Luận văn Đánh giá hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang tại Huyện Mù Cang Chải, Tỉnh Yên Bái
®¹i häc th¸i nguyªn
tr-êng ®¹i häc kinh tÕ vµ qu¶n trÞ kinh doanh
-------------------------------------------------
TRẦN LÊ DUY
Đánh giá hiệu quả canh tác trên ruộng bậc
thang tại Huyện Mù Cang Chải, Tỉnh Yên Bái
LuËn v¨n Th¹c sÜ kinh tÕ
(Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp)
Thái Nguyên, năm 2009
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------------------------TRẦN LÊ DUY
Đánh giá hiệu quả canh tác trên ruộng bậc
thang tại Huyện Mù Cang Chải, Tỉnh Yên Bái
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 - 31 - 10
Luận văn Thạc sĩ kinh tế
(Kinh tế nông nghiệp)
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS. Trần Chí Thiện
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Chí Thiện, số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chƣa sử dụng để
bảo vệ một công trình khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn
trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn
thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2009
Tác giả
TRẦN LÊ DUY
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa
học này tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
Tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế trƣờng Đại học KT & QTKD
– ĐH Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Các cán bộ UBND cũng nhƣ các cán bộ trong phòng NN và PTNT huyện
Mù Căng Chải đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi và
các đồng nghiệp thu thập số liệu để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình tới
thầy giáo TS. Trần Chí Thiện đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình. Bên cạnh đó tôi xin
bày tỏ lòng cám ơn tới Th.S Nguyễn Quang Hợp đã tận tình chỉ bảo và hƣớng
dẫn chúng tôi hoàn thiện đề tài này.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng hộ
động viên tôi để hoàn thành khóa học này đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2009
HỌC VIÊN
Trần Lê Duy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Nghĩa
Chữ viết tắt
MCC
ATLT
FAO
MCC
RBT
GO
IC
VA
CSHT
KTXH
UBND
GDP
BQ
TB
DTBQ
TNBQ
TT
CN
Mù Căng Chải
An toàn lƣơng thực
Tổ chức nông lƣơng thế giới
Mù căng chải
Ruộng bậc thang
Giá trị sản xuất
Chi phí trung gian
Giá trị gia tăng
Cơ sở hạ tầng
Kinh tế xã hội
Uỷ ban nhân dân
Tổng sản phẩm quốc nội
Bình quân
Trung bình
Diện tích bình quân
Thu nhập bình quân
Trồng trọt
Chăn nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
5
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
TÊN BẢNG
2.1.
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp qua 3 năm
56
2.2.
Khí tƣợng thủy văn của huyện
59
2.3.
Tình hình biến động dân số của huyện qua 3 năm
62
2.4.
Tình hình sử dụng lao động năm 2006 -2008
63
2.5.
Lƣơng thực quy thóc bình quân của huyện
71
2.6.
Quan hệ giữa độ che phủ và xói mòn
73
2.7.
Đặc điểm chung của các hộ nghiên cứu
76
2.8.
Tình hình nhân khẩu, lao động của các hộ đƣợc điều tra
77
2.9.
Tình hình đất đai của nhóm hộ nghiên cứu
78
2.10.
Nguồn vốn của nhóm hộ nghiên cứu
79
2.11.
Tình hình sản xuất lúa trên RBT trên nhóm hộ điều tra
81
2.12.
Thu nhập bình quân của các nhóm hộ nghiên cứu
82
2.13.
Các giống lúa nông hộ sử dụng trên ruộng bậc thang
84
2.14.
Chi phí sản xuất của cây trồng lúa nƣớc trên ruộng bậc thang
84
2.15.
85
2.16.
Hiệu quả kinh tế trên RBT của nhóm hộ phân theo thu nhập
Hiệu quả kinh tế trên RBT của nhóm hộ phân theo diện tích
canh tác
2.17.
Kết quả phân tích hồi quy
89
2.18.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của nhóm hộ
92
3.1.
Bố trí sử dụng đất nông nghiệp năm 2010
97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TRANG
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
86
6
MỤC LỤC SƠ ĐỒ
SƠ
ĐỒ
1.1.
NÔI DUNG
Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối
25
1.2.
33
1.3.
2.1.
2.2.
Phản ánh sự mất bình đẳng trong phân phối sử dụng đất giữa
các hộ
Mô hình VAC
Cơ cấu của các nhóm đất chính
Mật độ tăng dân số và tốc độ tăng dân số của huyện
2.3.
Cơ cấu nguồn lao động của huyện qua 03 năm
64
2.4.
Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế của huyện
64
2.5.
Cơ cấu sử dụng vốn của nhóm hộ nghiên cứu
80
2.6.
Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ nghiên cứu
82
2.7.
Tác động hiệu quả môi trƣờng
96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TRANG
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
46
56
62
7
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 9
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 9
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 10
2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 10
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 10
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 11
4. Ý ghĩa khoa học của luận văn ................................................................... 11
5. Bố cục của luận văn ................................................................................... 11
CHƢƠNG I ..................................................................................................... 12
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 12
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 12
1.1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 12
1.1.1.1. Khái quát canh tác trên đất dốc ................................................ 12
1.1.1.2. Khái niệm ruộng bậc thang ....................................................... 25
1.1.1.3. Các tiêu chí hiệu quả ................................................................ 26
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 42
1.1.2.1. Kinh nghiệm canh tác trên ruộng bậc thang tại các quốc gia trên
thế giới và Việt Nam ................................................................................. 42
1.1.2.2. Tình hình canh tác trên đất dốc ở Việt Nam ................................. 45
1.1.2.3. Một số mô hình về canh tác trên ruộng bậc thang tại hhuyện Mù
Cang Chải – tỉnh Yên Bái)(MCC) ............................................................. 49
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 54
1.2.1. Câu hỏi đặt ra .................................................................................... 54
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ....................................................... 54
1.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................... 54
1.2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................ 57
1.2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu..................................................... 57
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................ 59
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất tính trên 1 đơn vị diện tích đất59
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư ............................ 59
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng sức lao động ................. 59
1.3.4. Nhóm các nhân tố so sánh khác ........................................................ 59
1.3.4.1. Một số chỉ tiêu về hiệu quả xã hội ................................................ 59
1.3.4.2. Một số chỉ tiêu về hiệu quả môi trường ........................................ 59
CHƢƠNG II ................................................................................................... 54
THỰC TRẠNG CANH TÁC TRÊN RUỘNG BẬC THANG TẠI HUYỆN
MÙ CANG CHẢI - TỈNH YÊN BÁI ............................................................. 54
2.1 Đặc điểm huyện Mù Cang Chải ............................................................... 54
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 54
2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................... 54
2.1.1.2. Điều kiện đất đai, địa hình ........................................................... 54
2.1.1.3. Khí hậu, thủy văn ......................................................................... 58
2.1.1.4. Đặc điểm tài nguyên rừng ............................................................ 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
8
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .................................................................... 61
2.1.2.1. Dân số ......................................................................................... 61
2.1.2.2. Đặc điểm về lao động .................................................................. 63
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của Huyện...................................... 66
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Mù Cang Chải qua 03 năm
(2006- 2008) ................................................................................................. 67
2.1.4. Những thuận lợi – khó khăn của huyện Mù Cang Chải .................. 68
2.1.4.1.Thuận lợi ...................................................................................... 68
2.1.4.2.Khó khăn ...................................................................................... 69
2.2. Thực trạng các phƣơng thức canh tác trên ruộng bậc thang tại Huyện
Mù Cang Chải ................................................................................................ 69
2.2.1 Khái quát về ruộng bậc thang ở Huyện Mù Cang Chải ..................... 69
2.2.1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ................................................... 69
2.2.1.2. Tình hình phát triển trong những năm qua................................... 71
2.2.2. Những thách thức đối với canh tác trên ruộng bậc thang ................ 72
2.2.3. Tình hình cơ bản và đặc điểm của các hộ điều tra ............................ 74
2.2.3.1. Đặc điểm chung của nhóm hộ nghiên cứu .................................... 74
2.2.3.2. Tình hình nhân khẩu và lao động ................................................. 77
2.2.3.3. Tình hình sử dụng đất đai ............................................................ 77
2.2.3.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra .................... 79
2.2.4. Đánh giá hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang (RBT) ................ 85
2.2.4.1. Hiệu quả về kinh tế ...................................................................... 85
2.2.4.2. Hiệu quả về xã hội ....................................................................... 91
2.2.4.3. Hiệu quả về môi trường ............................................................... 94
CHƢƠNG III .................................................................................................. 97
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CANH TÁC TRÊN
RUỘNG BẬC THANG TẠI HUYỆN MÙ CANG CHẢI - TỈNH YÊN BÁI97
3.1. Các quan điểm và định hƣớng trong nâng cao hiệu quả canh tác trên
ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang Chải – tỉnh Yên Bái ........................... 97
3.1.1. Các quan điểm nâng cao hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang
của huyện Mù Cang Chải – tỉnh Yên Bái ................................................... 97
3.1.2. Định hướng phát triển ngành trồng trọt của huyện Mù Cang Chải . 98
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang tại
huyện Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái ............................................................. 99
3.2.1. Các giải pháp nhằm tăng năng suất sản phẩm ................................. 99
3.2.2. Hoàn thiện các chính sánh khuyến khích phát triển, mở rộng quy
mô sản xuất lúa trên ruộng bậc thang ........................................................ 99
3.2.3. Đào tạo nguồn lực ........................................................................... 100
3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn ................................... 101
3.2.5. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn .................. 102
3.2.6. Quy hoạch và hoàn thiện vùng chuyên canh trên ruộng bậc thang 102
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đồi núi chiếm ¾ diện tích đất tự nhiên của Việt Nam. Nhìn chung đây là
những loại đất khó khai thác sử dụng và kém hiệu quả, đặc biệt khi đất đã mất
thảm thực vật che phủ. Trong những năm 40 của thế kỷ XX, diện tích che phủ
rừng nƣớc ta khoảng 45%, đến những năm 80 chỉ còn 25%. Hiện nay diện tích
che phủ rừng ở nƣớc ta tăng lên khoảng 32%, tuy nhiên diện tích đất trống, đồi
trọc còn khoảng 10 triệu ha. Đất dốc phân bố tất cả 9 vùng sinh thái của Việt nam
nhƣng chủ yếu tập trung ở vùng núi phía Bắc, Tây Trung bộ và Tây Nguyên.
Do thiếu đất sản xuất nên nông dân miền núi vẫn phải canh tác trên đất có độ
dốc lớn chịu xói mòn rất mạnh và thời gian canh tác bị rút ngắn, thƣờng chỉ trồng
đƣợc 2 đến 3 vụ cây lƣơng thực ngắn ngày, sau đó trồng sắn và bỏ hoang hóa. Dân
số tăng dẫn đến bình quân diện tích đất trên đầu ngƣời bị giảm, thời gian bỏ hóa cũng
rút ngắn xuống. Vì vậy khả năng tái tạo chất đất và độ phì của nó bị ảnh hƣởng rất
nhiều, hiệu quả canh tác ngày càng thấp. Kết quả là mức sống của những ngƣời nông
dân ở miền đất dốc gặp rất nhiều khó khăn, luẩn quẩn trong vòng đói nghèo.
Trên thực tế, một số địa phƣơng trong nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc đã có
cách canh tác thích ứng với điều kiện đất dốc, điển hình là hình thức “ruộng
bậc thang” và đã đem lại những hiệu quả cao trong canh tác.
Theo dữ liệu năm 2005 Dự án Dân số thế giới của Liên hợp quốc, thì hiện
nay tổng diện tích đất trên toàn thế giới là 134.682.000km2, với số dân gần 7 tỷ
ngƣời và mật độ dân số là 48 ngƣời/km2. Diện tích đất đƣa vào sản xuất trồng
trọt vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng diện tích đất tự nhiên. Tuy vậy trong
nhiều thập kỷ qua đất vẫn phải tạo ra một khối lƣợng sản phẩm lớn đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của gần 7 tỷ ngƣời. Và hàng năm một tỷ lệ dân số lớn khoảng
10% vẫn đang trong tình trạng thiếu ăn hoặc bị nạn đói đe dọa, nhất là ở các
quốc gia đang phát triển ở Châu Phi và Châu Á.
Việt Nam với diện tích tự nhiên là 331.689 km2 xếp thứ 55 trong tổng số hơn
200 nƣớc trên thế giới, nhƣng với dân số lớn khoảng 87 triệu ngƣời (thứ 12) và
mật độ dân số đông 254 ngƣời/km2 (thứ 46) nên bình quân đất tự nhiên theo đầu
ngƣời thấp, chỉ khoảng 0,48ha/ngƣời, bằng 1/6 mức bình quân thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
10
Theo Nghị quyết số: 57/2006/NQ-QH11 ban hành ngày 29 tháng 06 năm
2006 của Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam về “Kế hoạch sử dụng đất 5 năm
2006 - 2010 của cả nƣớc”, Nghị quyết đã thông qua kế hoạch sử dụng đất 5
năm 2006 - 2010 của cả nƣớc với các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010 nhƣ sau:
Đất nông nghiệp 26.219.950 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 9.239.930
ha, đất lâm nghiệp 16.243.670 ha; đất phi nông nghiệp 4.021.380 ha: trong đó
đất ở 1.035.380 ha đất chuyên dùng 1.702.810 ha; Đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa: 92.290 ha; Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 13.080 ha.
Mặc dù nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong xuất khẩu gạo, nhƣng
một số vùng của cả nƣớc nhiều ngƣời dân vẫn phải sống trong cảnh thiếu đói,
họ đang phải vật lộn với cuộc sống để lo từng miếng cơm manh áo. Một trong
những vùng đó là vùng núi phía Bắc của tổ quốc. Trong điều kiện đô thị hoá,
công nghiệp hoá diễn ra mạnh mẽ, diện tích đất nông nghiệp có xu hƣớng ngày
càng giảm, để đảm bảo việc cung cấp lƣơng thực cho khu vực miền núi phía
Bắc, đòi hỏi khu vực này phải phát triển sản xuất lƣơng thực ngày càng cao.
Vì vậy nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả canh tác trên ruộng bậc
thang tại huyện Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái” là vấn đề có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn cho mục tiêu phát triển kinh tế các vùng đất dốc nói chung, phát
triển nông nghiệp nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế của vùng nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang tại huyện Mù
Cang Chải - tỉnh Yên Bái sẽ đƣa ra những nhận định, giải pháp phát triển hình
thức canh tác ruộng bậc trên các địa phƣơng có nhiều đất nông nghiệp là đất
dốc, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp đa dạng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Các vấn đề lý luận chung về ruộng bậc thang: Khái niệm, đặc điểm,
phƣơng thức canh tác, những yếu tố ảnh hƣởng và vai trò của ruộng bậc thang.
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang tại huyện
Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái để thấy đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm cũng
nhƣ thuận lợi và khó khăn của phƣơng pháp canh tác này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
11
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy hiệu quả canh tác trên đất dốc
dƣới hình thức ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái và đƣa
ra các mô hình phù hợp áp dụng cho các địa phƣơng tƣơng tự.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu:
Các hộ nông dân canh tác trên ruộng bậc thang, các phƣơng thức canh tác
và hiệu quả canh tác của họ.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: tiến hành nghiên cứu về các hộ có sử dụng ruộng bậc thang
và đánh giá hiệu quả của việc canh tác này.
- Về không gian: Tiến hành điều tra, đánh giá hiệu quả tại huyện Mù Cang
Chải - tỉnh Yên Bái. Trên địa bàn Huyện có 13 xã đều có canh tác trên đất dốc
nhƣng do đặc thù chung của địa phƣơng nên chỉ chọn 2 xã làm trọng điểm điều
tra, đó là xã Chế Cu Nha và La Pán Tẩn.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu đƣợc tiến trong trong thời gian từ 10/2007
đến 10/2009.
4. Ý ghĩa khoa học của luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về canh tác trên ruộng bậc thang nhằm
tìm ra đƣợc những yếu tố tác động đến hiệu quả canh tác trên RBT, qua đó đƣa
ra các biện pháp nâng cao đời sống kinh tế, xã hội, môi trƣờng của địa phƣơng.
- Đánh giá hiệu quả của việc canh tác trên đất dốc dƣới hình thức ruộng bậc thang,
từ đó sẽ đƣa ra những kiến nghị giúp bà con huyện MCC nói riêng và nhƣng nơi có địa
hình tƣơng tự trong cả nƣớc để áp dụng phƣơng thức canh tác này hiệu quả hơn.
5. Bố cục của luận văn
Bố cục luận văn gồm 3 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu.
Phần 2: Thực trạng canh tác trên ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang
Chải - tỉnh Yên Bái.
Phần 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả canh tác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
12
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái quát canh tác trên đất dốc
a) Khái quát về đất dốc
* Thực trạng đất dốc Việt Nam
Việt Nam là nƣớc nằm trong vành đai nhiệt đới, địa ô gió mùa Châu Á
Thái Bình Dƣơng nên có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mƣa nhiều, lƣợng mƣa
lớn tập trung vào mùa hè. Do đó, môi trƣờng đất ở Việt Nam mà đặc biệt là đất
dốc thƣờng chịu tác động của các hiện tƣợng xói mòn rửa trôi, dấn đến sự thoái
hoá đất, làm đất nghèo kiệt về dinh dƣỡng, về cấu trúc, giảm độ pH, tăng hàm
lƣợng các chất gây độc hại cho đất và làm cho đất bị chết về sinh học. Dƣới tác
động của mƣa lớn, hàng năm một lƣợng đất hàng trăm triệu tấn có chứa phần
lớn hàm lƣợng mùn và các chất dinh dƣỡng khác đã bị bào mòn cuốn trôi ra
sông biển.[16].
Đất dốc là hợp phần rất quan trọng trong qũi đất của Việt Nam, chiếm trên
3/4 diện tích đất tự nhiên và đƣợc phân bố tập trung ở Bắc Bộ (8,923 triệu ha),
Trung Bộ (4,935 triệu ha) và Tây Nguyên (5,509 triệu ha). Đây là những vùng
đất rất giàu tiềm năng để phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh chính trị và xã
hội của nƣớc ta. Tuy nhiên, do địa hình phân cắt mạnh, môi trƣờng sinh thái rất
nhạy cảm, lớp thực bì bị xâm hại nhiều nên xói mòn rửa trôi diễn ra nghiêm
trọng. Hầu hết diện tích đất dốc bị thoái hoá và bị chua, nhiều diện tích bị bỏ
hoang hoá vì mất khả năng sản xuất nông lâm nghiệp. Đây thực sự là điều khó
khăn để tạo ra một nền nông nghiệp bền vững trên đất dốc[17].
Đất dốc ở Việt Nam rất đa dạng, ngay trên một diện tích hẹp đã có sự sai
khác lớn về độ dốc, bề dày tầng canh tác, độ phì nhiêu tiềm tàng cũng nhƣ độ
phì nhiêu thực tế. Trong tổng số 25,265 triệu ha đất dốc với 614 đơn vị đất đai
ở 7 vùng sinh thái thì:
- Về độ dốc:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
13
+ Đất có độ dốc < 150 chiếm 21,9% diện tích;
+ Đất có độ dốc từ 15-250 chiếm 16,4% diện tích;
+ Đất có độ dốc > 250 chiếm 61,7% diện tích;
Toàn bộ diện tích đất có độ dốc < 250 đã đƣợc khai phá hết để sử dụng cho
nông nghiệp và nông – lâm kết hợp.
- Về tầng dày:
+ Đất có tầng dày > 100cm chiếm 30,4% diện tích;
+ Đất có tầng dày 50 - 100cm chiếm 31,9% diện tích;
+ Đất có tầng dày < 50cm chiếm 37,7% diện tích;
- Về độ phì nhiêu:
+ Đất có độ phì nhiêu khá (cấp 2) chiếm 3,336 triệu ha với 105 đơn vị
đất đai, khoảng 13,42% tổng diện tích đất dốc;
+ Đất có độ phì nhiêu trung bình (cấp 3) có diện tích 1,608 triệu ha với
98 đơn vị đất đai, khoảng 6,47% tổng diện tích;
+ Đất có độ phì nhiêu kém do tầng đất mỏng (cấp 4) có diện tích 909,0
ngàn ha với 47 đơn vị đất đai, chiếm 3,66% tổng diện tích;
+ Đất có độ phì nhiêu kém do độ dốc cao, nguy cơ xói mòn lớn (cấp 5)
chiếm 2,077 triệu ha với 112 đơn vị đất đai, chiếm 8,33% tổng diện tích;
+ Đất có độ phì nhiêu kém (cấp 6) do độ dốc và nguy cơ xói mòn rất lớn,
tầng đất rất mỏng và nhiều yếu tố hạn chế khác chiếm diện tích lớn nhất:
16,938 triệu ha với 252 đơn vị đất đai, chiếm 68,13% tổng diện tích đất dốc
của 7 vùng sinh thái [18].
Diện tích đất dốc có vấn đề chiếm trên một nửa diện tích đất dốc với 13
triệu ha, bao gồm đất suy thoái: 10 triệu ha, đất xám bạc màu: 2,5 triệu ha, đất
trơ sỏi đá: 0,5 triệu ha. Miền núi phía Bắc là nơi khó khăn nhất, có tới 51%
diện tích đất dốc mạnh (>250) và 38,4% đất có tầng mỏng dƣới 50cm [17].
Điểm nổi bật nhất và cũng là xu thế của nhiều vùng đất dốc chính là sự
thoái hoá đất. Nhìn chung, sự thoái hoá đất xảy ra là do ảnh hƣởng của các quá
trình sau:
- Sự giảm các chất dinh dƣỡng nói chung và giảm hàm lƣợng hữu cơ trong
đất nói riêng do khoáng hoá mạnh, xói mòn đất và rửa trôi;
- Sự thoái hoá cấu tƣợng đất, đất bị nén chặt, trơ, cứng, không thấm nƣớc.
Đây là những điều kiện vật lý không thuận lợi cho cây trồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
14
Vì những hiện tƣợng trên mà vùng đất dốc đầy tiềm năng của Việt Nam và
là địa bàn cƣ trú của hơn 25 triệu ngƣời từ 54 dân tộc kể cả ngƣời Kinh vẫn là
vùng chậm phát triển, đời sống nông dân còn rất nhiều khó khăn, kinh tế nghèo
nàn, văn hoá thấp và hệ sinh thái mỏng manh rất dễ bị tổn thƣơng đang bị đe dọa.
* Các yếu tố hạn chế của đất dốc đối với cây trồng
Đất dốc nhiệt đới ở Đông Nam Á nói chung có độ phì nhiêu thấp và thƣờng
chứa một tổ hợp các yếu tố hạn chế nhƣ: độc nhôm, sắt, thiếu lân, canxi, kali,
magiê [19]. Ngoài sự thiếu hụt các yếu tố dinh dƣỡng, sức sản xuất của nhiều
loại đất chua thấp do các yếu tố vật lý bất thuận nhƣ: sức giữ nƣớc kém, dễ
đóng váng, dễ bị rửa trôi và bị nén chặt.
Đất dốc Việt Nam có những mặt hạn chế sau:
Về điều kiện tự nhiên:
- Xói mòn và rửa trôi: Đây là mối đe dọa thƣờng xuyên đối với đất dốc
vùng nhiệt đới ẩm, làm mất các chất dinh dƣỡng và độ phì tầng đất mặt, là
nguyên nhân gây axít hoá đất. Tác động này càng nặng nề nếu đất dốc không
đƣợc che phủ thƣờng xuyên, hoặc đất bị xới xáo gieo trồng ngay trƣớc mùa
mƣa. Trên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ ở Tây Phi, sau phát nƣơng
làm rẫy nếu đất không đƣợc che phủ thì lƣợng đất mất đến 115tấn/ha/năm
(Fournier F.,1967) [20].
- Đội phì thấp, đất bị thoái hoá: Ở nhiều nơi, do rừng bị phá và bị chặt đốt để
trồng cây hàng năm làm lƣơng thực mà không đƣợc quan tâm bảo vệ nên đất
dốc ở những vùng này bị thoái hoá nghiêm trọng.
Có nhiều nguyên nhân làm cho sản xuất trên đất dốc bị hạn chế và kém ổn
định nhƣng nguyên nhân cơ bản nhất là sự thoái hoá nhanh của đất. Sự thoái hoá
đó bao gồm nhiều mặt nhƣ lý, hoá tính, sinh học đất…Uekull H.R and Mutert E.
(1995) [22] ] đã chỉ ra những biểu hiện chính của đất thoái hoá nhƣ sau:
+ Độ pH thấp (đất chua),
+ Dung tích hấp thu thấp,
+ Nghèo các chất dinh dƣỡng cả tổng số và dễ tiêu,
+ Độ no bazơ thấp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
15
+ Độc tố nhôm, sắt nhiều,
+ Mức cố định lân cao,
+ Hoạt động sinh vật và vi sinh vật thấp,
+ Thành phần sét chứa nhiều các khoáng chất kém hoạt động bề mặt,
+ Đất chai cứng và bị nén chặt,
+ Khả năng giữ nƣớc và chất dinh dƣỡng kém.
- Bị hạn trong mùa khô: Luôn có những đợt hạn hán nghiêm trọng vào mùa
khô ở hầu hết các vùng đất dốc. Một số vùng còn không đủ nƣớc cho con
ngƣời cũng nhƣ động vật sinh sống. Do đó, việc giữ nƣớc trên đất dốc để canh
tác là một vấn đề thực sự khó khăn và phải phụ thuộc nhiều vào lƣợng mƣa.
Nếu mƣa chỉ đến muộn một tháng so với dự tính thì rủi ro mất mùa là điều khó
tránh khỏi. Hạn hán trong mùa khô là hậu quả của mất rừng và quá trình canh
tác trên đất dốc bừa bãi không có kiểm soát. Ngoài ra, đất bị bóc trần không có
lớp che phủ bề mặt là nguyên nhân của sự bốc hơi bề mặt dẫn đến cây trồng bị
hạn ở giai đoạn đầu vụ.
- Độ che phủ giảm: Hậu quả của việc chặt phá rừng và các phƣơng pháp
canh tác lạc hậu là nhiều vùng đất rộng lớn đã bị thoái hoá đất thành đất trống
đồi núi trọc. Khi rừng bị chặt phá để trồng cây lƣơng thực thì phần lớn đất dốc ở
Châu Á bị chua hoá và bị cỏ tranh xâm lấn. Chỉ sau vài năm trồng cây lƣơng
thực nông dân lại bỏ hoá những khu đất này để sang chặt phá rừng nơi khác làm
nƣơng mới. Cứ nhƣ thế chế độ che phủ chung của toàn vùng bị suy giảm, đất bị
thoái hoá và gây ảnh hƣởng rất xấu đến môi trƣờng sinh thái nhƣ hạn hán, lũ lụt
và lũ quét ở vùng cao.
* Tiềm năng của đất dốc
Tuy có nhiều khó khăn và hạn chế nhƣng theo Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn
Bộ, Hà Đình Tuấn (2005) [23] thì đất dốc cũng có rất nhiều tiềm năng nhƣ:
- Mở rộng đất canh tác
Đất dốc là một bộ phận quan trọng trong sản xuất nông nghiệp chiếm 973
triệu ha (66%) trong 1.500 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Ở
Việt Nam, đất dốc chiếm khoảng 76% diện tích đất tự nhiên. Trong diện tích
9,4 triệu ha đất nông nghiệp chỉ có 4,06 triệu ha là đất lúa, còn trên 5 triệu ha là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
16
đất dốc, trong đó đất nƣơng rẫy trồng lúa khoảng 640 ngàn ha, diện tích còn lại
là đất rừng và đất chƣa sử dụng. Do đất bằng đƣợc sử dụng khá triệt để nên đất
dốc là nơi duy nhất có tiềm năng mở rộng đất canh tác.
- Sản xuất hàng hoá và đa dạng sản phẩm: Cơ cấu cây trồng ở miền núi rất
đa dạng, trong khi hầu hết đất bằng ở miền xuôi phải dành cho sản xuất lƣơng
thực thì miền núi là nơi có đủ điều kiện và tiềm năng đất đai để trồng cây ăn
quả, cây công nghiệp có giá trị cao, cây đặc sản và rau quả ôn đới.
- Phát triển chăn nuôi: Chỉ có miền núi mới có đủ điều kiện về đất đai và
không gian để đáp ứng những yêu cầu về chuồng trại, khu chăn thả và đồng cỏ
để phát triển chăn nuôi quy mô lớn mà không gây ô nhiễm môi trƣờng, không
gây ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời. Đây là một thế mạnh mà ở miền
xuôi không thể nào có đƣợc. Muốn đƣa chăn nuôi thành nghành sản xuất chính
thì phải khai thác tiềm năng đất đai và cây thức ăn gia súc ở miền núi.
- Phát triển lâm nghiệp: Rừng có nhiều nguồn lợi tự nhiên vô cùng quý giá
về kinh tế, xã hội và đóng vai trò rất quan trọng trong bảo vệ sản xuất và môi
trƣờng, lƣu giữ nguồn nƣớc sinh hoạt và nƣớc sản xuất nông công nghiệp,
cung cấp ôxi và điều hoà khí hậu. Ở Việt Nam rừng chỉ tồn tại nhiều trên đất dốc
và chỉ có miền núi mới có tiềm năng phát triển lâm nghiệp và các sản phẩm liên
quan trực tiếp hay gián tiếp.
- Phát triển nguồn điện:
Do có địa hình cao và nguồn nƣớc dồi dào, miền núi là nơi có tiềm năng
thuỷ điện rất lớn. Các hồ chứa nƣớc vừa phục vụ thuỷ điện vừa là nguồn cung
cấp nƣớc tƣới quan trọng trong mùa khô và điều hoà lũ lụt trong mùa mƣa.
Theo Lê Văn Khoa, Trần Thị Lành (1997) [24] thì đất dốc cũng có một số
mặt mạnh nhƣ:
- Đất rộng và tƣơng đối tốt (đất bazan, đất nâu đỏ trên đá vôi, đất đen
dốc tụ…),
- Khí hậu mát và ẩm, có thể gieo trồng cây đặc sản vùng ôn đới,
- Nông dân vùng núi có kinh nghiệm canh tác trên đất dốc,
- Ít bị bão gió, ít dịch bệnh lan tràn, nguồn phân hữu cơ dồi dào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
17
Tóm lại, tuy còn nhiều khó khăn trở ngại song miền núi vẫn là nơi có
nhiều tiềm năng để phát triển về nông nghiệp, có nhiều lợi thế về tài nguyên
mà miền xuôi không có đƣợc nhƣ: diện tích đất rộng lớn, khí hậu mát và ẩm…
Vì vậy cần quan tâm nhiều để thúc đẩy sản xuất đáp ứng nhu cầu lƣơng thực
của nông dân miền núi, vừa phải bảo vệ môi trƣờng vì sự tồn tại và phát triển
lâu dài của cả dân tộc.
b) Canh tác trên đất dốc
* Cơ sở lý luận
Đất dốc là hệ sinh thái vô cùng đa dạng về địa hình, khí hậu, tài nguyên và
các yếu tố xã hội khác nhƣng rất nhạy cảm và dễ bị tổn thƣơng, đất càng dốc
hệ sinh thái càng có nguy cơ dễ bị phá vỡ [25].
Đất dốc là nơi cƣ trú ngày càng đông của con ngƣời và là tƣ liệu sản xuất
chính trong tƣơng lai. Trên thế giới có tới 767 triệu ngƣời hiện đang sống ở
miền núi, dân số ngày càng tăng song đất canh tác đang bị thu hẹp dần do bị
xói mòn rửa trôi, thoái hoá và mất sức sản xuất; thời gian bỏ hoá ngày càng rút
ngắn không còn tác dụng phục hồi đất, năng suất cây trồng thấp và thời gian có
thể canh tác trên đất đó cũng bị rút ngắn, không ít trƣờng hợp chỉ đƣợc 1 năm.
Nông dân miền núi ít quan tâm áp dụng đến những khuyến cáo về bảo vệ
đất dốc do năng lực tƣ duy hạn chế, thiếu cơ hội tiếp cận, thiếu nguồn, thiếu
kiến thức và thiếu cả hỗ trợ về kỹ thuật, tài chính.
Những sai lầm trong quản lý đất dốc trƣớc đây đang tiềm ẩn nhiều hậu quả
xấu và thiệt hại sẽ còn nặng nề hơn, trên phạm vi rộng hơn.
Do đó, cần có một cái nhìn khác và đổi mới quan niệm sử dụng và quản lý
đất dốc: đất dốc cần đƣợc quan tâm chăm sóc nhiều hơn nữa, đặc biệt là chống
thoái hoá đất, tăng độ phì và dung tích hấp thu bằng các biện pháp sinh học
(nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp bảo tồn). Các giải pháp duy trì và bảo vệ
độ phì của đất phải đa dạng và mang tính hệ thống, phải kết hợp đồng bộ giữa
trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp.
* Các giải pháp chủ yếu:
Nhiều nhà khoa học, nhiều quốc gia và tổ chức trên thế giới đã và đang rất
quan tâm nghiên cứu để tìm ra các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
18
dụng đất dốc, chống xói mòn, rửa trôi, cải tạo và bảo vệ đất. Một số giải pháp
trƣớc đây đã đƣợc áp dụng nhƣ:
- Kiến thiết ruộng bậc thang, nếu có đủ nƣớc thì trồng lúa nƣớc, nếu thiếu
nƣớc thì trồng các cây trồng cạn;
- Thiết kế băng cây xanh chống xói mòn và canh tác theo đƣờng đồng
mức;
- Làm rào cản cơ giới, xếp tƣờng đá làm hàng rào bảo vệ, đào hào giữ đất,
giữ nƣớc hoặc dẫn nƣớc tránh khỏi khu vực canh tác;
- Trồng cây che phủ, sử dụng phân xanh, xen canh, luân vụ;
Tuy đã đƣợc áp dụng nhiều năm song các giải pháp trên không đạt đƣợc
những thành tựu về ổn định năng suất, điều đó chứng tỏ cần phải thay đổi cách
làm cũ thì mới không tiếp tục bị sa lầy trong thảm họa thoái hoá đất mặc dù đầu
tƣ ngày càng cao. Có nghĩa là những cách làm truyền thống không còn đủ hiệu
quả để ổn định năng suất trên đất dốc trong điều kiện kinh tế, xã hội và môi
trƣờng ngày nay. Tính ổn định về năng suất đó chỉ có thể đạt đƣợc nhờ các kỹ
thuật tái tạo các điều kiện sinh thái đất dốc giống nhƣ hệ sinh thái rừng càng
nhiều càng tốt. Hƣớng quản lý tiến bộ nhất là phải phát triển các kỹ thuật tối đa
hoá sinh khối, tạo độ che phủ mặt đất và tính liên tục của lớp phủ, tăng cƣờng
hoạt tính sinh học để tăng cƣờng các quá trình tái tạo dinh dƣỡng, tái tạo các tính
chất cơ bản của đất nhƣ: cấu tƣợng đất, hàm lƣợng hữu cơ, độ xốp, hoạt tính
sinh học, độ pH, độ độc nhôm sắt… Song song với quá trình che phủ là phải
giảm thiểu các hoạt động gây xáo trộn đất nhƣ cày bừa, xới xáo…đẩy mạnh các
kỹ thuật làm đất tối thiểu hoặc không làm đất; đảm bảo không đốt mà phải sử
dụng triệt để tàn dƣ cây trồng, cỏ dại để trả lại chất hữu cơ cho đất, bảo vệ và cải
tạo đất thông qua che phủ. Có nhƣ vậy mới đảm bảo sức sản xuất của đất một
cách bền vững (Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà Đình Tuấn, 2005) [23].
Sự thoái hoá của đất thƣờng kéo theo sự mất nƣớc và thiếu hụt dinh
dƣỡng, theo nghiên cứu của Mutert E. và Fairhurst T. (1997) [19] thì các yếu tố
dinh dƣỡng mà đất dốc thƣờng thiếu nhất là đạm, lân, kali, canxi và magiê.
Ngoài ra khi đất bị thoái hoá thƣờng có biểu hiện bị chua, độ pH thấp của
nhiều loại đất dốc có liên quan đến độ độc nhôm và sắt làm giảm hiệu lực của
phân bón. Do vậy việc hiệu chỉnh sự thiếu hụt các yếu tố dinh dƣỡng chủ yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
19
(N, P, K, Ca, Mg) nhờ bón phân hợp lý và đặc biệt là phải có các giải pháp
quản lý tổng hợp thì mới phát huy đƣợc thế mạnh của đất dốc vùng nhiệt đới
nóng ẩm. Bên cạnh đó sức sản xuất của nhiều loại đất dốc cũng bị ảnh hƣởng
bởi yếu tố vật lý nhƣ: khả năng giữ nƣớc kém, đất bị đóng váng, rửa trôi và đặc
biệt là bị nén chặt. Các tác giả cho rằng muốn quản lý sử dụng hiệu quả đất dốc
nhiệt đới ẩm thì con đƣờng duy nhất là phải xây dựng một nền nông nghiệp bền
vững dựa trên cơ sở chống xói mòn, rửa trôi, cải tạo độ phì của đất và bố trí hệ
thống cây trồng hợp lý.
Theo Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999) [17] muốn sử dụng hiệu quả đất
đồi núi trên cơ sở sinh thái bền vững thì phải có các biện pháp tổng hợp nhƣ:
- Giữ đất, giữ nƣớc bằng nhóm các biện pháp khác nhau: nhóm các biện
pháp công trình, các biện pháp sinh học, các biện pháp canh tác;
- Đa dạng hoá hệ canh tác trên đất dốc: bố trí các hệ thống canh tác phù
hợp với điều kiện tự nhiên, đa dạng hoá các hệ canh tác kết hợp với những hệ
thống truyền thống;
- Lựa chọn bộ giống phù hợp: chọn lọc để đƣa vào hệ thống canh tác những
giống mới có triển vọng và những giống bản địa thích hợp với vùng đồi núi.
Uexkull H.R. và Mutert E. (1995) [22] cũng cho rằng có thể cải tạo độ phì
của đất, làm cho tầng đất mặt dày lên, giàu dinh dƣỡng hơn và tăng sức sản
xuất của đất dốc bằng cách trồng các loại cây họ đậu và che phủ đất để làm
giàu hoạt động sinh học, làm giàu dinh dƣỡng của tầng đất mặt, ngăn chặn sự
xói mòn, đóng váng, nén chặt đất. Đây là một trong những bƣớc đầu tiên rất
quan trọng.
c) Canh tác bền vững trên đất dốc
* Tính bền vững trong quản lý sử dụng đất dốc
Từ lâu những ngƣời làm nông nghiệp đã hiểu rằng môi trƣờng sống lâu dài
của con ngƣời tuỳ thuộc rất nhiều vào việc giữ gìn, quản lý đất, nƣớc và dinh
dƣỡng địa quyển vì nó rất có hạn. Thật vậy, đất bị xói mòn, diện tích canh tác
ngày càng thu hẹp do qúa trình công nghiệp hoá, chất lƣợng đất (độ phì nhiêu)
giảm dần không chỉ tƣớc mất cơ hội kiếm sống của ngƣời nông dân mà còn đe
doạ cuộc sống của toàn xã hội về lƣơng thực và thực phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
20
Xét về sức sản xuất của đất (bao gồm độ phì thiên nhiên và độ phì thực tế)
thì một hệ thống sử dụng đất không bền vững sẽ làm cho đất xấu đi, không cho
kết quả mong đợi ở một chu trình sản xuất trong tƣơng lại hoặc là phải trả giá
đắt cho sự cải tạo nó.
Tác động phụ thuộc qua lại của môi trƣờng tự nhiên và xã hội chi phối
quản lý sử dụng đất bền vững. Khái niệm tính bền vững của một hệ thống quản
lý sử dụng đất rộng lớn hơn là bền vững về độ phì nhiêu, nó bao gồm 3 phƣơng
diện: bền vững về kinh tế, sự chấp nhận của xã hội và bền vững về môi trƣờng.
Quản lý đất, nƣớc và dinh dƣỡng tốt sẽ tăng năng suất cây trồng, lƣơng thực và
cải thiện môi trƣờng. Song đáng tiếc là lợi ích lâu dài đó chƣa đƣợc rõ ràng đối
với nông dân và cả nhà kinh doanh. Trong khoa học nông nghiệp những nghiên
cứu để đạt đƣợc cân bằng động bền vững của hệ thống nông nghiệp còn quá ít.
Trong lịch sử canh tác đất đã từng có 3 hệ thống đƣợc công nhận có sức
sản xuất ổn định tuy mức hiệu quả có khác nhau, đó là:
Hệ luân phiên cây trồng bỏ hóa một vụ
Hệ chăn thả gia súc luân phiên
Hệ canh tác lúa nƣớc.
Các hệ thống này tồn tại khá lâu và đƣợc xem nhƣ là một mô hình sản
xuất trong điều kiện đòi hỏi mức đầu tƣ thấp, hƣởng lợi thấp và điều kiện tự
nhiên (đất, nƣớc…) còn dồi dào.
Nhƣng ngày nay với những biến đổi lớn lao trên toàn cầu, khu vực, mỗi
quốc gia thậm chí từng địa phƣơng thì các hệ canh tác đó không thể tồn tại bền
vững ở khắp nơi nhƣ xƣa nữa. Trƣớc tiên có thể thấy điều kiện tự nhiên (đất
nƣớc và cả khí hậu) cũng không dồi dào nhƣ trƣớc nữa, dân số tăng lên làm áp
lực, nhu cầu sử dụng đất không thể có nhiều đất để thực hiện bỏ hoá theo chu
kỳ, nếu trồng lúa không sinh lời thoả đáng thì tất yếu đất lúa bị xâm lấn bởi cây
trồng khác trong khi giá vật tƣ, năng lƣợng…tăng lên. Các giống cao sản đòi
hỏi phân bón cao thì không thể duy trì với mức đầu tƣ thấp. Nhu cầu về đời
sống tăng lên thì ngƣời sử dụng đất không thể tự bằng lòng với mức hƣởng lợi
thấp đƣợc. Các hệ đƣợc coi là bền vững cao nhƣng khả năng đáp ứng nhu cầu
thấp cũng chỉ có thể tồn tại ở vùng sâu, vùng xa, ít có giao lƣu với bên ngoài
nếu nó có sự chấp nhận của xã hội với một hệ nhƣ vậy chẳng qua là tình thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
21
bắt buộc mà thôi. Ở các vùng núi cao, nếu chỉ xét đơn thuần về mặt kinh tế trên
đơn vị diện tích thì không có hệ thống cây trồng nào sinh lợi bằng trồng cây
thuốc phiện. Nhƣng ngày nay hiệu quả kinh tế cao không thôi rõ ràng không
thể tồn tại đƣợc trƣớc áp lực xã hội đòi hỏi loại khử căn nguyên làm huỷ hoại
sức khỏe con ngƣời.
Từ đó ta có thể thấy rằng tính bền vững của sử dụng đất phải đƣợc xem
xét đồng bộ các mặt kinh tế - xã hội và môi trƣờng.
Ở cấp thực địa đồng ruộng thì “một hệ thống canh tác đƣợc coi là bền
vững” khi nó không ngừng thoả mãn các nhu cầu của ngƣời dân mà không làm
thoái hoá nền dự trữ cơ bản của họ.
Để đánh giá sử dụng đất dốc, một khung đánh giá quản lý đất dốc bền
vững đã đƣợc các nhà khoa học đề xuất từ năm 1991 trong đó 5 thuộc tính của
khái niệm bền vững đƣợc xem xét là:
Tính sản xuất hiệu quả
Tính an toàn
Tính bảo vệ
Tính lâu bền
Tính chấp nhận.
Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp (vì các giới
hạn của dự trữ nguồn lực, tác động đến môi trƣờng, tính kinh tế đa dạng sinh
học và tính hợp pháp), bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách và hoạt động
nhằm phù hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan điểm môi trƣờng để
đồng thời duy trì và nâng cao đƣợc sản lƣợng (hiệu quả sản xuất), giảm đƣợc
rủi ro (an toàn) bảo vệ đƣợc tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa
đất và môi trƣờng nƣớc (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu bền) đƣợc xã
hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản lý, lợi ích quốc
gia và lợi ích cộng đồng. Các thuộc tính của khái niệm bền vững nêu trên có
mối quan hệ với nhau, sử dụng đất đƣợc coi là bền vững khi quá trình sử dụng
đó duy trì đƣợc sự cân bằng động và sự bảo toàn lâu dài theo thời gian.
Bền vững là một khái niệm động, bền vững ở nơi này có thể không bền
vững ở nơi khác, bền vững ở thời điểm này, có thể không bền vững ở thời điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
22
khác. Đo lƣờng trực tiếp tính bền vững là một khó khăn nhƣng sự đánh giá đó
có thể thực hiện đƣợc dựa vào những biểu hiện và chiều hƣớng của các quá trình
chi phối đến chức năng một hệ canh tác nhất định, ở một địa phƣơng cụ thể.
* Những tiêu chí và chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tính bền vững đối với sử
dụng đất dốc ở Việt Nam
Có tiêu chí chung để đánh giá sử dụng đất bền vững, các tiêu chí này đã
đƣợc các nhà khoa học nông nghiệp Việt Nam trong Hội thảo quản lý sinh
trƣởng và nƣớc cho cây trồng trên đất dốc miền Nam đƣa ra và đƣợc đa số các
nhà khoa học nhất trí, coi đó là tiêu chí và chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá hệ
thống sử dụng bền vững đất đồi núi Việt Nam. Trong phạm vi nghiên cứu đề
tài chúng tôi sử dụng những tiêu chí mà các nhà khoa học đã xác định để đánh
giá kết quả sử dụng đất dốc của huyện Mù Cang Chải- tỉnh Yên Bái. Những
tiêu chí đó là:
1. Bền vững về kinh tế
2. Chấp nhận xã hội
3. Bền vững sinh thái
- Những tiêu chí để đánh giá bền vững về kinh tế đƣợc sử dụng là năng
suất trên mức bình quân vùng, năng suất tăng dần, đạt tiêu chuẩn sản phẩm tiêu
thụ tại địa phƣơng và xuất khẩu; giá trị sản xuất trên chi phí đạt trên 1,5; ít mất
trắng do hạn hán và sâu bệnh, có thị trƣờng ổn định, dễ bảo quản và vận chuyển.
- Chấp nhận xã hội với 6 tiêu chí:
+ Đáp ứng nhu cầu của hộ về lƣơng thực, thực phẩm, về tiền mặt và nhu
cầu khác.
+ Phù hợp với năng lực nông hộ về đất đai, lao động, vốn và kỹ năng sản xuất.
+ Ngƣời lao động tự quyết công việc đồng áng, không áp đặt và đƣợc
hƣởng lợi ích thoả đáng.
+ Giảm nặng nhọc cho phụ nữ, không làm trẻ em mất cơ hội học hành.
+ Phù hợp luật pháp hiện hành (Luật Đất đai và Luật Bảo vệ rừng, mặt
nƣớc).
+ Đƣợc cộng đồng nông thôn công nhận phù hợp tập quán, văn hoá dân tộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
23
- Bền vững về sinh thái có 4 tiêu chí:
+ Giảm thiểu xói mòn, thoái hoá đất dƣới mức cho phép, tăng độ phì nhiêu
cho đất hoặc ít ra cũng duy trì, bảo toàn độ phì nhiêu.
+ Tăng độ che phủ (che phủ trên 35% quanh năm).
+ Bảo vệ nguồn nƣớc: Duy trì và tăng nguồn sinh thuỷ, không gây ô
nhiễm nguồn nƣớc.
+ Nâng cao, đa dạng hoá sinh học của hệ sinh thái, tỷ lệ cây dài ngày cao
nhất có thể đƣợc, khai thác tối đa các loài bản địa, bảo toàn và làm phong phú
quỹ gien.
* Những nguyên tắc đánh giá tính bền vững
Nhƣ đã phân tích ở trên, bền vững là một khái niệm động, bền vững ở nơi
này có thể không bền vững ở nơi kia, bền vững ở thời điểm này có thể không
bền vững ở thời điểm khác. Vì vậy tính bền vững có thể đƣợc coi là tính thích
hợp đƣợc duy trì lâu dài với thời gian trên một địa bàn cụ thể; các yếu tố môi
trƣờng của sự biến đổi trong khi tính bền vững là sự cân bằng giữa những biến
đổi tích cực và tiêu cực. Một hệ canh tác nếu tận dụng đƣợc nhiều loài bản địa
vốn đã đƣợc chọn lọc lâu đời thích nghi với điều kiện địa phƣơng, lại đƣợc bổ
sung những giống mới sẽ đƣợc đánh giá cao hơn về tính bền vững sinh thái.
Những nguyên tắc chung là:
+ Tính bền vững đƣợc đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định, một
mô hình sản xuất nhất định, cho một đơn vị lập địa cụ thể, cho một hoạt động
điều hành, cho một thời hạn xác định.
+ Dựa trên quy trình và dữ liệu khoa học những chỉ số và tiêu chuẩn phản
ánh nguyên nhân và kết quả, các tiêu chí và chỉ tiêu phải phản ánh hết đƣợc
các mặt bền vững và không bền vững của một hệ thống sử dụng đất. Nếu thoả
mãn hết các chỉ tiêu thì tính bền vững của một hệ thống đạt mức tối đa song
trong thực tế không có đƣợc một hệ thống lý tƣởng nhƣ vậy, mỗi một hệ thống
chỉ đạt đƣợc một số mặt nào đó ở một mức độ nhất định tuỳ theo từng mục tiêu
của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý nghĩa khác nhau,
cấp độ quan trọng khác nhau và nhận đƣợc sự đánh giá khác nhau khi xem xét
cho từng trƣờng hợp [39].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
24
d) Kỹ thuật canh tác bền vững trên đất dốc
Dựa vào quan niệm lâu đời của nông dân vùng cao và quan điểm đổi mới
trong sử dụng và quản lý đất dốc. Những tiến bộ mới trong canh tác và bảo vệ
đất dốc đã tự khẳng định tính ƣu việt của nó và đƣợc đông đảo bà con các dân
tộc vùng cao chấp nhận, nhân rộng với tốc độ nhanh.
- Tái sinh các loại đất đã bị thoái hoá không canh tác đƣợc là dùng các loài
cây hoang dại, ngắn ngày, chống chịu tốt, đa chức năng, có triển vọng áp dụng để
cải tạo đất và làm thức ăn chăn nuôi nhƣ: đại mạch, cao lƣơng, đậu tƣơng lông.
Các loại cỏ tín hiệu, cỏ lông ẩm, cỏ lông Ruzi có bộ rễ phát triển mạnh, có khả
năng phá vỡ lớp đất rắn bề mặt và khi phân huỷ làm cho đất tơi xốp hơn, khả
năng chịu lạnh khá tốt, vì vậy sẽ là nguồn thức ăn quý cho gia súc trong mùa khô.
- Dùng tàn dƣ thực vật che phủ bề mặt
Phủ đất là biện pháp hữu hiệu chống xói mòn đất thông qua việc tránh tiếp
xúc trực tiếp của hạt mƣa với mặt đất và hạn chế dòng chảy bề mặt. Ngoài ra
còn làm tăng hàm lƣợng hữu cơ cho đất qua sự phân huỷ lớp vật liệu phủ đất.
Độ xốp của đất đƣợc cải thiện nhanh từ đó làm tăng khả năng hấp thụ và giữ
nƣớc của đất, tăng cƣờng hoạt tính sinh học của đất, tạo điều kiện cho bộ rễ cây
trồng phát triển tốt. Che phủ đất cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng phân
bón thông qua việc chống xói mòn rửa trôi đất, tăng dung tích hấp thụ của đất.
Một tác dụng quan trọng nữa là hạn chế gần nhƣ tuyệt đối cỏ dại cạnh tranh với
cây trồng, giảm công lao động làm cỏ và góp phần tăng năng suất cây trồng.
Vật liệu dùng để che phủ rất đơn giản và dễ kiếm: Sản phẩm phụ sau thu
hoạch (rơm, rạ, thân cây…), các loại cỏ, cây hoang dại, ƣu tiên các loại cây
hoang dại, bán hoang dại và các loại cây đã thích nghi cao.
Từ thực nghiệm quay mô nhỏ, kỹ thuật che phủ đất dốc bằng tàn dƣ thực
vật đã và đang đƣợc phổ biến rộng rãi, đƣợc bà con các dân tộc miền núi phía
Bắc áp dụng có hiệu quả.
- Tạo lớp che phủ đất bằng lớp thực vật sống
Cây lạc dại là cây họ đậu sinh trƣởng vô hại, có tác dụng che phủ chống
xói mòn đất dốc, cho sinh khối lớn, làm thức ăn gia súc và làm chất hữu cơ
giàu đạm cải tạo đất, rễ có nốt sần có khả năng cố định đạm cho đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
25
Lạc dại sinh trƣởng quanh năm, nhờ thảm lạc dại che phủ mà hạn chế
đƣợc xói mòn đất, khả năng giữ độ ẩm và độ phì đất đƣợc cải thiện rõ rệt, năng
suất tăng 25% so với đối chứng (đối với cây mận đƣợc che phủ ở Mộc Châu,
Sơn La), đặc biệt quả to hơn và sáng hơn. Ngoài ra, còn thu hoạch đƣợc 100
tấn xơ/ha/năm làm thức ăn chăn nuôi là chất hữu cơ cải tạo đất.
Một số cây họ đậu khác nhƣ đậu mèo, đậu gạo…cũng đƣợc dùng để che
phủ đất dốc nhằm cải thiện cấu trúc lý tính của đất, hoạt hoá hệ sinh vật và vi
sinh vật trong đất và làm tăng năng suất cây trồng. Tuy nhiên, cần dựa vào mùa
vụ và loài cây trồng để bố trí trồng cho thích hợp, giảm cạnh tranh và phát huy
đƣợc tiềm năng của chúng.
- Kiến thiết tiểu bậc thang kết hợp che phủ đất và làm đất tối thiểu
Kinh nghiệm làm ruộng bậc thang ở miền núi đã có từ lâu, nhƣng chỉ áp
dụng đƣợc ở nơi có tầng đất dày và độ dốc thấp cộng với đầu tƣ công lao động
lớn. Đối với những sƣờn núi có độ dốc cao, tầng đất mỏng thì tạo tiểu bậc
thang kết hợp che phủ đất và chọc lỗ gieo thẳng mà không làm đất là một kỹ
thuật rất có hiệu quả, nâng cao năng suất cây trồng, bảo vệ và tăng độ phì cho
đất. Tiểu bậc thang đƣợc kiến tạo bề mặt từ 30-40cm và nên trồng các loại cây
thích hợp để bảo vệ bờ bậc thang, có thể kết hợp trồng cỏ để làm thức ăn gia
súc, trồng cây họ đậu qua đông để bảo vệ và cải tạo đất.
- Trồng xen cây họ đậu vào nƣơng sắn
Lạc hoặc đậu tƣơng đƣợc trồng 1-2 hàng vào giữa 2 hàng sắn và đƣợc trồng
cùng với sắn, thƣờng vào tháng 2 hàng năm. Lạc và đậu tƣơng sẽ thu hoạch vào
tháng 6, còn sắn thu hoạch vào cuối tháng 11 hoặc đầu tháng 12. Trồng xen nhƣ
vậy có rất nhiều tác dụng: sau trồng lạc và đậu tƣơng phát triển nhanh, cùng với
cây sắn non tạo thành lớp thực vật che phủ dày đặc trên bề mặt đất, chống đƣợc
xói mòn trong đầu mùa mƣa. Cây họ đậu cũng cạnh tranh và hạn chế đƣợc cỏ
dại. Khi thu hoạch lạc, đậu tƣơng, toàn bộ thân lá, rễ phủ lại bề mặt nƣơng sắn
vừa có tác dụng che phủ chống xói mòn, vừa là nguồn hữu cơ giàu đạm cải tạo
đất. Ngoài ra, nông dân lại có thêm một vụ thu hoạch vào giữa năm.[10]
1.1.1.2. Khái niệm ruộng bậc thang
Ruộng bậc thang là phương thức canh tác xây dựng đồng ruộng trồng lúa
nước vùng đồi núi, đất ở sườn đồi, núi được san ủi thành các vạt đất có cùng độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
26
dốc theo đường đồng mức, tiếp nối nhau từ trên xuống theo kiểu bậc thang. Mỗi
ruộng bậc thang có bờ giữ nước và chắn đất khỏi bị xói mòn, bờ giữ làm bằng
đất, xếp bằng đá hộc hoặc trồng bằng cây cỏ. Ruộng bậc thang thường được
làm để trồng lúa vì khả năng giữ nước của ruộng khá tốt.[32]
Ở các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam, ruộng bậc thang thƣờng đƣợc xây
dựng ở chân đồi núi với độ dốc < 10o, tuy nhiên ở vùng đồi núi cao, ngƣời Mông
làm ruộng bậc thang trồng lúa trên cả sƣờn núi cao dốc > 25o và trên độ cao
1.500 m. Đồng thời với việc khai ruộng là làm mƣơng để “dẫn thuỷ nhập điền”.
Hầu hết các dân tộc ở miền núi đều biết khai phá và làm ruộng bậc thang. Đặc
biệt có những dân tộc nhƣ Hà Nhì, một số nhóm Nùng và Mông... có truyền
thống khai phá và làm ruộng bậc thang rất giỏi trong những điều kiện địa hình
cực kì khó khăn.[32]
1.1.1.3. Các tiêu chí hiệu quả
* Hiệu quả kinh tế
- Quan điểm về hiệu quả kinh tế: Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu
quả kinh tế dựa trên những góc độ khác nhau.
+ Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc: tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các ngành [1]
và đó chính là quy luật „tiết kiệm và tăng năng suất lao động‟[1] hay là hiệu quả.
C.Mác cũng cho rằng „nâng cao năng suất lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã
hội‟ [2] và sự tăng lên của sức sản xuất hay mức lao động, chúng ta hiểu nói
chung là sự thay đổi bằng cách thức lao động một sự thay đổi làm rút ngắn thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất một hàng hóa sao cho số lƣợng lao
động ít hơn mà lại có đƣợc một sức sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
+ Hiệu quả theo quan điểm của các nhà kinh tế học thị trƣờng, David
Begg lại cho rằng "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng một
loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một hàng hóa khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả, một doannh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa
chọn đều nằm trên một đường giới hạn khả năng sản xuất của nó" [3] Ông còn
khẳng định hiệu quả là không lãng phí [3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
27
+ Một số nhà kinh tế khác, với đại diện là Prokto cho rằng "Hiệu quả của
nền sản xuất xã hội là tăng năng suất lao động"[4]. Quan điểm này đồng nhất
hiệu quả nền sản xuất xã hội với các biểu hiện cụ thể của nó.
+ Các nhà kinh tế học ngƣời Đức lại đƣa ra quan điểm "Hiệu quả kinh tế
là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả hữu ích đạt được"[5]. Quan
điểm này xuất phát từ việc giải quyết mâu thuẫn giữa giới hạn khả năng sản
xuất và nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời, do vậy họ quan tâm đến mối
quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu đƣợc trên giác độ xã hội cũng nhƣ
doanh nghiệp. Tuy nhiên quan điểm này chỉ đi sâu vào bản chất chứ không
phải là khái niệm về hiệu quả, đồng thời chƣa nói rõ cách ƣớc lƣợng hiệu quả.
+ Quan điểm khác lại khẳng định « Hiệu quả kinh tế đƣợc biểu hiện là mối
quan hệ tƣơng quan so sánh giữa kết quả sản xuất đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để
đạt đƣợc kết quả đó »[6]. Mối quan hệ so sánh này đƣợc xem xét cả về hai mặt
số tƣơng đối và số tuyệt đối. Khi phân tích quan điểm này ta thấy rằng :
> Hiệu quả trƣớc hết đƣợc đo bằng hiệu số giữa kết quả sản xuất đạt đƣợc và
lƣợng chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Với khía cạnh này, quan điểm chỉ rõ
quy mô của hiệu quả chứ chƣa phản ánh đầy đủ và đúng mức hiệu quả, vì mục
tiêu của các đơn vị kinh tế là tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện bị giới hạn các
nguồn lực chứ không phải đạt đƣợc kết quả sản xuất ở bất kỳ mức chi phí nào.
> Hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bởi sự so sánh tƣơng đối (phép chia)
giữa kết quả đạt đƣợc với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Cách đánh giá
này đã chỉ rõ đƣợc mức độ hiệu quả các nguồn lực sản xuất, từ đó có thể so
sánh hiệu quả kinh tế của các quy mô sản xuất khác nhau. Mặc dù vậy, quan
điểm này vẫn chƣa thể hiện đƣợc quy mô sản xuất nói chung.
+ Theo ý kiến nhận xét của các nhà Kinh tế khác thì những quan điểm về
hiệu quả kinh tế nêu trên chỉ mới nhìn nhận ở những góc độ và khía cạnh trực
tiếp và chƣa toàn diện. Khi đánh giá hiệu quả kinh tế phải đặt trên tổng thể
kinh tế- xã hội, tức là phải quan tâm đến những mục tiêu phát triển xã hội nhƣ
nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện học tập, làm việc… Quan điểm này là
toàn diện vì nó đã thể hiện đƣợc mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và vĩ mô, phù
hợp với xu hƣớng phát triển của nền kinh tế thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
28
+ Ở nƣớc ta, hiệu quả kinh tế không chỉ đơn thuần là thu đƣợc lợi nhuận tối
đa mà còn phải phù hợp với yêu cầu của xã hội và đáp ứng đƣợc đƣờng lối chính
sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nƣớc. Đảng ta khẳng định rõ
« Hiệu quả kinh tế- xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển ».[7]
Nhƣ vậy, hiệu quả là một phạm trù kinh tế xã hội phản ánh mặt chất lƣợng
của hoạt động kinh tế và là đặc trƣng của mọi hình thái kinh tế xã hội. Bởi thế,
để có một quan điểm hoàn chỉnh về hiệu quả kinh tế, chúng tôi xuất phát từ
luận điểm kinh tế học của Các Mác «Quy luật tiết kiệm thời gian trong khi sử
dụng các nguồn lực xã hội »[1] và những luận điểm của lý thuyết hệ thống cho
rằng nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật
chất hình thành giữa con ngƣời và con ngƣời trong quá trình sản xuất.
- Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội phản ánh mặt chất của
các hoạt động sản xuất kinh doanh và là đặc trƣng cho mọi hình thái xã hội.
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể đƣợc hiểu nhƣ sau :
+ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhƣng nó không
phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII đã chỉ rõ "Nền kinh tế đa thành phần nước ta (gồm thành phần
kinh tế Nhà nước, thành phần kinh tế hợp tác, thành phần kinh tế cá thể, dân
chủ) hoạt động theo định hướng xã hội chủ nghĩa". Điều này cho phép và
khuyến khích các doanh nghiệp, các hộ gia đình ở mọi thành phần kinh tế cùng
tham gia sản xuất. Mục đích yêu cầu đặt ra đối với quá trình sản xuất cũng nhƣ
các mục tiêu của mọi thành phần kinh tế là khác nhau nên tiêu chí để đánh giá
hiệu quả kinh tế cũng hết sức đa dạng.
+ Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lƣờng cụ thể quá trình sử dụng
các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản
lý…) để tạo ra khối lƣợng sản phẩm lớn hơn với chất lƣợng cao hơn.[4]
+ Hiệu quả kinh tế phải đƣợc gắn liền với kết quả của những hoạt động
sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở
những điều kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.[4]
+ Hiệu quả kinh tế phải lƣợng hóa đƣợc cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu
vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
29
vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Các doanh nghiệp
với mục đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lƣợng sản phẩm hàng
hóa nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu
quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá
trình sản xuất. Tuy nhiên việc lƣợng hóa cụ thể các yếu tố này để xác định hiệu
quả kinh tế là vấn đề gặp nhiều khó khăn (đặc biệt là trong sản xuất nông lâm
nghiệp) ; những khó khăn đó biểu hiện ở :
Đối với yếu tố đầu vào
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, các tƣ liệu sản xuất là tài sản cố định
đƣợc sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, trong nhiều năm nhƣng mức độ sử
dụng không đều theo thời gian. Hơn nữa có loại rất khó xác định giá trị đào
thải và chi phí sửa chữa lớn, do vậy việc tính khấu hao và phân bổ chi phí để
tính đúng hiệu quả chỉ mang tính chất tƣơng đối.
Một số chi phí rất quan trọng nhƣ chi phí đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng,
chi phí tuyên truyền giáo dục đào tạo, khuyến cáo kỹ thuật… cần phải hạch
toán vào để tính toán chi phí nhƣng thực tế khó tính đƣợc cụ thể chính xác.
Tình trạng quản lý việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản
xuất không tốt là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho ta chƣa
tính đƣợc chính xác chi phí đầu vào.
Đối với các yếu tố đầu ra
Trong kết quả sản xuất thì chỉ có thể lƣợng hóa và so sánh đƣợc với những
kết quả vật chất cụ thể. Đối với những kết quả khác nhƣ vấn đề bảo vệ môi
trƣờng sinh thái, tạo ra công ăn việc làm, nâng cao độ phì của đất, khả năng
cạnh tranh trên thị trƣờng, tái tạo sản xuất mở rộng…thì không thể lƣợng hóa
đƣợc và chỉ biểu lộ hiệu quả sau một thời gian dài nên việc xác định các yếu tố
đầu ra cũng gặp những trở ngại, khó khăn, phức tạp.
Tóm lại, bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế sử dụng đất là với một
diện tích đất đai nhất định và cần đƣợc sử dụng một cách tốt nhất để sản xuất
ra khối lƣợng sản phẩm nhiều nhất với lƣợng đầu tƣ chi phí và lao động thấp
nhất, thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng của xã hội.
- Phân loại hiệu quả kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
30
Mọi hoạt động sản xuất của con ngƣời và quá trình ứng dụng kỹ thuật tiến
bộ vào sản xuất đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả của các
hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt đƣợc về mặt kinh tế mà đồng thời tạo ra
nhiều kết quả liên quan tới đời sống kinh tế- xã hội của con ngƣời. Những kết
quả đó là: cải thiện điều kiện sống, cải tạo môi trƣờng, môi sinh, nâng cao đời
sống tinh thần và văn hóa cho nhân dân, tức là đạt đƣợc hiệu quả xã hội.[5]
Mặt khác trên phạm vi cá biệt, một hoạt động kinh tế hay một tiến bộ kỹ
thuật có thể mang lại hiệu quả cho một cá nhân, một đơn vị nhƣng xét trên
phạm vi xã hội thì nó lại ảnh hƣởng xấu đến lợi ích và hiệu quả chung. Chính
vì vậy khi đánh giá hiệu quả cần phân loại và làm rõ mối liên hệ giữa chúng để
có nhận xét chính xác.
+ Căn cứ vào yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế các cấp, các ngành…[5]
hiệu quả phân chia thành :
> Hiệu quả kinh tế quốc dân.
> Hiệu quả kinh tế vùng lãnh thổ.
> Hiệu quả kinh tế của khu vực sản xuất và vật chất, chi phí vật chất.
> Hiệu quả kinh tế xí nghiệp, doanh nghiệp.
+ Nếu căn cứ theo các yếu tố cơ bản của sản xuất và phƣơng hƣớng tác
động vào sản xuất thì hiệu quả kinh tế bao gồm:
> Hiệu quả sử dụng lao động và các yếu tố tài nguyên nhƣ đất đai, năng
lƣợng…
> Hiệu quả sử dụng vốn, máy móc thiết bị.
> Hiệu quả của các biện pháp khoa học kỹ thuật và quản lý.
+ Nếu căn cứ vào hiệu quả sản xuất và sử dụng sản phẩm xã hội. Hiệu
quả đƣợc chia làm 03 loại.[8]
> Hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất
> Hiệu quả kinh tế của khâu lƣu thông sản phẩm
> Hiệu quả kinh tế sử dụng sản phẩm cuối cùng.
Ngoài ra hiệu quả còn đƣợc xem xét cả về mặt không gian và thời gian[5].
Về mặt thời gian hiệu quả đạt đƣợc phải đảm bảo lợi ích trƣớc mắt và lâu dài.
Tức là hiệu quả đạt đƣợc ở từng thời kỳ, từng giai đoạn không đƣợc ảnh hƣởng
đến hiệu quả ở các thời kỳ, các giai đoạn tiếp theo. Về mặt không gian, hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
31
quả chỉ có thể coi đạt đƣợc một cách toàn diện khi hoạt động của các ngành,
đơn vị, bộ phận đều mang lại hiệu quả và không làm ảnh hƣởng đến hiệu quả
của nền kinh tế quốc dân và xí nghiệp.
Nhƣ vậy việc đánh giá hiệu quả phải đƣợc xem xét một cách toàn diện, cả
về mặt thời gian và không gian trong mối liên hệ giữa hiệu quả chung của nền
kinh tế quốc dân với hiệu quả của từng bộ phận của các đơn vị, xí nghiệp; hiệu
quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và có quan hệ mật thiết
với nhau nhƣ một thể thống nhất không tách rời nhau. Gắn chặt hiệu quả của
các đơn vị kinh tế với hiệu quả toàn xã hội là đặc trƣng riêng thể hiện tính ƣu
việt của nền kinh tế thị trƣờng dƣới CNXH[5].
- Mối liên hệ giữa hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân
phối trong sản xuất kinh doanh của hộ nông dân
Khi đề cập đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất và mục đích tối
đa hoá thu nhập các tác giả nhƣ Sechutz (1964), Rizzo (1970), Favvall (1957)
đều đi tới thống nhất là cần phải làm rõ 3 khái niệm cơ bản của hiệu quả[9], đó
là: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế tối ƣu.
+ Hiệu quả kỹ thuật thể hiện một mức sản lƣợng cao hơn đối với một mức
vật tƣ nhất định. Tức là mức sản lƣợng tối đa có thể đạt đƣợc ở một mức chi
phí nguồn lực nhất định trong điều kiện có nhiều công nghệ. Thông thƣờng ta
xem xét mối quan hệ giữa các mức đầu vào đó mà vẫn sản xuất ra đƣợc một
lƣợng đầu ra nhƣ cũ.
+ Ngƣợc lại hiệu quả phân bổ (phân phối) chỉ đề cập đến sự điều chỉnh
các chi phí nguồn lực và sản lƣợng để phản ánh các giá cả có liên quan và kỹ
thuật sản xuất đã đƣợc chọn. Các điều chỉnh này là điều kiện giới hạn thƣờng
dùng đối với việc tối đa hoá lợi nhuận, tức là giá trị sản phẩm hiện vật cận biên
(VMP) phải bằng chi phí cận biên của yếu tố đầu vào (MC).
Để cụ thể hoá các mối liên hệ này ta xem xét hàm sản xuất đƣợc thể hiện
trong Đồ thị 1.1. Sơ đồ này là các hàm miêu tả mối quan hệ giữa sản lƣợng đầu
ra (sản lƣợng ngô) và một biến đơn lẻ (số công lao động). Đồ thị TPP1 biểu thị
sản lƣợng ngô cao hơn cho tất cả các mức tuyệt đối của sử dụng vật tƣ so với
đồ thị thấp hơn là TPP2. Đồ thị TPP1 rõ ràng là có hiệu quả kỹ thuật cao hơn
TPP2. Một hộ nông dân hoạt động tại một điểm bất ký trên TPP1, ví dụ nhƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
32
điểm B sẽ có hiệu quả kỹ thuật cao hơn so với một hộ nông dân hoạt động tại
một điểm bất kỳ trên TPP2.
SL ngô (tấn)
TPP1
A
TPP2
B
*
C
*
D
LĐ*
Lao động
(công)
Sơ đồ 1.1 : Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ
Sự phân biệt hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ nảy sinh 4 phƣơng án
có thể mô tả những kết quả tƣơng đối của ngƣời nông dân trong việc đặt hiệu
quả vào các phƣơng án đó :
> Thứ nhất: hộ nông dân không đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân
bổ, ví dụ nhƣ điểm D trên TPP2.
> Thứ hai: Hộ nông dân có thể đạt hiệu quả phân bổ nhƣng không đạt hiệu
quả kỹ thuật nhƣ điểm C trên TPP2.
> Thứ ba: Hộ nông dân có thể đạt hiệu quả kỹ thuật nhƣng không có hiệu
quả phân bổ, ví dụ điểm B trên TPP1.
> Thứ tƣ: Hộ nông dân đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ, biểu
thị bẳng điểm A trên TPP1.
Nhƣ vậy, thuật ngữ hiệu quả kinh tế chỉ đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp
thứ tƣ tức là khi hộ nông dân đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Vì
vậy việc đặt 1 trong 2 hiệu quả chỉ là điều kiện cần mà chƣa đủ để đảm bảo có
hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế ở đây còn gọi là hiệu quả tối ƣu.[9]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
33
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội phản ánh mối quan hệ giữa kết quả hữu ích về mặt xã hội
và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Nó đánh giá chủ yếu về mặt xã hội của
hoạt động sản xuất. Các loại hiệu quả có liên quan chặt chẽ với hiệu quả kinh
tế và biểu hiện mục tiêu hoạt động của con ngƣời.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trƣờng là hiệu quả của việc làm thay đổi môi trƣờng do hoạt
động sản xuất gây ra nhƣ: xói mòn, ô nhiễm đất, không khí, bệnh tật…Việc
xác định hiệu quả môi trƣờng là tƣơng đối khó. Trong ba loại hiệu quả trên thì
hiệu quả kinh tế đóng vai trò quyết định và nó đƣợc đánh giá đầy đủ khi kết
hợp với hiệu quả xã hội và môi trƣờng.
* Hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang
+ Đặc điểm đánh giá hiệu quả sản xuất trên ruộng bậc thang
Để đánh giá hiệu quả kinh tế toàn diện và đầy đủ, ta căn cứ vào mối quan
hệ giữa lƣợng sản phẩm đầu ra tính bình quân trên mỗi đơn vị diện tích canh
tác hoặc gieo trồng với các mức chi phí đầu vào khác nhau. Đất nông lâm
nghiệp chủ yếu là thuộc quyền sử dụng của các hộ nông dân mà mỗi hộ nông
dân có điều kiện sản xuất khác nhau, nên cần phân tích và đánh giá hiệu quả sử
dụng theo từng loại hình hộ. Hiệu quả kinh tế của việc canh tác trên ruộng bậc
thang phụ thuộc vào năng suất cây lúa đƣợc canh tác trên đất ruộng và các
công thức luân canh hay phƣơng thức sản xuất trên phần diện tích đó.
+ Một số nhân tố chung nhất ảnh hưởng tới hiệu quả canh tác trên ruộng
bậc thang
- Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên :
> Đặc điểm lý hoá tính của đất: đó là thành phần cấu tạo nên đất, có trong
đất. Điều này ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng của đất.
> Nguồn nƣớc và chế độ nƣớc: đây là điều kiện quan trọng cho cây trồng
vật nuôi sinh sống, sinh trƣởng và phát triển. Đảm bảo đƣợc nguồn nƣớc và
điều hoà chế độ phù hợp với từng loại đất, cây trồng thì sẽ làm tăng hiệu quả
sử dụng đất.
> Địa hình và thổ nhƣỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
34
- Nhân tố thuộc điều kiện kinh tế- xã hội
> Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: trong đó giao thông vận
tải là yếu tố rất quan trọng, nó thúc đẩy sản xuất nông lâm nghiệp phát triển cả
về chiều rộng và chiều sâu. Các yếu tố khác không kém phần quan trọng nhƣ:
thuỷ lợi, điện lƣới, thông tin…trong đó thuỷ lợi là điều kiện không thể thiếu
trong sản xuất, giúp cho việc sử dụng đất theo chiều rộng và thâm canh.
> Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm: Thị trƣờng là công cụ hữu hiệu để giải
quyết nhiều vấn đề trong lĩnh vực xã hội, là cầu nối giữa ngƣời sản xuất và
ngƣời tiêu dùng. Đây chính là nhân tố quan trọng để giúp cho quá trình sản
xuất tái sản xuất mở rộng, điều này đòi hỏi Nhà nƣớc cần có những chính sách
để định hƣớng phát triển thị trƣờng.
> Các quan hệ về sở hữu và sử dụng đất nông lâm nghiệp. Theo luật đất
đai đã sửa đồi thì ngƣời sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ, cải tạo, bồi dƣỡng,
sử dụng hợp lý có hiệu quả và đƣợc chuyển quyền sở dụng đất theo quy định
của pháp luật.
> Trình độ và tập quán sản xuất của chủ sở hữu đất
> Sự phát triển của các ngành kinh tế khác vì giữa các ngành kinh tế đó
có mối quan hệ hai chiều vừa tạo điều kiện vừa thúc đẩy nhau phát triển.
> Môi trƣờng chính sách khuyến khích nông lâm nghiệp phát triển.
> Phân vùng quy hoạch và bố trí sản xuất nông lâm nghiệp giúp cho việc
khai thác sản xuất một cách triệt để, hiệu quả tài nguyên đất theo hƣớng CNHHĐH nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Phân vùng có tính đến lợi thế so
sánh, đây là cơ sở khoa học để quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc về sản xuất nông
lâm nghiệp.
> Ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất nông lâm nghiệp. Ngày
nay khoa học kỹ thuật có vai trò ngày càng quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả của sản xuất nông lâm nghiệp. Nó giúp giảm bớt chi phí về lao động trên một
đơn vị diện tích, giảm dần sự phụ thuộc của sản xuất nông nghiệp vào tự nhiên.
+ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang
Có 03 nhóm quan điểm khác nhau về tiêu chuẩn này:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
35
- Nhóm 1: Coi tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội là một mức nào
đó về hiệu quả (H0) để dựa vào đó kết luận là sản xuất có hiệu quả hay không.
Ví dụ nếu H >H0 là sản xuất có hiệu quả, nếu H 250 (chiếm 61,7%) [23].
Canh tác trên đất dốc với hình thức canh tác nƣơng rẫy là một hình thức
sản xuất nông nghiệp nguyên thuỷ của vùng nhiệt đới, giữ vị trí quan trọng
trong đời sống vật chất và tâm linh của con ngƣời, là biểu hiện của mối quan
hệ gắn bó giữa con ngƣời và thiên nhiên. Ở nƣớc ta, theo Viện Điều tra Qui
hoạch rừng (FIPI, 1990) thì phần lớn diện tích đất canh tác nƣơng rẫy đƣợc
tiến hành trên đất có độ dốc > 250 với cây trồng chủ yếu là cây lƣơng thực nhƣ
lúa nƣơng, ngô, sắn. Do đó canh tác nƣơng rẫy vẫn còn là hình thức canh tác
phổ biến và quan trọng của nhiều nhóm dân tộc sinh sống ở vùng cao, nơi mà
cuộc sống ở đó còn nhiều khó khăn, an toàn lƣơng thực vẫn còn là vấn đề khó
giải quyết; sản xuất nông nghiệp ít đƣợc đầu tƣ, chƣa đƣợc thâm canh và còn
phụ thuộc nhiều vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên sẵn có.
Tình hình đất canh tác nƣơng rẫy có nhiều biến động theo các thời kỳ phát
triển của đất nƣớc. Giai đoạn 1943 - 1960 rừng, Việt Nam vẫn còn nhiều (tỷ lệ
che phủ đạt 43,8%), rừng chƣa đƣợc quản lý. Đây là giai đoạn hƣng thịnh nhất
của nền nông nghiệp du canh thế kỷ XX. Ngƣời dân tự do phát rừng làm rẫy nên
đời sống đồng bào no đủ. Giai đoạn sau 1960, dân số tăng nhanh nên đời sống
của ngƣời dân miền núi trở lên khó khăn, thiếu đói hơn giai đoạn trƣớc. Thiếu
lƣơng thực, đồng bào bắt đầu gia tăng việc phát rừng, đốt nƣơng làm rẫy và nạn
phá rừng trở nên trầm trọng. Đến năm 1990 thì diện tích đất trống đồi núi trọc
của nƣớc ta lên đến đỉnh điểm là 11,768 triệu ha (chiếm 35,7% đất tự nhiên), do
thiếu đất canh tác nên thời gian bỏ hóa bị rút ngắn và hiện tƣợng du canh vẫn
tiếp tục xảy ra. Giai đoạn sau 1990, nhờ có sự đầu tƣ tái trồng rừng của Chính
phủ và việc áp dụng rộng rãi các kỹ thuật tiến bộ trong thâm canh đất thung lũng
và đất ruộng bậc thang nên sức ép khai thác đất dốc đã giảm, độ che phủ rừng
dần đƣợc phục hồi. Năm 2003, theo số liệu của tổng cục thống kê thì diện tích
đất có rừng đã đạt 12,05 triệu ha (chiếm 36,5% đất tự nhiên). Tuy nhiên, ở nhiều
nơi, do không có đất bằng nên nông dân miền núi vẫn phải dựa vào đất dốc để
sản xuất lƣơng thực và mang đậm phƣơng thức canh tác nƣơng rẫy truyền thống.
Chính thói quen làm nƣơng rẫy cùng với việc canh tác trên đất có độ dốc
từ 150 đến trên 250 nên xói mòn rửa trôi đã xảy ra mạnh và là yếu tố chủ yếu
làm giảm độ phì của đất dẫn đến thoái hoá đất. Kết quả nghiên cứu trong nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
47
năm của Bùi Quang Toản (1991) [31] trên đất nƣơng rẫy Tây Bắc cho thấy
tầng đất mặt bị bào mòn đi hàng năm từ 1,5 - 3cm, tƣơng đƣơng với lƣợng đất
mất đi mỗi ha mất đi 200 - 300 tấn. Theo ông, canh tác đất dốc theo kiểu đốt
nƣơng làm rẫy làm hàm lƣợng mùn bị giảm đi đáng kể, giảm lƣợng lân dễ tiêu,
giảm lƣợng kiềm trao đổi, tăng độ chua và các chất độc gây hại cho cây trồng.
Theo Lê Thái Bạt (1996) [32] đất nông nghiệp vùng Tây Bắc có nhiều hạn
chế và sử dụng chƣa hiệu quả, cây hàng năm chiếm đến 67,4% trong cơ cấu
cây trồng nên lƣợng đất bị xói mòn, rửa trôi rất lớn. Các nhà thổ nhƣỡng cho
biết hàng năm trên đất rẫy trồng lúa và ngô lƣợng đất mất đi từ 119 – 276
tấn/ha; nếu tính cứ 1 tấn đất bị trôi mất đi 1,2 – 2,1 kg đạm, 1 – 1,5 kg lân
(P2O5), 15 – 35 kg kali (K2O) và 75 kg mùn thì trên 1 ha bị trôi 100 tấn đất
trong 1 năm thực tế mất đi 120 – 216 kg đạm tƣơng đƣơng 300 – 500 kg đạm
urê, 100 – 150 kg lân tƣơng đƣơng 600 – 1.000 kg phân lân supe, 1.500 –
3.000 kg kali tƣơng đƣơng 5 – 11 tấn kali sunphát, 7.500 kg mùn tƣơng đƣơng
50 tấn phân chuồng; đồng thời trị số pHKCl bình quân trong 5 năm giảm 1 đơn
bị (Tủ sách kiến thức gia đình, 2004) [30].
Canh tác trên đất dốc có nhiều hạn chế, mà hầu hết những hạn chế này là
kết quả của quá trình canh tác bất hợp lý. Bùi Quang Toản (1991) [31] đã chỉ
ra hạn chế lớn là: xói mòn rửa trôi, cỏ dại và khô hạn đất. Thái Phiên, Nguyễn
Tử Siêm (1992) [27] cũng đã chỉ ra 9 hạn chế của vùng đất dốc là:
- Xói mòn rửa trôi;
- Thiếu nƣớc, khô hạn;
- Địa hình không đồng đều;
- Phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế - xã hội bên ngoài;
- Tập quán canh tác thô sơ, đầu tƣ thấp;
- Thiếu vốn để kinh doanh các loại cây có hiệu quả cao nhƣng dài ngày;
- Tiếp cận tiến bộ khoa học khó khăn;
- Có những quan điểm sai lệch về canh tác trên đất dốc;
- Cơ sở hạ tầng yếu kém.
Nhiều nghiên cứu khai thác trên đất dốc cũng chỉ ra: Quá trình chua hoá là
kết quả của xói mòn, rửa trôi. Do mất kiềm, kiềm thổ mà pH đất giảm xuống
nhanh chóng, đất càng dốc quá trình chua hoá càng diễn ra nhanh .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
48
Quá trình hấp thụ và giữ chặt lân trong đất nhiệt đới cũng đƣợc nhiều nhà
khoa học nghiên cứu, pH thấp là nguyên nhân gây nên khả năng hấp thụ và giữ
chặt lân. Vùng đất đồi chua giải phóng ra một lƣợng sắt, nhôm di động lớn, các
chất này có khả năng giữ chặt lân thông qua nhóm hydroxyl, khi chất hữu cơ bị
mất, lân bị giữ chặt tăng vọt từ vài trăm đến 1000 ppm.
Nhƣ vậy, đất dốc Việt Nam rất đa dạng, giàu tiềm năng, là nơi sinh sống
của nhiều triệu ngƣời nhƣng vẫn đang chứa đựng những khó khăn và bất cập;
đất đai bị thoái hoá, đời sống nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế chậm
phát triển, trình độ dân trí thấp. Muốn giải quyết những vấn đề trên miền núi
cần phải có những giải pháp đồng bộ và mang tính hệ thống cao; đƣa tiến bộ
khoa học áp dụng vào đời sống nhƣng vẫn phải ứng dụng kiến thức bản địa.
Tóm lại, những nghiên cứu về đất dốc và biện pháp canh tác trên đất dốc
của các tác giả trong và ngoài nƣớc đã chỉ ra rằng:
- Đất dốc có vai trò rất quan trọng trong đời sống cộng đồng, là tƣ liệu sản
xuất chính và là nơi sinh sống ngày càng đông của nhiều triệu ngƣời thuộc
nhiều dân tộc không chỉ ở nƣớc ta mà còn ở nhiều vùng trên thế giới.
- Đất dốc là hệ sinh thái rất đa dạng, giàu tiềm năng song vẫn đang chứa
đựng nhiều khó khăn và bất cập: canh tác trên đất dốc bất hợp lý đã làm mất
lớp phủ thực vật dẫn đến hậu quả là đất bị xói mòn rửa trôi do mƣa và bốc hơi
vật lý mạnh, đất bị chua, nghèo kiệt dinh dƣỡng dẫn đến thoái hoá rồi hoang
hoá. Nông dân miền núi đang phải đối mặt với sức ép thiếu đất sản xuất, đời
sống dân cƣ thấp kém và ngày càng gặp nhiều khó khăn, kinh tế nghèo nàn,
văn hoá chậm phát triển và hệ sinh thái mỏng manh rất dễ bị tổn thƣơng.
- Muốn giải quyết những vấn đề này thì ngƣời dân miền núi thì cần phải
có một cái nhìn khác và đổi mới về quan niệm sử dụng và phƣơng thức quản lý
đất dốc: đất dốc cần đƣợc quan tâm chăm sóc nhiều hơn nữa, đặc biệt là chống
thoái hoá đất, tăng độ phì và dung tích hấp thu nƣớc bằng các biện pháp sinh
học (nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp bảo tồn) nhƣ: sử dụng các loại vật liệu
từ xác hữu cơ che phủ cho đất, không đốt tàn dƣ cây trồng mà giữ lại toàn bộ
làm vật liệu che phủ, duy trì vật liệu phủ liên tục và gieo trồng không thông
qua làm đất… Nhìn chung các giải pháp duy trì và bảo vệ độ phì của đất phải
đa dạng và mang tính hệ thống, phải kết hợp đồng bộ giữa trồng trọt, chăn nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
49
và lâm nghiệp; đƣa tiến bộ khoa học áp dụng vào đời sống nhƣng vẫn phải
quan tâm ứng dụng kiến thức bản địa.
- Hầu hết các nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp trên đất dốc đều hƣớng
vào đánh giá lợi ích kinh tế của mô hình cây trồng mang lại, kết hợp với đánh
giá lợi ích về môi trƣờng do hệ thống cây trồng đó tác dộng nhƣ: chống xói
mòn, bảo vệ và cải thiện độ phì đất; bảo vệ và duy trì nguồn nƣớc; lợi dụng tối
đa điều kiện tự nhiên nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, lƣợng mƣa…
- Tuy còn nhiều khó khăn trở ngại song miền núi vẫn là nơi có nhiều tiềm
năng để phát triển nhiều mặt, có nhiều lợi thế về tài nguyên mà miền xuôi
không có đƣợc nhƣ: diện tích đất rộng lớn, giàu tài nguyên, khí hậu mát và
ấm… Vì vậy cần quan tâm nhiều để vừa thúc đẩy sản xuất nông nghiệp đáp
ứng nhu cầu dinh dƣỡng và an ninh lƣơng thực cho nông dân miền núi, vừa
phải bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên nƣớc và môi trƣờng vì sự tồn tại và phát
triển lâu dài của dân tộc.
1.1.2.3. Một số mô hình về canh tác trên ruộng bậc thang tại hhuyện Mù
Cang Chải – tỉnh Yên Bái)(MCC)
Ở huyện vùng cao MCC bà con nông dân sản xuất nông nghiệp phần lớn
vẫn dựa vào các kinh nghiệm từ xƣa để lại, hầu hết bà con không đƣợc học qua
các lớp đào tạo, các kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp
mang tính tự cấp tự túc là chủ yếu, bà con chƣa biết áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, do đó hiệu quả sản xuất, năng suất lao động thấp.
Các hộ nông dân sản xuất hầu hết chỉ đủ tiêu dùng chứ không bán, hoặc có bán
thì cũng bán rất ít và chủ yếu bán các sản phẩm chăn nuôi. Việc tham gia các
chƣơng trình khuyến nông, các lớp đào tạo về giống, kỹ thuật canh tác, các mô
hình, biện pháp để phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá… là
rất cần thiết và bổ ích đối với các hộ nông dân nơi đây. Do đó ngƣời dân nên
có ý thức tự giác và chủ động tham gia vào các chƣơng trình khuyến nông để
có thể nâng cao kỹ thuật sản xuất và kịp thời nắm bắt các thông tin về thị
trƣờng, giống, kỹ thuật mới… để góp phần nâng cao năng suất lao động, đảm
bảo an toàn lƣơng thực tại chỗ đồng thời có thể chuyển dần sang sản xuất nông
nghiệp theo hƣớng hàng hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
50
Mô hình sử dụng đất dốc có tính bền vững và tính hiệu quả kinh tế cao là
rất đa dạng và phong phú; đây là một hệ thống canh tác nông nghiệp hiện đại.
Sản xuất trong hệ thống này mang tính chất tập trung dây chuyền của nền sản
xuất hàng hoá lớn. Hệ thống này chịu ảnh hƣởng của cách mạng khoa học - kỹ
thuật, cách mạng xanh và cách mạng công nghiệp. Các vƣờn cây công nghiệp
của các lâm trƣờng, các vùng chuyên canh, các xí nghiệp nông – lâm nghiệp
liên doanh điển hình cho hệ thống nông nghiệp hiện đại. Tuy nhiên hệ thống
này đòi hỏi phải có đầu tƣ cao về vốn và khoa học kỹ thuật, chịu sự chi phối
mạnh mẽ của thị trƣờng và các tổ chức xã hội [16].
Cũng có thể hiểu đây là một hệ thống nông lâm kết hợp ở miền núi, sản
xuất và quản lý theo hƣớng phát triển bền vững các nguồn tài nguyên. Gần đây
ở các vùng trung du và miền núi Việt Nam và một số nƣớc Đông Nam Á (Thái
Lan, Philippin, Ấn Độ…) đã xuất hiện nhiều loại hình sử dụng đất theo hƣớng
nông lâm kết hợp nhƣ:
+ Vƣờn nhà là những mảnh đất ở quanh nhà, gần nhà đƣợc dùng để trồng
cây ăn quả, các loại rau màu, cây thuốc, cây lấy gỗ vừa để cải thiện bữa ăn vừa
để lấy củi đun và gỗ làm nhà.
+ Vƣờn rừng là những mảnh đất ở chân, sƣờn hoặc đỉnh đồi có độ dốc
vừa, đƣợc trồng cây rừng trên dốc cao, trồng cây ăn quả ở cấp độ thấp hơn diện
tích khoảng 2.000 – 5.000m2 với biện pháp thâm canh theo kiểu làm vƣờn. Đây
là một mô hình sử dụng đất lâu bền, có thể tạo đƣợc sản phẩm hàng hoá mà
vẫn đảm bảo đƣợc yêu cầu phòng hộ.
+ Trại rừng là những cánh rừng trồng hoặc khoanh nuôi phục hồi, trồng bổ
sung cây bản địa, cây đặc sản dƣới tán hoặc cây ăn quả hay cây công nghiệp dài
ngày. Trại rừng đƣợc phát triển nhiều ở các vùng phòng hộ theo phƣơng thức
giao khoán rừng cho các hộ gia đình bảo vệ khôi phục và phát triển bền vững.
+ Bãi chăn thả có kiểm soát là những bãi cỏ tự nhiên đƣợc thiết lập trên
đất dốc bằng cách trồng cây xanh, đào hào, có hàng rào bao quanh và chia cắt
thành các ô nhỏ để bảo vệ và luân phiên chăn thả. Đây là mô hình sử dụng đất
dốc rất tốt để phát triển chăn nuôi hộ gia đình, khắc phục tập quán chăn nuôi
thả rong lạc hậu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
51
Đặc biệt những năm gần đây một số công nghệ sử dụng đất dốc bền vững
của nƣớc ngoài theo hƣớng nông lâm và lâm – nông kết hợp đã bƣớc đầu áp
dụng thành công ở nƣớc ta [20]. Đó là kỹ thuật canh tác nông nghiệp đất dốc
viết tắt là SALT. Hệ thống kỹ thuật canh tác này đã đƣợc áp dụng thành công ở
Philippin từ giữa những năm 1970 đến nay. Trung tâm đời sống nông thôn
Baptist Mindanao Philippin đã tổng kết hoàn thiện hệ thống này gồm 4 mô
hình sau đây:
* Mô hình kỹ thuật canh tác nông nghiệp đất dốc (SALT1)
Mô hình này là trồng thử bằng cây ngắn ngày (cây hàng năm) xen kẽ với
những cây lâu năm sao cho phù hợp với đặc tính và yêu cầu đất đai của các
loài cây đó và đảm bảo có thu hoạch đều đặn.
Các băng đƣợc trồng theo đƣờng đồng mức ngang dốc và giữa những bảng
cây trồng chính rộng tử 4 – 6m còn có bảng hẹp trồng cây cố định đạm, cây
phân xanh để giữ đất, chống xói mòn hoặc lấy củi.
Cơ cấu cây trồng trong mô hình này để đảm bảo ổn định và hiệu quả nhất
là 75% cây nông nghiệp, 25% cây lâm nghiệp. Trong cây nông nghiệp thì 50%
là cây hàng năm, 25% là cây lâu năm.
Với mô hình này trên một ha hàng năm ngƣời dân thu hoạch đƣợc lƣợng
sản phẩm hàng hoá gấp rƣỡi so với trồng sắn, khả năng chống xói mòn tăng
gấp 4 lần [28].
* Mô hình kỹ thuật nông lâm súc kết hợp đơn giản (SALT2)
Trong mô hình này, một phần đất đƣợc dành cho chăn nuôi và kết hợp với
trồng trọt.
Tác dụng mô hình này rất rõ là nhờ sự kết hợp theo phƣơng thức Nông –
Lâm - Súc đã tận dụng đƣợc tiềm năng đất đai, năng lƣợng mặt trời, đồng cỏ,
thức ăn gia súc, tăng thêm nguồn phân chuồng, phân xanh trả lại cho đất.
Theo mô hình này việc sử dụng đất đảm bảo có thu nhập đều đặn vừa cải
thiện đƣợc độ phì nhiêu, chống đƣợc xói mòn đất.
* Mô hình kỹ thuật canh tác nông lâm kết hợp bền vững (SALT3)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
52
Mô hình này đã kết hợp một cách tổng hợp việc trồng rừng quy mô nhỏ
với sản xuất lƣơng thực, cây ăn quả và cây thực phẩm. Ở đây ngƣời nông dân
dùng những phần đất có độ dốc thấp (dƣới 200 - 250) sƣờn đồi và chân đồi để
trồng các cây lƣơng thực, thực phẩm, xen với các hàng cây cố định còn phần
đất cao (sƣờn trên là đỉnh đồi) để trồng rừng. Cây lâm nghiệp chọn để trồng
theo thời gian thu hoạch đƣợc chia ra các loại từ 1 – 5 năm, 6 – 10 năm, 11 –
15 năm và trên 15 năm để có thể thu đƣợc sản phẩm cao nhất và đều đặn. Cơ
cấu đất đƣợc sử dụng thích hợp ở đây là dành 40% cho cây nông nghiệp, 60%
cho cây lâm nghiệp. Trong mô hình này các biện pháp nông – lâm - thuỷ lợi
và công trình hạ tầng đƣợc áp dụng đồng bộ (thực hiện các biện pháp làm giảm
lƣợng nƣớc chảy tràn, thực hiện các biện pháp hạn chế tốc độ dòng chảy, ngăn
cản sự cuốn trôi đất, làm đất theo đƣờng đồng mức v.v…) hiệu quả sử dụng đất
đƣợc tăng cao hơn cả về mặt kinh tế - xã hội và môi trƣờng. Tuy nhiên mô
hình này đòi hỏi vốn đầu tƣ cao hơn cả về vật chất và trình độ hiểu biết nên
điều kiện mở rộng khó khăn hơn, cần có thời gian.
* Mô hình sản xuất nông nghiệp trồng cây ăn quả (cam, xoài, bƣởi, đu
đủ…) hoặc trồng cây công nghiệp dài ngày (chè, café, quế…) với quy mô vừa
và nhỏ (SALT4). Trong mô hình này các loại cây ăn quả nhiệt đới đƣợc đặc
biệt chú ý do sản phẩm của nó có thể bán thu tiền mặt để đầu tƣ trở lại. Vì là
cây lƣu niên nên dễ dàng duy trì đƣợc sự ổn định và lâu bền hơn về môi trƣờng
sinh thái. Đối với cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày yêu cầu đất đai phải
tốt hơn, có điều kiện để thâm canh cao hơn (về giống phân bón, nƣớc tƣới…).
Mô hình này có ý nghĩa lớn nên các nƣớc trong khu vực rất quan tâm cả
về hỗ trợ vốn và kỹ thuật, cả về thị trƣờng tiêu thụ và chính sách.
+ Hệ sinh thái VAC
VAC đƣợc coi là mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững và có hiệu quả.
Cùng với việc giao quyền sử dụng đất ổn định lâu dài và phong trào chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng sản xuất hàng hoá,
VAC không còn bó hẹp trong vƣờn hộ, khu đất quanh nhà mà đã mở ra với
diện tích rộng tới hàng chục, hàng trăm ha. Hình thành những trang trại vƣờn
đồi, vƣờn rừng, những đập nƣớc, ao hồ lớn, những khu chăn nuôi hàng trăm,
hàng ngàn con gia súc, gia cầm. Làm VAC kết hợp làm vƣờn, nuôi cá và chăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
53
nuôi gia súc gia cầm là truyền thống lâu đời của nhân dân ta, nó dựa trên một
cơ sở khoa học vững chắc.
Sơ đồ 1.3: Mô hình VAC
V
Hộ
nông dân
Thức ăn cho cá
C
A
Thức ăn chăn nuôi
Kỹ thuật VAC là kỹ thuật thâm canh sinh học cao. Trong vƣờn trồng cây
theo nhiều tầng, trồng xen, trồng gối, cho cây leo lên giàn dƣới ao, nuôi nhiều
loại cá theo các tầng nƣớc khác nhau, sử dụng một cách hợp lý nhất năng lƣợng
mặt trời, đất đai, mặt nƣớc, vốn đầu tƣ không nhiều mà hiệu quả kinh tế cao.
Kỹ thuật VAC dựa trên chiến lƣợc tái sinh năng lƣợng mặt trời thông qua
quang hợp của cây trồng và tái sinh chất thải làm sạch môi trƣờng, VAC đem lại
hiệu quả sử dụng đất lâu bền, bảo đảm cân bằng sinh thái và cải tạo bồi bổ đất.
Trong phát triển bền vững nông nghiệp vùng đồi núi cũng nhƣ trong phát
triển nông nghiệp nói chung còn có rất nhiều dạng mô hình sản xuất kinh
doanh có hiệu quả khác gắn với nông lâm nghiệp, phục vụ cho phát triển nông
nghiệp bền vững có hiệu quả. Có những mô hình chỉ phản ánh một mặt, một
khía cạnh nào đó nhƣ tƣới tiêu khoa học, trình diễn kỹ thuật làm đất theo
đƣờng đồng mức, trình kỹ thuật kiến thiết vƣờn cây ăn quả, kỹ thuật bảo quản
chế biến rau quả v.v…
Nhƣ phần trên đã trình bày mô hình quản lý và sử dụng bền vững và có
hiệu quả đất gò đồi ở trung du, miền núi là rất đa dạng, phong phú. Mỗi mô
hình chỉ có thể áp dụng có hiệu quả cho từng loại đất, từng thảm phủ thực vật,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
54
từng điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội cụ thể, phù hợp với mức độ tiếp nhận
và khả năng đầu tƣ của hộ nông dân và chủ trang trại.
Trong nhiều thế kỷ nghiên cứu nông nghiệp tiến hành chủ yếu trong điều
kiện khống chế của các trung tâm nghiên cứu, Viện khoa học với phƣơng thức
đầy đủ, kiểm soát đƣợc các yếu tố thí nghiệm, bảo đảm khá nghiêm ngặt
nguyên lý sai khác độc nhất khi so sánh.
Kết quả đó là tạo ra đƣợc nhiều cây trồng, vật nuôi để xuất đƣợc nhiều giải
pháp, đƣa ra đƣợc nhiều mô hình sản xuất có tính cách mạng trong sản xuất.
Tuy nhiên cũng lại thấy rõ ràng rằng trong lĩnh vực thực nghiệm nhƣ nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản… tỷ lệ các công trình đƣợc ứng dụng so với kết
quả đạt đƣợc là rất thấp, bởi vì môi trƣờng ứng dụng cũng quan trọng nhƣ
chính giải pháp kỹ thuật. Do vậy trong mấy thập kỷ lại đây, mô hình diễ tiến
bộ kỹ thuật trên đồng ruộng trở lên phổ biến nhằm đƣa tất cả các đối tác vào
các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng để đảm bảo tính hữu hiệu cao của kết
quả. Các nghiên cứu ứng dụng đƣợc chuyển từ ô thửa do nghiên cứu vừa quản
lý sang thực địa do nông dân tiến hành với sự hỗ trợ của nghiên cứu viên hay
cán bộ khuyến nông [6], [20]. Làm đƣợc nhƣ vậy các mô hình sử dụng đất lâu
bền trên vùng gò đồi mới chóng đƣợc thực hiện.
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.1. Câu hỏi đặt ra
- Tại sao nghiên cứu canh tác trên ruộng bậc thang?
- Ruộng bậc thang có ý nghĩa thế nào đối với những vùng canh tác trên đất
dốc?
- Hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang Chải – tỉnh
Yên Bái nhƣ thế nào?
- Các giải pháp để nâng cao hiệu quả canh tác trên trên ruộng bậc thang tại
huyện Mù Cang Chải – tỉnh Yên Bái là gì?
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
1.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
55
Thu thập từ các thông tin công bố chính thức của các cơ quan Nhà nƣớc,
các nghiên cứu của cá nhân, tổ chức về tình hình sản xuất nông nghiệp, kinh tế
nông thôn, kinh tế hộ nông dân và tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nƣớc,
các chính sách nông nghiệp, các phƣơng thức canh tác,… Những thông tin về
tình hình cơ bản của huyện Mù Cang Chải – tỉnh Yên Bái, tình hình cánh tác
trên ruộng bậc thang của Huyện.
* Phƣơng pháp thu thập thông tin sơ cấp
Những tài liệu này đƣợc thu thập dựa trên phƣơng pháp đánh giá nhanh
nông thôn (RRA - Rural Rapid Appraisal) và phƣơng pháp điều tra hộ.
+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để quan sát thực tế, phỏng vấn chính thức
cán bộ và nhân dân địa phƣơng về những tác động ruộng bậc thang đến sản
xuất nông nghiệp do họ là những ngƣời trực tiếp hoặc gián tiếp có liên quan.
Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) là một bộ công cụ
cũng nhƣ kỹ thuật đƣợc sử dụng để cùng với ngƣời dân thu thập và phân tích
thông tin về tình hình sử dụng tài nguyên, khó khăn, tiềm năng cũng nhƣ nhu
cầu của cộng đồng. PRA là một "tập hợp" các phƣơng thức và phƣơng pháp
tạo điều kiện cho ngƣời dân địa phƣơng trao đổi và phân tích những hiểu biết
về cuộc sống và điều kiện của họ để lập kế hoạch và hành động.
Quá trình tham gia này nhằm giúp con ngƣời có khả năng:
- Xác định đúng các nhu cầu chính của họ.
- Xếp thứ tự các ƣu tiên cho các nhu cầu trên.
- Giúp họ có những hành động cần thiết trên cơ sở tận dụng tối đa các
nguồn lực sẵn có của chính mình.
Có nhiều công cụ PRA khác nhau để phân tích lịch sử thôn bản, kinh tế hộ
gia đình, sản xuất nông nghiệp, quản lý rừng, y tế giáo dục và cơ sở hạ tầng
của thôn bản. Trong điều tra có sử dụng 1 số công cụ PRA nhƣ:
- Sơ đồ thôn bản
Sơ đồ thôn bản là sơ đồ thể hiện ranh giới hành chính, cơ sở hạ tầng, phân
bố dân cƣ và hiện trạng sử dụng đất đai của thôn bản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
56
- Lát cắt ngang
Thông qua các thành phần tham gia đi lát cắt, cùng với ngƣời dân nhận biết
cách quản lý, sử dụng đất đai của cộng đồng, biết đƣợc những thuận lợi, khó
khăn, mong muốn thông qua việc bố trí các loại cây trồng, con gia súc… và giải
pháp của ngƣời dân đối với từng vùng cụ thể. Cung cấp những thông tin cơ bản
cho việc xác định những thay đổi kiểu canh tác truyền thống nhằm hạn chế tối
thiểu những khó khăn và tối đa những thuận lợi trong việc chuyển đổi đó.
- Lịch sử dụng tài nguyên
Hỗ trợ ngƣời dân địa phƣơng xác định đƣợc mối quan hệ giữa sản xuất với
thời tiết và xác định mức độ sử dụng lao động và huy động các nguồn lực trong
huyện.
- Phân tích nguy cơ
Giúp ngƣời dân xác định những hoạt động đang có tác động đến RBT.
Mức độ tác động và những ảnh hƣởng của chúng đến RBT.
* Phương pháp điều tra hộ
- Điều tra chọn điểm
Việc chọn điểm điều tra sẽ đƣợc dựa vào phân vùng kinh tế của huyện để
lựa chọn các xã điều tra đại diện cho từng vùng.
Trên địa bàn Huyện có 13 xã đều có canh tác trên đất dốc nhƣng do đặc
thù chung của địa phƣơng nên chỉ chọn 2 xã làm trọng điểm điều tra, đó là xã
Chế Cu Nha và La Pán Tẩn.
- Điều tra chọn mẫu
Việc thu thập tài liệu mới chủ yếu dựa trên cơ sở điều tra hộ nông dân có
canh tác trên đất dốc.
Các mẫu điều tra đƣợc chọn ngẫu nhiên dựa theo danh sách các hộ có
canh tác trên đất dốc dƣới hình thức ruộng bậc thang. Sau khi chọn đƣợc mẫu
điều tra chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn hộ theo mẫu phiếu điều tra đã xây
dựng sẵn (có mẫu phiếu điều tra kèm theo), mẫu phiếu này sẽ đƣợc hoàn chỉnh
sau khi tiến hành điều tra thử.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
57
1.2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
+ Số liệu thứ cấp: Lập bảng để đánh giá mức độ quan trọng của thông tin
và phạm vi sử dụng thông tin
+ Số liệu sơ cấp: sử dụng phần mền EXCEL để tổng hợp và xử lý số liệu
1.2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
a. Phương pháp so sánh
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong công tác nghiên cứu,
thông qua phƣơng pháp này ta có thể rút ra các kết luận về hiệu quả của việc
canh tác trên đất dốc so với những hộ, những vùng cùng điều kiện nhƣng chƣa
áp dụng phƣơng thức canh tác này. Thông qua phƣơng pháp này chúng ta sẽ
đánh giá đƣợc những mặt mạnh, mặt yếu, mặt đƣợc và chƣa đƣợc của phƣơng
thức canh tác trên đất dốc để từ đó có những đánh giá chung nhất, những kiến
nghị và giải pháp hiệu quả nhất nhằm phát triển kinh tế Mù Cang Chải – Yên
Bái nói riêng và kinh tế nông thôn nói chung.
b. Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng nhƣ xu hƣớng
phát triển của một hiện tƣợng kinh tế- xã hội, mô tả chi phí, lợi ích, các tác
nhân trong quá trình canh tác trên RBT thông qua các mẫu nghiên cứu.
Qua đó đánh giá đƣợc chính xác những thông tin cung cấp từ các hộ đƣợc
điều tra, hạn chế sai số trong thu thập số liệu.
c. Phương pháp phân tích tương quan
Dựa vào phƣơng pháp định tính xác định đƣợc các nhân tố có thể ảnh
hƣởng tới mô hình nghiên cứu (Hiệu quả canh tác trên RBT). Qua đó sử dụng
công cụ phân tích tƣơng quan để xác định đƣợc những yếu tố có ảnh hƣởng (có
tƣơng quan) đến yếu tố chính đang nghiên cứu làm cơ sở để đƣa vào mô hình
hồi quy để phân tích chi tiết.
d. Phương pháp phân tích hồi quy
Để phân tích ảnh hƣởng của một số nhân tố đến sản xuất nông nghiệp và
thu nhập của hộ, tôi sử dụng phƣơng pháp hồi quy để ƣớc lƣợng, cụ thể là sử
dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas (CD).
Hàm CD có dạng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
58
Y AX 1b1 X 2b 2 ... X nbne D1e D 2 ...e Dm
(1)
Để tính toán đơn giản ta có thể đƣa hàm trên về dang tuyến tính bằng cách
logarit hai vế (1), khi đó hàm có dạng tổng quát nhƣ sau:
Ln Y= Ln A+ b1Ln X1+ b2Ln X2+...+ bnLnXn + 1 D1+ 2D2+…+mDm
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc. Trong mô hình Y là tổng thu nhập của hộ do RBT đem lại
___
Xi: là các biến độc lập định lƣợng ( i 1, n )
___
Dj : là các biến độc lập thuộc tính ( j 1, m )
Chỉ tiêu hiệu suất biên một đơn vị của biến độc lập
_
Y bi
Đối với biến định lƣợng:
Y
_
X
D
Đối với biến thuộc tính: Y e
j
Ý nghĩa: đầu tƣ thêm 1 đơn vị yếu tố i sẽ mang lại thêm bao nhiêu đơn vị
yếu tố Y
Hàm sản xuất CD đƣợc giải bằng phƣơng pháp logarit hoá hai vế và giải
trên phầm mềm EXCEL. Sau khi ƣớc lƣợng đƣợc hệ số của các biến số trong
mô hình chúng tôi sẽ giải thích đƣợc sự thay đổi tuyệt đối của Y khi có sự thay
đổi của các nhân tố tác động. Cụ thể ta sẽ tính đƣợc các chỉ tiêu:
+ Hệ số co giãn:
Ey/ Xi
Y Xi
*
Xi Y
Hệ số này cho biết khi yếu tố Xi
thay đổi 1% thì hiệu quả sử dụng đất dốc thay đổi E%
+ Sản phẩm hiện vật cận biên:
MPPX i
Y
Y
i *
Xi
Xi
chỉ tiêu này phản ánh
tốc độ thay đổi trung bình của hiệu quả sử dụng đất dốc. Nếu Xi thay đổi 1 đơn vị thì
sẽ tạo ra bao nhiêu lƣợng Y.
+ Giá trị sản phẩm hiện vật cận biên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
59
VMPX i Py * MPPX i
, cho biết mối 1 đơn vị yếu tố đầu vào Xi tạo ra đƣợc bao
nhiêu đơn vị giá trị sản phẩm đầu ra (ta chỉ tính chỉ tiêu này khi hàm CD với
biến phụ thuộc là sản lƣợng đầu ra: sản lƣợng lúa, năng suất lúa…).
Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả xã hội và môi trƣờng trong
sử dụng đất dốc của các hộ nông dân.
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất tính trên 1 đơn vị diện tích đất
+ GO/ha
+ VA/ha
+ GM/ha
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư
+ GO/IC
+ MI/IC
+ VA/IC
+ GM/IC
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng sức lao động
+ GO/lao động
+ VA/lao động
+ MI/lao động
+ GM/lao động
1.3.4. Nhóm các nhân tố so sánh khác
1.3.4.1. Một số chỉ tiêu về hiệu quả xã hội
- Thu nhập bình quân/ngƣời
- Trình độ dân trí
- Tỷ lệ đất dốc đƣợc đƣa vào sản xuất
- Tỷ lệ đói nghèo
- Chỉ số cân bằng về giới
- Đảm bảo an ninh lƣơng thực
- Điều kiện sinh hoạt
1.3.4.2. Một số chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
- Số diện tích đất rừng đƣợc giữ kể từ khi phát triển trên ruộng bậc thang;
- Mức độ thƣờng xuyên của nguồn nƣớc;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
53
- Tỷ lệ che phủ rừng
- Mức độ xói mòn đất
- Khả năng cải tạo đất
- Tỷ lệ diện tích đất trống đƣợc trồng
- Hệ số đa dạng sinh học
- Phân tích các chỉ tiêu về đất...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
54
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG CANH TÁC TRÊN RUỘNG BẬC THANG TẠI HUYỆN
MÙ CANG CHẢI - TỈNH YÊN BÁI
2.1 Đặc điểm huyện Mù Cang Chải
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Mù Cang Chải là một huyện vùng cao nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh
Yên Bái, cách trung tâm tỉnh 185km theo quốc lộ 37 và 32. Huyện có diện tích
là 119 908 km2, nằm dƣới chân dãy núi Hoàng Liên Sơn, ở độ cao 1000 m so
với mực nƣớc biển.
- Toạ độ địa lý: 21039‟ – 25050‟ vĩ độ Bắc
103056‟ – 104028‟ kinh độ Đông
- Ranh giới:
+ Phía Đông giáp với huyện Văn Chấn, Vân Yên - tỉnh Yên Bái.
+ Phía Bắc giáp với huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai.
+ Phía Tây giáp huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu.
+ Phía Nam giáp huyện Mƣờng La - tỉnh Sơn La.
Huyện có một thị trấn là thị trấn Mù Cang Chải và 13 xã: Kim Nọi, Hồ Bốn,
Chế Tạo, Khao Mang, Dế Su Phình, Chế Cu Nha, Cao Phạ, Púng Luông, Nậm
Khắt, Mồ Dề, Nậm Có, La Pán Tẩn và Lao Chải.
Huyện Mù Cang Chải nếu so sánh với các huyện miền núi khác trong tỉnh
Yên Bái nói riêng hay các huyện miền núi phía Bắc nói chung thì Mù Cang Chải
là một huyện có vị trí địa lý rất khó khăn cho việc giao lƣu hàng hoá với các
huyện trong tỉnh cũng nhƣ trong vùng. Việc trao đổi, tiếp thu các tiến bộ khoa
học kỹ thuật từ các viện nghiên cứu khoa học, các cơ quan nông nghiệp và các
huyện ở vùng miền núi phía Bắc là rất khó khăn.
2.1.1.2. Điều kiện đất đai, địa hình
Tổng diện tích tự nhiên của Huyện là 119.908 ha, diện tích đất nông nghiệp
là 8.920 ha, chiếm 7,44% tổng diện tích tự nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
55
Huyện có địa hình đồi núi cao xen lẫn các thung lũng xâm thực, có trên
95% diện tích là đồi núi cao, độ dốc lớn và bị chia cắt mạnh do đó gặp rất nhiều
khó khăn về điều kiện giao thông và trở ngại đối với phát triển kinh tế, nhất là
trong sản xuất nông nghiệp.
Độ dốc trung bình 400 – 700, sƣờn núi bị chia cắt dữ dội.
Do địa hình bị chia cắt mạnh nhƣ vậy đã tạo ra các thung lũng nhỏ nhƣ:
Nậm Có, Nậm Khắt, Kim Nọi, Púng Luông là những nơi tập trung đông dân cƣ
sinh sống và sản xuất nông nghiệp.
Tổng diện tích đất tự nhiên là 119.908 ha thì trong đó diện tích đất ở độ cao
trên 1.000m chiếm 84% và dƣới 1.000m chiếm 16% diện tích đất tự nhiên. Với
vị trí địa lý và địa hình nhƣ vậy chỉ thích hợp với việc phát triển nghề rừng, chăn
nuôi đại gia súc, và rất hạn chế việc phát triển nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ
tầng và giao lƣu với bên ngoài.
Huyện Mù Cang Chải đƣợc chia ra làm một thị trấn và 3 trung tâm cụm xã:
- Thị trấn huyện Mù Cang Chải nằm trên quốc lội 32 có tổng diện tích tự
nhiên là 742ha. Trong đó đất đô thị là 200ha, đất nông lâm nghiệp là 542ha.
- Trung tâm cụm xã Khao Mang gồm các xã Khao Mang, Lao Chải, Hồ Bốn.
- Trung tâm cụm xã Puống Luông gồm các xã Puống Luông, La Pán Tẩn,
Zế Xu Phình, Nậm Khắt với diện tích tự nhiên là 247,9km2.
- Trung tâm cụm xã Chế Tạo với diện tích tự nhiên là 236km2.
Đất đai huyện MCC chủ yếu là đất Feralit, màu vàng đỏ, vàng nhạt. Đây là
quá trình tích lũy tuyệt đối hoặc tƣơng đối sắt, nhôm. Tuy nhiên cũng có các loại
đất đen nhiệt đới, đất mùn do ảnh hƣởng của quá trình tham gia của vi sinh vật,
động vật, oxy, không khí và mƣa (Nguồn: Những thông tin cơ bản về các loại
đất chính ở Việt Nam, năm 2001). Thực ra các thành phần thổ nhƣỡng ở MCC
còn phức tạp hơn nhiều song cơ bản đều thuộc loại đất khá giàu dinh dƣỡng,
thuận lợi cho sự sinh trƣởng của thực vật nhất là các loại cây ôn đới hay cận
nhiệt đới. Do địa hình dốc, chia cắt, có nhiều đồi cao nên mặc dù có diện tích
119.908,75ha thì việc sử dụng đất vào sản xuất lại rất nhỏ cho dù có sự tăng lên
trong từng năm, đến năm 2007 chỉ là 7.558,48ha chiếm 6,3%, đất sử dụng vào
lâm nghiệp là 81.908,06ha chiếm 25,4%. Ta có bảng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
56
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp qua 3 năm
Chỉ
tiêu
Nông
nghiệp
Lâm
nghiệp
Đất
khu
Thay đổi bình
quân năm ( %)
ĐVT
2006
2007
Ty lệ
bình quân (%)
2008
2007/2006 2008/2007 2006
ha
2008
Binh
quân
3 năm
8,426 8,409
8,443
2007
7.586,96 7.558,48 7.549,52
-0,375
-0,119
8,495
ha 81.491,82 81.908,06 81.992,34
0,511
0,103
91,246 91,311 91,324 91,294
ha
1,749
1,749
0,259
0,263 0,267
0,263
-0,606
-0,277
32,313 31,977 31,86
32,05
231,5
235,55
239,67
dân cƣ
Chƣa
sử
dụng
ha 28.859,24 28.684,26 28.604,82
( Nguồn: Phòng thống kê huyện MCC )
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu của các nhóm đất chính
Huyện Mù Cang Chải nhìn chung diện tích đất lâm nghiệp luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong đó chủ yếu là rừng tự nhiên, qua 3 năm diện tích đất lâm nghiệp
bình quân trong tổng quỹ đất của huyện là 91,294%. Năm 2007 diện tích này là
81.908,06 ha tăng so với năm 2006: 0,511%; năm 2008 chiếm tỷ lệ 91,324%
tổng quỹ đất tăng so với năm 2007 là 0,103%. Diện tích đất chƣa sử dụng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
57
huyện luôn chiếm trên 30%, mức thay đổi bình quân hàng năm không đáng kể,
năm 2007 diện tích đất chƣa sử dụng chỉ giảm đƣợc 0,606% so với năm 2006 và
năm 2008 chỉ giảm đƣợc 0,277% so với năm 2007 để chuyển sang mục đích
khác. Đất cho khu dân cƣ hàng năm có tăng lên khiêm tốn với mức bình quân là
0,263% điều này chứng tỏ dân số ở huyện có tăng, đời sống khấm khá hơn nên
ngƣời dân mở rộng diện tích đất sử dụng cho sinh hoạt. Tuy nhiên sự thay đổi
này chƣa đáng kể so với diện tích đất chƣa sử dụng còn khá lớn, điều này chứng
tỏ vùng này chƣa đƣợc khai thác hết tiềm năng, diện tích đất chƣa sử dụng lớn
hơn rất nhiều lần so với đất sản xuất xấp xỉ 4 lần, tiềm năng sản xuất nông
nghiệp của huyện là rất lớn, khai thác tốt và sử dụng hiệu quả phần đất này sẽ
mang lại giá trị kinh tế cao.
Năm 2006 diện tích đất nông nghiệp là 7.586,96ha chiếm 8,495% trong
tổng diện tích đất của huyện. Năm 2007 diện tích này giảm đi 0,375% tƣơng
ứng còn 7.558,48ha và chỉ chiếm 8,426% trong tổng quỹ đất của huyện. Diện
tích này giảm là do một số diện tích đất canh tác nông nghiệp không có hiệu quả
nên ngƣời dân bỏ không sử dụng nữa. Tình trạng này vẫn diễn ra trong năm
2008 khi diện tích đất nông nghiệp tiếp tục giảm đi so với năm 2007 là 1,119%
tức là chỉ còn 7.549,52ha chiếm tỷ trọng 8,409% so với tổng quỹ đất tự nhiên
của huyện. Nhƣ vậy diện tích đất nông nghiệp qua 3 năm có xu hƣớng giảm,
bình quân qua 3 năm đó diện tích đất này chỉ còn chiếm 8,443% trong số diện
tích quỹ đất tự nhiên mà huyện có.
Trong đất nông nghiệp:
- Đất trồng cây lƣơng thực có diện tích sử dụng cao nhất với diện tích là
4.711,19ha năm 2006 chiếm tỷ trọng 62,78% trong tổng quỹ đất nông nghiệp,
diện tích đất cây hàng năm cũng tăng theo diện tích đất nông nghiệp. Năm 2007
diện tích đất cây hàng năm là 4.799,05ha, tăng thêm 88,14ha, tốc độ tăng 1,78%
và chiếm tỷ trọng 63,25% trong tổng quỹ đất nông nghiệp năm 2007. Năm 2008
mặc dù quỹ đất nông nghiệp giảm 0,119% nhƣng diện tích cây hàng năm vẫn tăng
mạnh với tốc độ 12,73%, mức tăng tƣơng ứng 611,06ha. Từ năm 2006-2008 tốc
độ tăng bình quân về diện tích cây hàng năm là 6,93%. Con số tăng lên về diện
tích đất hàng năm là tín hiệu tốt đối với tình hình sử dụng đất của huyện.
+ Diện tích đất trồng lúa chiếm tỷ trọng cao nhất trong diện tích đất trồng
cây hàng năm chiếm 71,2%. Tốc độ tăng về diện tích trồng lúa năm 2006 so với
2006 là 8,21% , năm 2008 so với 2007 là 2,35%, mức tăng tƣơng ứng là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
58
276,22ha và 85,47ha. Tốc độ tăng bình quân từ 2006-2008 của diện tích trồng
lúa là 5,28%.
+ Diện tích trồng cây màu và cây công nghiệp hàng năm của năm 2006 là
1.179,89ha chiếm 25,04% tổng quỹ đất cây hàng năm, đến năm 2007 diện tích
cây màu và cây công nghiệp hàng năm giảm mạnh chỉ còn 991,43ha, tốc độ giảm
lên tới 13,31%, mức giảm là 188,46ha. Năm 2008 có sự tăng trở lại nhƣng vẫn
chƣa đạt mức của năm 2006, diện tích lúc này là 1.054,02ha chiếm 19,48% quỹ đất
cây hàng năm, mức tăng so với năm 2007 là 62,59ha, tốc độ tăng tƣơng ứng
6,31%. Nhìn chung đất cây màu và cây công nghiệp từ 2006-2008 giảm 4,5%. Cây
màu và cây công nghiệp thƣờng có giá trị kinh tế cao, MCC nên có chính sách tăng
diện tích và sản lƣợng loại cây này để giúp ngƣời dân xoá đói giảm nghèo.
Đất trồng rau, đậu có diện tích và tỷ trọng nhỏ nhất trong quỹ đất cây hàng
năm. Năm 2006 diện tích chỉ là 176,5ha, chiếm tỷ trọng 3,76%. Năm 2007 diện
tích này không tăng. Năm 2008 tăng lên thành 197,3ha, mức tăng 21,8 ha, tốc độ
tăng 11,78%.
- Cây lâu năm: diện tích cây lâu năm của huyện năm 2006 là 2150,14ha
chiếm tỷ trọng 1,49% trong tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, diện tích năm
2007 là 2418,41ha chiếm tỷ trọng 2,02% tổng diện tích đất tự nhiên. Nhƣ vậy
năm 2007 diện tích cây lâu năm tăng 12,85% tức tăng 267,97ha. Tuy nhiên đến
năm 2008 diện tích cây lâu năm lại giảm về mức xấp xỉ của năm 2006 còn
2148,37 ha.
- Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi và đất mặt nƣớc đang dùng vào sản xuất
nông nghiệp có diện tích rất nhỏ và không tăng từ 2006-2008.
Năm 2008, bằng các nguồn vốn chƣơng trình 134, vốn bố trí dân cƣ, Dự án
chia sẻ đã khai hoang đƣợc 64,9ha ruông nƣớc đạt 75,37% kế hoạch.
2.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu
Mang đặc trƣng á nhiệt, nhiều vùng núi cao có khí hậu ôn đới. Độ ẩm thấp
nhƣng do rừng phủ khá dày nên nguồn nƣớc khá dồi dào. Khí hậu đƣợc chia
làm hai mùa khá rõ rệt: mùa hè và mùa đông. Tuy nhiên khí hậu thiên về mát
mẻ, ngay cả trong mùa hè về đêm vẫn lạnh. Nhiệt độ trung bình năm là 19 0C,
thậm trí có tuyết rơi cục bộ, sƣơng mù là hiện tƣợng phổ biến trong suốt mùa
đông. MCC thƣờng là nơi tan của các cơn bão nên lƣợng mƣa cũng vừa phải,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
59
trung bình 1.400mm/năm. Độ ẩm khá cao, trung bình 80%, các khu núi cao
thƣờng từ 82- 86 %. Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1800 giờ, tập trung
vào mùa hè. Dƣới đây là bảng tổng hợp khí tƣợng thủy văn ở trạm MCC năm
2000:
Bảng 2.2: Khí tƣợng thủy văn của huyện
Nhiệt độ TB
( 0C )
Số giờ nắng
(h)
Lƣợng mƣa
TB ( mm )
Độ ẩm tƣơng
đối ( % )
Cả năm
19,3
1.770
1.442
80
Tháng 1
13,6
17,0
14,0
78
Tháng 2
14,6
15,0
56,1
77
Tháng 3
18,1
188
58,0
74
Tháng 4
21,3
164
85,6
75
Tháng 5
22,3
83,0
227,5
80
Tháng 6
22,5
142
325,0
84
Tháng 7
23,5
158
294,4
86
Tháng 8
23,3
131
231,1
84
Tháng 9
21,3
135
71,1
79
Tháng 10
20,4
118
71,8
78
Tháng 11
15,7
119
2,6
78
Tháng 12
14,7
140
5,0
81
( Nguồn: Phòng thủy lợi huyện MCC )
Thuỷ văn:
Nƣớc mặt: Tuy huyện Mù Cang Chải không có sông lớn, nhƣng có hệ
thống khe suối nhiều với tổng chiều dài trên 360km đều bắt nguồn từ dãy núi
Hoàng Liên Sơn. Trong đó đáng kể nhất là suối Nậm Kim dài hơn 75km chải
xuyên suốt chiều dài huyện theo hƣớng Đông Nam – Tây Bắc và đổ ra sông Đà.
Ngoài ra còn có các con suối khác nhƣ suối Mang Khú (xã Chế Tạo) dài 35km,
suối Ta Sa (xã Nậm Có) dài 28km, suối Tusan (xã Nậm Có) dài 35km, suối Lao
Chải (xã Lao Chải) dài 27km, suối Nậm Khắt dài 20km, suối Đình Hồ (xã Zế
Xu Phình) dài 12km và đạt mật độ trung bình 1km2 diện tích đất tự nhiên có
0,3km khe suối.
Chất lƣợng nƣớc mặt nhìn chung tốt cho sản xuất nông lâm nghiệp và đời
sống nhân dân trong huyện. Ngoài ra thì với các khe suối có độ dốc lớn lên rất
có tiềm năng về thuỷ điện nhỏ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
60
Do thời tiết khô nóng, địa hình có độ dốc lớn và hậu quả phá rừng lên đã
làm thay đổi chế độ thuỷ văn của các hệ thống khe suối. Từ đó đã làm ảnh
hƣởng đến sự chênh lệch lớn về lƣợng nƣớc mặt giữa hai mùa. Vào mùa mƣa thì
mực nƣớc và lƣu lƣợng nƣớc ở các con suối tăng rất nhanh thƣờng gây ra lũ
quét tàn phá ruộng nƣơng, nhà cửa, đặc biệt là phá huỷ các công trình thuỷ lợi,
thuỷ điện, đƣờng giao thông…Mùa khô thì nhiều con suối bị cạn kiệt tạo ra tình
trạng thiếu nƣớc nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp và ảnh hƣởng đến đời
sống sinh hoạt của nhân dân.
- Nƣớc ngầm: Do đặc điểm thời tiết, khí hậu và cấu tạo địa chất địa hình đã
tạo ra khả năng về nguồn nƣớc ngầm có chất lƣợng tốt cho sinh hoạt và sản xuất
nông nghiệp.
Nhƣ vậy, Huyện có điều kiện khí hậu (nhiệt độ, lƣợng mƣa, tổng tích ôn…)
cho phép phát triển đa dạng các loại cây trồng, từ cây nhiệt đới đến cây á nhiệt
đới, từ các loại cây ngắn ngày đến các loại cây dài ngày. Đối với cây trồng hàng
năm có thể thâm canh 2 vụ/năm.
Vụ Xuân: đầu vụ tháng 1 – 2 lƣợng mƣa thấp (43,6 – 21,5mm) ảnh hƣởng
đến cây trồng, cho lên đối với huyện Mù Cang Chải chỉ làm đƣợc cây mầu trong
vụ này do không đủ nƣớc cung cấp cho cây trồng khác nhƣ lúa… mà cây mầu
không yêu cầu về nƣớc nhiều. Nhiệt độ (13,4 – 15,60C) cũng là một trong các
yếu tố hạn chế đến thời gian sinh trƣởng, nhiệt độ thấp ảnh hƣởng đến khả năng
nảy mầm, và sinh trƣởng giai đoạn đầu. Vậy cần xác định đƣợc cây trồng phù
hợp với điều kiện khí hậu và thời gian bỏ hoá từ tháng 2 đến tháng 6 (dƣới 130
ngày) hàng năm.
Vụ Đông với huyện Mù Cang Chải chỉ trồng đƣợc cây ôn đới. Do thời tiết
lạnh, lƣợng mƣa thấp không đủ nƣớc và nhiệt độ cho cây nhiệt đới nên rất khó
trồng do vậy chỉ chú trọng vào cây vụ Xuân.
2.1.1.4. Đặc điểm tài nguyên rừng
Huyện có 81.908,06 ha đất lâm nghiệp trên tổng diện tích đất là 119.908,06
ha (Số liệu 2007- Cục Thống kê tỉnh Yên Bái) diện tích đất lâm nghiệp chiếm
gần 70% tổng diện tích đất. Trong đó diện tích rừng trồng là 11.810,8 ha và diện
tích rừng tự nhiên là 70.097,26 ha. Ngoài ra huyện còn có khu bảo tồn loài sinh
cảnh rộng 23.000 ha. Đây là lợi thế lớn để huyện vùng cao Mù Cang Chải phát
triển vốn rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
61
Từ khi thực hiện tốt luật bảo vệ rừng thì độ che phủ của rừng không ngừng
tăng lên. Huyện phấn đấu đến năm 2010 độ che phủ đạt trên 47%. Việc khoanh
nuôi, tái sinh, bảo vệ và trồng mới rừng luôn đƣợc quan tâm chỉ đạo thực hiện
và hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đƣợc giao. Qua 10 năm bảo vệ rừng các loại
đƣợc 40.204,34 ha, trồng rừng phòng hộ đƣợc 8.090 ha, trồng rừng sản xuất
đƣợc 900 ha.
Nhận thấy tầm quan trọng của rừng, ý thức của đồng bào ngày càng đƣợc
nâng cao, ngƣời dân hết lòng gìn giữ, bảo vệ và trồng mới rừng, việc khai thác
lâm sản trái phép đã giảm nhiều so với trƣớc đây. Việc phát triển vốn rừng sẽ là
một hƣớng đi, một mục tiêu quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo và phát
triển kinh tế xã hội của huyện vùng cao Mù Cang Chải – Yên Bái.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
2.1.2.1. Dân số
Thành phần dân cƣ của huyện: chủ yếu là đồng bào Mông chiếm tới 91,5%,
còn lại là ngƣời Thái, ngƣời Kinh…Theo số liệu tại phòng thống kê huyện thì
dân số của huyện năm 2006 là 44.950 ngƣời, năm 2007 là 46.265 ngƣời, năm
2008 là 47.208 ngƣời. Dân cƣ phân bố không đều, một số xã có địa hình bằng
phẳng và thuận lợi cho việc phát triển kinh tế thì có dân số tập trung đông và dọc
theo quốc lộ 32 nhƣ trung tâm Huyện, Ngã Ba Kim và Khao Mang có mật độ
266 ngƣời/km2. Nhƣng một số xã vùng sâu vùng xa nhƣ Chế Tạo có mật độ dân
số rất thấp là 6 ngƣời/km2.
Tình hình biến động dân số của huyện đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
62
Bảng 2.3: Tình hình biến động dân số của huyện qua 3 năm
Thay đổi bình
Quân năm ( %)
Năm
2006
2007
Tỷ lệ bình quân (%)
2008
Chỉ tiêu
2007/2006 2008/2007 2006
2007
2008
Binh
quân 3
năm
Tổng dân số
44.950 46.260 47.208
1.1.Chia theo giới
tính
- Nữ
22.791 23.397 23.931
2,914
2,049
2,659
2,282
50,703 50,577 50,693 50,658
- Nam
22.159 22.863 23.277
1.2.Chia theo khu
vực
- Thành thị
2.078 2.098 2.127
3,177
1,811
49,297 49,423 49,307 49,342
0,962
1,382
4,623 4,535 4,506
42.872 44.162 45.081
3,009
2,081
95,377 95,465 95,494 95,445
1.3.Mật độ dân số 37,5 38,6 39,36
1.4.Tốc độ tăng
101,92 102,91 102,05
dân số
2,933
1,969
0,99
-0,86
- Nông thôn
1.92
2.91
2.05
4,555
2.293
(Nguồn: Phòng thống kê huyện MCC)
Biểu đồ 2.2: Mật độ tăng dân số và tốc độ tăng dân số của huyện
Dân thành thị ở MCC chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ 4,23% năm 2006 và có xu
hƣớng giảm nhẹ trong 2 năm 2007 và 2008 với tỷ lệ là 4,535% và 4,506%. Dân
nông thôn chiếm tỷ lệ rất cao lên tới 95,377% năm 2006, 95,465% năm 2007 và
95,494% năm 2008, tỷ lệ bình quân qua 3 năm là 95,445%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
63
Với diện tích rộng, địa hình chia cắt chủ yếu là đồi núi, dân cƣ thƣa thớt,
Mù Cang Chải là một trong những huyện có mật độ dân số thấp nhất cả nƣớc,
chỉ đạt 37,5 ngƣời/km2 năm 2006; 38,6 ngƣời/km2 năm 2007 và 39,36
ngƣời/km2 năm 2008 thấp hơn nhiều so với mật độ dân số của tỉnh Yên Bái là
110,19 ngƣời/km2, của cả nƣớc là 254 ngƣời/km2. Mặc dù vậy, tốc độ tăng dân
số lại khá cao: tốc độ tăng dân số năm 2007 so với năm 2006 là 2,91%, mức
tăng tƣơng ứng là 1310 ngƣời, năm 2008 so với 2007 là 2,925, mức tăng tƣơng
ứng là 948 ngƣời, trong khi đó tốc độ tăng dân số của tỉnh Yên Bái năm 2007 là
1,311%, của cả nuớc là 1,19%.
Với điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn nhƣ vậy, tốc độ tăng dân số lại
cao khiến cho việc phát triển kinh tế xã hội của MCC gặp không ít khó khăn,
chính quyền địa phƣong cần có các chủ trƣơng chính sách hợp lý về dân số để
đẩy mạnh phát triển kinh tế của Huyện.
2.1.2.2. Đặc điểm về lao động
Huyện Mù Cang Chải là một huyện vùng cao của tỉnh Yên Bái và là một
huyện nghèo của cả nƣớc. Huyện là nơi sinh sống của nhiều dân tộc anh em mà
chủ yếu là ngƣời Mông, theo số liệu của phòng thống kê huyện thì dân số của cả
huyện vào năm 2008 là 47.208 ngƣời.Trong đó nguồn lao động của huyện chủ
yếu là lao động phổ thông. Để nghiên cứu rõ hơn tình hình biến động của nguồn
lao động ta xét bảng sau:
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng lao động năm 2006 -2008
Chỉ tiêu
So sánh (%)
ĐVT
2006
1. Nguồn lao động
Ngƣời
24.435
25.060 25.894 102,558 103,328
1.1. Số ngƣời trong độ tuổi lao động
Ngƣời
21.340
21.509 21.933 100,792 101,971 101,3815
1.2. Số ngƣời ngoài độ tuổi lao động
Ngƣời
3.095
3.551
2. LĐ làm việc trong các ngành KT
Ngƣời
20.803
21.249 21.903 102,144 103,078
102,611
2.1. LĐ nông nghiệp
Ngƣời
18.602
18.753 19.127 100,812 101,994
101,403
2.2. LĐ phi nông nghiệp
Ngƣời
2.201
2.496
2007
2008
07/06
08/07
102,943
3.961 114,733 111,546 113,1395
2.776 113,403 111,218 112,3105
(Nguồn: Phòng thống kê huyện MCC)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bình quân
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
64
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn lao động của huyện qua 03 năm
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế của huyện
Qua bảng trên ta thấy nguồn lao động của huyện năm 2007 tăng 2,558% so với
năm 2006 tức tăng 625 ngƣời từ 24.435 ngƣời lên 24.435 ngƣời, năm 2008 tăng
3,328% so với 2007 tức tăng 843 ngƣời từ 25.060 ngƣời lên thành 25.894 ngƣời.
Tốc độ tăng trung bình của nguồn lao động từ 2006 đến 2008 là 2,943%.
Nguồn lao động bao gồm số ngƣời trong độ tuổi lao động và số ngƣời ngoài
độ tuổi lao động. Số ngƣời trong độ tuổi lao động bao gồm những ngƣời có độ
tuổi từ 15-55 đối với nữ, 15-60 đối với nam. Số ngƣời ngoài độ tuổi lao động là
trẻ em dƣới 15 tuổi và ngƣời già trên 55 tuổi đối với nữ, trên 60 tuổi đối với nam.
Số ngƣời trong độ tuổi lao động năm 2006 chiếm 87,334% trong nguồn lao
động của huyện tức là 21.340 ngƣời, số ngƣời ngoài độ tuổi lao động chiếm
12,666% tức 3.095 ngƣời. Năm 2007 so với 2006 số ngƣòi trong độ tuổi lao
động của huyện tăng 0,792% tức tăng 169 ngƣời từ 21.340 ngƣời lên thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
65
21.509 ngƣời chiếm 85,83% nguồn lao động, số ngƣời ngoài độ tuổi lao động
tăng 14,733%% tức tăng 456 ngƣời từ 3.095 ngƣời lên 3.551 ngƣời chiếm
14,17%.
Năm 2008 so với năm 2007 số ngƣời trong độ tuổi lao động của huyện tăng
1,971% tức tăng 424 ngƣời từ 21.509 ngƣời lên 21.933 ngƣời chiếm 84,703%
nguồn lao động. Số ngƣời ngoài độ tuổi lao động lại tăng 13,1395% tức tăng
410 ngƣời từ 3.351 ngƣời lên 3.961 ngƣời chiếm 15,297% nguồn lao động. Từ
2005-2007, tốc độ tăng bình quân của nguồn lao động 4,45%, của số ngƣời trong độ
tuổi lao động là 4,75%, số ngƣời ngoài độ tuổi lao động 2,72%.
- Sự biến động của lao động làm việc trong các ngành kinh tế
Năm 2006 số lao động làm việc trong các ngành kinh tế là 20.803 ngƣời,
đến năm 2007 con số này là 21.249 ngƣời, vậy năm 2007 số lao động làm việc
trong các ngành kinh tế tăng 446 ngƣời, tốc độ tăng tƣơng ứng 2,144%. Đến
năm 2008, số ngƣời làm việc trong các ngành kinh tế tăng 654 ngƣời từ 21.249
lên 21.903 ngƣời, tốc độ tăng 3,078%. Từ năm 2006-2008 tốc độ tăng bình quân
của lao động làm việc trong các ngành kinh tế tăng 2,611%. Cụ thể nhƣ sau:
+ Lao động nông nghiệp năm 2006 là 18.602 ngƣời chiếm 89,42% trong
tổng lao động trong các ngành kinh tế. Năm 2007 là 18.753 ngƣời, chiếm
88,245% mức tăng 151 ngƣời, tốc độ tăng 0,812%. Đến năm 2008 lao động
nông nghiệp tăng từ 18.753 ngƣời lên 19.217 ngƣời, mức tăng 374 ngƣời, tốc độ
tăng 1,994%, chiếm 87,326%. Qua phân tích ta thấy cơ cấu lao động nông
nghiệp qua 3 năm biến động không đáng kể từ 89,42% xuống 87,326%. Nhƣ
vậy số lao trong nông nghiệp chiếm đại đa số trong tổng lao động làm việc trong
các ngành kinh tế, có sự tăng về số lƣợng nhƣng cơ cấu lại giảm nhẹ.
+ Lao động phi nông nghiệp năm 2006 là: 2.201 ngƣời chiếm 10,58% trong
tổng lao động làm việc trong các ngành kinh tế. Năm 2007 tăng lên thành 2.496
ngƣời, mức tăng 295 ngƣời, tốc độ tăng 13,430%, chiếm 11,746%. Năm 2008
tăng lên 2.776 ngƣời, mức tăng 280 ngƣời, tốc độ tăng 11,218%, cơ cấu lao
động phi nông nghiệp là 12,674% trong tổng lao động làm việc trong kinh tế.
Lao động phi nông nghiệp có tốc độ tăng tƣơng đối nhƣng chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng lao động làm việc trong các ngành kinh tế. Việc tăng lao động phi
nông nghiệp là tín hiệu tốt, phù hợp với xu thế khách quan, cần tăng mạnh lƣợng
lao động này trong những năm tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
66
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của Huyện
Là địa bàn vùng sâu vùng xa, CSHT-KTXH của huyện còn yếu kém, nghèo
nàn, nhƣng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc trong nhƣng năm qua
CSHT-KTXH của huyện đã đƣợc cải thiện đáng kể.
Giao thông: Năm 2008, bằng các nguồn vốn chƣơng trình 135, vốn vay ƣu
đãi, vốn xây dựng cơ bản, dự án chia sẻ, vốn khắc phục bão lũ… huyện đã xây
dựng, sửa chữa, nâng cấp 30 công trình đƣờng giao thông nông thôn với nguồn
kinh phí đầu tƣ trên 27 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch. Rải cấp phối bê tông hóa
đƣợc 10,749 km đƣờng đến trung tâm các xã đạt 70,2% kế hoạch. Mở mới 759
m đƣờng giao thông nông thôn với kinh phí 1 148 triệu đồng. Tỷ lệ đƣờng liên
thôn đi đƣợc bằng xe máy trong mùa khô đạt 100% nhƣng trong mùa mƣa tình
hình giao thông vẫn gặp rất nhiều khó khăn.
Giáo dục: Tất cả các xã trông huyện đều có trƣờng tiểu học, đều đã xoá mù
chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Đây là một nỗ lực đáng khen của ngành giáo
dục huyện trong hoàn cảnh khó khăn. Toàn huyện có 4 trƣờng THCS và 1 trƣờng
PTTH, tổng số phòng học là 435 phòng, tổng số giáo viên là 619, tổng số học sinh
là 10.474. Năm 2008, bằng nguồn vốn chƣơng trình kiên cố hoá trƣờng lớp học,
vốn Chƣơng trình mục tiêu quốc gia, vốn Dự án Chia sẻ kế hoạch 32 công trình
với tổng kinh phí đầu tƣ 11.678,7 triệu đồng vốn kế hoạch đã điều chỉnh 9.843,7
triệu đồng. Trong năm xây dựng, sửa chữa hoàn thành 04 công trình với nguồn
vốn thực hiện đƣợc 8.240 triệu đồng. Còn lại các công trình khác đang thi công.
Y tế: Đến năm 2007 tổng số cơ sở y tế của huyện là 17, trong đó có 1 bệnh
viện, 1 phòng khám đa khoa khu vực, 1 trung tâm y tế dự phòng, 13 trạm y tế
xã, tổng số giƣờng bệnh là 118, số cán bộ y tế là 152, trong đó ngành y có 27
bác sỹ, 74 y sỹ và kỹ thuật viên, 25 y tá; ngành dƣợc có 1 dƣợc sỹ cao cấp, 7
dƣợc sỹ trung cấp, 3 dƣợc tá.
Bƣu chính viễn thông: Năm 2003 trong 14 xã của huyện thì có 11 xã có
điện thoại đến UBND xã, 3 xã chƣa có điện thoại, đến năm 2004 chỉ còn 1 xã
chƣa có điện thoại, 13 xã đƣợc lắp đật điện thoại. Đến năm 2008 toàn bộ các xã
đã có điện thoại, thông tin đảm bảo thƣờng xuyên thông suốt. Số máy điện thoại
đạt 3,6 máy/100 dân, vƣợt 1,2% kế hoạch.
Phát thanh truyền hình: Toàn huyện đã đƣợc phủ sóng phát thanh truyền
hình với 5/14 xã, phƣờng có trạm truyền hình. Đây là kênh thông tin quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
67
giúp chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân nắm bắt thông tin, học hỏi cách thức
sản xuất để phát triển kinh tế địa phƣơng.
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Mù Cang Chải qua 03 năm
(2006- 2008)
Trong những năm gần đây kinh tế huyện MCC có sự chuyển biến tích cực.
GPD năm 2006 của huyện tăng trƣởng 10,23% tăng 0,93 % so với 2005. Trong
đó nhóm nông lâm nghiệp tăng 7,56 %, công nghiệp xây dựng tăng 18%, dịch
vụ thƣơng mại 14,89%, GDP/ngƣời đạt 2088 triệu, lƣơng thực bình quân đầu
ngƣời đạt 315 kg/ngƣời/năm. Văn hoá xã hội có nhiều tiến bộ, an ninh quốc
phòng đƣợc giữa vững và ổn định.
Năm 2007 huyện MCC đạt sản lƣợng hơn 15 000 tấn lƣơng thực, đã giải
quyết căn bản nạn đói giáp hạt của đồng bào vùng cao. Thu ngân sách trên địa
bàn đạt 2 tỉ đồng, tất cả 13 xã, thị trấn của huyện đã có đƣờng ô tô đến trung
tâm, có trạm y tế và điểm bƣu điện văn hoá, phục vụ đắc lực nhu cầu hƣởng thụ
đời sống tinh thần của ngƣời dân.
Năm 2008, nền kinh tế huyện Mù Cang Chải (Yên Bái) có bƣớc phát triển
mạnh, tốc độ tăng trƣởng đạt 11,5%/năm, tăng 1,22% so với năm 2007, đạt
100% kế hoạch.
Trong đó, tổng GDP đạt 152,8 tỷ đồng, tăng 34,6 tỷ đồng so với năm 2007,
vƣợt 8,12% kế hoạch; thu ngân sách địa phƣơng là 3,424 tỷ đồng; thu nhập bình
quân đầu ngƣời 3,2 triệu đồng/năm vƣợt kế hoạch 200 nghìn đồng; tổng sản
lƣợng lƣơng thực có hạt trên 17 ngàn tấn; tổng đàn gia súc của huyện gần 48
ngàn con, tăng 8,7% so với năm 2007; sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp tiếp tục duy trì, giá trị sản xuất đạt 10,5 tỷ đồng vƣợt 23,53% kế hoạch;
hoạt động đầu tƣ xây dựng có tốc độ giải ngân chậm…
Huyện đã biết gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, nhất là
trong công tác xóa đói giảm nghèo, số hộ đói nghèo giảm còn 54,2%; chất lƣợng
giáo dục từng bƣớc đƣợc nâng lên, tỷ lệ tốt nghiệp PTTH đạt 75,17%; công tác y
tế, dân số KHHGĐ tiếp tục đƣợc tăng cƣờng với trên 128 nghìn lƣợt ngƣời đƣợc
khám chữa bệnh, 7/14 xã thị trấn đạt chuẩn Quốc gia y tế xã; tình hình an ninh,
chính trị đƣợc giữ vững
Phát huy kết quả đã đạt đƣợc, huyện phấn đấu trong năm 2009: Tốc độ tăng
trƣởng kinh tế đạt 12,5%. Cơ cấu nông – lâm nghiệp 55%, công nghiệp- tiểu thủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
68
công nghiệp xây dựng 18%, thƣơng mại dịch vụ 27%. Tổng sản lƣợng lƣơng
thực có hạt 18.200 tấn, trong đó lƣơng thực bình quân đầu ngƣời
360kg/ngƣời/năm. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 4,05triệu đồng/năm. Giảm
tỷ lệ hộ nghèo 9%. Đào tạo nghề ngắn hạn 665 ngƣời. Giảm tỷ lệ sinh 0,8%.
95% trẻ vào lớp 1 đúng độ tuổi. Tỷ lệ hộ đƣợc xem truyền hình 85%. 60% hộ
dân đƣợc dùng nƣớc sạch, 70% hộ dân đuợc dùng lƣới điện Quốc gia và thủy
điện; Tỷ lệ làng bản, khu phố đạt tiêu chuẩn văn hoá là 17%, xây dựng 8 nhà
văn hoá công cộng, đảm bảo an ninh quốc phòng. Trong công tác xây dựng
Đảng, kết nạp 100 đảng viên mới; trên 75% tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch
vững mạnh, không có yếu kém.
Từ nay đến 2010 huyện MCC xác định sản xuất nông lâm nghiệp là ƣu tiên
hàng đầu để phát triển kinh tế, phấn đấu đạt mức tăng trƣởng 12,5 %/năm, qua
đó nâng thu nhập bình quân/ngƣời đạt 5 triệu đồng/năm.
2.1.4. Những thuận lợi – khó khăn của huyện Mù Cang Chải
2.1.4.1.Thuận lợi
Qua sự phân tích về tiềm năng và hiện trạng phát triển rút ra đƣợc những
lợi thế so sánh cho sự phát triển kinh tế xã hội ở huyện MCC nhƣ sau:
- Lợi thế có tính quyết định và bền vững của huyện là sự đoàn kết nhất trí của
các dân tộc, tin tƣởng vào sự lãnh đạo vững vàng của Đảng bộ huyện.
- Huyện MCC là một huyện đặc biệt khó khăn, thuộc vùng sâu vùng xa của
tỉnh Yên Bái và của đất nƣớc, chính vì vậy huyện nhận đƣợc nhiều sự quan tâm
của tỉnh và của nhà nƣớc. Đây chính là điều kiện thuận lợi để huyện có thêm
nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phƣơng và phát triển kinh tế xã hội.
- Với lợi thế diện tích đất tự nhiên gần 120 ngàn ha, trong đó đất đai lâm
nghiệp chiếm 80 % lại có khu bảo tồn loài sinh cảnh rộng 23 ngàn ha. Đây là lợi
thế lớn để huyện vùng cao MCC phát triển vốn rừng và ngành nông lâm nghiệp
của huyện.
- MCC còn đƣợc mọi ngƣời biết tới với những ruộng bậc thang nối tiếp trên
các triền núi minh chứng cho nền văn minh khởi phát cách đây 2000 năm, đã
đƣợc Bộ văn hoá thông tin công nhận là di sản văn hoá quốc gia. Đây là một
điều kiện thuận lợi để huyện phát triển ngành du lịch trong tƣơng lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
69
- Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhƣng đƣợc sự quan tâm của tỉnh và của
nhà nƣớc nên bƣớc đầu huyện đã tạo ra nền móng về mọi mặt (văn hóa, giáo
dục, cơ sở hạ tầng…) để phát triển tƣơng lai. Bên cạnh thuận lợi thì MCC còn
gặp nhiều khó khăn cần đƣợc khắc phục.
2.1.4.2.Khó khăn
Huyện MCC không thể tránh khỏi những khó khăn của một huyện vùng cao
xa các trung tâm đô thị, kinh tế kỹ thuật.
- Hiện nay MCC đang thiếu một bộ phận cán bộ nguồn, đặc biệt là các cán
bộ có khoa học kỹ thuật, có kiến thức, có tầm hiểu biết rộng để hƣớng dẫn cho
bà con chuyển giao khoa học kỹ thuật theo những phƣơng pháp nông lâm ngƣ
nghiệp mới để tăng năng suất cây trồng vật nuôi, có thu nhập và từng bƣớc thoát
nghèo. Đây là việc rất cấp bách đối với MCC.
- Cơ sở hạ tầng mặc dù đƣợc quan tâm đầu tƣ, tuy nhiên do khó khăn về
kinh tế nên còn yếu kém, chƣa có điều kiện để kiên cố hoá. Điều này hạn chế
đến tốc độ phát triển mọi mặt của các ngành kinh tế xã hội.
- Trình độ dân trí thấp, không có ứng dụng khoa học, đất thì nhiều nhƣng lại
thiếu đất sản xuất. Thêm vào đó tỷ lệ tăng dân số quá nhanh và tệ nạn xã hội
cũng góp phần gia tăng nghèo đói ở huyện MCC.
- MCC có địa hình phức tạp chủ yếu đồi núi, địa hình chia cắt mạnh, dân cƣ
phân bố rải rác, điều kiện giao thông liên lạc khó khăn, đặc biệt vào mùa mƣa.
Thêm vào đó điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Những điều này ảnh hƣởng không
nhỏ đến việc đầu tƣ phát triển của huyện.
2.2. Thực trạng các phƣơng thức canh tác trên ruộng bậc thang tại Huyện
Mù Cang Chải
2.2.1 Khái quát về ruộng bậc thang ở Huyện Mù Cang Chải
2.2.1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng
Huyện Mù Cang Chải có diện tích đất canh tác hầu hết là đất dốc. Trên đất dốc
này bà con (hầu hết là bà con dân tộc Mông) canh tác chủ yếu một số loại cây trồng
đem lại hiệu quả thiết thực cho bà con, đó là: Lúa nƣớc ruộng bậc thang, Lúa
nƣơng và Ngô nƣơng. Qua kết quả điều tra và thực tế trong đề tài này tôi tiến hành
nghiên cứu, đánh giá hiệu quả canh tác trên RBT, tức là đánh giá trên loại cây trồng
chính là Lúa nƣớc RBT. Kết quả đánh giá các hộ điều tra sẽ mang tính đại diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
70
nhân rộng ra toàn huyện và làm cơ sở để đánh giá, phân tích những thuận lợi, khó
khăn, những mặt tốt và chƣa tốt của các loại cây trồng này.
Cây lúa: diện tích năm 2005 là 3.943 ha, năm 2006 tăng lên là 4.085 ha,
mức tăng 142 ha, tốc độ tăng tƣơng ứng 3,6%. Năm 2007 diện tích cây lúa tăng
lên 4.267,3 ha, tăng 182,3 ha so với năm 2006, tốc độ tăng 4,46%.Từ năm 2005
đến 2007 tốc độ tăng bình quân là 4,03%. Diện tích đất trồng lúa qua 3 năm của
huyện tăng lên là do huyện đã vận động đồng bào đẩy mạnh khai hoang ruộng
bậc thang. Hiện nay Mù Cang Chải đã có 2.276 ha lúa ruộng, trong đó có gần
600 ha lúa cấy 2 vụ/năm.
Cây lúa ruộng bậc thang là cây trồng chính của các đồng bào dân tộc huyện
MCC, với đặc điểm canh tác trên đất dốc và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên. Chính vì vậy mà nó ảnh hƣởng nhiều đến năng suất và sản lƣợng của
từng nhóm hộ. Nguồn thu từ lúa bậc thang của nhóm hộ trung bình 7.793.750
đồng/hộ/năm.
Ruộng bậc thang là một loại hình canh tác mang đặc trƣng riêng của khu
vực Đông Nam Á nhƣ Việt Nam, Lào, Thái Lan, Indonexia và Phillipine. Ở Việt
Nam hệ thống ruộng bậc thang tồn tại ở một số tộc ngƣời sinh sống ở miền núi
phía Bắc nhƣ: Hà Nhì, La Chí, Mông. Đối với ngƣời Mông ruộng bậc thang trở
thành cơ sở sản xuất ổn định và là loại hình tƣ liệu sản xuất đặc biệt. Ruộng bậc
thang là một phƣơng thức canh tác nông nghiệp kết hợp nhuần nhuyễn giữa canh
tác nƣơng rẫy và ruộng nƣớc.
Ruộng bậc thang thƣờng xuất hiện ở các quả đồi thấp, có diện tích rộng, độ
dốc vừa phải. Ở Mù Cang Chải canh tác ruộng bậc thang chủ yếu nhờ vào mùa
mƣa, ngƣời Mông lợi dụng nƣớc suối dẫn vào ruộng ở cấp cao nhất từ đó dẫn
nƣớc tràn vào các ruộng thấp hơn. RBT thƣờng không rộng (chỉ từ 1-2 đƣờng
bừa) nhƣng rất dài. RBT có hệ thống thuỷ lợi thuận tiện có hệ thống mƣơng máng
dẫn nƣớc bao quanh có thể canh tác liên tục, gọi là ruộng bậc thang thâm canh (2
vụ), diện tích này ở Mù Cang Chải rất ít. Phần lớn là loại ruộng bậc thang chỉ
canh tác một vụ, từ tháng 5 đến tháng 10 (âm lịch) hàng năm, khi nguồn nƣớc
đảm bảo cho yêu cầu cấy cày. Với quỹ đất dành cho sản xuất lúa RBT nhƣ vậy
sản lƣợng lƣơng thực của huyện có sự tăng trƣởng liên tục qua 3 năm. Đặc biệt
là sản lƣợng thóc có tốc độ tăng 8,2% năm 2005 với sản lƣợng là 10.083,8 tấn,
năm 2007 tăng lên thành 11.803,8 tấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
71
2.2.1.2. Tình hình phát triển trong những năm qua
Mặc dù có sự tăng trƣởng về sản lƣợng quy thóc nhƣ vậy nhƣng sự tăng
trƣởng ấy vẫn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu lƣơng thực cho ngƣời dân, cảnh thiếu
đói vẫn diễn ra. Huyện MCC cần phải nỗ lực hơn nữa để có thể tăng nhanh sản
lƣợng lƣơng thực đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân. Để so sánh sản lƣợng quy
thóc bình quân của ngƣời dân MCC với sản lƣợng quy thóc bình quân của cả
nƣớc theo bảng dƣới đây:
Bảng 2.5: Lƣơng thực quy thóc bình quân của huyện
So sánh
(ĐVT)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
VNPB
(2006)
Sản lƣợng thóc
Tấn
Slƣợng lƣơng thực quy thóc
Tấn
Slƣợng lƣơng thực quy
thóc/ngƣời
Kg/ng/năm
10.083,8
Cả
nƣớc
(2006)
11.179 11.803,8
2,512 tr 35,83tr
15.125,93 16.502,7 16.414,7
3,125tr 39,65tr
342,95
367,43
370,86
381,35
465
( Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện )
Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy sản lƣợng thóc của huyện qua ba năm (từ 2005
đến 2007) có chiều hƣớng tăng lên, sản lƣợng lƣơng thực quy thóc năm 2007
tăng so với năm 2005 nhƣng lại giảm nhẹ so với năm 2006 song nhìn chung sản
lƣợng lƣơng thực quy thóc bình quân (LTQTBQ) tăng, điều đó chứng tỏ khả
năng sản xuất của bà con nông dân huyện MCC tăng, đời sống ngƣời dân ngày
càng đƣợc cải thiện. Nhƣng khi so sánh giữa sản lƣợng LTQTBQ của ngƣời dân
huyện MCC với sản lƣợng LTQTBQ của vùng núi phía bắc và của cả nƣớc thì
thấy sản lƣợng LTQTBQ của ngƣời dân MCC thấp hơn, theo số liệu 2006 thì
sản lƣợng LTQTBQ trên năm của ngƣời dân MCC thấp hơn 13,92 kg so với
ngƣời dân khu vực vùng núi phía bắc và còn kém xa sản lƣợng LTQTBQ của cả
nƣớc, ít hơn 97,57 kg so với sản lƣợng LTQTBQ của cả nƣớc. Điều đó chứng tỏ
khả năng sản xuất và đời sống của ngƣời dân nơi đây vẫn thấp hơn so với mặt
bằng chung của vùng và của cả nƣớc. Cuộc sống của ngƣời dân còn gặp nhiều
khó khăn, ngƣời dân cần phải tích cực tìm kiếm các biện pháp để nâng cao khả
năng sản xuất và cải thiện đời sống của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
72
2.2.2. Những thách thức đối với canh tác trên ruộng bậc thang
- Nguồn nước khan hiếm
Huyện Mù Cang Chải không có sông lớn, nhƣng có hệ thống khe suối nhiều
với tổng chiều dài trên 360km đều bắt nguồn từ dãy núi Hoàng Liên Sơn. Trong
đó đáng kể nhất là suối Nậm Kim dài hơn 75km chảy xuyên suốt chiều dài
huyện theo hƣớng Đông Nam – Tây Bắc và đổ ra sông Đà. Ngoài ra còn có các
con suối khác nhƣ suối Mang Khú (xã Chế Tạo) dài 35km, suối Ta Sa (xã Nậm
Có) dài 28km, suối Tusan (xã Nậm Có) dài 35km, suối Lao Chải (xã Lao Chải)
dài 27km, suối Nậm Khắt dài 20km, suối Đình Hồ (xã Zế Xu Phình) dài 12km
và đạt mật độ trung bình 1km2 diện tích đất tự nhiên có 0,3km khe suối.
Do thời tiết khô nóng, địa hình có độ dốc lớn và hậu quả phá rừng lên đã
làm thay đổi chế độ thuỷ văn của các hệ thống khe suối. Từ đó đã làm ảnh
hƣởng đến sự chênh lệch lớn về lƣợng nƣớc mặt giữa hai mùa. Vào mùa mƣa thì
mực nƣớc và lƣu lƣợng nƣớc ở các con suối tăng rất nhanh thƣờng gây ra lũ
quét tàn phá ruộng nƣơng, nhà cửa, đặc biệt là phá huỷ các công trình thuỷ lợi,
thuỷ điện, đƣờng giao thông…Mùa khô thì nhiều con suối bị cạn kiệt tạo ra tình
trạng thiếu nƣớc nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp và ảnh hƣởng đến đời
sống sinh hoạt của nhân dân.
- Độ xói mòn đất cao
Đất dốc chiếm vị trí quan trọng trong phát triển nông nghiệp của cả nƣớc.
Đây là vùng đất mà môi trƣờng sinh thái rất mỏng manh do quá khứ khai thác và
canh tác bất hợp lý, hiện tƣợng xói mòn và rửa trôi do con ngƣời đã biến các vùng
đất màu mỡ thành đất thoái hoá có độ phì nhiêu thấp vì phá rừng trồng cây nông
nghiệp ngắn ngày, kéo theo sự tàn phá cả môi trƣờng sinh thái.
Do sức ép dân số, tập quán canh tác, nhu cầu kinh tế đất đai ở vùng sâu
vùng xa, thậm chí kể cả rừng cấm đầu nguồn cũng đã và đang bị xâm hại dẫn
đến sự thoái hoá tài nguyên thiên nhiên, biểu hiện ở độ che phủ rừng bị giảm rõ,
sức sản xuất của đất kém dần, thoái hoá về đa dạng sinh học. Lối canh tác truyền
thống tỏ ra không thích hợp cho phát triển nông nghiệp bền vững không những
trên đất dốc mà cả với vùng đồng bằng.
Môi trƣờng đất ở Việt Nam mà đặc biệt là đất dốc thƣờng chịu tác động của
các hiện tƣợng xói mòn rửa trôi, dấn đến sự thoái hoá đất, làm đất nghèo kiệt về
dinh dƣỡng, về cấu trúc, giảm độ pH, tăng hàm lƣợng các chất gây độc hại cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
73
đất và làm cho đất bị chết về sinh học. Dƣới tác động của mƣa lớn, hàng năm
một lƣợng đất hàng trăm triệu tấn có chứa phần lớn hàm lƣợng mùn và các chất
dinh dƣỡng khác đã bị bào mòn cuốn trôi ra sông biển.
Bảng 2.6: Quan hệ giữa độ che phủ và xói mòn: [32]
Loại cây
Tỷ lệ che phủ (%)
Lƣợng đất mất (tấn/ha/năm)
Lạc
10-15
105
Lúa nƣớc
45-50
66
Lúa nƣơng
15-20
95
Sắn
10-15
98
Ngô
25-35
73
Cây rừng
80-90
12
(Nguồn:Hiện tượng xói mòn và cách phòng chống – NXB Lao động 2001)
Bảng trên cho thấy độ che phủ có ý nghĩa quyết định tới lƣợng đất bị xói
mòn. Nếu trên mặt đất có cây che phủ mƣa sẽ không rớt trực tiếp tới mặt đất sẽ
hạn chế đƣợc xói mòn. Xói mòn xảy ra nhiều nhất ở những mặt đất dốc cao và
có lớp thực vật che phủ nghèo nàn. Thực tế thì trên địa phƣơng chủ yếu trồng
các loại cây lúa và ngô, hơn thế nữa độ dốc của đất canh tác Huyện Mù Cang
Chải lại cao và dài nên việc xói mòn sảy ra hàng năm là rất cao.
- Trình độ canh tác lạc hậu
Huyện Mù Cang Chải là huyện miền núi bị cách biệt khỏi các trung tâm
phát triển, vì thế cơ sở vật chất hết sức thiếu thốn. Chính điều này đã gây ảnh
hƣớng xấu đến sự phát triển canh tác của ngƣời dân.
Do nghèo nàn, lạc hậu về giao thông vận tải, nhiều vùng đất bị tách biệt
khỏi thị trƣờng nên nhu cầu trao đổi hàng hóa của ngƣời dân bị hạn chế. Điều
này làm chậm quá trình thay đổi cơ cấu cây trồng cũng nhƣ các phƣơng thức
canh tác của ngƣời dân lên đất RBT của địa huyện.
- Sự manh mún đặc trưng của canh tác trên ruộng bậc thang
Đặc trƣng của đất RBT là sự manh mún và nhỏ lẻ, bởi lẽ RBT đƣợc canh
tác trên tùy từng khu vực đất dốc của đồi nên việc mở rộng hay dồn điền của
RBT là rất khó. Sự manh mún này dẫn tới việc canh tác, chăm sóc cây lúa gặp
nhiều khó khăn. Năng suất cây lúa trên các thửa ruộng cũng không đồng nhất
nhƣ nhau. Do đó việc xác định đầu tƣ các yếu tố cho từng ruộng là rất phức tạp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
74
ngƣời dân ngại thay đổi nên đành phải đồng nhất là không tác động hoặc tác
động ít.
2.2.3. Tình hình cơ bản và đặc điểm của các hộ điều tra
2.2.3.1. Đặc điểm chung của nhóm hộ nghiên cứu
Tiến hành điều tra nghiên cứu trên 100 hộ tại địa bàn hai xã Chế Cu Nha và
La Pán Tẩn, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp và phân tích để đánh giá thực trạng
canh tác trên đất dốc của các hộ nghiên cứu và suy rộng ra trên toàn huyện.
Nhằm giúp quá trình nghiên cứu nhanh chóng và đạt hiệu quả cao chúng tôi chia
100 hộ nghiên cứu thành 2 nhóm hộ theo mức thu nhập nhằm đánh gía các
nguyên nhân và sự khác biệt giữa các hộ nghiên cứu.
Nhóm thứ nhất: Nhóm hộ nghèo có mức thu nhập dƣới 200.000 đồng/tháng.
Nhóm này gồm 66 hộ trong 100 hộ nghiên cứu.
Nhóm thứ hai: Nhóm hộ trung bình có mức thu nhập từ
đồng/tháng trở lên. Nhóm này có 34 hộ trong 100 hộ nghiên cứu.
200.000
Để có thể nắm đƣợc một số thông tin chung về các hộ đƣợc tiến hành điều
tra, nghiên cứu ta xem xét bảng 2.7 trang 88.
Qua điều tra trên 100 hộ ở 2 xã cho thấy độ tuổi bình quân của chủ hộ là
tƣơng đối già khi có tới 87/100 chủ hộ quá 60 tuổi trở lên tức là đã ngoài độ tuổi
lao động. Do vậy khả năng lao động tạo thu nhập và chăm lo cho gia đình mà
hầu hết là gia đình thuần nông sẽ hạn chế.
Ngƣời Mông có chế độ gia đình phụ hệ tức là ngƣời đàn ông giữ vai trò
chính trong gia đình, bởi vậy 99% chủ hộ gia đình đều là nam giới. Đây là đặc
thù văn hoá chung của cộng đồng các dân tộc nƣớc ta.
Số chủ hộ gia đình không biết chữ chiếm 41% trong đó nhóm hộ nghèo có
36 chủ hộ và nhóm hộ trung bình có 5 chủ hộ không biết chữ quốc ngữ. Nhóm
hộ nghèo chỉ có duy nhất 1 chủ hộ học đến cấp 3, 25 chủ hộ khác học hết cấp 1.
Nhóm hộ trung bình có 16 chủ hộ học hết cấp 1, 6 ngƣời học hết cấp 2 và 7
ngƣời đã học hết cấp 3. Tất cả các chủ hộ đƣợc điều tra đều chƣa ai có trình độ
học vấn từ trung cấp trở lên. Điều này cũng một phần ảnh hƣởng đến nhận thức
và sự tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật hay ý thức phát triển kinh tế của
gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
75
Mặc dù điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, nhƣng với tâm lý sinh con
đông nên hầu hết các họ đều có từ 5 khẩu trở lên trong một gia đình. Số hộ có
trên 6 ngƣời ở nhóm hộ nghèo là 41 hộ trong khi đó ở nhóm hộ trung bình là 21
hộ. Số hộ dƣới 4 khẩu của 100 hộ đƣợc điều tra chỉ có 3 hộ bởi các hộ này mới
tách ra ở riêng. Chính vì không kế hoạch hoá gia đình và nhiều nhân khẩu nên
cuộc sống của bà con nơi đây gặp nhiều khó khăn khi kinh tế cón rất eo hẹp,
nhƣng ngƣợc lại thì nhiều nhân khẩu nhƣ vậy thì số lao động cho nông nghiệp
luôn đƣợc đảm bảo dồi dào. Bởi với 100% các hộ đều là các hộ thuần nông nên
yêu cầu về lao động phục vụ cho sản xuất trên đất dốc là tƣơng đối nhiều.
Kết quả điều tra cho thấy có 96 hộ có giá trị tài sản sinh hoạt của hộ dƣới 30
triệu; các tài sản này bao gồm Tivi, đầu Video, Xe máy, Xe đạp, quạt điện… Trong
đó nhóm hộ nghèo có 65 hộ, nhóm hộ trung bình có 32 hộ. Đa phần những tài sản
này đƣợc hỗ trợ từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ các dự án của chính phủ, các nguồn
phúc lợi của địa phƣơng hay đƣợc biếu tặng từ ngƣời thân.
Khi điều tra về tài sản phục vụ cho sản xuất, chúng tôi đã thống kê những
tài sản nhƣ: Máy xay xát, Máy cày, Máy nổ, Cày bừa, Cuốc Xẻng…Sau khi tổng
hợp lại chúng tôi nhận thấy tất cả các hộ đƣợc điều tra đều có tổng giá trị tài sản
phục vụ cho sản xuất là dƣới 20 triệu đồng. Đa phần là những tài sản, những vật
dụng rất thô sơ nhƣ cuốc, xẻng, cày bừa thủ công…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
76
Bảng 2.7: Đặc điểm chung của các hộ nghiên cứu
Chia theo thu nhập
Tổng số
hộ
Cơ cấu
(%)
Dƣới 60
87
87
58
29
Trên 60
13
13
8
5
Nam
99
99
66
33
Nữ
1
1
0
1
Không biết chữ
41
41
36
5
Cấp 1
38
38
25
16
Cấp 2
12
12
4
6
Cấp 3
9
9
1
7
Trung cấp
0
0
0
0
Cao đẳng, đại học
0
0
0
0
Chỉ tiêu
Nhóm hộ nghèo Nhóm hộ trung bình
1. Tuổi chủ hộ
2. Giới tính chủ hộ
3. Trình độ học vấn của chủ hộ
4. Số ngƣời trong gia đình
Dƣới 4 ngƣời
3
1
2
Từ 4-6 ngƣời
35
24
11
Trên 6 ngƣời
62
41
21
100
66
34
5. Nghề nghiệp của hộ
Thuần nông
Nông nghiệp kiêm ngành nghề
0
0
0
0
Tiểu thủ công nghiệp
0
0
0
0
Dịch vụ
0
0
0
0
Khác
0
0
0
0
6. Giá trị TS sinh hoạt/hộ
<20 triệu
96
65
32
Từ 20-30 triệu
2
0
2
Trên 30-40 triệu
1
1
0
Trên 40 triệu
0
0
0
100
66
34
Từ 20-30 triệu
0
0
0
Trên 30-40 triệu
0
0
0
Trên 40 triệu
0
0
0
7. Giá trị TS sản xuất
< 20 triệu
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
77
2.2.3.2. Tình hình nhân khẩu và lao động
Bảng 2.8. Tình hình nhân khẩu, lao động của các hộ đƣợc điều tra
Chỉ tiêu
Nhóm hộ ĐVT
Nhóm hộ nghèo
Nhóm hộ trung bình
Hộ
66
34
Ngƣời
8,35
7,47
Lđ
3,79
3,79
Số trẻ em của hộ
Ngƣời
4,1
3,12
Số trẻ em đi học
Ngƣời
2,96
2,28
Số trẻ em tham gia lao động
Ngƣời
1,37
1,67
Số hộ điều tra
Tổng nhân khẩu của hộ
Tổng lao động của hộ
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)
Kết quả ở bảng 2.8 cho thấy số lao động trung bình của cả hai nhóm hộ đều
là 3,79 lao động trong khi số nhân khẩu bình quân của nhóm hộ nghèo là 8,35
ngƣời chiếm 45,39%, cao hơn mức bình quân của nhóm hộ trung bình có mức
7,47 ngƣời chiếm 50,47% trong tổng nhân khẩu trung bình của hộ. Số trẻ em của
nhóm hộ nghèo chiếm 49,1% tổng nhân khẩu và có 72,2% số trẻ em đó đƣợc đến
trƣờng, mặc dù vậy số trẻ em có tham gia lao động của nhóm hộ này chỉ có
33,41%. Với nhóm hộ trung bình, số trẻ em có tỷ lệ 41,77% trong tổng nhân khẩu
nhƣng có 76,28% số trẻ trong đó đã đƣợc đên trƣờng cao hơn 4,08% so với nhóm
hộ nghèo. Mặc dù vậy số trẻ em tham gia lao động của nhóm hộ này lại cao hơn
nhóm hộ nghèo khi có tới 53,53% trẻ tham gia lao động sản xuất cùng gia đình.
Qua đây có nhận xét rằng số nhân khẩu bình quân trên một hộ là khá đông,
tuy nhiên số ngƣời có thể tham gia sản xuất thì ở mức trung bình vì đa phần là
trẻ em trong hộ. Do nhiều nguyên nhân nhƣ điều kiện kinh tế, điều kiện giao
thông, chính sách ƣu đãi trẻ em, nhận thức của ngƣời dân…nên số trẻ em đi học
chỉ đạt ở mức trung bình, và thời gian lao động sản xuất của các em cùng gia
đình còn nhiều, các em chƣa thực sự có đủ điều kiện về kinh tế, thời gian để chú
tâm cho việc học và vui chơi nhƣ đa phần trẻ em khác.
2.2.3.3. Tình hình sử dụng đất đai
Đất đai là tƣ liệu sản xuất quan trọng không chỉ đối với sản xuất nông
nghiệp mà còn với tất cả các ngành kinh tế. Nó đặc biệt quan trọng đối với một
huyện miền núi nhƣ Mù Cang Chải khi kinh tế của hộ phụ thuộc vào việc canh
tác trên đất dốc. Sản lƣợng trồng trọt phụ thuộc nhiều vào diện tích đất đai, điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
78
kiện đất đai. Để đánh giá chung về tình hình sử dụng đất đai của nhóm hộ
nghiên cứu ta có bảng sau:
Bảng 2.9. Tình hình đất đai của nhóm hộ nghiên cứu
ĐVT: Sào
Nhóm hộ nghèo
Chỉ tiêu
Tổng
Nhóm hộ trung bình
Bình quân/hộ
Tổng
Bình quân/hộ
Tổng diện tích của hộ
5.270,732
79,86
4.325,243
127,213
1. Đất thổ cƣ
2. Đất vƣờn nhà
3. Đất trồng cây hàng năm
14,005
11,224
1.976,947
0,212
0,17
29,954
8,136
3,112
1.576,455
0,239
0,092
46,366
- Đất ruộng thấp
-
- Đất nƣơng dốc
-
-
-
519,543
10,824
592,906
19,764
- Đất ruộng bậc thang
1.457,402
22,082
983,549
28,928
4. Đất trồng cây lâu năm
5. Đất vƣờn rừng
6. Đất ao, hồ
7. Đất khác
82,513
3.186,043
-
1,25
48,273
62,225
2.675,315
-
1,83
78,686
-
-
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)
Nhìn vào bảng 2.9 ta nhận thấy trong tổng quỹ đất của nhóm hộ đƣợc điều tra
thì diện tích đất vƣờn rừng là lớn nhất. Với nhóm hộ nghèo diện tích đất vƣờn
rừng bình quân là 48,273 sào/hộ, diện tích này với nhóm hộ trung bình cao hơn
30,413 sào tức là trung bình mỗi hộ sở hữu 78,686 sào. Mặc dù vậy diện tích đất
vƣờn rừng này mang lại hiệu quả kinh tế không cao vì chủ yếu là rừng phòng hộ,
rừng tự nhiên cần phải bảo tồn. Sau diện tích đất vƣờn rừng thì các hộ đƣợc
nghiên cứu ở huyện Mù Cang Chải có diện tích đất trồng cây hàng năm là khá
lớn. Ở nhóm hộ nghèo tổng diện tích trồng cây hàng năm là 1.976,947 sào; trung
bình mỗi hộ sở hữu 29,954 sào trong đó chủ yếu là diện tích đất ruộng bậc thang
khi diện tích này đã là hơn 22 sào/hộ, còn lại là diện tích đất nƣơng dốc. Đối
với nhóm hộ trung bình thì tổng diện tích đất trồng cây hàng năm là 1.576,455
sào, trung bình mỗi hộ có 46,366 sào trong đó diện tích đất nƣơng dốc là 19,764
sào còn lại gần 29 sào mỗi hộ sở hữu là đất ruộng bậc thang.
Nhƣ vậy trong tổng diện tích đất trồng cây hàng năm thì chủ yếu là diện
tích đất ruộng bậc thang. Qua đó thấy rõ rằng ngƣời dân ở đây chủ yếu sinh sống
là nhờ vào việc canh tác trên ruộng bậc thang. Với tập quán canh tác lâu đời trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
79
ruộng bậc thang thì ruộng bậc thang là nguồn sống chủ yếu và quan trọng bậc
nhất đối với đồng bào nơi đây.
Nhà của ngƣời Mông tƣơng đối nhỏ, chủ yếu là nhà gỗ thấp lợp bằng gỗ
Pơmu dát mỏng. Trung bình mỗi căn hộ chỉ có diện tích gần 100m2. Một đặc
trƣng nữa là do sinh sống trên đất dốc nên diện tích đất vƣờn nhà của mỗi hộ là
rất nhỏ, bình quân chỉ khoảng 50m2. Trên diện tích đó bà con cũng trồng một số
loại rau nhƣ Rau Cải, Đỗ xanh…nhƣng do khí hậu và thời tiết khắc nghiệt nên
hầu nhƣ các loại cây trồng này không có hiệu quả, và chỉ phục vụ cho sinh hoạt
gia đình. Chính vì vậy khi đến Mù Cang Chải thì rau xanh chính là đặc sản, là
thực phẩm đắt giá ở nơi đây, thực phẩm xanh chủ yếu đƣợc lấy từ rừng tự nhiên.
Tóm lại là nhóm hộ nghèo có tổng diện tích đất bình quân/hộ thấp hơn so với
nhóm hộ trung bình, đặc biệt là diện tích đất trồng cây hàng năm trong đó cơ bản
là diện tích đất ruộng bậc thang. Với diện tích lớn hơn nhƣ vậy rõ ràng là điều
kiện kinh tế của nhóm hộ trung bình sẽ cao hơn so với nhóm hộ nghèo khi thu
nhập chính của các hộ này phụ thuộc vào diện tích canh tác trên ruộng bậc thang.
2.2.3.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra
Vốn có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Muốn sản xuất kinh
doanh trƣớc hết phải có vốn. Nhờ có vốn ngƣời dân mới đầu tƣ mua đƣợc tƣ liệu
sản xuất và các yếu tố đầu vào cho việc sản xuất kinh doanh của mình. Kết quả
sản xuất phụ thuộc khá nhiều vào lƣợng vốn đầu tƣ. Để thấy rõ hơn tình hình
vốn đầu tƣ cho sản xuất của các hộ dân ta xem bảng sau:
Bảng 2.10. Nguồn vốn của nhóm hộ nghiên cứu
ĐVT: Đồng
Nhóm hộ nghèo
Chỉ tiêu
Nhóm hộ trung bình
ĐVT
Tổng
Tổng vốn
Đồng
365.100.000
1. Vốn tự có
Đồng
48.300.000
2. Vốn vay
Đồng
316.800.000
3. Vốn từ nguồn khác
Đồng
Bình quân/hộ
-
Tổng
Bình quân/hộ
7.288.846 261.200.000
9.709.804
2.415.000
37.600.000
3.133.333
4.873.846 223.600.000
6.576.471
-
-
-
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
80
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu sử dụng vốn của nhóm hộ nghiên cứu
Qua bảng trên ta thấy nhóm hộ nghèo có tổng lƣợng vốn bằng tiền là
365.100.000 đồng, nhóm hộ trung bình có tổng lƣợng vốn bằng tiền là
261.200.000 đồng. Bình quân mỗi hộ nghèo có số vốn là 7.288.846 đồng/hộ,
còn nhóm hộ giàu có số vốn bình quân là 9.709.804 đồng/hộ. Nhƣ vậy lƣợng
vốn bình quân của nhóm hộ trung bình cao gấp 1,33 lần lƣợng vốn bình quân
của nhóm hộ nghèo. Với lƣợng vốn lớn hơn thì khả năng đầu tƣ cho sản xuất
của nhóm hộ trung bình cũng sẽ cao hơn so với nhóm hộ nghèo. Tỷ lệ vốn tự có
bình quân của hộ trung bình là 3.133.333 đồng/hộ/năm, tỷ lệ vốn tự có bình
quân của hộ nghèo là 2.415.000 đồng/hộ/năm. Tỷ lệ vốn tự có của hộ trung bình
cao gấp 1,3 lần so với hộ nghèo, điều này chứng tỏ khả năng tích luỹ của hộ
trung bình cao hơn. Song xem xét tỷ lệ giữa lƣợng vốn vay trên tổng số vốn thì
lƣợng vốn vay chiếm đến 67% tổng vốn của nhóm hộ nghèo và chiếm 68% tổng
số vốn của nhóm hộ trung bình. Điều này cho thấy nguồn vốn tự có của hộ là rất
thấp, không đủ để đáp ứng cho đầu tƣ sản xuất và các nhu cầu sinh hoạt, tiêu
dùng khác. Bởi vậy cần phải có các biện pháp làm tăng khả năng tích tụ nguồn
vốn đồng thời tạo điều kiện, khuyến khích hộ nông dân mạnh dạn vay vốn để
đầu tƣ cho sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Để biết thu nhập của hộ đƣợc cấu thành nhƣ thế nào và cơ cấu ra sao ta sẽ
xem xét qua phần sau.
Bảng 2.11: Tình hình sản xuất lúa trên RBT của nhóm hộ điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
81
Chỉ tiêu
Nhóm hộ nghèo
ĐVT
Tổng
Nhóm hộ trung bình
Bình quân
Tổng
Bình quân
Diện tích
Sào
1.457,402
22,082
983,549
28,928
Năng suất
Kg/sào
5.006,257
75,852
3.418,801
100,553
Sản lƣợng
Kg
109.765,840
1.663,119
93.946,531
2.763,133
Thành tiền
Đồng
548.829.200,000
8.315.593,939 469.732.655,556 13.815.666,340
Bảng 2.11. cho thấy trong 3 loại cây trồng thì lúa nƣớc ruộng bậc thang là
mang lại hiệu quả nhất khi năng suất, sản lƣợng và số tiền đem lại của lúa ruộng
bậc thang cao hơn nhiều so với các loại cây trồng còn lại. Cũng qua bảng cho
thấy mức độ chênh lệch khi so sánh bằng tiền các loại cây trồng trên đất dốc của
hai nhóm hộ, rõ ràng đối với nhóm hộ trung bình thì thu bằng tiền cao hơn so
với nhóm hộ nghèo.
Qua điều tra thực tế cho thấy nhóm hộ nghèo1 có diện tích đất nông nghiệp
bình quân/hộ là 23,37 sào, trong khi đó năng suất chỉ đạt 71,23 kg/sào. Còn
nhóm hộ trung bình2 có diện tích đất nông nghiệp bình quân là 32,67 sào/hộ và
năng suất đạt 101,13 kg/sào. Năng suất của nhóm TB cao hơn hẳn nhóm hộ
nghèo đã phản ánh một cách thực tế khách quan là do mức độ đầu tƣ và chú
trọng vào sản xuất lúa ruộng bậc thang cao hơn nhóm hộ nghèo.
Trở lại bảng 2.10. ta thấy nhóm hộ nghèo có 66 hộ đại diện với diện tích lúa
ruộng bậc thang là 1.457,402 sào lớn hơn 474 sào so với nhóm hộ trung bình
nhƣng diện tích bình quân mỗi hộ (22,082 sào/hộ) lại thấp hơn so với mức bình
quân của mỗi hộ thuộc nhóm hộ trung bình (28,928 sào/hộ). Nhìn chung cả về
sản lƣợng, năng suất và số tiền bình quân mỗi hộ thuộc nhóm trung bình đều cao
hơn so với nhóm hộ nghèo. Năng suất bình quân nhóm hộ nghèo là gần 76
kg/sào, ở nhóm hộ trung bình là 101 kg/sào, đó là do điều kiện chăm sóc, đầu tƣ
của nhóm hộ trung bình cho ruộng bậc thang cao hơn so với nhóm hộ nghèo. Số
tiền bình quân mỗi hộ trung bình thu đƣợc là gần 14 triệu đồng/hộ cao hơn 5,5
triệu so với nhóm hộ nghèo với gần 8,5 triệu/hộ.
Các hộ gia đình ở Mù Cang Chải chủ yếu là hộ thuần nông, thu nhập của hộ
chủ yếu là từ trồng trọt và chăn nuôi. Qua điều tra, phân tích và so sánh giữa 2
nhóm hộ nghèo và trung bình ta thấy đƣợc nguyên nhân có thu nhập thấp của
nhóm hộ nghèo. Ta có bảng:
1
2
Quan niệm hộ có thu nhập dƣới 200.000đ/tháng
Quan niệm hộ có thu nhập trên 200.000đ/tháng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
82
Bảng 2.12. Thu nhập bình quân của các nhóm hộ nghiên cứu
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
ĐVT
Nhóm hộ nghèo Nhóm hộ trung bình
Tổng thu
Đồng/hộ
13.983.815
28.118.496
- Thu từ trồng trọt
Đồng/hộ
9.201.406
14.775.578
- Thu từ chăn nuôi
Đồng/hộ
3.369.470
7.684.412
- Thu từ nguồn khác
Đồng/hộ
1.412.939
5.658.506
Bình quân/nhân khẩu/năm
Đồng/hộ
1.653.361,919
4.029.387
Bình quân/nhân khẩu/tháng
Đồng/hộ
137.780,160
335.782
Bình quân/lao động/năm
Đồng/hộ
4.223.818
9.207.540
Bình quân/lao động/tháng
Đồng/hộ
351.985
767.295
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ nghiên cứu
Qua bảng trên ta thấy có khoảng cách lớn giữa tổng thu trung bình của
nhóm hộ nghèo và nhóm hộ trung bình: tổng thu trung bình của nhóm hộ trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
83
bình lớn hơn gấp đôi tổng thu của nhóm hộ nghèo. Thu bình quân/ngƣời của
nhóm hộ trung bình cao gấp 2,44 lần so với nhóm hộ nghèo. Thu bình quân/lao
động của nhóm hộ nghèo nhỏ hơn 2,18 lần so với thu bình quân của nhóm hộ
trung bình.
Tổng thu trung bình của nhóm hộ trung bình là: 28.118,496 đồng/hộ/năm,
trong khi đó của nhóm hộ nghèo là: 13.983,815 đồng/hộ/năm. Các kết quả của
thu từ trồng trọt, chăn nuôi và thu khác của nhóm hộ trung bình đều vƣợt xa
nhóm hộ nghèo. Cụ thể:
- Thu trung bình từ trồng trọt của nhóm hộ nghèo là: 9.201,406
đồng/hộ/năm, của nhóm hộ trung bình là: 14.775,578 đồng/hộ/năm, chênh lệch
thu nhập từ trồng trọt là: 5.574,172 đồng , gấp 1,61 lần. Khoảng cách này có
nguyên nhân chủ yếu là diện tích đất của nhóm hộ trung bình lớn hơn của hộ
nghèo. Diện tích đất trồng cây hàng năm trung bình của hộ trung bình là: 46,366
sào/hộ trong khi đó của nhóm hộ nghèo là 29,954 sào/hộ.
- Thu trung bình từ chăn nuôi của hộ nghèo là: 3.369,470 đồng/hộ/năm, của
hộ trung bình là: 7.684,412 đồng/hộ/năm. Tổng thu trung bình từ chăn nuôi của
nhóm hộ trung bình gấp 2,28 lần của nhóm hộ nghèo, chênh lệch giá trị là:
4.314,942 đồng.
- Ngoài thu chính từ chăn nuôi và trồng trọt các hộ còn có phần thu khác
nhƣ làm thuê, một số hộ có lƣơng do làm cán bộ địa phƣơng. Trung bình 1 hộ
nghèo có thu khác trong 1 năm là: 1.412,939 đồng/hộ/năm, của 1 hộ trung bình
là: 5.658,506 đồng/hộ/năm, khoản thu này của hộ trung bình gấp 4 lần so với hộ
nghèo, nguyên nhân chủ yếu do tiền lƣơng của cán bộ là thành viên của hộ trung
bình.
Từ tổng thu đó ta xác định đƣợc thu nhập bình quân nhân khẩu/tháng với
nhóm hộ trung bình là 335.782 đồng và nhóm hộ nghèo là 147.780 đồng. Chênh
lệch giá trị giữa hai nhóm hộ là 198.000 đồng.
Do số nhân khẩu đông mà số lƣợng lao động trong hộ ít, thu nhập bình quân/lao
động của nhóm hộ nghèo thấp hơn 415.310 đồng nhóm hộ trung bình, tức là nhóm hộ
nghèo ở mức 351.985 đồng và nhóm hộ trung bình là 767.295 đồng.
Các giống lúa đƣợc ngƣời Mông sử dụng rất đa dạng và phong phú trên các
thửa ruộng bậc thang bao gồm cả lúa nếp và lúa tẻ.
Bảng 2.13. Các giống lúa nông hộ sử dụng trên ruộng bậc thang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
84
Lúa tẻ
Lúa nếp
Truyền thống
Hiện đại
Truyền thống
Hiện đại
Lửi khoái
NN8
Plẩu la (nếp đỏ )
Tiên ƣu
Mế lỉnh sí
NN22
Plẩu lai (nếp trừng)
Nả lỉnh sí
CR 203
Plẩu lan (nếp lông)
Tả lèng
Plẩu pang trang
( Nguồn số liệu: Phòng thống kê huyện Mù Cang Chải 2008)
Đa phần bà con nơi đây vẫn tận dụng những giống lúa có sẵn tại địa phƣơng
nên chi phí bình quân của một hộ về giống là tƣơng đối nhỏ so với tổng chi phí.
Trung bình 1 sào Bắc Bộ canh tác sẽ cần từ 4-5kg giống. Bình quân mỗi hộ ở
nhóm hộ trung bình sử sụng 620.000 đồng giống trong khi nhóm hộ nghèo chỉ
sử dụng có 391.000 đồng.
Bảng 2.14. Chi phí sản xuất của cây trồng lúa nƣớc trên ruộng bậc thang
Phƣơng thức ruộng bậc thang
Chỉ tiêu
Hộ nghèo
Hộ trung bình
Tổng chi
1.Giống
2. Phân bón
834.383
390.666
419.248
1467.852
619.588
824.000
3. Thuốc trừ sâu
24.469
24.264
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)
Các hộ nông dân chỉ sử dụng thuốc trừ sâu cho lúa ruộng bậc thang vì đây
là cây trồng chủ lực và quan trọng nhất đối với bà con nên đƣợc quan tâm chăm
sóc tốt hơn các loại cây trồng khác. Mặc dù vậy lƣợng thuốc trừ sâu bà con sử
dụng còn rất ít bình quân cả ở 2 nhóm hộ thì mỗi hộ chỉ sử dụng khoảng 24.000
đồng. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến kết quả sản xuất trồng trọt trên đất
dốc còn mang lại kết quả chƣa cao.
Nhƣ vậy có thể thấy, lúa ruộng bậc thang là cây trồng chính đối với hộ nên
chi phí bỏ ra cho lúa ruộng bậc thang là lớn nhất trong khi chi phí cho lúa nƣơng
là thấp nhất. Đa phần bà con sử dụng giống của địa phƣơng từ thế hệ này sang
thế hệ khác nên chắc chắn thu nhập từ trồng trọt sẽ cao hơn khi có giống mới
phù hợp với thời tiết, khí hậu và thổ nhƣỡng nơi đây. Chi phí phân bón cho cây
trồng đƣợc chú trọng nhƣng còn rất hạn chế và ở mức thấp so với mặt bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
85
chung. Chi phí thuốc trừ sâu hầu nhƣ bị các hộ bỏ ngỏ, đây cũng một phần do
nhận thức và phần lớn là do nguồn vốn đầu tƣ cho canh tác của bà con là hạn
hẹp nếu không nói là không có. Thực tế cũng cho thấy mức thu nhập ảnh hƣởng
lớn đến đầu tƣ cho sản xuất trồng trọt của bà con khi nhóm hộ trung bình có
mức thu nhập cao hơn sẽ đầu tƣ nhiều hơn cho sản xuất và các hộ nghèo hơn sẽ
chỉ có thể đầu tƣ sản xuất ở mức hạn chế, chủ yếu là “lấy công làm lãi”.
2.2.4. Đánh giá hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang (RBT)
2.2.4.1. Hiệu quả về kinh tế
a) Sử dụng các chỉ tiêu phân tích kinh tế
Đánh giá hiệu quả canh tác trên RBT và qua tổng hợp từ kết quả điều tra
chúng tôi đƣa ra đây một số chỉ tiêu để phân tích, so sánh: Năng suất bình quân,
GO, IC VA và tỷ lệ GO/IC, VA/IC. Để đánh giá một cách xác thực nhất tôi đã
phân tích theo hai tiêu chí: thu nhập và diện tích canh tác trên RBT.
Phân tích theo tiêu chí thu nhập
Bảng 2.15. Hiệu quả kinh tế trên RBT của nhóm hộ phân theo thu nhập
( Tính cho 1 sào canh tác)
Chỉ tiêu
ĐVT
Nhóm hộ nghèo
Nhóm hộ trung bình
GO
Đồng
5.705,765
14.046,749
IC
Đồng
578,893
1.595,991
VA
Đồng
5.126,872
12.450,758
TGO/IC
Lần
9,856
8,801
TVA/IC
Lần
8,856
7,801
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra )
Bảng 2.15 cho thấy với tất cả các loại cây trồng trên RBT thì hộ gia đình
thuộc nhóm thu nhập trung bình luôn có giá trị cao hơn hẳn so với các hộ thuộc
nhóm hộ nghèo. Cụ thể nhƣ sau:
Cây lúa nƣớc ruộng bậc thang là cây trồng chủ lực và là nguồn thu chủ yếu
của hộ. Giá trị sản xuất GO của nhóm hộ trung bình cao gấp 146% so với nhóm
hộ nghèo. Chi phí trung gian sử dụng cho ruộng bậc thang của nhóm hộ nghèo
thấp hơn 176% so với nhóm hộ trung bình (5.126,872 đồng/sào so với
12.450,758 đồng/sào). Chính vì thế giá trị gia tăng mà bình quân nhóm hộ trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
86
bình tạo ra là 12.450,758 đồng/sào trong khi nhóm hộ nghèo là gần 5.126,872
đồng/sào tức là giá trị gia tăng bình quân của nhóm hộ trung bình cao gấp 143%
so với nhóm hộ nghèo. Ở nhóm hộ nghèo nếu tăng thêm 1000đồng/sào để đầu tƣ
vào ruộng bậc thang sẽ cho các hộ thuộc nhóm này tăng giá trị sản xuất thêm
9,856 đồng/sào và giá trị gia tăng là 8,856 đồng/sào. Nếu so sánh thì rõ ràng tỷ
lệ này lớn hơn tức là có hiệu quả hơn so với nhóm hộ trung bình khi tăng thêm
1.000 đồng cho 1 sào ruộng bậc thang thì giá trị sản xuất chỉ có thể tăng thêm
8,801 đồng/sào và giá trị gia tăng sẽ chỉ tăng thêm 7,801 đồng/sào. Qua đó khẳng
định các hộ thuộc nhóm hộ nghèo nên tăng cƣờng đầu tƣ cho lúa ruộng bậc thang
vì đây là cây trồng chính và mang lại giá trị cao và lâu dài cho nông hộ.
Qua tổng hợp điều tra chúng tôi căn cứ vào diện tích đất canh tác chia các
hộ điều tra ra làm hai nhóm hộ: nhóm hộ có dƣới 1ha đất canh tác gồm 46 hộ và
nhóm hộ có trên 1ha gồm 54 hộ còn lại. Kết quả tính toán, so sánh, phân tích
hiệu quả kinh tế đƣợc thể hiện qua bảng 2.16 nhƣ sau:
Bảng 2.16. Hiệu quả kinh tế trên RBT của nhóm hộ phân theo diện tích
canh tác
( Tính cho 1 sào canh tác)
Chỉ tiêu
GO
IC
VA
TGO/IC
ĐVT
Đồng
Đồng
Đồng
Lần
TVA/IC
Lần
Dƣới 1ha đất canh tác
341.252,584
38.919,002
302.333,582
8,768
Trên 1ha đất canh tác
418.445,085
43.940,798
374.504,287
9,523
7,768
8,523
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2008 )
Hầu hết số diện tích canh tác đều đƣợc sử dụng để canh tác RBT. Nhóm hộ
có diện tích canh tác dƣới 1ha thì bình quân mỗi hộ có diện tích lúa ruộng bậc
thang là 12,19 sào/hộ; giá trị sản xuất tạo ra là 341.252,584 đồng/sào, với chi phí
sản xuất là 38.919.002 đồng/sào và giá trị gia tăng tạo ra đƣợc là 302.233,582
đồng/sào. Còn nhóm hộ có diện tích canh đất dốc trên 1ha thì bình quân mỗi hộ
có diện tích ruộng bậc thang là 34,818 sào; giá trị sản xuất đƣợc tạo ra cao hơn
nhóm hộ có diện tích dƣới 1ha 22,62% tức là ở mức 418.445 đồng/sào với mức
chi phí đầu tƣ cho canh tác cũng lớn hơn ở mức 43.940 đồng/sào. Khi mỗi hộ gia
đình ở nhóm có diện tích đất canh tác dƣới 1ha đầu tƣ thêm 1 đồng chi phí thì giá
trị sản xuất sẽ tăng thêm 8,768 lần và giá trị gia tăng đƣợc tăng thêm 7,768 lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
87
trong khi đó giá trị sản xuất ở nhóm hộ có diện tích canh tác trên 1ha tăng thêm
9,523 lần và giá trị gia tăng là 8,523 lần; hiệu quả hơn hẳn so với nhóm hộ có ít
đất ruộng bậc thang.
b) Sử dụng các chỉ tiêu phân tích thống kê
* Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
+ Xác định bằng phương pháp định tính
Căn cứ vào các yếu tố đã thống kê đƣợc trong điều tra nghiên cứu, xác định
bằng phƣơng pháp định tính các yếu tố ảnh hƣởng tới mô hình nhƣ sau:
Tổng thu trên Ruộng bậc thang của hộ; Năng suất trên Ruộng bậc thang; Chi
phí canh tác trên ruộng bậc thang; Xã nghiên cứu; Trình độ học vấn; Số lao động
của hộ; Diện tích đất ruộng bậc thang; Điều kiện thủy lợi; điều kiên giao thông;
Vốn của hộ; Mức vay của hộ; Lãi suất vay; Hỗ trợ của chính quyền.
Ghi chú: Yếu tố cần nghiên cứu tác động chính: Tổng Thu trên ruộng bậc
thang của hộ.
+ Xác định bằng phương pháp định lượng:
Dựa vào các chỉ tiêu đã xác định bằng phƣơng pháp định tính, sử dụng công
cụ phân tích tƣơng quan để xác định sự ảnh hƣởng của các biến tới nhau.
Qua bảng phân tích tƣơng quan ta thấy hệ số tƣơng quan |r| của các biến
biểu hiện mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình với nhau. Dựa vào lý
thuyến tƣơng quan, để đảm bảo chất lƣợng của các yếu tố phân tích tác giả chọn
ra các biến có hệ số tƣơng quan với chỉ tiêu Thu nhập trên Ruộng bậc thang của
hộ từ 0,25 trở lên để phân tích:
Các biến: Thu nhập trên Ruộng bậc thang của hộ; Năng suất trên Ruộng
bậc thang; Chi phí canh tác trên ruộng bậc thang; Trình độ học vấn; Số lao
động của hộ; Diện tích đất ruộng bậc thang; Mức vay của hộ; Lãi suất vay;
+ Mô tả hàm hồi quy
Để phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới thu nhập của ngƣời dân từ phƣơng
thức canh tác trên đất dốc theo phƣơng thức ruộng bậc thang, mô hình CobbSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
88
Dauglas đƣợc sử dụng để xem xét các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu thập của họ từ
ruộng bậc thang.
* Hàm tuyến tính được xây dựng như sau:
Biến phụ thuộc:
Y : Tổng thu của hộ trên ruộng bậc thang/năm (đồng)
Biến độc lập:
X1: Năng suất trên ruộng bậc thang (kg/sào)
X2: Chi phí canh tác trên ruộng bậc thang (đồng/năm)
X3: Trình độ học vấn của chủ hộ (lớp)
X4: Số lao động của hộ (ngƣời)
X5: Diện tích đất canh tác của hộ (sào)
X6: Mức vay của hộ (đồng/năm)
X7: Lãi suất vay (%/tháng)
Ta có:
Y = AX1 b X2
1
b2
…Xn b e 1 D1+ 2D2+…+mDm
n
Phƣơng trình trên đuợc phân tích bởi Regession trong Excel. Để thuận tiện
trong phân tích đề tài sử dụng phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan thông qua hàm
hồi quy dạng hàm sản xuất Cobb- Dauglas ( CD). Khi đó hàm hồi quy có dạng:
Ln Y= Ln A+ b1Ln X1+ b2Ln X2+...+ bnLnXn + 1 D1+ 2D2+…+mDm
Việc phân tích giúp chúng ta thấy đƣợc “Tổng thu của hộ trên ruộng bậc
thang” bị ảnh hƣởng nhƣ thế nào bởi các nhân tố chi phí cánh tác trên ruộng bậc
thang, trình độ học vấn của hộ, số lao động của hộ, diện tích đất canh tác của hộ,
mức vay của hộ và lãi suất vay.
+ Kết quả phân tích hồi quy
Bảng 2.17: Kết quả phân tích hồi quy
Chỉ tiêu
Hệ số hồi quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mức ý nghĩa
Độ tin cậy
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
89
thống kê của hệ
số hồi quy α
Biến phụ thuộc:
LnY
Hệ số tự do
8.876614213
32.67783405
2.0339E-52
LnX1
0.842465388
21.49801582
1.21402E-37
LnX2
0.077108205
3.000758181
0.003465707
LnX3
-0.011600883
-0.55625462
0.579387254
LnX4
0.076181975
1.939176043
0.055544116
LnX5
0.741801576
23.83792035
3.78849E-41
LnX6
-0.004610932
-1.42851271
0.156530626
LnX7
-0.055866259
-0.71549649
0.476114282
Các biến giải thích
Hệ số tƣơng quan bội của mô hình:
│R│0.978434032
Hệ số xác định R2=0.9573
Ý nghĩa thống kê: Fkiểm
4.10775E-60
định:
294.89 mức ý nghĩa xác suất của F là
Số mẫu quan sát
N=100
( Nguồn: Bảng kết quả phân tích hồi quy trên phần mêm Excel )
Bài toán có dạng:
LnY = 8.876614213 + 0.842465388LnX1 + 0.077108205LnX2 - 0.011600883LnX3
+ 0.076181975LnX4 + 0.741801576LnX5 - 0.004610932LnX6 - 0.055866259LnX7
Ta có: R2=0.9573, F kiểm định = 294.89, sigF=.10775.10-60 < 0,05. Có
nghĩa là trong điều kiện bình thƣờng hàm mục tiêu luôn có ý nghĩa ở mức
α=5%, hàm có ý nghĩa thống kê.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
90
Nhận xét: Trong điều kiện trung bình và các yếu tố khác không đổi luôn có
95,73% biến động của Y (Tổng thu của hộ trên ruộng bậc thang/năm) đƣợc giải
thích bởi các biến đã đƣa vào mô hình, còn lại 4,27% là do các yêu tố không đƣa
vào mô hình tác động.
- X1 (Năng suất trên ruộng bậc thang) có P-value = 1.21402E-37<0,05 có
nghĩa là hệ số X1 có ý nghĩa ở mức α=5%. Hệ số của X1= 0.842465388 có nghĩa
là trong điều kiện trung bình và các yếu tố khác không đổi thì năng suất lúa trên
ruộng bậc thang tăng lên 1% sẽ dẫn tới Tổng thu của hộ trên ruộng bậc
thang/năm tăng lên 0.8424% . Kết quả này cho thấy mức độ ảnh hƣởng của năng
suất tới hiệu quả canh tác.
- X2 (Chi phí canh tác trên ruộng bậc thang) có P-value=0.003465707<0,05
có nghĩa là hệ số X2 có ý nghĩa ở mức α=5%. Hệ số tự do của X2 là: 0.077108205
có nghĩa là trong điều kiện bình thƣờng và các yếu tố khác không đổi thì tăng
chi phí cho ruộng bậc thang lên 1% sẽ làm cho thu nhập trên RBT của hộ tăng
lên 0.0771%. Biến này giải thích đƣợc hiệu quả của việc tăng chi phí cho RBT.
Hiện nay đối với ngƣời dân Huyện Mù Cang Chải thì việc chi phí cho RBT còn
chƣa đƣợc chú trọng, hiệu quả sử dụng chi phí còn kém nên mức độ ảnh hƣởng
của chi phí đến thu nhập của hộ còn chƣa nhiều.
- X3 (Trình độ học vấn của chủ hộ) có P-value=0.579387254>0,05 không có
nghĩa là hệ số X3 có ý nghĩa ở mức α=5%. Hệ số của X3=-0.011600883 không có
ý nghĩa thống kê.
-X4 (Số lao động của hộ) có P-value=0.055544116>0.05 có nghĩa là hệ số X4
không có ý nghĩa ở mức α=5%.
- X5 (Diện tích đất canh tác của hộ) có P-value=3.78849E-41<0,05 có nghĩa
là hệ số X5 có ý nghĩa ở mức α=5%. Hệ số tự do của X5 là: 0.741801576 có nghĩa
là trong điều kiện bình thƣờng và các yếu tố khác không đổi thì cứ tăng diện tích
canh tác RBT lên 1% thì sẽ làm cho tổng thu của hộ trên RBT/năm tăng lên
0.7418%. Yếu tố này cho thấy hiệu quả của việc mở rộng diện tích canh tác RBT
trên đất dốc. Việc đầu tƣ vào mở rộng diện tích sẽ làm tăng đáng kể tổng thu của
hộ trên RBT.
X6 (Mức vay của hộ) có P-value = 0.476114282>0,05 có nghĩa là hệ số X6
không có ý nghĩa ở mức α=5%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
91
- X7 (Lãi suất vay) có P-value = 0.476114282>0,05 có nghĩa là hệ số X7
không có ý nghĩa ở mức α=5%.
Kết quả mô hình cho thấy, chỉ có các biến: năng suất, chi phí, diện tích canh
tác và lãi suất vay là đủ độ tin cậy về mặt thống kê để kết luận có tác động tới biến
phụ thuộc. Các biến: trình độ học vấn, lao động của hộ và mức vay của hộ không
đủ độ tin cậy về mặt thống kê để kết luận có ảnh hƣởng tới biến phụ thuộc.
* Kết luận về hiệu quả canh tác trên RBT tại huyện Mù Cang Chải
Trong suốt một thời gian dài canh tác trên RBT của ngƣời dân Huyện Mù
Cang Chải, họ đã hình thành các phƣơng thức canh tác mang đậm tính truyền
thống. Với năng suất và chất lƣợng của RBT thay đổi rất ít. Những năm gần đây
dƣới sự định hƣớng hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng nên sản lƣợng lúa trên
RBT đã đƣợc cải thiện tuy nhiên còn ở mức khiêm tốn.
Nhƣ số liệu phân tích ở trên cho ta thấy phƣơng thức canh tác của ngƣời dân
còn quá lạc hậu, sự ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ năng suất, chi phí, học vấn, lao
động, mức vay, lãi suất vay tới hiệu quả canh tác trên RBT còn chƣa nhiều.
Nhƣ vậy với mức tổng thu trung bình của hộ trên RBT là 7,8 triệu
đồng/năm cho thấy mức sống của ngƣời dân nơi đây là quá thấp, hiệu quả canh
tác kém. Sản lƣợng quy thóc/ngƣời/năm của hộ là: 378,63 kg/ngƣời/năm trong
khi sản lƣợng này của cả nƣớc là 465 kg/ngƣời/năm. Nhƣ vậy sản lƣợng quy
thóc bình quân của các hộ ở đây cũng thấp hơn của cả nuớc. Dự kiến mức tiêu
thụ gạo làm lƣơng thực cho ngƣời đến năm 2010 của cả nƣớc khoảng 130 kg
gạo/ngƣời/năm (tƣơng đƣơng 220 kg thóc), đến năm 2015 khoảng 120 kg
gạo/ngƣời/năm (tƣơng đƣơng 200 kg thóc). Khi mức thu nhập tăng lên, nhu cầu
về các loại lƣơng thực thực phẩm khác ngoài lúa gạo tăng cao, do đó lƣợng thóc
trên ngƣời trên năm giảm. Với mức thu nhập nhƣ vậy thì cuộc sống ngƣời dân
nơi đây chƣa đƣợc đảm bảo. Cần có những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu
quả canh tác trên RBT, nâng cao năng suất, mở rộng diện tích .v.v… từ đó nâng
cao thu nhập cho ngƣời dân, cải thiện đời sống vật chất lẫn tinh thần.
2.2.4.2. Hiệu quả về xã hội
Để đánh giá hiệu quả xã hội của việc canh tác trên đất dốc chúng ta cùng
xem xét một số chỉ tiêu định tính, những chỉ tiêu này đã đƣợc tôi tổng hợp lại từ
kết quả điều tra hộ năm 2008 và đƣợc thể hiện ở bảng 2.18 dƣới đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
92
Qua bảng 2.19 chúng ta nhận xét rằng số trẻ em đƣợc đi học của nhóm hộ
trung bình là 71,845% cao hơn nhóm hộ nghèo với mức 69,,004%. Nhóm hộ
nghèo có điều kiện giao thông khó khăn chiếm tới 80,303% tổng số hộ trong khi
đó tỷ lệ này ở nhóm hộ trung bình là 64,706%. Nhƣ vậy nhìn chung điều kiện
giao thông của các nhóm hộ là còn rất khó khăn, qua quan sát chúng tôi thấy
đƣờng giao thông liên xã, liên xóm hầu hết là đƣờng đất rất lầy lội và khó đi
nhất là vào mùa mƣa lũ.
Bảng 2.18. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của nhóm hộ
STT
Chỉ tiêu
Nhóm hộ nghèo
Nhóm hộ trung
bình
1
Tỷ lệ trẻ em đi học
69.0
71.8
2
Tỷ lệ trẻ em tham gia lao động
31.4
48.5
3
Tỷ lệ số hộ có điều kiện giao thông khó
khăn
80.3
64.7
4
Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nguồn điện lƣới
quốc gia
77.3
82.3
5
Tỷ lệ nhóm hộ đƣợc sử dụng nguồn
điện đảm bảo
71.2
70.6
6
Tỷ lệ hộ sử dụng nguồn nƣớc lấy từ
khe núi
93.9
94.1
7
Tỷ lệ hộ sử dụng nguồn nƣớc đảm bảo
chất lƣợng
78.8
100
8
Tỷ lệ hộ tự chủ đƣợc nguồn nƣớc
95.5
100
9
Tỷ lệ hộ phá rừng trƣớc khi có RBT
87.9
40.9
10
Tỷ lệ hộ phá rừng nếu không có RBT
12.1
4.5
11
Tỷ lệ số hộ đƣợc hỗ trợ của chính
quyền phát triển RBT
77.3
12.1
12
Tỷ lệ số hộ đƣợc sử dụng dịch vụ
khuyến nông
90.9
79.4
13
Tỷ lệ hộ đƣợc chăm sóc y tế
81.8
97.1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
93
14
Tỷ lệ số trẻ em đi học từ khi làm RBT
90.9
97.1
15
Tỷ lệ hộ có chất lƣợng đời sống ổn
định hơn
78.8
97.1
16
Tỷ lệ hộ thiếu lao động
18.2
8.8
Theo số liệu điều tra hộ 2008
Trên 77% các hộ đã đƣợc sử dụng điện lƣới quốc gia, còn lại là các hộ sử
dụng điện từ máy phát điện nhỏ hoặc không có điện. Nguồn điện nơi đây đa
phần có từ những năm 2000 trở lại đây. Trên 70% số hộ khi đƣợc phỏng vấn đã
đánh giá nguồn điện là tƣơng đối đảm bảo, không mấy khi bị cắt điện. Có điện
lƣới các hộ sẽ có điều kiện tiếp xúc với những phƣơng tiện truyền thông hiện
đại, những đồ dùng sinh hoạt hiện đại. Chính điều đó sẽ làm nâng cao chất
lƣợng và giá trị đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần của bà con.
Nguồn nƣớc sinh hoạt của bà con chủ yếu đƣợc lấy từ các khe núi thông
qua việc sử dụng hệ thống ống dẫn để đƣa nƣớc về tới gia đình. Với thói quen
dùng nguồn nƣớc nhƣ vậy nên bà con hầu hết đều đánh giá là chất lƣợng nguồn
nƣớc đảm bảo, nguồn nƣớc của bà con là khá tự chủ. Tuy nhiên qua khảo sát
thực tế của chúng tôi thì nếu so sánh với chất lƣợng chuẩn của nguồn nƣớc thì
nguồn nƣớc nơi đây không thực sự đảm bảo, nhất là vào mùa mƣa nguồn nƣớc
sẽ bị nhiễm bẩn, chất lƣợng không đảm bảo và có thể xảy ra tình trạng khan
hiếm nguồn nƣớc khi mùa khô tới. Vì vậy việc nghiên cứu phƣơng án để ngƣời
dân đảm bào đƣợc nguồn nƣớc sinh hoạt cả về chất lƣợng và số lƣợng là một bài
toán còn rất lâu mới đƣợc giải trọn vẹn.
Khi đƣợc phỏng vấn đa phần các hộ đều trả lời rằng trƣớc khi canh tác
ruộng bậc thang đại bộ phận ngƣời dân đều phá rừng làm nƣơng rẫy với cuộc
sống du canh du cƣ là chủ yếu. Từ khi canh tác trên ruộng bậc thang đời sống bà
con dần đƣợc đảm bảo nên họ đã định canh, định cƣ ổn định cuộc sống. Chỉ còn
rất ít ngƣời trả lời rằng họ sẽ tiếp tục phá rừng khi không có ruộng bậc thang.
Nhƣ vậy nhận thức của bà con đã rất thay đổi, đã thấy đƣợc tác hại của việc phá
rừng và thấy đƣợc trách nhiệm của mình đối với thiên nhiên nơi họ đang sinh
sống và phát triển.
Có thể thấy rằng nếu theo nhận xét, đánh giá của bà con thì việc hỗ trợ của
chính quyền để phát triển ruộng bậc thang nói riêng và việc canh tác trên đất dốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
94
nói chung là còn khá khiêm tốn. Nhất là với nhận định của những hộ thuộc
nhóm thu nhập trung bình khi chỉ có 12% số hộ trả lời là có hỗ trợ từ chính
quyền, câu hỏi này dành cho các nhà quản lý địa phƣơng xem xét và trả lời?
Dịch vụ khuyến nông theo nhận xét của bà con nơi đây chƣa phát huy tác
dụng, điều này cũng phụ thuộc vào tập quán canh tác của bà con, nhận thức của
bà con khi họ đã “cố hữu” theo phƣơng thức canh tác của họ thì rất khó có thể
thay đổi đƣợc.
Trên 80% bà con đƣợc phỏng vấn đều nhận định chăm sóc y tế đạt hiệu quả
cao, sức khoẻ của bà con đƣợc quan tâm, đảm bảo. Số trẻ em đƣợc đến trƣờng
ngày càng tăng cùng với việc tăng hiệu quả của việc canh tác trên đất dốc.
Chất lƣợng đời sống tốt dần lên trong những năm qua với tỷ lệ nhận định
của bà con là 78,778% đối với nhóm hộ nghèo và 97% đối với nhóm hộ trung
bình. Qua đó có thể thấy việc định canh, định cƣ, canh tác trên ruộng bậc thang,
sản xuất trên đất dốc là có hiệu quả và đem lại nhiều lợi ích cho bà con, giá trị
cuộc sống thay đổi và có chất lƣợng hơn.
Nhận định chung của các hộ là lƣợng lao động của họ tƣơng đối đảm bảo,
chỉ có 18,82% số hộ thuộc nhóm hộ nghèo cho rằng họ còn thiếu lao động tham
gia canh tác và 8,824% số hộ đối với nhóm hộ trung bình. Bởi với bà con nơi
đây lao động thủ công là nhân tố chính cho sản xuất, đa phần bà con “lấy công
làm lãi” nên lực lƣợng lao động luôn cần nhiều nhất là vào lúc nông vụ.
Tóm lại việc đánh giá định tính hiệu quả về mặt xã hội của việc canh tác
trên đất dốc cho ta nhận định chung là đời sống bà con đã dần đƣợc đảm bảo, cải
thiện. Bà con đã có điều kiện tiếp xúc và sử dụng những nguồn lực mang lại giá
trị cả về mặt vật chất cũng nhƣ tinh thần nhƣ điện lƣới, y tế, số trẻ đến trƣờng….
Dẫu vậy cuộc sống nơi đây của bà con là vẫn còn rất khó khăn với giao thông
yếu kém, dân trí thấp, chƣa nhận đƣợc nhiều sự hỗ trợ từ các cấp ban ngành. Bởi
thế trong thời gian tới cần ngày càng quan tâm, hỗ trợ, nâng cao chất lƣợng cũng
nhƣ số lƣợng đời sống bà con nơi đây, để khoảng cách giàu nghèo dần đƣợc thu
hẹp, đời sống bà con dần ấm no, hạnh phúc.
2.2.4.3. Hiệu quả về môi trường
Hiệu qủa canh tác trên RBT đƣợc thể hiện rất rõ nét ở các chỉ tiêu nhƣ độ
che phủ rừng và khoanh nuôi bảo vệ để rừng tự tái sinh. Trong những năm qua,
nhờ sự quan tâm đầu tƣ của chính quyền địa phƣơng cùng với các dự án nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
95
nƣớc đã đƣợc triển khai trồng rừng và hỗ trợ canh tác nên đã có nhiều kết quả
khả quan trong việc bảo vệ rừng và nâng cao độ che phủ. Ngƣời dân đã bỏ hẳn
tập tục phá rừng làm dãy chuyển sang canh tác ổn định trên RBT. Theo tính toán
của địa phƣơng thì độ che phủ do RBT của huyện Mù Cang Chải là 37,2%.
Chính nhờ hiệu quả rõ rệt của thâm canh lúa nƣớc mà nông dân huyện Mù Cang
Chải đã tận dụng tối đa diện tích có thể để mở rộng diện tích canh tác. Bằng
kinh nghiệm lâu đời và áp dụng kỹ thuật mới năng suất cây trồng trên RBT cũng
đã tăng nhanh và ổn định, không kém năng suất ở ruộng thung lũng. Nhiều hộ
đạt năng suất 4 – 5 tấn/ha/vụ. Ngoài ra việc tăng vụ để tăng diện tích gieo trồng
cũng là một yếu tố đóng góp quan trọng làm tăng sản lƣợng lúa của địa phƣơng.
Nhờ sản lƣợng lúa nƣớc tăng nhanh mà hơn chục năm qua ở huyện Mù
Cang chải đã giảm đáng kể áp lực khai thác trên đất dốc để trồng cây lƣơng
thực. Khi nông dân đã sản xuất đủ lƣơng thực, họ bắt đầu quan tâm đến sản xuất
hàng hóa thông qua nâng cao chất lƣợng lúa gạo và trồng các loại cây có giá trị
thƣơng phẩm cao nhƣ lạc, đậu tƣơng và rau quả, đặc biệt là trên đất một vụ lúa.
Đất một vụ dần đƣợc chuyển sang làm đất 2 vụ. Nhu cầu mở rộng đất canh tác
không còn nữa. Hiện tƣợng du canh sẽ giảm, có nghĩa là rừng đƣợc bảo vệ và
diện tích rừng sẽ tăng nhanh hơn.
Việc canh tác trên RBT không những làm tăng cƣờng độ che phủ mà còn
giữ đƣợc nƣớc trên đất dốc. Việc trồng xen, trồng gối sẽ tạo đƣợc một tán che
tối đa. Đây cũng là một phƣơng thức canh tác vững chắc trong kết cấu nông –
lâm nghiệp.
Tác động đƣợc thể hiện trong sơ đồ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
96
HIỆU QUẢ
MÔI
TRƢỜNG
Giảm tác
động xung
lực của hạt
mƣa
Quản lý đất
Tăng sức
ứng chịu
của đất
Quản lý cây
trồng
cải thiện cấu
trúc đất và
tính bền
vững cấu
trúc đất
Tăng mức
độ gồ ghề
Giảm dòng
chảy lòng
Tăng sức
chống đỡ
đối với dòng
chảy
Giảm tốc độ
dòng chảy
Sơ đồ 2.7: Tác động hiệu quả môi trường
Việc canh tác trên RBT không những làm tăng cƣờng độ che phủ mà còn
giữ đƣợc nƣớc trên đất dốc. Việc trồng xen, trồng gối sẽ tạo đƣợc một tán che
tối đa. Đây cũng là một phƣơng thức canh tác vững chắc trong kết cấu nông –
lâm nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
97
CHƢƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CANH TÁC TRÊN
RUỘNG BẬC THANG TẠI HUYỆN MÙ CANG CHẢI - TỈNH YÊN BÁI
3.1. Các quan điểm và định hƣớng trong nâng cao hiệu quả canh tác trên
ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang Chải – tỉnh Yên Bái
3.1.1. Các quan điểm nâng cao hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang của
huyện Mù Cang Chải – tỉnh Yên Bái
Huyện phấn đấu tăng trƣởng giá trị ngành nông lâm thuỷ sản đạt tốc độ 7 –
8 %/năm (2006-2010). Đến năm 2010, trong cơ cấu kinh tế chung, nông lâm
nghiệp chiếm 27 – 28 % (Nông nghiệp là 68%; Lâm nghiệp là 27%; Thuỷ sản là
5%), đến năm 2020 nông lâm nghiệp chiếm 16 - 18 %, trong đó cơ cấu tƣơng
ứng là: 60% - 30% - 10%. Phấn đấu đảm bảo lƣơng thực bình quân đầu ngƣời
khoảng 280 - 300kg/ngƣời/năm; nâng độ che phủ rừng lên 56% vào năm 2010
và 60% vào năm 2015.
Phát triển nông nghiệp theo hƣớng tập trung với cơ cấu hợp lý; phát triển
đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực, thực phẩm, hình thành các vùng sản
xuất tập trung các loại cây trồng, vật nuôi chuyên canh, đặc sản có giá trị kinh tế
cao nhƣ cây dƣợc liệu quế, thảo quả.... đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến. Trồng và chế biến cây quế lấy tinh dầu, bột (huyện Văn Yên). Cơ cấu kinh
tế nông nghiệp chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp chế
biến nông lâm sản.
Huyện đã đẩy mạnh phát triển chăn nuôi. Đây là khâu đột phá trong phát
triển nông nghiệp để tăng nhanh tỷ trọng ngành chăn nuôi của huyện.
Bảng 3.1: Bố trí sử dụng đất nông nghiệp năm 2010
Loại đất
Tổng DT đất sản xuất nông nghiệp
2005 (ha)
2010 (ha)
79.284
97.300
1. Đất trồng cây hàng năm
49.220
62.800
- Đất lúa
28.249
28.300
- Đất đồng cỏ chăn nuôi
1.880
8.500
- Đất cây hàng năm khác
19.092
28.000
2. Đất trồng cây lâu năm
30.064
34.500
5.380
8.500
Trong đó đất trồng cây ăn quả
(Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Yên Bái đến năm 2010)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
98
Sản xuất lƣơng thực vẫn giữ vị trí quan trọng nhằm bảo đảm mục tiêu an toàn
lƣơng thực. Từ nay đến năm 2010 diện tích lúa là 41 nghìn ha và ổn định đến năm
2020; thâm canh nâng cao năng suất để đạt 280 nghìn tấn; xây dựng vùng lúa
thâm canh; phát triển diện tích lúa đặc sản, chủ yếu dùng giống lúa có xác nhận.
Kinh nghiệm làm ruộng bậc thang ở miền núi đã có từ lâu, nhƣng chỉ áp
dụng đƣợc ở nơi có tầng đất dày và độ dốc thấp cộng với đầu tƣ công lao động
lớn. Đối với những sƣờn núi có độ dốc cao, tầng đất mỏng thì tạo tiểu bậc thang
kết hợp che phủ đất và chọc lỗ gieo thẳng mà không làm đất là một kỹ thuật rất
có hiệu quả, nâng cao năng suất cây trồng, bảo vệ và tăng độ phì cho đất. Tiểu
bậc thang đƣợc kiến tạo bề mặt từ 30-40cm và nên trồng các loại cây thích hợp
để bảo vệ bờ bậc thang, có thể kết hợp trồng cỏ để làm thức ăn gia súc, trồng cây
họ đậu qua đông để bảo vệ và cải tạo đất.
3.1.2. Định hướng phát triển ngành trồng trọt của huyện Mù Cang Chải
- Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu sản xuất
theo hƣớng hàng hoá, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất. Tập trung
cho sản xuất cây lƣơng thực nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực trên địa bàn,
phấn đấu gieo trồng hết diện tích vụ xuân: 700ha lúa nƣớc, 900ha Ngô, 315ha
Đậu tƣơng và trên 400ha cây rau màu khác. Tiếp tục thực hiện tốt dự án hỗ trợ
sản xuất thuộc chƣơng trình 135 giai đoạn II, vốn vay ƣu đãi, dự án Chia sẻ, vốn
sự nghiệp nông nghiệp... Quản lý khai thác tốt các cơ sở hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn hiện có để sản xuất, đặc biệt là sản xuất vụ xuân.
- Phấn đấu tốc độ tăng trƣởng Nông- Lâm nghiệp hàng năm đạt 7,5%; cơ
cấu ngành Nông- Lâm nghiệp là 55%. Tổng sản lƣợng lƣơng thực có hạt 18.200
tấn/năm trong đó lƣơng thực bình quân đầu ngƣời là 360kg/ngƣời/năm.
- Đẩy mạnh xã hội hoá công tác trồng và bảo vệ rừng, nhất là trồng rừng sản
xuất, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia nhận khoán trồng rừng, bảo
vệ và khoanh nuôi rừng phòng hộ, phấn đấu nâng độ che phủ rừng lên 50%.
- Nâng cao chất lƣợng hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến
nông, khuyến lâm, thú y. Nhất là đội ngũ cán bộ này ở cơ sở.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
99
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang tại
huyện Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái
3.2.1. Các giải pháp nhằm tăng năng suất sản phẩm
- Huyện Mù Cang Chải nói chung và các vùng đất dốc của Huyện nói riêng,
nhìn chung kinh tế phát triển chậm và ngƣời dân còn nghèo, luôn thiếu ăn.
Ngƣời dân nơi đây muốn thoát khỏi nghèo cần phải phát triển nông lâm nghiệp.
Điều này đòi hỏi trƣớc hết họ phải quản lý sử dụng tốt đất đai, nâng cao độ phì
nhiêu cho đất, tăng chi phí sản xuất, cải thiện môi trƣờng.
- Thực hiện các biện pháp khoa học công nghệ để bảo vệ đất tốt nhất. Mục
tiêu bảo vệ đất là giữ đất, giữ nƣớc và đi đến thiết lập đƣợc hệ thống đất - cây có
thể duy trì một cách cân bằng động lâu dài mà con ngƣời càng hạn chế đƣợc sự
can thiệp càng tốt.
- Đa dạng hoá hệ canh tác trên đất dốc, phát triển lúa nƣớc ruộng bậc thang.
Giải quyết tốt mối quan hệ đất đồi - ruộng ở vùng đất dốc, bởi giữa chúng có
mối quan hệ tƣơng tác chặt chẽ, nhân quả.
- Lựa chọn cây trồng, sử dụng đất có hiệu quả, phát huy các hệ thống canh
tác truyền thống, kiến thức bản địa. Xây dựng các mô hình canh tác bền vững trên
đất dốc kiểu SALT1, SALT2 và các mô hình nông lâm kết hợp, phát triển các mô
hình kinh tế hộ theo kiểu VCR, VACR, VAC phù hợp với điều kiện từng vùng.
3.2.2. Hoàn thiện các chính sánh khuyến khích phát triển, mở rộng quy mô sản
xuất lúa trên ruộng bậc thang
Đối với ngƣời nông dân canh tác trên ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang
Chải thì việc hộ trợ là rất cần thiết trong khi các hình thức canh tác truyền thống
vẫn còn đó, năng suất thấp, ngƣời dân ngại đầu tƣ, chỉ cần lo cho đủ ăn hoặc
không đủ ăn thì tìm các cách khác để duy trì cuộc sống. Theo phƣơng pháp
truyền thống thì ngƣời nông dân ở đây canh tác với những phƣơng pháp và
nguyên liệu sẵn có của mình. Họ không đầu tƣ nhiều về giống cũng nhƣng các
loại phân bón … chính vì vậy mà việc hỗ trợ các phƣơng thức canh tác, hỗ trợ
giống và phân bón của địa phƣơng là hết sức cần thiết với họ. Làm đƣợc điều
này không phải là đơn giản bởi trình độ dân trí của bà con là chƣa cao trong khi
lực lƣợng cán bộ khuyến nông lại mỏng, bà con còn chƣa tin vào cách làm mà
cán bộ khuyến nông đƣa ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
100
Bên cạnh việc hỗ trợ về giống và phân bón cũng cần có sự định hƣớng rõ
ràng trong canh tác tập trung. Canh tác manh mún sẽ dể gặp rủi ro hơn vì vậy
canh tác trên diện rộng và quy mô hợp lý sẽ có hiệu quả kinh tế cao hơn.
Tăng cƣờng và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành
của các cấp chính quyền địa phƣơng. Có sự quan tâm sát sao hơn nữa trong công
tác phát triển kinh tế trên RBT trên các vùng đất dốc nói chung và trên địa bàn
huyện vùng cao Mù Cang Chải nói riêng.
Tạo môi trƣờng thuận lợi cho ngƣời dân có điều kiện kinh doanh, phát triển.
Xây dựng tốt thị trƣờng tiêu thụ hàng hoá cho bà con. Hoàn thiện và đổi mới
công tác quy hoạch, khắc phục sự ỷ lại, trông chờ vào bao cấp nhƣ trƣớc đây.
Chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hƣớng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá,
phát triển nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá.
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nhất là hệ thống điện, đƣờng giao
thông, y tế công cộng, trƣờng học, thông tin liên lạc.
Cần nâng cao trình độ và phát huy vai trò của khuyến nông viên, đặc biệt là
khuyến nông cơ sở (khuyến nông thôn bản).
Nâng cao trình độ văn hoá của ngƣời dân, nhận thức của bà con trong việc
canh tác bền vững trên RBT.
3.2.3. Đào tạo nguồn lực
Đối với ngƣời dân ở đây, việc học tập cũng nhƣ đƣợc đào tạo về các
phƣơng thức sản xuất tiên tiến là việc làm chƣa từng có. Hơn nữa họ cũng không
có ý muốn chuyển đổi phƣơng thức sản xuất truyền thống lâu đời của mình. Tuy
nhiên, việc đào tạo nguồn lực phát triển nông nghiệp ở huyện Mù Cang Chải là
điều hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với cán bộ khuyến nông của huyện. Qua đó
họ sẽ truyền đạt những kiến thức cần thiết để nâng cao năng suất sản phẩm. Bên
cạnh đào tạo cán bộ có chuyên môn cao cần đào tạo những kiến thức phổ thông
cho ngƣời dân nơi đây. Theo số liệu hộ điều tra chỉ có 7% số chủ hộ học hết cấp
2 số còn lại đều không đi học hoặc học đủ để biết chữ.
Bên cạnh đó việc ổn định nhân khẩu cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao
hiệu quả sản xuất. Qua phân tích và đánh giá thực trạng canh tác trên đất dốc ở
Mù Cang Chải ta thấy nếu quy mô nhân khẩu hộ gia đình càng lớn mặc dù sẽ có
thêm lao động cho gia đình nhƣng sẽ có xu hƣớng làm giảm thu nhập bình quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
101
trên đầu ngƣời và làm tăng sức ép về việc làm, tăng số nhân khẩu ăn theo. Do đó
phải thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá gia đình.
Hiện nay tại Mù Cang Chải vẫn còn những tập tục, tƣ duy lạc hậu nhƣ sinh
nhiều con, thích sinh con trai… dẫn đến tình trạng sinh con thứ 3, thứ 4… vẫn
diễn ra. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo cho các hộ
gia đình nơi đây làm cho hộ khó có điều kiện mà đầu tƣ cho nâng cao trình độ.
Để thực hiện tốt giải pháp này, chính quyền cần làm tốt công tác tuyên
truyền sâu rộng tới từng hộ gia đình. Phối kết hợp giữa việc vận động thực hiện
kế hoạch hoá gia đình với vận động và phát triển kinh tế hộ, vì chỉ khi nào gắn
đƣợc với những lợi ích thiết thực trong phát triển kinh tế với vận động thì khi đó
cuộc vận động mới thành công.
3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn hợp lí là giải pháp hữu hiệu để
phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Đối với khu vƣc miền núi vùng cao
nhƣ Mù Cang Chải, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn vẫn mang tính chất
thuần nông. Đã có xu hƣớng chuyển dịch theo hƣớng tích cực, tuy nhiên sự thay
đổi này còn chậm và chủ yếu diễn ra ở những vùng có điều kiện tƣơng đối thuận
lợi. Từ kết quả nghiên cứu tôi đƣa đến những đề xuất sau đây:
- Cần chú trọng phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi đại gia súc nhƣ trâu,
bò, dê. Bởi vì đây là khu vực có ít diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong khi
diện tích đất đồi núi, đất rừng còn nhiều là điều kiện thuận lợi về diện tích chăn
thả. Với nhu cầu thị trƣờng hiện nay thì phát triển chăn nuôi là một hƣớng đi
quan trọng góp phần phát triển kinh tế cho hộ gia đình.
- Cần xây dựng các chính sách cho phát triển nghề rừng. Rừng là tài nguyên
quan trọng đối với quốc gia nói chung và Mù Cang Chải nói riêng. Khu vực Mù
Cang Chải hiện nay vẫn còn vốn rừng khá tốt. Tuy nhiên ngƣời dân hiện rất khó
có thể làm giàu chân chính từ rừng bởi hiện nay chính sách chăm sóc, bảo vệ và
khuyến khích trồng rừng chƣa hợp lí. Do đó chính quyền cần có các chính sách
cụ thể khuyến khích ngƣời dân trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng. Đặc biệt cần
quy hoạch phát triển rừng kinh tế, gắn nguyên liệu với công nghiệp chế biến…
giúp ngƣời dân có thể làm giàu từ rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
102
3.2.5. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
Cơ sở hạ tầng nông thôn nhƣ giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc…
có vai trò rất to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn và đảm bảo an
toàn lƣơng thực tại Huyện. Trong những năm qua huyện đã rất quan tâm đến cơ
sở hạ tầng nông thôn nhƣng nhìn chung cơ sở hạ tầng nông thôn còn yếu kém,
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất và đời sống. Do đó trong những năm tới
cần thực hiện một số giải pháp nhằm phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn:
- Về hệ thống giao thông: Từng bƣớc mở rộng và kiên cố các trục đƣờng liên xã
liên thôn, tạo điều kiện cho sản xuất và sinh hoạt của các hộ đồng bào. Trong thời gian
tới cần đẩy nhanh bê tông hoá đƣờng liên xã, nâng cấp mở rộng đƣờng liên thôn.
- Hệ thống điện: Sản xuất và đời sống của các đồng bào dân tộc càng phát
triển thì nhu cầu về điện càng cao do đó huyện cần một mặt đảm bảo đáp ứng đủ
nhu cầu về điện cho sản xuất và đời sống, mặt khác cần tranh thủ các nguồn vốn
để nâng cấp hệ thống lƣới điện.
- Thông tin liên lạc: Tập trung đƣa điện thoại đến 100% các xã trong huyện,
tăng cƣờng số đầu cáp, có chính sách hỗ trợ nông dân lắp đặt điện thoại. Bên
cạnh đó cần đầu tƣ cho hệ thống truyền thanh của huyện, xã và các thôn xóm.
3.2.6. Quy hoạch và hoàn thiện vùng chuyên canh trên ruộng bậc thang
Ruộng đất là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu và không thể thay thế, nó có
vai trò quan trọng, quyết định quá trình sản xuất của nông hộ, đặc biệt có ý
nghĩa trong khi Mù Cang Chải vẫn còn nhiều khó khăn về lƣơng thực thực
phẩm. Huyện cần có các giải pháp sau:
- Tiếp tục công tác giao quyền sử dụng đất lâu dài cho ngƣời dân để họ yên
tâm sản xuất.
- Đối với diện tích đất chƣa sử dụng, huyện cần có chính sách hỗ trợ khai
phá, đảm bảo ngƣời có công khi phá đƣợc khai thác mảnh đất đó trong một thời
gian nhất định hoặc đƣợc cấp sổ đỏ.
- Huyện cần có cơ chế, chế tài thích hợp tạo điều kiện cho việc chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất nhằm thúc đẩy quá trình tích tụ đất đai làm tiền đề
cho sản xuất hàng hoá tại địa phƣơng.
- Huyện cũng cần hỗ trợ hơn nữa cho việc khai hoang và phát triển ruộng
bậc thang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
103
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Thực tế cho thấy huyện Mù Cang Chải còn nghèo và gặp rất nhiều khó khăn
trong phát triển kinh tế. Đất đai nơi đây chủ yếu là đất có độ dốc tƣơng đối lớn,
thực sự khó khăn khi lựa chọn phƣơng thức canh tác và hƣớng phát triển kinh tế
cho bà con nơi đây. Đề tài này nhằm phân tích và đƣa ra phƣơng thức canh tác
hợp lý trên ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang Chải, phân tích thực trạng canh
tác nơi đây để rút ra những kết luận, những kiến nghị nhằm khắc phục những
hạn chế và có thể nhân rộng mô hình ruộng bậc thang tƣơng tự.
Qua nghiên cứu, khảo sát tôi thấy rằng bà con nơi đây canh tác trên đất dốc
chủ yếu là 3 loại cây trồng chính là: Lúa nƣớc ruộng bậc thang, ngô nƣơng và
lúa nƣơng. Với điều kiện về khí hậu, nguồn nƣớc, tập quán canh tác của bà con
dân tộc Mông nơi đây thì chủ yếu tập trung vào cây lúa nƣớc ruộng bậc thang.
Sau khi điều tra và tổng hợp số liệu chúng tôi cũng thấy rằng:
- Thu nhập từ trồng trọt vẫn là nguồn thu chính của bà con nơi đây, tỷ lệ
ngành chăn nuôi và dịch vụ vẫn còn chƣa đáng kể.
- Lúa nƣớc ruộng bậc thang là cây trồng chủ lực và đem lại hiệu quả kinh tế
nhất cho nông hộ. Đây cũng là cây trồng với truyền thống canh tác lâu đời, chi
phí đầu tƣ cho sản xuất là lớn nhất. Nhƣng vì vẫn chỉ là cây trồng một vụ nên
giá trị kinh tế đem lại cho bà con vẫn còn hạn chế.
- Lao động ở đây vẫn là lao động phổ thông, với kinh nghiệm canh tác “cha
truyền, con nối” nên nhu cầu về lao động vẫn cao mặc dù đi song song với nó là
sức ép về dân số, sức ép về điều kiện sinh hoạt.
- Nguồn vốn sản xuất của bà con còn rất hạn chế, phần vì nguồn cung vốn
vay còn thấp, phần vì lãi suất còn cao, phần vì thời gian vay ngắn nhƣng cũng
một phần là do ngƣời dân sử dụng nguồn vốn chƣa hiệu quả và không đúng mục
đích, không tập trung cho đầu tƣ sản xuất.
Tuy vậy, qua việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng
ruộng bậc thang của hộ nông dân Mù Cang Chải, tôi rút ra một số kết luận:
- Hiệu quả canh tác trên RBT chƣa cao là do các nguyên nhân: Lao động
của hộ là thủ công, tập quán canh tác cố hữu nên rất khó đƣa tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới vào áp dụng. Trình độ văn hoá của chủ hộ còn rất thấp, phần lớn là
những ngƣời đã nhiều tuổi nên nhận thức và cách tiếp cận với phƣơng thức canh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
104
tác nào có hiệu quả là rất khó. Chi phí đầu tƣ cho sản xuất còn hạn chế, nguồn
vốn của hộ còn rất thấp không đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tƣ cho kỹ thuật và
điều kiện canh tác của cây trồng nơi đây. Điều kiện giao thông là rất khó khăn,
đƣờng liên thôn, liên bản chủ yếu là đƣờng đất nên rất khó có thể đi lại thuận
tiện vào mùa mƣa (mùa canh tác chính của nông hộ). Đất đai vẫn bị thoái hoá
nghiêm trọng mặc dù đã có nhiều biện pháp và chính sách ngăn chặn. Kinh tế
trên đất dốc phát triển không đồng đều, cơ cấu kinh tế nơi đây vẫn là sản xuất
nông lâm nghiệp. Tập quán canh tác lạc hậu, thiếu thông tin khoa học kỹ thuật,
sản xuất của bà con vẫn mang tính tự túc tự cấp là chính…
- Hiệu quả sử dụng đất dốc có sự khác nhau rõ rệt giữa lúa nƣớc ruộng bậc
thang và các loại cây trồng khác trên đất nƣơng dốc: Lúa nƣớc ruộng bậc thang
vẫn là cây trồng chủ lực đem lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hôi, môi trƣờng
cao nhất. Chi phí đầu tƣ, công lao động, nguồn vốn… của ruộng bậc thang cao
hơn và hiệu quả hơn so với những cây trồng khác. Mặc dù vậy những cây trồng
khác nhƣ Ngô, Lúa nƣơng có rất nhiều tiềm năng để phát triển và mang lại hiệu
quả kinh tế cho ngƣời dân nơi đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SỐ
HIỆU
1
TÊN TÀI LIỆU VÀ TÁC GIẢ
Lê Thái Bạt (1996). Đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và
phát triển lâu bền vùng Tây Bắc. Hội thảo " Đánh giá và quy hoạch sử dụng đất".
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp
2
3
4
5
David Begg (1992), Kinh tế học, NXB GD, Hà Nội.
6
Phạm Vân ĐÌnh (1997), Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, NXB NN, Hà Nội
Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà Đinh Tuấn (2003). Nông nghiệp vùng cao:
thực trạng và giải pháp. NXB Nông nghiệp
Lê Quốc Doanh, Hà Đinh Tuấn, Andre Chabanne (2005). Canh tác đất dốc bền vững.
NXB Nông nghiệp
Frank Ellis (1993), Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông nghiệp, NXB
NN, Hà Nội.
Bùi Huy Hiển (2003), Đất miền núi: tình hình sử dụng, tình trạng xói mòn, suy thoái
và các biện pháp bảo vệ và cải thiện độ phì, Nông nghiệp vùng cao: thực trạng và
giải pháp, NXB Nông nghiệp
Bùi Huy Hiền và Lê Văn Tiềm (1996) " Các phƣơng thức canh tác ,nông lâm kết
hợp ở xã Chiềng Pằn, tỉnh Sơn La", Hội thảo về Lâm nghiệp và Nông lâm kết hợp
trên đất dốc ở miền Bắc Việt Nam, Phù Ninh, Vĩnh Phuc,6/1996,FAO, Hà Nội
Chu Đình Hoàng (1962), Chống xói mòn bằng biện pháp canh tác, Tạp chí Khoa học
và Kỹ thuật số 18, Hà Nội
Ngô Xuân Hoàng (2003), Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông lâm nghiệp ở Huyện Bạch Thông- Bắc Cạn, luận án TS kinh tế, trƣờng ĐH NN
I, Hà Nội.
Nguyễn Khang (1997), Tiềm năng đất dốc Việt Nam, Hội thảo về quản lý dinh
dƣỡng và nƣớc cho cây trồng trên đất dốc, Hà Nội, tháng 1-1997
Phạm Ngọc Kiểm (2002), Giáo trình phân tích kinh tế xã hội và lập trình NXB LĐXH, Hà Nội
Lê Văn Khoa, Trần Thị Lành (1997). Môi trường và phát triển bền vững miền núi.
NXB Giáo dục
Nguyễn Tiến Mạnh (1995), Hiệu quả kinh tế ứng dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất
cây lƣơng thực và thực phẩm, NXB Hà Nội, Hà Nội
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
Bộ Khoa học và Công nghệ, Báo Khoa học và phát triển số 15 năm 2004.
Tôn Thất Chiểu (1996), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
Đảng cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện hôi nghị lần thứ 9 Ban chấp hành TW
khóa IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
Các Mác (1960), Tƣ bản, quyển 1 trang 2, NXB Sự thật, Hà Nội
Các Mác (1962), Tƣ bản, quyển 3 trang 3, NXB Sự thật, Hà Nội
Ernst Mutert và Thosmat Fairhurst (1997). Quản lý dinh dưỡng trên đất dốc Đông
Nam Á, những hạn chế, thách thức và cơ hôi. Hội thảo về quản lý dinh dƣỡng va
nƣớc cho cây trồng trên đất dốc miền Bắc Việt Nam, Hà Nội 1997
Phan Công Nghĩa (2000), Giáo trình thống kê kinh tế, NXB Thống kê
Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1992), Nguy cơ thoái hoá và những ưu tiên nghiên cứu
đất đồi núi ở nước ta,Tạp chí Khoa học đất, Hà Nội
Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998), Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam,
NXB Nông nghiệp
Hoàng Văn Phụ (2000), "Xói mòn trên một số hệ thống canh tác đất dốc miền núi
phía Bắc- Việt Nam", Kết quả nghiên cứu khoa học& chuyển giao công nghệ, NXB
NN, Hà Nội
Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999), Đất đồi núi Việt Nam: Thoá hoá và phục hồi,
NXB Nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
106
31
Vũ thị Phƣơng Thụy (2000), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sử
dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội, Luận án TS Khoa học kinh tế, ĐH NN I, Hà
Nội
Bùi Quang Toản (1991). Một số vấn đề về đất nưỡng rẫy ở Tây Bắc và phương
hướng sử dụng. Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam
Đào Thế Tuấn, Kinh tế hộ nông dân, NXB Chinh trị quốc gia, Hà Nội
Tủ sách kiến thức gia đình (2004). Hỏi- đáp làm vườn trên đất dốc. NXB Văn hoá
thông tin
Von UexRull (1992), Sử dụng hợp lý phân bón trên đất đồi vùng nhiệt đới ẩm, Trung
tâm TTNN ấn hành với sự thoả thuận của tổ chức lƣơng nông LHQ (FAO) số 20,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội
Viện thổ nhƣỡng Nông hoá (1998), Sổ tay pân tích đất, nước, phân bón, cây trồng.
NXB Nông nghiệp, Hà Nội
32
Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006)- Hiện tƣợng xói mòn đất và
biện pháp phòng chống - NXB Lao động
26
27
28
29
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
107
Kết quả phân tích tƣơng quan bằng phần mềm excel
Tong thu lua
RBT(kg)
Tong thu lua
RBT(kg)
NS lua
RBT(kg/sao`)
CF RBT
XA
Ld cua
ho
T§HV
dat
RBT(sao)
DK thuy
loi
DK giao
thong
Vèn n¨m
2008
Møc
vay1
L·i suÊt1
(%/thang)
1
NS lua RBT(kg/sao`)
0.305711536
1
CF RBT
0.652388382
0.147889743
1
XA
0.245841277
0.172206239
0.34958
1
T§HV
0.367289433
0.215859561
0.40973
0.47661
1
Ld cua ho
0.457990343
0.027022444
0.38403
0.09169
0.1333
1
dat RBT(sao)
0.662271393
-0.223729964
0.49982
0.15517
0.15683
0.45085
1
DK thuy loi
-0.186146537
-0.122843225
-0.1121
0.03438
0.02641
-0.0823
-0.0801
1
DK giao thong
-0.04040137
0.061972059
0.04642
0.12309
-0.0011
-0.0635
-0.1694
0.02539
1
Vèn n¨m 2008
0.181470688
0.17178939
0.37244
0.22379
0.23546
0.1116
0.0115
-0.0324
0.03784
1
0.49599011
0.190438998
0.31285
0.11007
0.17428
0.29577
0.19701
-0.0471
0.08263
0.40821
1
0.282531377
0.111674102
0.34434
0.14273
0.22856
0.22141
0.1763
-0.085
0.11855
0.20895
0.56561
1
-0.167024607
-0.083813866
-0.0598
0.04714
0.13578
-0.009
-0.1604
0.14586
0.05803
0.03213
-0.019
-0.0222
Møc vay1
L·i suÊt1 (%/thang)
Hç trî cña chÝnh
quyÒn
Hç trî
cña
chÝnh
quyÒn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
1
108
Kết quả phân tích hồi quy (hàm Cobb- Dauglas) bằng phần mềm excel
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R
R Square
Adjusted R Square
0.978434033
0.957333157
0.954086766
Standard Error
Observations
0.169863251
100
ANOVA
df
SS
Regression
Residual
Total
MS
F
7
59.5606297
8.508661386
294.8915823
92
99
2.65452422
62.21515392
0.028853524
Coefficients
Intercept
NS lua RBT(kg/sao`)
CF RBT
T§HV
Ld cua ho
dat RBT(sao)
Møc vay1
L·i suÊt1 (%/thang)
8.876614213
0.842465388
0.077108205
-0.011600883
0.076181975
0.741801576
-0.004610932
-0.055866259
Standard Error
0.271640226
0.039188053
0.025696241
0.020855346
0.039285744
0.031118552
0.003227785
0.07808041
t Stat
P-value
32.67783405
21.49801582
3.000758181
-0.55625462
1.939176043
23.83792035
-1.42851271
-0.71549649
2.0339E-52
1.21402E-37
0.003465707
0.579387254
0.055544116
3.78849E-41
0.156530626
0.476114282
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Significance F
4.10775E-60
Lower 95%
8.33711329
0.764634533
0.026073254
-0.0530214
-0.001842903
0.679997446
-0.01102159
-0.21094069
Upper 95%
Lower 95.0%
Upper
95.0%
9.416115135
0.920296242
0.128143156
0.029819634
0.154206852
0.803605706
0.001799727
0.099208171
8.33711329
0.764634533
0.026073254
-0.0530214
-0.001842903
0.679997446
-0.01102159
-0.21094069
9.416115
0.920296
0.128143
0.02982
0.154207
0.803606
0.0018
0.099208
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
109
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN
Phiếu số:...................
Thôn:……………….Xã:………………...Mã........ Huyện: ..............
Họ và tên ngƣời phỏng vấn:........................................... Mã.......................
I. Thông tin chung về hộ nông dân
1. Họ và tên chủ hộ:.......................................... Giới tính (nam: 0 ; nữ: 1)
- Ngày tháng năm sinh chủ hộ:………………………..
- Trình độ văn hoá chủ hộ: lớp:……………………
- Dân tộc của chủ hộ (Kinh: 0; Tày: 1; Mông: 2; Nùng: 3; Dao: 4; Khác: 5)
2. Nhân khẩu của hộ
2.1. Tổng nhân khẩu:……………….. ngƣời
Trong đó: số nhân khẩu là nam:……………. Ngƣời
Số nhân khẩu là nữ:……………… ngƣời
2.2. Lao động của hộ:……………………… lao động
Trong đó: số lao động là nam:………………. Lao động
Số lao động là nữ:………………… lao động
Số nhân khẩu ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động..... ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
110
- Trên 60 tuổi...... ngƣời?
- Dƣới 15 tuổi ...... ngƣời?
2.3. Trình độ văn hóa
- Số lƣợng ngƣời mù chữ trong hộ: ….. ( không tính đến số trẻ em chƣa đến tuổi đến trƣờng)
- Số ngƣời có trình độ cấp 1…….
- Số ngƣời có trình độ cấp 2…….
- Số ngƣời có trình độ cấp 3…….
2.4. Trình độ chuyên môn:
- Số ngƣời có trình độ sơ cấp…….
- Số ngƣời có trình độ trung cấp …….
- Số ngƣời có trình độ cao đẳng…….
- Số ngƣời có trình độ đại học…….
2.5. Phân loại hộ theo nghề nghiệp
- Hộ thuần nông:
- Hộ NN kiêm Dịch vụ:
- Hộ nông nghiệp kiêm TTCN:
- Hộ khác:..................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
111
3. Những tài sản chủ yếu của hộ
3.1. Nhà ở
Nhà kiên cố:
Nhà bán kiên cố
Nhà tạm
3.2. Tài sản khác
Tivi Xe máy Tủ lạnh Tài sản khác
4. Đất đai của hộ
Loại đất
ĐVT
Diện tích
Tổng diện tích của hộ
Thuỷ lợi
Cây
Ghi
trồng
chú
*
1. Đất thổ cƣ
2. Đất vƣờn nhà
3. Đất trồng cây hàng năm
Mảnh 1
Mảnh 2
Mảnh 3
Mảnh 4
Mảnh 5
Mảnh 6
Mảnh 7
Mảnh 8
4. Đất trồng cây lâu năm
-Đất trồng chè
-Đất trồng cây ăn quả
5. Đất vƣờn rừng
6. Đất ao, hồ
7. Đất khác
*: chủ động: 1
không chủ động:
2
Ghi chú: 1: một vụ; 2: hai vụ; 3: 3 vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
112
5. Tài sản phục vụ sản xuất của hộ
Tài sản
ĐVT
Máy kéo
Cái
Máy cày
Cái
Máy bơm
Cái
Máy xay xát
Cái
Máy tuốt lúa
Cái
Máy khác
Cái
Cày, bừa
Cái
Máy tuốt lúa thủ công
Cái
Trâu bò cày kéo
Con
Lợn nái
Con
Chuồng trại chăn nuôi
Cái
Số lƣợng
Giá trị (1000đ)
Tài sản khác
6. Thu nhập và vốn của hộ gia đình
-Thu nhập hàng năm của hộ:............................................................ đ
-Vốn của hộ gia đình vào thời điểm đầu năm:..................................đ
-Tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình:...................................................đ
II. Kết quả sản xuất của hộ gia đình
1. Kết quả sản xuất ngành trồng trọt
Cây trồng
Diện
tích
NS
(tạ/sào)
SL
(tạ)
(m2)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lƣợng
bán
(kg)
Giá Bán
(1000đ/kg)
Thành
tiền
(1000đ)
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
113
2. Kết quả sản xuất từ ngành chăn nuôi
Vật nuôi
Số đầu gia
súc, gia cầm
(con)
Trọng
lƣợng BQ
Tổng
trọng
lƣợng
(kg)
(kg)
Lƣợng
bán
(1000đ/k
(kg)
g)
Giá
-Lợn thịt
-Lợn con
-Gà
-Vịt
-Trâu
-Bò
- Cá
(Tính trong một năm; riêng trâu bò đơn vị tính là con)
3. Thu từ hoạt động lâm nghiệp:................................ đ
4. Thu từ các nguồn khác
-Thu từ hoạt động dịch vụ:.........................đ
-Thu từ làm nghề:.......................................đ
-Thu từ làm thuê:........................................đ
-Thu từ tiền lƣơng:................................................đ
-Thu khác:..................................................đ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Thành
tiền
114
III. Chi phí sản xuất của hộ
1. Chi phí cho sản xuất trồng trọt (tính bình quân cho 1 sào)
ĐVT
Chi phí
Lúa
Cây...
Cây...
Cây...
Cây... Cây..
.
1. Giống
Kg
-Số đi mua
Kg
-Giá
1000đ/kg
2. Phân bón
-Phân chuồng
Tạ
-Đạm
Kg
-Lân
Kg
-Kaly
Kg
-NPK
Kg
3. Thuốc trừ sâu
1000đ
4. Thuốc diệt cỏ
1000đ
5. Lao động
Công
-Thuê ngoài
Công
- Giá
1000đ/côn
g
6. Chi phí bằng
tiền
-Thuỷ lợi phí
1000đ
-Dịch vụ làm đất
1000đ
-Vận chuyển
1000đ
-Tuốt
1000đ
-Bảo vệ đồng
1000đ
ruộng
-Chi khác
1000đ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
115
2. Chi phí cho chăn nuôi
Khoản mục
ĐVT
1. Giống
- Giá
Lợn
thịt
Lợn
nái
Gia
cầm
Trâu,
bò
Kg
1000đ/kg
2. Thức ăn tinh
- Gạo
Kg
- Ngô
Kg
- Cám gạo
Kg
- Khoai, sắn
Kg
- Cám tổng hợp
Kg
+ Giá
1000đ/kg
- Bột cá
+ Giá
Kg
1000đ/kg
3. Thức ăn xanh (rau)
- Tổng số
Kg
+ Mua ngoài
Kg
+ Giá
1000đ/kg
4. Chi bằng tiền khác
1000đ
5. Công lao động
Công
(ghi chú: tính cho cả năm hay tính cho một lứa)
3. Chi cho hoạt động lâm nghiệp:....................................đ
4. Chi cho hoạt động khác:
-Chi cho hoạt động dịch vụ:.........................đ
-Chi cho làm nghề:.......................................đ
-Chi khác......................................................đ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Cá
116
IV. Thông tin tham khảo về tình hình canh tác trên đất dốc của hộ gia đình
Gia đình có đã có phƣơng thức canh tác trên đất dốc từ bao giờ ..........
Gia đình cảm thấy hài lòng với diện tích canh tác nhƣ vậy chƣa? (có 1 ;
chƣa: 0)
Nếu chƣa, ông (bà) cảm thấy cần thêm bao nhiêu diện tích nữa :.......
Bao nhiêu % diện tích của gia đình đƣợc sử dụng có năng suất cao .................
Gia đình có gặp khó khăn gì trong việc canh tác trên đất dốc không?
Xin cụ thể:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.................................................................................................................................
Theo ông (bà) đánh giá thế nào về điều kiện canh tác trên đất dốc ở địa phƣơng?
Thuận lợi ..............................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Khó khăn
..............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Theo ông bà làm thế nào để nâng cao khả năng canh tác trên đất dốc?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -