Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cp may tha...

Tài liệu Luận văn kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cp may thanh hoá

.DOC
79
144
69

Mô tả:

Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung LỜI MỞ ĐẦU Một xã hội, một doanh nghiệp được coi là phát triển khi lao động có năng suất, chất lượng và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ “ Những yếu tố cơ bản trong sản xuất” thì lao động là một yếu tố quan trọng trong quá trình SXKD. Nhất là trong tình hình hiện nay, nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế trí thức thì lao động có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu tạo ra năng suất lao động. Trong quá trình lao động, người lao động đã hao tốn một lượng sức lao động nhất định, do vậy muốn quá trình SXKD diễn ra liên tục thì người lao động phải được tái tạo sức lao động.Trên cơ sở tính toán sức lao động mà người lao động bỏ ra với lượng sản phẩm tạo nên, cùng với doanh thu thu được từ những sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần trả người lao động đó chính là tiền lương. Như vậy trong các chiến lược kinh doanh của người lao động, con người luôn là nhân tố hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng khi sức lao động được bù đắp xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT và KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến người lao động. Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy, việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó người lao động cũng thấy được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc nâng cao năng suất lao động từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời việc tính đúng, đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động khiến họ yên tâm, tin tưởng hăng say sản xuất hơn. Là một doanh nghiệp nhà nước mới chuyển đổi sang công ty cổ phần, Công ty cổ phần May Thanh Hoá luôn đặt vấn đề tiền lương và các khoản Sinh viên: Nguyễn Thị Định 1 Kiểm toán: 48C Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung trích theo lương là vấn đề cần thiết hàng đầu. Do vậy, trong quá trình kiến tập, em đã chọn thực hiện đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần May Thanh Hoá”. Nội dung báo cáo gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần May Thanh Hoá Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần May Thanh Hoá Chương 3: Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần May Thanh Hoá Trong quá trình kiến tập, nghiên cứu, thu thập tài liệu em đã được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn Thạc sỹ Hà Phương Dung và toàn bộ cô chú, anh chị trong Công ty đặc biệt là phòng Kế toán tạo điều kiện hoàn thành đề tài này.Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp! Sinh viên: Nguyễn Thị Định 2 Kiểm toán: 48C Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HOÁ 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần May Thanh Hóa Thực hiện chính sách tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước của Thủ tướng Chính Phủ, vào tháng 11 năm 2003 Công ty May Thanh Hóa- một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Thanh Hóa, với bề dày lịch sử gần 30 năm đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần May Thanh Hóa. Do đó cái tên “Công ty Cổ phần May Thanh Hóa” tuy còn khá mới mẻ song bản thân công ty đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài với biết bao thăng trầm mà mỗi cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần May Thanh Hóa ngày nay luôn cảm thấy tự hào. Công ty cổ phần May Thanh Hóa tiền thân là Xí nghiệp may cắt gia công thị xã Thanh Hóa. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 889/UB-TH ngày 20 tháng 04 năm 1974 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa và chính thức hoạt động có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 07 năm 1974, nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất kinh doanh hàng may mặc sẵn theo kế hoạch pháp lệnh của cấp trên giao trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Sản phẩm chủ yếu là quần áo bảo hộ lao động phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài tỉnh. Năm 1982 Xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp May Thanh Hóa. Tháng 01 năm 1993, sau khi Quyết định 388 ra đời Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Hóa đã được UBND tỉnh ra quyết định công nhận Doanh nghiệp Nhà nước đổi tên thành Công ty May Thanh Hóa. Ngay thời kỳ này, công ty được Bộ Thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp và được phân bổ QUOTA thuộc hạn ngạch sản xuất may mặc xuất khẩu sang khối thị trường Đông Âu. Hình thức sản xuất là gia công theo đơn đặt hàng Sinh viên: Nguyễn Thị Định 3 Kiểm toán: 48C Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung của các hãng như Peter ( Đài Loan), Hansa ( Hong Kong), Phú Hán, Davit, (Đài Loan)…Doanh thu gia công hàng năm của Công ty May Thanh Hóa luôn giữ mức 3-4 tỷ đồng. Đến năm 2003, thực thi Quyết định số 36/QĐ-TC ra ngày 06 tháng 01 năm 2003 của UBND tỉnh Thanh Hóa, công ty May Thanh Hóa đã chuyển đổi hình thức sở hữu từ một doanh nghiệp nhà nước trở thành công ty cổ phần 100% ( không có vốn Nhà nước) với cái tên Công ty cổ phần May Thanh Hóa. Sự kiện này đánh dấu một bước chuyển biến hết sức quan trọng, công ty có một vị trí mới, một tư cách mới trên thị trường, từ đó đòi hỏi công ty phải có nhiều thay đổi về tư duy, về chiến lược, sách lược trong kinh doanh để thích nghi với điều kiện mới, để có bước đi vững chắc trên con đường đầy thách thức khó khăn. Địa chỉ công ty: 119 Tống Duy Tân, Phường Lam Sơn, TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Điện thoại: (037) 3855689, (037) 3852608, (037) 3852229 Fax: 84-37-852608 Mã số thuế: 2800786788. Số đăng ký kinh doanh: 2603000112 cấp ngày 09 tháng 01 năm 2004. 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh Theo phương án cổ phần hoá công ty May Thanh Hoá năm 2003 lĩnh vực kinh doanh chính của công ty bao gồm: - Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu - Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị ngành may Tuy nhiên do hiện nay chưa có điều kiện nên công việc chính của công ty vẫn chỉ là sản xuất hàng may mặc xuất khẩu thông qua việc ký kết các hợp đồng gia công cho các đối tác. Trong tương lai không xa công ty sẽ mở rộng hơn nữa quy mô của mình, mở rộng phạm vi ngành nghề sản xuất kinh doanh để giảm bớt rủi ro Sinh viên: Nguyễn Thị Định 4 Kiểm toán: 48C Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung trong kinh doanh, đồng thời đưa công ty phát triển lên tầm cao mới. 1.2.2. Sản phẩm, thị trường và đối thủ cạnh tranh 1.2.2.1. Sản phẩm Công ty thực hiện gia công hàng may mặc xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nước ngoài. Cụ thể công ty nhận nguyên vật liệu do khách hàng cung cấp sau đó tiến hành tổ chức gia công theo mẫu mã mà khách hàng yêu cầu, thành phẩm hoàn thành được giao lại cho khách hàng theo đúng số lượng, chất lượng và thời gian trong hợp đồng, đơn hàng đã ký. Như vậy đối tượng cơ bản là vải, vải được cắt may thành các chủng loại mặt hàng khác nhau, chủ yếu là các loại áo giăcket phục vụ yêu cầu xuất khẩu. HiÖn nay, C«ng ty ®ang s¶n xuÊt nh÷ng mÆt hµng chñ yÕu sau: QuÇn jean. Áo giacket các loại. Quần áo sơ mi nam,nữ. Áo mùa đông các loại. 1.2.2.2. Thị trường kinh doanh Lúc đầu khi mới thành lập thị trường chủ yếu của Công ty cổ phần May Thanh Ho á là các nước Xã hội chủ nghĩa( Đông Âu, Liên Xô). Nhưng theo thời gian, cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, thị trường đã ngày càng được mở rộng sang các nước khác như: Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Trong những năm 1990- 1992, do sự sụp đổ của hàng loạt nước XHCN, thị trường của công ty gần như “ mất trắng”. Tr ước tình hình đó, Công ty đã đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trường mới, tập trung hơn vào những nước có tiềm năng kinh tế mạnh như Tây Âu, Nhật Bản. Chính vì vậy, Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới và có quan hệ hợp tác làm ăn với nhiều công ty nước ngoài tên tuổi như: Hansa( HongKong) , Davit( Đài Loan) , Kowa( Nhật Bản). Công ty cũng đã xuất được hàng sang thị trường Mỹ. Sinh viên: Nguyễn Thị Định 5 Kiểm toán: 48C Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung Hiện nay Công ty có mối quan hệ làm ăn với hơn 30 nước trên thế giới, trong đó có những thị trường mạnh tiềm năng như: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu và thường xuyên bao gồm: EU, Đông Âu, Nhật Bản, HongKong, Đài Loan, châu Phi, Thu ỵ Điển, Mỹ. Công ty may Thanh Hoá luôn xác định vấn đề giữ vững thị trường là vấn đề sống còn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của Công ty. Hiện nay Công ty đã đề ra và đang thực hiện chiến lược phát triển thị trường như sau: Tiếp tục duy trì và giữ vững thị trường truyền thống EU, Đông Âu, Nhật Bản, Mỹ và phát triển sang thị trường mới châu Á, châu Phi nhằm xây dựng hệ thống khách hàng đảm bảo lợi ích của cả hai bên. 1.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh Hiện tại tên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có nhiều công ty may lớn như Công ty May Việt Nhật, Công ty cổ phần Sông Đà,Công ty TNHH Minh Tuyết… cũng như những nhà may uy tín khác.Mặt khác ở Việt Nam dệt may là ngành chiếm tỷ trọng xuất khẩu cao, các công ty trực thuộc Tập đoàn DệtMay Việt Nam cũng như các công ty ở địa phương rất phổ biến.Trước bối cảnh thị trường thu hẹp do khủng hoảng kinh tế thế giới, áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt với những công ty có tiềm lực và kinh nghiệm vượt trội đòi hỏi Công ty cổ phần May Thanh Hóa phải nâng cao năng lực sản xuất,đổi mới công nghệ, quản lý hiệu quả để đủ sức cạnh tranh cùng các đơn vị cùng ngành khác, phải nghiên cứu phát triển những sản phẩm, công việc khác như tự thiết kế, cắt may các mẫu mã phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu ngành may… Bên cạnh đó,Công ty cần mở rộng,phát triển thị trường mới ở cả trong nước và nước ngoài như Lào, Campuchia, châu Phi…nhằm tránh việc quá phụ thuộc vào hạn ngạch xuất khẩu như thị trường EU, Hoa Kỳ. 1.2.3. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất, nhất là trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời nó cũng là một trong những động Sinh viên: Nguyễn Thị Định 6 Kiểm toán: 48C Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung lực quan trọng đảm bảo Công ty không ngừng phát triển và đứng vững trên thị trường. Công ty may Thanh Hoá hiện nay có nguồn nhân lực mạnh, chất lượng cao. Điều này khiến cho Công ty ngày càng lớn mạnh. Do đặc thù của công việc may mặc đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ không cần nhiều đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty nhiều hơn nam. Năm 2008, tỷ lệ lao động nữ chiếm 91,63% ; tỷ lệ lao động nam chiếm 8,37%. Trình độ nguồn nhân lực khá cao. Hầu hết cán bộ quản lý đều có trình độ Đại học, trên Đại học đạt khoảng 3% so với tổng số công nhân viên trong Công ty tuy không nhiều về số lượng nhưng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm Công ty.Số công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông tương đối ổn định, có tay nghề, bậc thợ cao. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2007 tăng hơn 10% so với năm 2006, năm 2008 tăng hơn 20% so với 2007 do lợi nhuận đạt được tăng cao ước tính khoảng 1.500.000 đồng. Các chính sách đào tạo, phúc lợi và đãi ngộ người lao động thực hiện theo đúng Pháp luật và Điều lệ Công ty. Người lao động được ký hợp đồng lao động theo điều 27 Bộ luật Lao động và Nghị Định số 44/2003/NĐ- CP ngày 09/05/2003 hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về HĐLĐ. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt Hợp đồng lao động thực hiện theo thông tư số 19/2004/TT- BLĐTBXH. Ngoài ra công ty cũng thường xuyên cập nhập và áp dụng những quy định khác nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho người lao động. Hiện nay Công ty đang khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên theo học Đại học, Cao đẳng và công nhân kỹ thuât nâng cao tay nghề. Đồng thời theo phương án cổ phần hoá, toàn bộ số cổ phần được bán cho người lao động đã phát huy quyền làm chủ của người lao động, khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động. Sinh viên: Nguyễn Thị Định 7 Kiểm toán: 48C Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung 1.2.4. Quy mô tài sản, vốn Bảng 1: TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY (2006-2008) Đơn vị: đồng TÀI SẢN A. TSNH I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Khoản ĐTTCNH III. Các khoản PTNH 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước người bán 3. Phải thu khác 4. DP PTNH khó đòi IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho 2. DP giảm giá HTK V. TSNH khác 1. VAT được khấu trừ 2. TSNH khác B. TSDH I. TSCĐ 1. TSC Đ HH - Nguyên giá - Giá trị HM lũy kế Tổng tài sản NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ ngắn hạn 1. Vay ngắn hạn 2. Phải trả người bán 3. Người mua trả trước 4. Thuế & các khoản nộp Nhà Nước 5. Phải trả người LĐ 6. Phải trả NH khác II. Nợ dài hạn 1. Vay dài hạn Năm 2008 So sánh (%) 08/07 07/06 144 120 Năm 2007 Năm2006 5.789.436.249 4.030.138.042 3.367.831.032 4.061.462.845 2.994.872.896 1.295.669.255 135 231 1.646.947.693 1.244.138.102 300.000.000 402.041.241 303.212.381 - 1.442.114.577 1.122.237.385 - 409 410 - 28 27 - 152.809.591 148.828.860 419.877.192 103 35 (50.000.000) (50.000.000) (100.000.000) 58.164.021 420.876.051 543.216.223 108.164.021 470.876.051 743.216.223 (50.000.000) (50.000.000) (200.000.000) 22.861.690 212.347.854 86.830.977 19.951.735 188.658.506 70.104.508 2.909.955 23.689.348 16.726.469 1.998.252.779 2.767.911.282 3.356.371.802 1.998.252.779 2.767.911.282 3.356.371.802 1.998.252.779 2.767.911.282 3.356.371.802 12.947.972.225 12.350.001.786 11.996.950.962 (10.949.719.446) (9.582.090.504) (8.640.579.160) 7.787.689.028 6.798.049.324 6.724.202.834 100 14 23 100 11 11 12 72 72 72 104 114 114 50 77 63 25 24 269 142 82 82 82 103 111 101 3.658.079.713 2.899.599.713 2.721.000 122.192.259 - 3.357.728.596 2.999.248.596 2.721.000 268.475.550 132.027.406 4.196.346.147 4.037.866.147 62.721.000 283.401.685 132.027.406 109 96 100 45 - 80 74 4 95 100 29.590.889 17.041.257 32.544.977 174 52 1.285.648.026 1.459.447.539 758.480.000 158.480.000 780.858.385 1.798.124.998 358.480.000 158.480.000 793.223.626 2.733.947.453 158.480.000 158.480.000 165 81 212 100 98 152 226 100 Sinh viên: Nguyễn Thị Định 8 Kiểm toán: 48C Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung 2. DP trợ cấp mất việc B. VỐN CSH I. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn đầu tư của CSH 2. Thặng dư vốn cổ phần 3. Vốn khác của CSH 4. Cổ phiếu quỹ 5. Quỹ ĐTPT 6. Lợi nhuận sau thuế 600.000.000 4.129.609.315 3.776.479.384 2.216.900.000 50.057.213 540.099.078 (5.800.000) 615.346.506 200.000.000 3.440.320.728 3.027.437.797 1.595.000.000 50.057.213 370.000.000 615.346.506 2.527.856.687 2.294.001.506 1.459.700.000 415.946.089 300 120 125 139 100 146 100 136 132 109 148 359.876.587 397.043.078 418.355.417 90 95 353.129.931 412.882.931 233.855.181 85 176 353.129.931 7.787.689.028 412.882.931 6.798.049.324 233.855.181 6.724.202.834 85 114 176 101 chưa phân phối II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1. Quỹ KTPL Tổng nguồn vốn (Nguồn: Phòng Kế toán công ty cổ phần May Thanh Hóa ) 1.2.5. Kết quả hoạt động qua các thời kỳ Bảng 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ( 2006 – 2008 ) Đơn vị tính: đồng STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Chỉ tiêu Doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừ DT thuần về BH Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về Năm 2006 9.143.159.896 9.143.159.896 6.253.372.501 2.889.787.395 Năm 2007 11.562.994.786 11.562.994.786 8.399.265.660 3.163.729.126 Năm 2008 16.344.328.079 16.344.328.079 10.573.584.673 5.770.743.406 bán hàng Doanh thu TC Chi phí TC Chi phí bán hàng Chi phí QLDN 36.037.115 122.427.175 2.352.496.941 42.124.947 15.859.740 2.748.845.357 40.795.415 37.188.467 1.831.458.843 3.008.686.352 Sinh viên: Nguyễn Thị Định 9 Kiểm toán: 48C Báo cáo kiến tập 10 11 12 13 14 15 16 17 GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung Lợi nhuận từ HĐKD Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận kế 450.900.394 450.900.394 441.148.976 441.148.976 934.205.159 41.500.000 30.736.622 10.763.378 944.968.537 toán trước thuế Chi phí thuế TNDN 32.544.977 44.114.898 87.409.590 hiện hành Chi phí thuế TNDN - - - hoãn lại Lợi nhuận sau thuế 418.355.417 397.034.078 857.558.947 TNDN (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty cổ phấn May Thanh Hoá ) Qua các bảng trên ta thấy quy mô tài sản, nguồn vốn tăng dần, năm 2007 so với 2006 chỉ là 1,1% nhưng đến năm 2008 quy mô này đã tăng lên 989.639.704 đồng tương ứng 14,55% gấp 14 lần sự gia tăng này nằm ở khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền làm cho khả năng thanh khoản của Công ty rất sáng sủa. Có thể nói trong những năm gần đây tình hình phát triển kinh doanh của Công ty là khá khả quan.Doanh thu tăng lên qua các năm, đặc biệt là sự tăng vọt của năm 2008 so với năm 2007 là 4.781.333.293 đồng tương ứng 41,35%. Cùng với sự gia tăng doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng chỉ là 25,89% nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu nên lợi nhuận gộp năm 2008 rõ ràng có chuyển biến vượt bậc, gần bằng tổng lợi nhuận gộp của năm 2006 và 2007. Đây là tín hiệu hết sức tích cực chứng tỏ sự cố gắng nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Chỉ tiêu lợi nhuận gộp / doanh thu năm 2006 là 31,6%; năm 2007 là 27,36%; năm 2008 là 35,31% tuy bị giảm trong năm 2007 nhưng lại tăng đáng kể trong năm 2008 cho thấy mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Định 10 Kiểm toán: 48C Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung Các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được chú trọng tuy nhiên kết quả không cao, mức doanh thu chỉ đạt xấp xỉ 40 triệu đồng nhỉnh hơn mức chi phí cho các hoạt động đó một chút. Điều đáng mừng là chi phí tài chính khá cao năm 2006 là 122.427.175 đồng đã giảm rất đáng kể xuống 15.859.740 đồng năm 2007 và tăng lên ở mức 37.188.467 đồng năm 2008.Chi phí bán hàng và chi phí QLDN hoàn toàn phù hợp với doanh thu của Công ty. Qua phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy những bước tiến vững chắc của Công ty cổ phần May Thanh Hoá. Công ty cần tiết kiệm hơn nữa chi phí sản xuất,tăng năng suất lao động, đưa ra các mục tiêu phù hợp. Đây là những yếu tố quan trọng cần phát huy đưa Công ty ngày càng phát triển trong điều kiện hội nhập hiện nay. 1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Sản phẩm của Công ty mang tính đặc thù cao và chủng loại khác nhau theo từng hợp đồng, hơn nữa sản phẩm của công ty thường được xuất khẩu ra nước ngoài với những đơn đặt hàng số lượng lớn yêu cầu chất lượng khắt khe nên quy trình sản xuất sản phẩm của công ty rất phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Sau khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng có thể là trực tiếp hoặc thông qua cấp trên ( Bộ Thương Mại, Hiệp hội Dệt-May), Công ty sẽ lập đề cương sơ bộ về nội dung, khối lượng công việc cần thực hiện và những dự toán chi phí sơ lược để làm cơ sở thảo luận và ký kết hợp đồng với khách hàng.Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty phải xây dựng đề cương chi tiết về yêu cầu, nội dung, tiến độ, thời gian hoàn thành các công việc cần thực hiện và các dự toán chi phí tương ứng để khách hàng phê duyệt làm cơ sở lập kế hoạch triển khai và thanh toán sau khi khối lượng công việc hoàn thành. Sinh viên: Nguyễn Thị Định 11 Kiểm toán: 48C Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết và nội dung đề cương, dự toán được phê duyệt, Công ty lập kế hoach sản xuất và giá thành kế hoạch theo dự toán được duyệt phân giao nhiệm vụ cụ thể cho từng phân xưởng khoán để tiến hành thực hiện hợp đồng. Nhiệm vụ sản xuất cho từng phân xưởng bao gồm:nội dung, khối lượng, tiến độ và giá trị định mức sản xuất cho từng loại sản phẩm do phòng Kế hoạch xác định, yêu cầu kỹ thuật do phòng Kỹ thuật- Vật tư xác định, kế hoạch tài chính do phòng Tài chính-Kế toán và đơn vị cùng lập. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, từng xí nghiệp tiến hành thực hiện chuyên môn hóa công việc được giao thông qua các phòng quản lý chức năng chủ động bố trí, sắp xếp nhân công. Sau khi hoàn thành khối lượng sản phẩm, Công ty đóng kiện chuyển lên phương tiện vận tải đưa đến nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu.Giám đốc và các xí nghiệp liên quan có thể bàn bạc thảo luận với khách hàng để tiến hành nghiệm thu từng đợt theo các mốc tiến độ theo quy định trong hợp đồng và phụ lục kèm theo tránh rủi ro khi khách hàng phát hiện sai sót sau khi nhận hàng rồi trả lại. QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY Sinh viên: Nguyễn Thị Định 12 Kiểm toán: 48C Báo cáo kiến tập Nguyên liệu (Vải) GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung Phân khổ Cắt May là Đóng gói Giác mẫu Trải vải May cổ Đặt mẫu May tay Nhập kho thành phẩm Đóng kiện Cắt phá May nẹp Cắt gọt Đánh số Đồng bộ KCS bán thành phẩm Ghép thành sản phẩm Là gắn mác KCS thành phẩm 1.3.2. Mô hình tổ chức sản xuất – kinh doanh Công ty tổ chức sản xuất như sau: - 1 phân xưởng cắt Sinh viên: Nguyễn Thị Định 13 Kiểm toán: 48C BB ĐG Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung - 3 xí nghiệp may thành viên trực thuộc công ty, trong mỗi xí nghiệp lại tổ chức thành các tổ sản xuất - 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm. MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HÓA Công ty Xí nghiệp May 1 Tổ 1 Xí nghiệp May 2 Xí nghiệp Hoằng Hoá Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 (Nguồn: Phòng tổ chức Công ty cổ phần May Thanh Hóa) 1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 1.4.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý Sinh viên: Nguyễn Thị Định 14 Kiểm toán: 48C Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là một cơ cấu hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty vừa mới thực hiện cổ phần hóa nên mô hình quản lý cũng có những biến đổi cho phù hợp với loại hình doanh nghiệp này. Theo mô hình này, mỗi bộ phận, phòng ban có chức năng nhiệm vụ được quy định cụ thể như sau: Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hay bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần, quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của Công ty, Hội đồng quản trị: nhiệm kỳ 5 năm, có 5 thành viên, bao gồm 1 chủ tịch( kiêm giám đốc điều hành), 1 phó chủ tịch ( kiêm kế toán trưởng ), 3 ủy viên HĐQT (trong đó có 1 người kiêm phó giám đốc). HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát: Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt cổ đông để kiểm soát một cách độc lập, khách quan và trung thực mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát bao gồm 3 thành viên, nhiệm kỳ 5 năm và phải họp ít nhất một quý một lần, mỗi lần họp phải có biên bản gửi HĐQT và là tài liệu lưu giữ tại Công ty. Ban giám đốc Công ty; gồm một giám đốc điều hành và một phó giám đốc điều hành. Giám đốc điều hành: do HĐQT bổ nhiệm hoặc thuê, nhiệm kỳ không quá 5năm (trừ khi HĐQT có quy định khác và được nêu trong hợp đồng). Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty theo đúng quy định của Pháp luật, Điều lệ Công ty, Hợp đồng lao động và Quyết định của HĐQT. Sinh viên: Nguyễn Thị Định 15 Kiểm toán: 48C Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung Phó giám đốc điều hành (Phó giám đốc): Là người tham mưu, hỗ trợ cho Giám đốc điều hành công việc theo sự phân công, ủy quyền của Giám đốc trong lĩnh vực cụ thể. Các phòng ban chức năng: Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm tự tổ chức thực hiện các mảng công tác, nhiệm vụ được giao, có nhiệm vụ chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các chế độ chính sách của nhà nước, các nội quy của công ty, từ đó có những đề xuất kịp thời với Ban giám đốc nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm: - Văn phòng công ty: chịu trách nhiệm về công tác hành chính, công tác quản trị, điện, nước, xe, nhà xưởng… - Phòng tổ chức – bảo vệ: làm công tác tuyển dụng lao động, hợp đồng lao động, tổ chức cán bộ, làm công tác tính lương, thưởng, nâng bậc lương, bảo hiểm cho người lao động; chịu trách nhiệm trong công tác đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, chế độ đào tạo, bảo vệ trị an. - Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về chất lượng sản xuất, cụ thể là: về chất lượng tát cả các công đoạn sản xuất, chất lượng tay nghề nhân công, và chất lượng của dây chuyền công nghệ sản xuất. Xây dựng hệ thống định mức về vật tư, lao động, xây dựng giá thành sản xuất khi cần thiết. - Phòng kế hoạch vật tư: đảm nhiệm các công tác về kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức sản xuất có hiệu quả, tham mưu về công tác thị trường (cả thị trường đầu vào và đầu ra). - Phòng kế toán: chịu trách nhiệm việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phối hợp với các phòng ban để lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, cung cấp các thông tin tài chính cần thiết cho các nhà quản lý trong công ty, các cơ quan chức năng. Phòng kế Sinh viên: Nguyễn Thị Định 16 Kiểm toán: 48C Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung toán còn có nhiệm vụ phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động tham ô, lãng phí tài sản của công ty. - Ban cơ điện: theo dõi toàn bộ máy móc thiết bị, trang bị cơ khí của công ty đồng thời quản lý kiểm tra và duy trì hệ thống điện. - Phân xưởng cắt: là bộ phận đầu của quy trình sản xuất, có nhiệm vụ tiến hành cắt đầy đủ kịp thời và đảm bảo chất lượng bán thành phẩm cho xí nghiệp may, may theo kế hoạch sản xuất được giao. - Các xí nghiệp may thành viên: đứng đầu các doanh nghiệp may là các giám đốc xí nghiệp, chịu trách nhiệm chính trước giám đốc điều hành công ty về toàn bộ hoạt động của xí nghiệp, dưới giám đốc xí nghiệp có phó giám đốc và tổ trưởng tổ sản xuất giúp việc. Các xí nghiệp may có chức năng tổ chức các công đoạn may, hoàn chỉnh sản phẩm nhập kho đảm bảo tiến độ và chất lượng sản phẩm theo yêu cầu, kế hoạch được giao. Mỗi phòng ban chức năng trong bộ máy quản lý có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau tạo bộ máy quản lý linh hoạt và có hiệu quả cao. 1.4.2. Mô hình bộ máy quản lý Sinh viên: Nguyễn Thị Định 17 Kiểm toán: 48C Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung MÔ HÌNH BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HÓA HĐQT Ban kiểm soát Giám đốc điều hành Phòng kỹ thuật Kho vật tư Phó giám đốc công ty Phòng kế hoạch vật tư Phòng kế toán Kho thành phẩm Phòng tổ chức bảo vệ Cửa hàng giới thiệu SP Phân xưởng cắt Giám đốc xí nghiệp thành viên Tổ trưởng tổ sản xuất CHƯƠNG 2 Sinh viên: Nguyễn Thị Định 18 Kiểm toán: 48C Ban cơ điện Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HOÁ 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần May Thanh Hoá có quy mô vừa, hoạt động sản xuất kinh doanh được phân chia cho nhiều xí nghiệp nên thuận lợi cho việc quản lý thống nhất nên tổ chức bộ máy kế toán áp dụng theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc ké toán đều tập trung về phòng kế toán, đảm bảo công việc được tiến hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các nhân viên kế toán tại Công ty như sau: Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng kế toán trình độ chuyên môn Đại học: phụ trách chung toàn bộ công tác kế toán của Công ty, tổ chức xây dựng, điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mặt quản lý công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính của Công ty, có mối quan hệ với các bộ phận tham mưu, phòng ban về những vấn đề chuyên trách khác. Ngoài ra Kế toán trưởng còn trực tiếp làm công tác tài vụ, công tác thống kê tổng hợp và công tác ĐTXDCB. Phó phòng kế toán trình độ chuyên môn Trung cấp: điều hành và quản lý công tác kế toán khi Kế toán trưởng vắng mặt. Hiện nay Công ty có 1 phó phòng kế toán, được phân công nhiệm vụ cụ thể: lập báo cáo tài chính, lập và giao kế hoạch tài chính cho các xí nghiệp thành viên, xem xét kế hoạch tài chính hàng quý của các đơn vị khoá; cùng với phòng Kế hoạch xem xét giá cả chất lượng máy móc mua sắm, kiểm kê TSCĐ theo định kỳ hàng năm; làm công tác giao dịch với các Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, cuối mỗi tháng đối chiếu, xác nhận số dư với Ngân hàng; đăng ký nộp thuế và Sinh viên: Nguyễn Thị Định 19 Kiểm toán: 48C Báo cáo kiến tập GV hướng dẫn: Th. S Hà Phương Dung quyết toán thuế với cơ quan thuế địa phương đồng thời làm công tác kế toán tổng hợp. Một kế toán viên trình độ Đại học đảm nhận 3 phần hành: Kế toán thanh toán, kế toán công nợ và kế toán tiêu thụ: kiểm tra chứng từ thủ tục trước khi thanh toán các khoản chi, theo dõi hạch toán tổng hợp TK 131, TK 331; lập chứng từ, bảng kê vào sổ chi tiết; theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm. Một kế toán viên trình độ Đại học đảm nhận 3 phần hành: Kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền lương và kế toán chi phí giá thành: theo dõi vật tư, vào sổ chi tiết TK 152, 153. Báo cáo tổng hợp, kiểm kê vật tư theo định kỳ hàng năm. Chịu trách nhiệm lên báo cáo giải quyết những tồn đọng xử lý sau kiểm kê.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên. Theo dõi các hợp đồng, tập hợp và tính giá thành sản phẩm toàn Công ty. Do số lượng nghiệp vụ phát sinh ở các xí nghiệp không nhiều và ít phức tạp nên Công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán tại trung tâm, còn ở các xí nghiệp thành viên thì không có nhân viên kế toán thống kê. Sinh viên: Nguyễn Thị Định 20 Kiểm toán: 48C
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan