1
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Trêng §¹i häc kinh tÕ quèc d©n
KHOA KÕ to¸n
------
------
§Ò tµi:
chuyªn ®Ò
thùc tËp chuyªn ngµnh
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG
TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN, KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN
THUẾ AAT THỰC HIỆN
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Chuyên ngành
Khoá
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
: NGUYỄN THỊ ĐỊNH
: CQ 480543
: KIỂM TOÁN
: 48
: TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA
Lớp: Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
2
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới những năm 30 của thế kỷ XX đã trải qua một cơn địa
chấn nặng nề. Sự phá sản của hàng loạt tổ chức tài chính và khủng hoảng kinh tế
khi đó là dấu hiệu chứng minh yếu điểm của kiểu kế toán, kiểm tra sổ sách trước
đó. Và kiểm toán đã được đẩy mạnh để Báo cáo tài chính của các tổ chức được
kiểm tra, xác minh một cách tốt hơn.
Là một chức năng của quản lý, kiểm toán gắn liền với các hoạt động kinh
tế, tài chính, cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của các bên
liên quan. Vì vậy, kiểm toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt
động tài chính Nhà nước, mà còn rất cần thiết với hoạt động tài chính doanh
nghiệp của mọi thành phần kinh tế. Những năm gần đây, các chế độ chính sách về
tài chính kế toán, kiểm toán Quốc tế và Việt Nam không ngừng được hoàn thiện để
phù hợp hơn với tình hình phát triển của nền kinh tế.
Nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập mạnh mẽ với thế giới, mở cửa thị
trường và tự do hóa thương mại đòi hỏi các thông tin kinh tế phải được minh bạch
và bảo đảm độ tin cậy. Đáp ứng đòi hỏi cấp thiết đó, các công ty kiểm toán độc lập
Việt Nam đã ra đời, phát triển nhanh chóng và hoạt động hiệu quả.
Từ thực tế quan trọng của công tác kiểm toán, xét về khía cạnh nghề nghiệp
mỗi kiểm toán viên đều phải có những nhận thức nhạy bén, sâu sắc của mình để
thích ứng với xu thế đi lên không ngừng của nền kinh tế thế giới nói chung và kinh
tế Việt Nam nói riêng.
Là một sinh viên năm thứ 4 chuyên ngành kiểm toán, dưới sự dạy dỗ chỉ
bảo chu đáo của thầy cô, em đã nắm được những kiến thức cơ bản của công việc
mà mình đang theo đuổi. Trước khi ra trường, nhà trường đã dành thời gian thực
tập 15 tuần, đây là cơ hội tốt cho em tiếp xúc thực tế và áp dụng những điều đã
học vào quá trình làm việc, nắm bắt và tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm bổ ích
để sau này thích nghi nhanh chóng với công việc được giao.
Trong các khoản mục, khoản mục phải thu là khoản mục mang ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định chính xác phần tài sản của khách hàng đang bị bên
thứ ba chiếm dụng. Bên cạnh đó, khoản mục phải thu khách hàng liên quan nhiều
đến chu trình bán hàng và thu tiền cũng như các chỉ tiêu trọng yếu trên Bảng
CĐKT, Báo cáo KQHĐKD. Không những thế, khoản mục phải thu khách hàng
còn ảnh hưởng đến các khoản mục nằm ngoài Bảng CĐKT, đó là các khoản phải
thu đã được xóa sổ và theo dõi trên TK ngoại bảng. Trong quá trình thực tập tại
Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT, qua kiểm toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
3
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
một số khách hàng đặc biệt là được giao kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong đoàn kiểm toán, em đã hiểu rõ
hơn về vai trò, vị trí cũng như quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng và em thấy mình có thể góp một phần nhỏ ý kiến của mình để hoàn
thiện hơn công tác kiểm toán khoản mục này. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đi sâu
nghiên cứu đề tài:
“ Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn
Thuế AAT thực hiện ”.
Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT là đơn vị
đã tạo điều kiện cho em thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Với sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo, TS. Nguyễn Thị Phương Hoa và các anh, chị trong
các phòng, ban ở Công ty TNHH AAT, em đã nhanh chóng hoàn thành Chuyên đề
thực tập tại Công ty.
Chuyên đề gồm 2 phần chính:
Chương 1: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán BCTCdo Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn
Thuế AAT thực hiện
Chương 2: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm
toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Phương Hoa và toàn
thể các anh chị trong Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế
AAT đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này!
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
4
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÔNG TY TNHH AAT THỰC HIỆN
1.1. Tổng quan về khoản mục phải thu khách hàng
1.1.1. Bản chất của khoản mục phải thu khách hàng
Trong quá trình SXKD của một doanh nghiệp luôn tồn tại hoạt động thanh
toán giữa một bên là doanh nghiệp, một bên là khách hàng – đối tượng tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Khi người mua nhận được lợi ích do doanh
nghiệp cung cấp, đương nhiên họ có nghĩa vụ chi trả một khoản vật chất tương
xứng với lợi ích đó, thông thường là trả bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng,
Nhưng hoạt động mua bán trao đổi không phải lúc nào cũng thanh toán ngay, điều
đó tùy thuộc vào khả năng tài chính của khách hàng khi đó, cũng có thể là chính
sách bán hàng của doanh nghiệp tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng thanh toán
vào thời điểm thuận lợi.
Với bản chất như vậy, ta có khái niệm sau:
“ Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp bán vật tư,
hàng hóa, tài sản, dịch vụ của mình theo phương pháp bán chịu hoặc phương pháp
trả trước ”.
1.1.2. Chức năng cơ bản của khoản mục phải thu khách hàng
Hàng hóa, dịch vụ hoàn thành có thể bán trực tiếp cho người tiêu dùng theo
phương thức bán lẻ hoặc gián tiếp qua phương thức bán buôn, bán hàng qua đại
lý… Với mỗi phương thức này, trình tự của quá trình bán hàng diễn ra khác nhau,
các thủ tục giao nhận, thanh toán cũng khác nhau. Do vậy, có thể cụ thể hóa công
tác phải thu khách hàng thành các chức năng với các bước công việc tương ứng
khác nhau phù hợp với từng phương thức thanh toán, song chung nhất, công tác
phải thu khách hàng bao gồm các chức năng chính là:
Xử lý đơn đặt hàng của người mua: Đây là điểm bắt đầu của toàn bộ các
công việc sau này. Khi khách hàng sẵn sàng mua hàng hóa theo những điều kiện
xác định, họ đặt hàng bằng đơn đặt hàng, hoặc phiếu yêu cầu mua hàng, đặt hàng
qua điện thoại, fax,… Trên cơ sở này, người bán có thể xem xét yêu cầu và khả
năng để đưa ra quyết định bán hay không.
Xét duyệt bán chịu: Do bán hàng gắn liền với thu tiền nên ngay sau khi
quyết định bán, doanh nghiệp cần đưa ra tỷ lệ bán chịu một phần hoặc toàn bộ dựa
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
5
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
vào tình hình tài chính và mối quan hệ với khách hàng. Việc xét duyệt có thể được
tính toán cụ thể dựa trên lợi ích của cả hai bên theo hướng khuyến khích người
mua trả tiền nhanh qua tỷ lệ giảm giá khác nhau theo thời hạn thanh toán. Doanh
nghiệp không được sơ hở trong thỏa thuận ban đầu này nhằm tránh tình trạng nợ
khó đòi, thậm chí thất thu do khách hàng mất khả năng thanh toán.
Gửi hóa đơn tính tiền cho người mua và ghi rõ nghiệp vụ bán hàng: Hóa
đơn bán hàng là chứng từ chỉ rõ mẫu mã, số lượng hàng bán, giá cả hàng hóa và
các yếu tố khác theo luật thuế GTGT. Hóa đơn được lập thành 3 liên: 1 liên giao
cho khách hàng, 1 liên lưu lại ghi sổ và 1 liên theo dõi thu tiền. Như vậy, hóa đơn
vừa là phương thức chỉ rõ cho khách hàng về số tiền và thời hạn thanh toán từng
thương vụ, vừa là căn cứ ghi sổ Nhật ký bán hàng và theo dõi các khoản phải thu.
Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền: Khi các điều kiện ghi nhận doanh thu
được thỏa mãn, kế toán tiến hành ghi sổ và theo dõi mọi khoản thu mà khách hàng
trả từng lần. Trong việc xử lý này, cần đặc biệt chú ý khả năng bỏ sót hoặc dấu
diếm các khoản thu nhất là thu tiền mặt trực tiếp.
Xử lý ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản bớt giá: Các khoản giảm trừ
doanh thu xảy ra khi người mua không thỏa mãn về hàng hóa. Khi đó, người mua
phải bớt giá hoặc nhận lại hàng hóa. Trường hợp này phải lập bảng ghi nhớ hoặc
có thư báo Có hoặc Hóa đơn chứng minh cho việc ghi giảm các khoản phải thu.
Thẩm định và xóa sổ các khoản phải thu không thu được: Có thể có những
trường hợp người mua không còn khả năng thanh toán hoặc đã chết, mất tích, bỏ
trốn. Doanh nghiệp tiến hành thẩm định, nếu thấy khoản thất thu này là “ bất khả
kháng ”, cần xem xét xóa sổ khoản phải thu đó.
Dự phòng nợ khó đòi: Được lập với yêu cầu đủ trang trải các khoản đã tiêu
thụ kỳ này song không có khả năng thu được cả trong tương lai.
1.1.3. Mục tiên kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do Công ty TNHH AAT thực hiện
1.1.3.1. Sự cần thiết phải kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
Bán hàng – thu tiền (tiêu thụ) là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng
hóa qua quá trình trao đổi hàng – tiền (giữa khách thể kiểm toán với khách hàng
của họ).Chu trình bán hàng - thu tiền được xem là chu trình cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Nó không những đánh giá hiệu quả
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
6
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
của những chu trình trước đó như chu trình tiền, tiếp nhận – hoàn trả vốn, mua
hàng - thanh toán… mà còn đánh giá hiệu quả toàn bộ quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm toán chu trình này có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong các cuộc kiểm toán.
Vai trò của khoản mục phải thu khách hàng trong chu trình bán hàng – thu
tiền thể hiện như sau:
- Ghi nhận các khoản doanh thu bán hàng theo hình thức bán chịu cho khách hàng.
Đây là vai trò quan trọng nhất nhằm ghi nhận chính xác, kịp thời các khoản bán
chịu
- Theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng thông qua sự giảm đi bên ghi Có
TK 131. Việc này tăng cường kiểm soát rủi ro khi chấp nhận bán chịu
- Đánh giá và xem xét khả năng thanh toán của khách hàng
- Là cơ sở để hạch toán TK dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Theo dõi việc tuân thủ các chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo
cáo tài chính
Theo CMKT Việt Nam số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối
kiểm toán BCTC”, khoản 11 quy định “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho
KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp
luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu
hay không?”. Mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài
chính của đơn vị.
Bảng1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
Mục tiêu kiểm toán
chung
Tính hợp lý chung
Tính có thật
Tính đầy đủ
Các khoản phải thu
Số dư các tài khoản bán hàng và thu tiền đều có căn cứ hợp lý
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu đảm bảo
tuân thủ nguyên tắc ghi nhận
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu khách
hàng đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách đầy đủ và
đúng niên độ
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
7
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Tính đánh giá
Việc đánh giá các khoản phải thu trên BCTC là gần đúng với giá trị
có thể thu hồi được: tức là các khoản phải thu phải được công bố
theo giá trị có thể thu hồi được thông qua sự phân tích về dự phòng
nợ khó đòi và chi phí nợ khó đòi.
Đối với các khoản tiền là ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền
hạch toán theo tỷ giá quy định
Tính chính xác
Các khoản phải thu phải được phản ánh đúng với giá trị thật và phù
hợp với các chứng từ gốc đi kèm
Số liệu trên các khoản phải thu được tính toán đúng đắn và phù hợp
giữa bảng kê, sổ chi tiết, sổ cái và BCTC
Quyền và nghĩa vụ
Các khoản phải thu trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền theo
thời hạn đều thuộc sở hữu của công ty (không tính các khoản chiết
khấu, hồi khấu…)
Trình bày và khai Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và BCTC phải được
báo
thực hiện một cách chính xác và phù hợp với các nguyên tắc kế toán
Tính đúng kỳ
Các nghiệp vụ về thu tiền đều ghi đúng thời hạn trong quan hệ với
nghiệp vụ bán hàng
(Nguồn Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng của AAT)
1.2. Đặc điểm kế toán khoản mục phải thu khách hàng của khách hàng kiểm
toán có ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC do Công ty TNHH AAT thực hiện
1.2.1. Nguyên tắc kế toán khoản mục phải thu khách hàng
Các khách hàng của AAT đều có kế toán khoản mục phải thu khách hàng và
tuân thủ chặt chẽ những nguyên tắc kế toán theo quy định của Bộ Tài chính.
* Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu
Các khoản phải thu có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán không quá 1 năm
( hoặc trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh ) được phân loại là Tài sản ngắn hạn
Các khoản phải thu có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm ( hoặc trên 1
chu kỳ sản xuất kinh doanh ) được phân loại là Tài sản dài hạn
* Lập dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể
không đòi được do khách không có khả năng thanh toán. Điều kiện lập dự phòng
theo Thông tư 228/2009/TT – BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính.
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
8
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Bảng 1.2: Tỷ lệ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo thời gian quá hạn
Thời gian quá hạn
Tỷ lệ trích lập
3 – 12 tháng
30%
12 tháng – 2 năm
50%
2 – 3 năm
70%
> 3 năm
100%
(Nguồn TT 228/2009/TT – BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009)
1.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán khoản mục phải thu khách hàng của khách
hàng kiểm toán
* Chứng từ sử dụng
Các chứng từ cơ bản của khi hạch toán nghiệp vụ bán hàng và thu tiền cần
quan tâm là Hóa đơn bán hàng, Biên lai thu tiền, Biên bản đối chiếu công nợ,
Bảng kê phải thu khách hàng theo thời hạn, Bảng trích lập dự phòng phải thu khó
đòi theo thời hạn, Biên bản quyết toán giá trị công trình XDCB hoàn thành.
* Tài khoản
Tài khoản chính sử dụng khi hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người mua
là TK 131, ngoài ra với những khoản nợ khó đòi cần lập dự phòng trên TK 139.
* Sổ kế toán: Sử dụng Sổ Cái, Sổ Tổng hợp chi tiết tương ứng với các TK
sử dụng.
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ
Khách
hàng
Bộ
phận
bán
hàng
Thủ
trưởng
đơn vị
Bộ
phận
bán
hàng
Bộ
phận
kho
Kế
toán
thanh
toán
Lưu
trữ
chứng
từ
Đơn
đặt
hàng
Phiếu
tiêu thụ,
Lệnh
bán
Duyệt
lệnh bán,
phương
thức bán
chịu
Hóa đơn
bán hàng,
vận đơn
Ghi
sổ,
lập
Báo
cáo
Phiếu
xuất
kho
Sơ đồ 1.2: Hạch toán kế toán phải thu khách hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
9
Chuyên đề thực tập
TK 511
Doanh thu
chưa thu tiền
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
TK 131
Tổng số tiền khách hàng
phải thanh toán
TK 635
Chiết khấu thanh toán
TK 33311
TK 521, 531, 532
Thuế GTGT
đầu ra
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Thuế GTGT
đầu ra
TK 33311
TK 711
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 111, 112, 113
Thu nhập khác Tổng số tiền khách hàng
chưa thu tiền
phải thanh toán
TK 111, 112
Khách hàng ứng trước
hoặc thanh toán tiền
TK 152, 153, 156, 611
Các khoản chi hộ khách hàng
Khách hàng thanh toán bằng hàng
TK 413
theo phương thức hàng đổi hàng
TK 133
Thuế GTGT
Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ
đánh giá các khoản phải thu khách hàng
bằng ngoại tệ
(nếu có)
TK 331
Bù trừ nợ
TK 139
Nợ khó đòi phải
Số đã lập
xử lý khóa sổ
dự phòng
TK 642
Chênh lệch tỷ giá giảm khi cuối kỳ
đánh giá các khoản phải thu của
bằng ngoại tệ
Số chưa lập
dự phòng
TK 004
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
10
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Đồng thời ghi
Sơ đồ 1.3: Hạch toán kế toán dự phòng phải thu khó đòi
TK 131, 138
TK 139
TK 642
Xóa sổ nợ phải thu khó đòi
Lập dự phòng phải thu khó đòi
(Đồng thời ghi tăng 004)
Hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi
số chênh lệch phải lập kỳ này nhỏ hơn
kỳ trước chưa sử dụng hết
Xóa sổ phải thu khó đòi (nếu chưa lập dự phòng)
Đồng thời ghi tăng 004
1.2.3. Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ với khoản mục phải thu khách
hàng
Do bán hàng – thu tiền là một quá trình chuyển quyền sở hữu hàng hóa tiền tệ giữa người mua và người bán, gắn với lợi ích kinh tế và trách nhiệm pháp
lý của mỗi bên nên công việc kiểm soát nội bộ cần thực hiện chặt chẽ. Các khoản
phải thu ở người mua phát sinh từ quá trình bán hàng nên có quan hệ chặt chẽ với
quá trình này tạo nên chu trình bán hàng – thu tiền. Hơn nữa, quá trình này bao
hàm nhiều chức năng cụ thể có liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy, những công
việc kiểm soát nội bộ chủ yếu được xác định cụ thể như sau:
Sự đồng bộ của sổ sách
Hệ thống kế toán từ chứng từ phiếu thu đến Nhật ký thu tiền và Bảng kê
phải thu khách hàng theo thời hạn, Bảng tổng hợp dự phòng phải thu khách hàng
theo thời hạn, Sổ Cái TK 131, 139 có tác dụng kiểm soát tối đa các nghiệp vụ do
đó các trình tự kế toán phải có trước khi đặt ra các mục tiêu kiểm soát nội bộ. Mọi
đơn vị sản xuất kinh doanh thông thường đều tuân theo Chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, được hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
224/2009/TT- BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, mỗi đơn vị lại
có thể lựa chọn các hình thức kế toán, các phương thức kế toán khác nhau dẫn đến
trình tự kế toán cụ thể khác nhau. Ngoài văn bản pháp lý quy định, thực tế hoạt
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
11
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
động cũng rất đa dạng, phong phú. Vì thế mỗi đơn vị cần định sẵn trình tự cụ thể
tương ứng với hệ thống sổ sách tạo thành yếu tố kiểm soát có hiệu lực.
Tương ứng với công việc kiểm soát này, trắc ngiệm đạt yêu cầu dựa vào
quy định về trình tự ghi sổ đã nêu để đối chiếu với thực tiễn của đơn vị được kiểm
toán. Tuy nhiên, trắc nghiệm đạt yêu cầu cũng cần chú ý cả những chi tiết cụ thể
của tính đồng bộ không chỉ trong trình tự mà ngay trong từng sự kết hợp cụ thể.
Việc đánh số thứ tự các chứng từ
Sử dụng chứng từ có đánh số trước theo thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề
phòng bỏ sót, dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ
bán hàng. Việc đáng số phải có mục đích rõ ràng kèm theo việc tổ chức hợp lý để
đạt mục đích đó.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu thông thường cho việc kiểm soát này là chọn ra
một dãy liên tục các chứng từ khác nhau như liên thứ hai của hóa đơn bán hàng đã
ghi vào nhật ký tiêu thụ để phát hiện các trường hợp bỏ sót hay ghi trùng trong dãy
số liên tục. Trắc nghiệm này đồng thời cung cấp bằng chứng cho cả hai mục tiêu:
hiệu lực và trọn vẹn.
Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho người mua
Các công ty có nghiệp vụ bán hàng và thu tiền với quy mô lớn, thông
thường hàng tháng có tổng hợp và lập bảng cân đối giữa giá trị hàng bán với các
khoản đã thu tiền, và các khoản phải thu để kiểm soát công việc bán hàng và thu
tiền. Do các cân đối này có liên quan đến người mua nên cần gửi đến người mua
để thông báo đồng thời xác nhận quan hệ mua - bán đã phát sinh trong tháng. Để
đảm bảo tính khách quan, bảng cân đối này có thể do một người kiểm soát độc lập
lập ra và gửi qua đường bưu điện để người mua dễ dàng trả lời ngay cả khi có sai
sót.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu trong trường hợp này là sự xem xét và đưa ra ý
kiến của KTV về việc lập và xác nhận các bản nói trên.
Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng
Nhằm ngăn ngừa tổn thất do vận chuyển đến người mua “ma” hay người
mua không có điều kiện thanh toán hoặc dây dưa trong thanh toán, tránh thất thu
việc kiểm soát nội bộ tập trung chủ yếu vào ba điểm:
- Việc bán chịu phải được duyệt y cẩn trọng trước khi bán hàng
- Hàng bán chỉ được vận chuyển sau khi duyệt với đầy đủ chứng cứ
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
12
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
- Giá bán phải được duyệt bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá, bớt giá và điều
kiện thanh toán
Công việc này đã giải quyết hợp lý và hiệu quả các quan hệ lợi ích giữa các
bên trong quan hệ mua bán. Tương ứng với công việc kiểm soát nội bộ này, trắc
nghiệm đạt yêu cầu được thực hiện qua xem xét chứng từ với các thủ tục xét duyệt
theo ba điểm trên.
Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức công tác tài chính kế toán
Nhằm ngăn ngừa những gian lận và sai sót trong kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng, công tác tài chính kế toán cần được theo dõi độc lập bởi
những người giữ các nhiệm vụ khác nhau như: kế toán bán hàng, kế toán tiền mặt,
kế toán ngân hàng, thủ quỹ… định kỳ đối chiếu tạo sự kiểm soát chéo, tăng độ tin
cậy của thông tin.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu thích hợp là xem xét chung sự phân công trong
công tác kế toán và quan sát thực tế công việc kế toán.
Tính độc lập của người kiểm tra, kiểm soát
Đây là yếu tố chủ yếu trong việc phát huy hiệu lực của kiểm soát nội bộ.
Thông thường sử dụng KTV nội bộ để kiểm soát việc xử lý và ghi sổ các nghiệp
vụ bán hàng- thu tiền sẽ đảm bảo chất lượng kiểm soát và phục vụ tốt cho các mục
tiêu kiểm toán.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu thường được thực hiện thông qua xem xét báo cáo
của KTV nội bộ và xem xét sự xuất hiện của các dấu hiệu của KTV nội bộ đã ký
hoặc ghi dấu đã qui ước trên các chứng từ, sổ sách kế toán.
1.3. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do Công ty TNHH AAT thực hiện
1.3.1. Đặc điểm chung về kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH AAT thực hiện
1.3.1.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai
trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm
toán. Theo khoản 8 VSA số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán”: “Kế hoạch kiểm toán
phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán”. Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi
tùy theo quy mô khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
13
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
nghiệm và những hiểu biết của KTV về đơn vị và hoạt động của đơn vị được kiểm
toán.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch
kiểm toán cụ thể, gồm 7 bước công việc sau:
Sơ đồ 1.4: Trình tự lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích
Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi
ro kiểm soát
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và
soạn thảo chương trình kiểm toán
* Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục
kiểm toán một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay
không. Lúc này, KTV tiến hành xem xét các vấn đề: Hệ thống kiểm soát chất
lượng của công ty mình, tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty khách hàng
kết hợp liên lạc với KTV tiền nhiệm. Bên cạnh đó, KTV cần nhận diện các lý do
kiểm toán của khách hàng. Đối tượng sử dụng BCTC đã được kiểm toán khác
nhau quan tâm đến những thông tin khác nhau. Thông qua việc nhận diện lý do
kiểm toán này, Công ty ước lượng được quy mô phức tạp của công việc kiểm toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
14
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
cần thực hiện từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn đội ngũ nhân viên
thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán.
Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các vấn
đề trên, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là sự
thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán với khách hàng về thực hiện cuộc
kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. Theo VSA số 210 “Hợp đồng kiểm
toán”: “ Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành
công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và công ty kiểm
toán”. Hợp đồng kiểm toán phải có đầy đủ các điều khoản chung của hợp đồng
kinh tế theo quy định hiện hành. Sau khi ký kết, Công ty trở thành chủ thể kiểm
toán chính thức của công ty khách hàng.
* Thu thập thông tin cơ sở
Để thực hiện kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về
tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích các sự kiện, nghiệp vụ và thực
tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV có ảnh hưởng trọng yếu
đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán. Hiểu biết cần
thiết của KTV để thực hiện một cuộc kiểm toán bao gồm những hiểu biết tổng
quan về nền kinh tế, tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
qua chính Ban Giám đốc công ty khách hàng, Tổng cục Thống kê, sách báo, tạp
chí chuyên ngành, Internet…
Các hồ sơ kiểm toán năm trước cũng thường chứa rất nhiều thông tin về
khách hàng như lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh, sơ đồ tổ chức, mô
hình quản lý…qua đó KTV dễ dàng thu thập được những thông tin hữu ích, nhất là
khi hồ sơ này được cập nhật thường xuyên. Tham quan nhà xưởng là cách quan sát
trực tiếp hoạt động bằng mắt thấy tai nghe sẽ giúp KTV có được những nhận định
ban đầu về quy trình sản xuất, bảo vệ tài sản, phong cách quản lý của Ban Giám
đốc,…từ đó dự đoán được những tài khoản trọng yếu trên BCTC.
Trong giai đoạn này, KTV nên xác định tất cả các bên liên quan đến khách
hàng, nhất là những giao dịch có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Theo các
nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận, bản chất mối quan hệ giữa các bên liên
quan phải được tiết lộ trên sổ sách, báo cáo và qua mô tả các nghiệp vụ kinh tế từ
đó bước đầu hoạch định một kế hoạch xác minh phù hợp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
15
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Khi KTV nhận thấy trong nhóm kiểm toán không ai có chuyên môn hoặc
khả năng về một lĩnh vực nào đó để thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết nhất
định như đánh giá tác phẩm nghệ thuật, kim loại quý, tư vấn pháp lý…KTV có thể
quyết định sử dụng chuyên gia bên ngoài để có được những ý kiến tư vấn từ họ.
* Thu thập thông tin liên quan về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp cho KTV hiểu được về
các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập thông tin về các
nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang
tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này, những thông tin
này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty khách hàng
báo gồm:
- Giấy phép thành lập và Điều lệ Công ty
- Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành
hay trong vài năm trước
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng
* Thực hiện thủ tục phân tích
Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan
trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có
mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị
dự kiến. Theo CMKT hiện hành thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các
cuộc kiểm toán và chúng thường được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của
cuộc kiểm toán. Theo VSA số 520 “Quy trình phân tích”: “KTV phải áp dụng quy
trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh
doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể có rủi ro. Quy trình phân tích
giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
khác”.
Các thủ tục phân tích được sử dụng bao gồm phân tích ngang ( phân tích xu
hướng ) dựa trên cơ sở so sánh các trị số của khoản mục phải thu trên BCTC qua
các năm và phân tích dọc ( phân tích tỷ suất ) dựa trên cơ sở so sánh biến động
khoản phải thu trong quan hệ với các chỉ số khác như doanh thu, dự phòng phải
thu khó đòi trên BCTC.
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
16
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
* Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán
- Đánh giá trọng yếu
KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC
có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh
hưởng của các sai sót đối với BCTC để xác định bản chất, thời gian, phạm vi thực
hiện các thử nghiệm. Nếu các KTV ước lượng mức trọng yếu càng thấp, nghĩa là
độ chính xác của các số liệu trên BCTC càng cao lúc đó số lượng bằng chứng phải
thu thập càng nhiều và ngược lại. Việc xác định mức trọng yếu là công việc xét
đoán mang tính nghề nghiệp của KTV.
Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu tại Công ty TNHH AAT
Bảng 1.3: Quy định về mức trọng yếu
Chỉ tiêu
Min
Max
Lợi nhuận trước thuế
4%
8%
Doanh thu thuần
0,4%
0,8%
Tài sản ngắn hạn
1,5%
2%
Nợ ngắn hạn
1,5%
2%
Tổng Tài sản
0,8%
1%
Khi lập kế hoạch kiểm toán, sự phân bổ của KTV về mức trọng yếu liên
quan đến số dư các tài khoản và các loại giao dịch chủ yếu sẽ giúp KTV xác định
được các khoản mục cần được kiểm tra và quyết định nên áp dụng thủ tục chọn
mẫu hay thủ tục phân tích. Việc kết hợp các thủ tục kiểm toán thích hợp với nhau
sẽ làm giảm được rủi ro kiểm toán tới mức độ có thể chấp nhận được.
- Đánh giá rủi ro kiểm toán
Mô hình rủi ro kiểm toán:
DAR = IR x CR x DR
Hay
DR = DAR/ ( IR x CR)
Trong đó:
DAR: Rủi ro kiểm toán
IR: Rủi ro tiềm tàng
CR: Rủi ro kiểm soát
DR: Rủi ro phát hiện
Bảng 1.4: Mô hình đánh giá rủi ro phát hiện
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
17
Chuyên đề thực tập
Đánh
giá Cao
của KTV về Trung bình
Thấp
rủi ro cố
hữu
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao
Trung bình
Thấp
Thấp nhất
Thấp
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Trung bình
Cao
Cao nhất
Theo VSA số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm toán”: “Trong một cuộc kiểm
toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau:
mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại”. KTV cần cân
nhắc đến mối quan hệ này, nếu KTV xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận
được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trong khi lập kế hoạch, KTV thường
ấn định mức trọng yếu có thể chấp nhận được thấp hơn so với mức sử dụng để
đánh giá kết quả kiểm toán nhằm tăng khả năng phát hiện sai sót.
* Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách
hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có
hiệu quả. VSA số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” quy định: “Khi xác
định phương pháp tiếp cận kiểm toán, KTV phải quan tâm đến những đánh giá ban
đầu về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát để xác định mức rủi ro phát hiện có thể
chấp nhận được cho cơ sở dẫn liệu của BCTC và xác định nội dung, lịch trình,
phạm vi của các thủ tục cơ bản cho cơ sở dẫn liệu đó”.
* Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
Sau khi thực hiện xong toàn bộ các công việc trên, bước cuối cùng trong
giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV tổng hợp tài liệu và soạn thảo kế hoạch.
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần
thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như
dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Kế hoạch và chương trình kiểm toán được thiết kế phù hợp sẽ đem lại hiệu
quả làm việc cho quá trình kiểm toán.
Bảng 1.5: Chương trình kiểm toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
18
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Tên khách hàng:
Niên độ kế toán:
CÁC KHOẢN PHẢI THU
Tham chiếu:
Thủ tục kiểm toán
Tham
chiếu
Người Ngày
thực
thực
hiện
hiện
1. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp
1.1. Lập trang số liệu kế toán tổng hợp. Thu thập bảng
tổng hợp chi tiết các khoản công nợ ( theo cả nguyên tệ và
đồng tiền hạch toán ) bao gồm số dư đầu kỳ, phát sinh
trong kỳ, số dư cuối kỳ. Thực hiện đối chiếu số liệu trên
bảng tổng hợp chi tiết công nợ với số liệu trên sổ kế toán
tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và Báo cáo tài chính.
Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi tiết cuối kỳ
năm trước.
Kiểm tra trình bày các khoản phải thu trên bảng cân đối
kế toán.
1.2. Phân tích sự biến động số dư cuối kỳ các khoản phải
thu giữa kỳ này và kỳ trước, giải thích sự biến động
( chênh lệch ) bất thường ( nếu có ).
1.3. Thu thập bảng phân tích tuổi nợ. Phân tích sự biến
động tỷ trọng các khoản dự phòng trên tổng số dư các
khoản phải thu. Đánh giá khả năng thu hồi của các công
nợ và so sánh với các quy định của Nhà nước về việc lập
dự phòng nợ khó đòi.
1.4. So sánh tỷ lệ nợ phải thu khách hàng trên tổng doanh
thu của năm nay so với năm trước, nếu có biến động lớn
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
19
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
thì trao đổi với khách hàng về nguyên nhân của sự biến
động này ( sự thay đổi trong chính sách bán hàng, khả
năng thanh toán của khách hàng…)
2. Kiểm tra chi tiết
2.1. Xem sổ kế toán tổng hợp để tìm ra các giao dịch bất
thường ( đối ứng bất thường, nội dung bất thường…).
Kiểm tra chứng từ và giải thích nội dung các giao dịch
này, chỉ ra những điểm bất hợp lý và ảnh hưởng của nó.
2.2. Đánh giá sự hợp lý của số dư của các khoản phải thu:
- Kiểm tra danh mục chi tiết các tài khoản khách hàng
đảm bảo không có những điểm bất thường ( số dư lớn bất
thường, dư có, phân loại không hợp lý, để lẫn các nội
dung khác như: phải thu nội bộ, phải thu nhân viên…).
- Kiểm tra đối với các khách hàng có số dư Có. Thu thập
các hợp đồng hoặc thỏa thuận bán hàng để kiểm tra tính
hợp lý của các số dư này và đảm bảo rằng không có
khoản nào đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu nhưng
chưa được ghi nhận.
- Kiểm tra một số số dư lớn có giá trị…đối chiếu với các
hợp đồng, thỏa thuận bán hàng để kiểm tra tính hợp lý của
các số dư này.
- Kiểm tra việc tính toán và ghi nhận các khoản lãi chậm
trả ( nếu có ), đối chiếu sang phần kiểm toán thu hoạt
động tài chính.
- Đối chiếu số dư chi tiết với thông tin trên các biên bản
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
20
GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
đối chiếu công nợ tại thời điểm khóa sổ ( nếu có ).
- Gửi các yêu cầu xác nhận về các khoản phải thu tới
những người mua hàng thường xuyên hoặc các khách hàng
có số dư vượt quá…(theo số tiền) hoặc có tuổi nợ vượt
quá…( theo tuổi nợ ).
- Tóm tắt các kết quả xác nhận:
+ Tính tổng số các khoản phải thu đã được xác nhận và so
sánh với tổng các khoản phải thu.
+ Xem xét các khoản chênh lệch với sổ kế toán chi tiết và
tìm lời giải thích.
+ Đối vời trường hợp không trả lời thực hiện thủ tục kiểm
tra việc thanh toán sau ngày khóa sổ hoặc việc ký nhận
mua hàng trên hóa đơn, báo cáo xuất kho hàng bán của bộ
phận bán hàng, báo cáo hàng ra của bộ phận bảo vệ ( nếu
có…)
2.3. Kiểm tra chọn mẫu các đối tượng …( phát sinh lớn,
bất thường, số dư lớn…), kiểm tra các định khoản trên sổ
kế toán chi tiết và đối chiếu với các chứng từ kế toán để
đảm bảo rằng các giao dịch được ghi nhận chính xác.
2.4. Kiểm tra việc chia cắt niên độ trong việc hạch toán các
khoản phải thu.
Kiểm tra các giao dịch đến ngày… năm tiếp theo để đảm
bảo không có giao dịch nào cần phải ghi nhận trong năm
này mà chưa được ghi nhận.
2.5. Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ
Kiểm tra sự hợp lý và nhất quán trong việc áp dụng tỷ giá
Sinh viên: Nguyễn Thị Định
48C
Lớp: Kiểm toán
- Xem thêm -