong kiểm soát rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam đứng từ góc độ của cơ quan quản lý nhà nước – NHNN Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Trung ương đối với hoạt động của ngân hàng thương mại; Chỉ rõ thực trạng áp dụng Basel II trong kiểm soát rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với ngân hàng thương mại; Đề xuất các giải pháp và đưa ra các khuyến nghị chính sách để áp dụng Basel II trong kiểm soát rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các NHTM. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Thứ nhất, khảo sát các nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến kiểm soát rủi ro của NHNN đối với hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel để xác định hướng triển khai nghiên cứu của luận án. Thứ hai, làm rõ cơ sở lý luận về KSRR của cơ quan quản lý Ngân hàng trong hoạt động của các NHTM theo Hiệp ước Basel II; hệ thống hóa và phân tích các nguyên tắc KSRR của NHTƯ trong hoạt động kinh doanh của các NHTM theo Basel II. Thứ ba, phân tích kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đối với việc áp dụng các khuyến nghị của Ủy ban Giám sát Ngân 4 hàng Basel, đặc biệt là trụ cột II của Basel II, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc đánh giá khả năng, điều kiện và lộ trình áp dụng các khuyến nghị của Basel II nhằm KSRR có hiệu quả. Thứ tư, luận án phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động KSRR của NHNN đối với các NHTM Việt Nam giai đoạn 2010-2017. Thứ năm, luận giải về lộ trình phù hợp cho Việt Nam có thể áp dụng các nguyên tắc và chuẩn mực của Basel II vào hoạt động KSRR của NHNN đối với hoạt động kinh doanh NHTM. Thứ sáu, đề xuất những giải pháp tăng cường áp dụng KSRR theo Basel II của các NHTM và khuyến nghị cần thiết có thể áp dụng Basel II vào hoạt động KSRR của NHNN đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động KSRR của Ngân hàng Trung ương (NHTW) đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể là KSRR căn cứ vào các nguyên tắc và chuẩn mực của Basell II. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động kiểm soát rủi ro của NHTƯ đối với các NHTM theo 3 trụ cột của Basel II gồm (i) yêu cầu vốn tối thiểu; (ii) thanh tra, giám sát NH; (iii) nguyên tắc thị trường, minh bạch thông tin. Về không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động kiểm soát rủi ro của NHNN Việt Nam đối với 10 NHTM được chọn thí điểm áp dụng Basel II ở Việt Nam theo Đề án. Đồng thời Luận án cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong việc KSRR theo Basel II. Về thời gian và số liệu nghiên cứu: Luận án nghiên cứu công tác kiểm soát rủi ro của NHNN Việt Nam trên cơ sở hệ thống số liệu được thu thập, xử lý và phân tích trong giai đoạn 2010-2017, định hướng và các giải pháp được đề xuất đến năm 2020 của 10 NHTM thực hiện thí điểm theo Basel II gồm: Vietcombank, VietinBank, BIDV, VPBank, VIB, MaritimeBank, Sacombank, MB, ACB và Techcombank. 5 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án: Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu; Phương pháp tổng hợp; Phương pháp so sánh;Phương pháp điều tra thống kê;Phương pháp nghiên cứu định lượng 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Đóng góp mới về lý luận: Thứ nhất, Luận án làm sáng tỏ và sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro của NHTW đối với hoạt động của các NHTM theo 3 trụ cột của Basel II, đặc biệt là trụ cột II. Thứ hai, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ việc nghiên cứu việc áp dụng Basel II vào kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các NHTM của NHTW ở một số nước trên thế giới 5.2. Đóng góp mới về thực tiễn Một là, Luận án phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro của NHNN Việt Nam đối với hoạt động của các NHTM, giai đoạn 2010-2017; Hai là, Luận án phân tích và đánh giá thực trạng KSRR theo Basel II của NHNN Việt Nam đối với hệ thống NHTM giai đoạn 20102017; Ba là, Luận án đề xuất các giải pháp áp dụng và kiến nghị chính sách để NHNN Việt Nam thực hiện tốt việc kiểm soát rủi ro đối với hoạt động của các NHTM theo Hiệp ước Basel II, đặc biệt là chi tiết hóa việc triển khai thành công các công cụ kiểm soát rủi ro Stress Test. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại, kiểm soát rủi ro theo Basel II của NHTW đối với NHTM; Làm rõ nội dung và mục tiêu kiểm soát rủi ro theo Basel II của NHTW đối với NHTM, kinh nghiệm kiểm soát rủi ro theo Basel II tại một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học cho Việt Nam. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ngân hàng; tài liệu tham khảo cho các học viện, viện nghiên cứu và các cơ quan quản lý nhà nước. 6 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục bảng, hình, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân hàng thương mại. Chương 3. Thực trạng kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với hệ thống Ngân hàng thương mại. Chương 4. Giải pháp tăng cường áp dụng kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với hệ thống Ngân hàng thương mại. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu về kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Các công trình nghiên cứu trong nước nhìn chung đã đề cập đến các lợi ích của việc quản trị RRTD theo Basel II tại NHTM và các điều kiện để NHTM triển khai quản trị RRTD theo Basel II; các giải pháp của luận án tập trung xử lý các vấn đề còn tồn tại trong quản trị RRTD; các điều kiện cần thiết để áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng; phân tích hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn và thử thách đặc biệt trong điều kiện hội nhập… Các công trình nghiên cứu nước ngoài các tác giả đã đề cập đến việc lựa chọn chiến lược quản trị rủi ro hiệu quả trong ngân hàng, đánh giá tính hiệu quả của Basel II đối với việc đo lường rủi ro, ước lượng tác động của yếu tố rủi ro hoạt động tới hệ thống Ngân 7 hàng thương mại nhà nước và tư nhân, đánh giá tính hiệu quả của các chính sách điều tiết tín dụng. Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu về việc áp dụng các chuẩn mực/các trụ cột của Basel II tại các ngân hàng thương mại. Các công trình nghiên cứu trong nước nhìn chung các tác giả đã chỉ ra những bất cập hiện nay trong công tác xếp hạng tín dụng (XHTD) nội bộ tại các NHTM Việt Nam. Các bài viết đã nhấn mạnh những khó khăn của các TCTD Việt Nam khi áp dụng Basel do tình trạng thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích, đo lường rủi ro tín dụng; luận giải một cách có hệ thống các vấn đề về đảm bảo an toàn ngân hàng trên góc độ vĩ mô và vi mô và các nội dung cơ bản của các Hiệp ước Basel (Nguyễn Đức Trung); phân tích những chuẩn mực QTRR được nêu trong Hiệp ước Basel… Các công trình nghiên cứu nước ngoài đã tập trung vào Trụ cột 2 của Basel II trong đó mở rộng các công cụ có sẵn để điều tiết khi cần can thiệp vào các ngân hàng, đó là mức độ phù hợp về vốn và yêu cầu về vốn dựa trên rủi ro. Thứ ba, nhóm các công trình nghiên cứu về giám sát thị trường tài chính, thanh tra, giám sát ngân hàng Các công trình nghiên cứu trong nước đã thực hiện đánh giá hoạt động thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm tái cơ cấu lại hệ thống giám sát tài chính Việt Nam, trong đó cần áp dụng rộng rãi chuẩn mực quốc tế và bảo đảm tính thực thi trong áp dụng chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế. Các công trình nghiên cứu nước ngoài đã chỉ ra rằng việc thực hiện Trụ cột 2 của Basel II cần rất nhiều nỗ lực từ ngành ngân hàng, cũng như tạo ra nhiều thách thức cho các nhà quản lý. Ngoài ra, tác giả cũng chỉ rõ rằng quy trình đánh giá mức độ đủ vốn nội bộ (ICAAP) theo nguyên tắc thứ nhất của Trụ cột 2 đạt được hiệu quả khi mà có sự chia sẻ thông tin hoàn hảo giữa cơ quan giám sát và các tổ chức tín dụng trong nước. 8 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu Tổng quan các công trình nghiên cứu phân theo 3 nhóm ở mục cho thấy: Thứ nhất, đa số các công trình nghiên cứu nhóm thứ nhất đi sâu nghiên cứu về các loại hình rủi ro (rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động…) trong hoạt động của NHTM. Các công trình chỉ tập trung nghiên cứu vào việc QTRR tại một ngân hàng riêng biệt (Agribank, Vietinbank…) mà chưa đề cập tới nội dung KSRR của cả hệ thống. Do vậy, các giải pháp và gợi ý chính sách của nhóm các công trình này cũng tập trung vào việc tăng cường QTRR hoặc nâng cao năng lực QTRR đối với một hay một số loại hình rủi ro khác nhau trong hoạt động kinh doanh của một NHTM cụ thể. Thứ hai, các công trình nghiên cứu của nhóm thứ hai đã phân tích, đánh giá việc áp dụng các chuẩn mực, các trụ cột của Basel II vào hoạt động kinh doanh của các NHTM. Tuy nhiên, một số công trình chỉ đi sâu phân tích một trong ba trụ cột của Basel II (chẳng hạn vấn đề an toàn vốn tối thiểu). Mặt khác, do thời điểm nghiên cứu khác nhau, bối cảnh kinh tế - xã hội khác nhau, đặc biệt là phương pháp và cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau nên việc đánh giá, phân tích việc KSRR trong hoạt động NHTM theo các trụ cột của Basel II cũng có những điểm khác biệt. Đa số các công trình nghiên cứu QTRR dưới góc độ NHTM nên phần lớn các giải pháp chủ yếu tập trung vào hoạt động QTRR của NHTM hơn là hoạt động KSRR của NHTW đối với các NHTM hay toàn bộ hệ thống ngân hàng. Thứ ba, nhóm các công trình nghiên cứu về hoạt động giám sát thị trường tài chính, thanh tra giám sát ngân hàng có cách tiếp cận vĩ mô hơn và phạm vi tiếp cận cũng rộng hơn. Nhóm các công trình này đi sâu phân tích việc áp dụng trụ cột 2 của Basel II, tuy nhiên, các công trình này được thực hiện khi chưa có Đề án của NHNN và việc thực hiện thí điểm Basel II của 10 NHTM Việt Nam nên chưa có những đánh giá ban 9 đầu về tình hình thực hiện áp dụng Basel II tại các ngân hàng thương mại này. 1.3. Những vấn đề đặt ra được tiếp tục nghiên cứu 1.3.1. Vấn đề tiếp tục nghiên cứu Có thể nói, các nghiên cứu quốc tế về lĩnh vực Basel II là những tài liệu tham khảo quan trọng cho các quốc gia đang phát triển để áp dụng Basel II vào hoạt động QTRR trong ngân hàng, trong đó có Việt Nam. Mặc dù các nghiên cứu quốc tế về lĩnh vực này tương đối đầy đủ và đồ sộ nhưng vẫn chưa thể đáp ứng hoàn toàn các yêu cầu của từng quốc gia bởi mỗi hệ thống ngân hàng khác nhau lại có những yêu cầu khác nhau trong cách thức áp dụng Basel II của riêng mình. Tại Việt Nam, các nghiên cứu đã chỉ ra một bức tranh tổng quan về hoạt động QTRR trong ngân hàng với những gam màu sáng, tối khác nhau. Nếu đánh giá theo cả 03 trụ cột của Basel II, có thể thấy hoạt động QTRR của các NHTM và KSRR của NHNN vẫn nhiều hạn chế và bất cập, đặc biệt là hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng và mức độ công khai, minh bạch thông tin. Điều này đặt ra tính cấp thiết và khoảng trống cho các công trình nghiên cứu trong thời gian tới, nhằm xây dựng những giải pháp giải quyết những hạn chế và bất cập hiện tại cũng như nhằm tăng cường hiện thực hóa tuân thủ Basel II, đảm bảo sự an toàn của cả hệ thống ngân hàng Việt Nam. Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy ở Việt Nam vấn đề KSRR của NHNN cũng như QTRR của NHTM đã và đang được quan tâm hơn trong nghiên cứu cũng như trong thực tiễn. Tuy nhiên, mỗi công trình có phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu khác nhau. Các phương pháp nghiên cứu của một số công trình mới chỉ dừng lại ở phương pháp phân tích, tổng hợp, điều tra thống kê, phương pháp chuyên gia, còn thiếu các mô hình phân tích mang tính định lượng. Lộ trình áp dụng gắn với điều kiện môi trường, thực trạng sức khỏe hệ thống ngân hàng, đặc biệt là gắn với điều kiện nền kinh tế mới nổi như Việt Nam chưa được đề cập đến. Hơn nữa cho 10 đến nay, có rất ít nghiên cứu chuyên sâu về KSRR đối với các NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel II dưới góc độ cơ quan quản lý nhà nước. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu để làm rõ lý luận về KSRR của NHTW theo Basel II, đánh giá thực trạng KSRR của NHNN đối với hoạt động của NHTM trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp tăng cường và hoàn thiện công tác KSRR đối với các NHTM Việt Nam hiện nay là rất cần thiết về mặt lý luận và thực tiễn. 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu Từ “khoảng trống” của các công trình nghiên cứu liên quan, NCS xác định các câu hỏi nghiên cứu của luận án bao gồm: Theo Hiệp ước Basel II, NHTW sử dụng các nguyên tắc và chuẩn mực kiểm soát rủi ro nào đối với hoạt động của NHTM? Thực trạng kiểm soát rủi ro của NHNN Việt Nam đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2010-2017 như thế nào? Cần làm gì để tăng cường và hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam theo những nguyên tắc và chuẩn mực của Hiệp ước Basel II? 1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu: Trên cơ sở nhận thức và các khảo sát, luận án sẽ thu thập, xử lý thông tin nhằm kiểm chứng các giả thuyết sau: Giả thuyết 1. Việc KSRR trong hoạt động của NHTW đối với NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel II sẽ đảm bảo cho các NHTM duy trì đủ nguồn vốn bù đắp cho các khoản lỗ có thể phát sinh từ những rủi ro mà ngân hàng đang nắm giữ; giúp chuẩn hóa, cải thiện và lành mạnh hóa lĩnh vực ngân hàng thông qua việc áp dụng các chuẩn mực toàn cầu, giảm thiểu rủi ro và ngăn chặn sự đổ vỡ của các NHTM, đảm bảo hoạt động ổn định lâu dài, phát triển bền vững. Giả thuyết 2. Cùng với hoạt động kinh doanh ngày càng phức tạp, sản phẩm luôn đổi mới, các NHTM ngày càng phải đối mặt với hàng loạt loại rủi ro khác nhau, từ rủi ro tín dụng đến rủi ro thị trường, rủi ro chiến lược và cả rủi ro hoạt động. Do vậy, nếu không 11 có KSRR của NHTW đối với các NHTM sẽ dẫn đến việc các NHTM gặp nhiều rủi ro, dẫn đến hoạt động của các NHTM không bền vững, gây bất ổn định cho cả hệ thống ngân hàng nói riêng, nền kinh tế nói chung. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO THEO BASEL II CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại 2.1.1. Khái niệm và các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại * Khái niệm ngân hàng thương mại: Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án này, khái niệm về NHTM được xây dựng theo cách tiếp cận truyền thống qua chức năng và các hoạt động cơ bản của nó: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế” *Các hoạt động của ngân hàng thương mại: Một là, hoạt động huy động vốn. Hai là, hoạt động sử dụng vốn. Ba là, hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính. * Đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại: Thứ nhất, hoạt động kinh doanh của ngân hàng gắn liền với hàng hoá đặc biệt là tiền tệ; là lĩnh vực đặc biệt với sự vận động đặc biệt của vốn - Tiền có thể sinh ra tiền; huy động từ các chủ thể khác và độ thanh khoản rất cao; mang những nét riêng biệt của những sản phẩm không thể lưu trữ và chất lượng không ổn định; cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cũng khác với các doanh nghiệp thông thường. 12 2.1.2. Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại Đó là “những biến cố không mong đợi xảy ra và gây tổn thất đối với ngân hàng” [24 tr. 45].Căn cứ vào nguyên nhân gây ra tổn tất, rủi ro của NHTM được chia thành: (i) rủi ro tín dụng, (ii) rủi ro thị trường, (iii) rủi ro thanh khoản, (iv) rủi ro tác nghiệp (hay còn gọi là rủi ro hoạt động) và (v) rủi ro khác. 2.2. Kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Trung ương đối với Ngân hàng thương mại 2.2.1. Chức năng của Ngân hàng Trung ương Chức năng ngân hàng của quốc gia gồm: 1) Ngân hàng phát hành tiền: Ngân hàng trung ương được giao trọng trách độc quyền phát hành tiền theo các qui định trong luật hoặc được chính phủ phê duyệt nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ của quốc gia. 2) Ngân hàng của các ngân hàng: Bao gồm: (i) mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian (ii) cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian (iii) trung tâm thanh toán bù trừ cho hệ thống ngân hàng trung gian. 3) Ngân hàng của chính phủ: Ngân hàng Trung ương hoạt động với tư cách là ngân hàng của chính phủ không chỉ bởi nó có lợi thế kinh tế để hoàn thành tốt chức năng này mà còn bởi mối liên hệ giữa các vấn đề về tài chính công cộng với các vấn đề tiền tệ. Chức năng quản lý vĩ mô về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng: Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng. 2.2.2 Kiểm soát rủi ro của Ngân hàng trung ương đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại Kiểm soát rủi ro của NHTW đối với hoạt động của các NHTM là việc thực hiện một trong những chức năng quan trọng của NHTW đối với hệ thống ngân hàng và với nền kinh tế. Như đã được trình bày trên, ngoài trách nhiệm là cơ quan quản lý vĩ mô, NHTW với chức năng là ngân hàng của các ngân hàng và là cơ quan quản lý nhà nước đối với hệ 13 thống ngân hàng, do vậy cũng là cơ quan chịu trách nhiệm về sự an toàn, hiệu quả và minh bạch trong hoạt động của các NHTM. Để thực hiện được chức năng và nhiệm vụ đó, NHTW có trách nhiệm bảo đảm các NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh với mức độ rủi ro nhất định phù hợp với các chuẩn mực quốc gia và chuẩn mực quốc tế. 2.2.3. Mục đích kiểm soát rủi ro của Ngân hàng Trung ương đối với ngân hàng thương mại theo Basel II: Hiệp ước vốn Basel đưa ra các nguyên tắc chung và các chuẩn mực về giám sát rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Bằng việc đặt ra mức an toàn vốn tối thiểu và hệ thống các tiêu chuẩn, theo đó, Hiệp ước vốn Basel được coi là sự “lượng hóa một cách sáng tạo” làm giảm nhẹ những khó khăn trong việc đánh giá và kiểm soát rủi ro. 2.2.4. Nội dung kiểm soát rủi ro của Ngân hàng Trung ương đối với Ngân hàng thương mại theo Basel II: Một là, yêu cầu vốn tối thiểu – Trụ cột thứ nhất của Basel II; Hai là, thanh tra, giám sát ngân hàng – Trụ cột 2 của Basel II. Với trụ cột này, Basel II nhấn mạnh 04 nguyên tắc chủ chốt của công tác thanh tra, giám sát ngân hàng; Ba là, nguyên tắc thị trường, minh bạch thông tin – Trụ cột thứ 3 của Basel II 2.2.5. Công cụ Stress Test – cách thức để Ngân hàng Trung ương giám sát và kiểm soát rủi ro: Thứ nhất, trong Trụ cột 1 về yêu cầu vốn tối thiểu, ngân hàng yêu cầu cần phải đủ vốn để bù đắp cho theo ba rủi ro chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường.; Thứ hai , về quá trình xem xét giám sát, theo Trụ cột 2, ngân hàng cần phải có một quy trình để đánh giá mức độ đủ vốn nội bộ trong đó các rủi ro phải đảm bảo tính toàn diện. 2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Trung ương đối với Ngân hàng thương mại 2.3.1 Nhân tố từ phía Ngân hàng Trung ương: Kế hoạch triển khai kiểm soát rủi ro theo Basel II; Khung thể chế về kiểm soát ngân hàng; Kỷ luật thị trường và mức độ độc lập của cơ quan giám sát ngân hàng 14 2.3.2. Môi trường kinh tế - xã hội: Như tỷ giá, lãi suất, các cú sốc khiến dự báo càng khó khăn và phức tạp; vấn đề khủng hoảng kinh tế 2.3.3. Nhân tố từ hoạt động của ngân hàng thương mại: Hệ thống dữ liệu thông tin về hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng; Hệ thống phần mềm xử lý dữ liệu và định lượng rủi ro; Chất lượng nguồn nhân lực để áp dụng Basel II; Nguồn lực tài chính cho việc áp dụng Basel II. 2.4. Kinh nghiệm kiểm soát rủi ro theo Basel II tại một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam 2.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát rủi ro theo Basel II của một số quốc gia trên thế giới: Mỹ, Pakistan; Hàn Quốc; Trung Quốc; Thái Lan 2.4.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam: Các bài học rút ra cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Mô hình tổ chức đảm bảo hiệu lực và hiệu quả cho hoạt động của NHNN: Cơ sở và nội dung thanh tra, giám sát phải thực sự khoa học; Sự đầy đủ, thống nhất và khoa học của hệ thống văn bản quy; Yêu cầu về cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính của NHNN; Yêu cầu về nguồn nhân lực Bài học rút ra về kiểm soát rủi ro trong hoạt động thương mại của các Ngân hàng thương mại Việt Nam: Thống nhất về nhận thức và hành động của các NHTM; Sự đáp ứng về năng lực quản trị rủi ro của các NHTM; Sự đáp ứng về cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ; Xây dựng hệ thống dữ liệu đầy đủ cập nhật và chính xác; Về nguồn nhân lực và bố trí sắp xếp nguồn nhân lực; Yêu cầu về năng lực tài chính của các NHTM 15 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO THEO BASEL II CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3.1. Khái quát về hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010-2017 Theo các Báo cáo thường niên của NHNN, khởi đầu chỉ từ 8 NHTM năm 1991, hệ thống ngân hàng đã mở rộng một cách nhanh chóng và tăng lên tại thời điểm cao nhất tới 56 NHTM vào năm 1997. Xét theo góc độ quy mô nền kinh tế: GDP, quy mô thị trường, dân số…, số lượng các NHTM ở Việt Nam hiện nay vẫn khá nhiều. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đặt mục tiêu thu hẹp quy mô còn 17 NHTM đến cuối năm 2017 [54]. 3.2. Thực trạng rủi ro và kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với hệ thống Ngân hàng thương mại 3.2.1 Khái quát về Ngân hàng nhà nước Việt Nam và công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm sự an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 3.2.2. Thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010-2017 Thứ nhất, quản trị rủi ro tính dụng: tỷ lệ nợ tín dụng với tổng nợ của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2010-2017 dao động từ 2.5% đến 4%. Các giải pháp về quản trị rủi ro tín dụng được các ngân hàng Việt Nam áp dụng nhằm mục đích giảm tỷ lệ nợ xấu về dưới 16 ngưỡng an toàn. Nghị quyết 42/2017/QH2014 về xử lý nợ xấu của Quốc hội mới thông qua và đã xác định về lộ trình xử lý nợ xấu kể từ ngày 15/08/2017. Thứ hai, quản trị rủi ro thanh khoản: rủi ro thanh khoản được thể hiện tập trung khi xuất hiện mất khả năng thanh toán của TCTD. Rủi ro thanh khoản của các ngân hàng chưa được quản lý bền vững do mất cân đối kỳ hạn [69, tr. 56] . Thứ ba, rủi ro hoạt động: rủi ro này trong thời gian qua thường xuyên xuất hiện đối với các ngân hàng thương mại như do công tác cán bộ, mô hình tổ chức chưa phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ, chính sách ban hành thiếu rõ ràng và nhất quán, gây nhiều cách hiểu khác nhau, rủi ro do lỗi hệ thống thông tin và rủi ro do đạo đức cán bộ lợi dụng sơ hở trong quản lý và quy trình để trục lợi. 3.3. Những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với hệ thống ngân hàng thương mại giai đoạn 2010-2017 3.3.1. Những kết quả đạt được: Trong giai đoạn 2010-2017, công tác KSRR của NHNN đối với các NHTM đạt được những kết quả sau: Một là, về chủ trương, định hướng thực hiện Basel II; Hai là, về cơ sở pháp lý; Ba là, về kiểm soát việc đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu. Khung khổ chính sách về mức vốn tối thiểu (CAR); Bốn là, về thanh tra, giám sát NH; Năm là, về kiểm soát sự tuân thủ nguyên tắc thị trường và minh bạch thông tin; Sáu là, về công tác triển khai Basel II; Bảy là, về việc triển khai áp dụng Basel II tại 10 ngân hàng thí điểm. 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc áp dụng Basel II Thứ nhất, về việc kiểm soát việc đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu: Công thức tính CAR hiện đang được áp dụng trong hệ thống chỉ tính tới RRTD, chưa phản ánh chính xác mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thứ hai, việc nâng mức vốn điều lệ (lên 3.000 tỷ đồng) và mức an toàn vốn đối với NHTM để tăng hệ số 17 CAR cho toàn hệ thống có thể phát sinh thêm rủi ro khác. Thứ ba, chúng ta chưa có sự phân cấp trong việc áp dụng CAR đối với các ngân hàng. Thứ tư, chưa chú trọng nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng, tiêu chí đánh giá tín dụng chưa cụ thể. Thứ năm, phương pháp xác định RRTD của các NHTM Việt Nam có sự khác biệt xa so với phương pháp xác định RRTD của Basel. Thứ sáu, chưa xây dựng một khung chính sách QTRR đầy đủ và thống nhất cho các NHTM Việt Nam đối với RRTT và RRTN. Thứ bảy, đến nay NHNN chưa đưa ra hệ thống quy chuẩn chung cho việc xây dựng hệ thống này tại các NHTM. Nguyên nhân của những tồn tại trên là do hạn chế trong công tác quản trị RRTT và RRTN; hoạt động XHTD nội bộ của các NHTM Việt Nam gặp nhiều hạn chế; hệ thống XHTD độc lập tại Việt Nam còn non kém; hệ thống thông tin cơ sở chưa thực sự đủ lớn, đa dạng và có chất lượng.… Thứ hai, về thanh tra, giám sát ngân hàng Về hạn chế: Thanh tra, giám sát NH còn hạn chế trong khung khổ chính sách. Sự bất cập và chồng chéo trong quy định pháp luật về thẩm quyền giám sát ngân hàng ở Việt Nam. Hai là, trong hoạt động giám sát của tổ chức BHTG. Ba là, trong hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Nguyên nhân của những tồn tại trên là do nội dung giám sát chưa đầy đủ và toàn diện; Phương pháp giám sát chưa rõ ràng; Quy trình giám sát chưa thống nhất; Trình độ cán bộ giám sát chưa chuyên nghiệp. Thứ ba, về kiểm soát việc tuân thủ nguyên tắc thị trường, minh bạch thông tin Hiện nay còn nhiều hạn chế về khung chính sách, quy định; chế độ báo cáo tài chính, công khai minh bạch thông tin đang trong quá trình nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi hoặc soạn thảo… Nguyên nhân của những tồn tại trên là do cơ chế kiểm tra, giám sát lại số liệu còn lỏng lẻo, ảnh hưởng tới chất lượng của báo 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất