Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chí...

Tài liệu Luận văn kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế aat

.DOC
99
189
142

Mô tả:

1 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Trêng §¹i häc kinh tÕ quèc d©n KHOA KÕ to¸n ------˜ ™ ™˜ ------ §Ò tµi: chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN, KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AAT THỰC HIỆN Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Chuyên ngành Khoá Giáo viên hướng dẫn Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C : NGUYỄN THỊ ĐỊNH : CQ 480543 : KIỂM TOÁN : 48 : TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA Lớp: Kiểm toán Chuyên đề thực tập 2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế thế giới những năm 30 của thế kỷ XX đã trải qua một cơn địa chấn nặng nề. Sự phá sản của hàng loạt tổ chức tài chính và khủng hoảng kinh tế khi đó là dấu hiệu chứng minh yếu điểm của kiểu kế toán, kiểm tra sổ sách trước đó. Và kiểm toán đã được đẩy mạnh để Báo cáo tài chính của các tổ chức được kiểm tra, xác minh một cách tốt hơn. Là một chức năng của quản lý, kiểm toán gắn liền với các hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của các bên liên quan. Vì vậy, kiểm toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước, mà còn rất cần thiết với hoạt động tài chính doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế. Những năm gần đây, các chế độ chính sách về tài chính kế toán, kiểm toán Quốc tế và Việt Nam không ngừng được hoàn thiện để phù hợp hơn với tình hình phát triển của nền kinh tế. Nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập mạnh mẽ với thế giới, mở cửa thị trường và tự do hóa thương mại đòi hỏi các thông tin kinh tế phải được minh bạch và bảo đảm độ tin cậy. Đáp ứng đòi hỏi cấp thiết đó, các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam đã ra đời, phát triển nhanh chóng và hoạt động hiệu quả. Từ thực tế quan trọng của công tác kiểm toán, xét về khía cạnh nghề nghiệp mỗi kiểm toán viên đều phải có những nhận thức nhạy bén, sâu sắc của mình để thích ứng với xu thế đi lên không ngừng của nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng. Là một sinh viên năm thứ 4 chuyên ngành kiểm toán, dưới sự dạy dỗ chỉ bảo chu đáo của thầy cô, em đã nắm được những kiến thức cơ bản của công việc mà mình đang theo đuổi. Trước khi ra trường, nhà trường đã dành thời gian thực tập 15 tuần, đây là cơ hội tốt cho em tiếp xúc thực tế và áp dụng những điều đã học vào quá trình làm việc, nắm bắt và tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm bổ ích để sau này thích nghi nhanh chóng với công việc được giao. Trong các khoản mục, khoản mục phải thu là khoản mục mang ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác phần tài sản của khách hàng đang bị bên thứ ba chiếm dụng. Bên cạnh đó, khoản mục phải thu khách hàng liên quan nhiều đến chu trình bán hàng và thu tiền cũng như các chỉ tiêu trọng yếu trên Bảng CĐKT, Báo cáo KQHĐKD. Không những thế, khoản mục phải thu khách hàng còn ảnh hưởng đến các khoản mục nằm ngoài Bảng CĐKT, đó là các khoản phải thu đã được xóa sổ và theo dõi trên TK ngoại bảng. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT, qua kiểm toán Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán Chuyên đề thực tập 3 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa một số khách hàng đặc biệt là được giao kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong đoàn kiểm toán, em đã hiểu rõ hơn về vai trò, vị trí cũng như quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng và em thấy mình có thể góp một phần nhỏ ý kiến của mình để hoàn thiện hơn công tác kiểm toán khoản mục này. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT thực hiện ”. Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT là đơn vị đã tạo điều kiện cho em thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, TS. Nguyễn Thị Phương Hoa và các anh, chị trong các phòng, ban ở Công ty TNHH AAT, em đã nhanh chóng hoàn thành Chuyên đề thực tập tại Công ty. Chuyên đề gồm 2 phần chính: Chương 1: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTCdo Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT thực hiện Chương 2: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT thực hiện Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Phương Hoa và toàn thể các anh chị trong Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này! Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán Chuyên đề thực tập 4 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH AAT THỰC HIỆN 1.1. Tổng quan về khoản mục phải thu khách hàng 1.1.1. Bản chất của khoản mục phải thu khách hàng Trong quá trình SXKD của một doanh nghiệp luôn tồn tại hoạt động thanh toán giữa một bên là doanh nghiệp, một bên là khách hàng – đối tượng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Khi người mua nhận được lợi ích do doanh nghiệp cung cấp, đương nhiên họ có nghĩa vụ chi trả một khoản vật chất tương xứng với lợi ích đó, thông thường là trả bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, Nhưng hoạt động mua bán trao đổi không phải lúc nào cũng thanh toán ngay, điều đó tùy thuộc vào khả năng tài chính của khách hàng khi đó, cũng có thể là chính sách bán hàng của doanh nghiệp tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng thanh toán vào thời điểm thuận lợi. Với bản chất như vậy, ta có khái niệm sau: “ Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp bán vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ của mình theo phương pháp bán chịu hoặc phương pháp trả trước ”. 1.1.2. Chức năng cơ bản của khoản mục phải thu khách hàng Hàng hóa, dịch vụ hoàn thành có thể bán trực tiếp cho người tiêu dùng theo phương thức bán lẻ hoặc gián tiếp qua phương thức bán buôn, bán hàng qua đại lý… Với mỗi phương thức này, trình tự của quá trình bán hàng diễn ra khác nhau, các thủ tục giao nhận, thanh toán cũng khác nhau. Do vậy, có thể cụ thể hóa công tác phải thu khách hàng thành các chức năng với các bước công việc tương ứng khác nhau phù hợp với từng phương thức thanh toán, song chung nhất, công tác phải thu khách hàng bao gồm các chức năng chính là: Xử lý đơn đặt hàng của người mua: Đây là điểm bắt đầu của toàn bộ các công việc sau này. Khi khách hàng sẵn sàng mua hàng hóa theo những điều kiện xác định, họ đặt hàng bằng đơn đặt hàng, hoặc phiếu yêu cầu mua hàng, đặt hàng qua điện thoại, fax,… Trên cơ sở này, người bán có thể xem xét yêu cầu và khả năng để đưa ra quyết định bán hay không. Xét duyệt bán chịu: Do bán hàng gắn liền với thu tiền nên ngay sau khi quyết định bán, doanh nghiệp cần đưa ra tỷ lệ bán chịu một phần hoặc toàn bộ dựa Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán Chuyên đề thực tập 5 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa vào tình hình tài chính và mối quan hệ với khách hàng. Việc xét duyệt có thể được tính toán cụ thể dựa trên lợi ích của cả hai bên theo hướng khuyến khích người mua trả tiền nhanh qua tỷ lệ giảm giá khác nhau theo thời hạn thanh toán. Doanh nghiệp không được sơ hở trong thỏa thuận ban đầu này nhằm tránh tình trạng nợ khó đòi, thậm chí thất thu do khách hàng mất khả năng thanh toán. Gửi hóa đơn tính tiền cho người mua và ghi rõ nghiệp vụ bán hàng: Hóa đơn bán hàng là chứng từ chỉ rõ mẫu mã, số lượng hàng bán, giá cả hàng hóa và các yếu tố khác theo luật thuế GTGT. Hóa đơn được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu lại ghi sổ và 1 liên theo dõi thu tiền. Như vậy, hóa đơn vừa là phương thức chỉ rõ cho khách hàng về số tiền và thời hạn thanh toán từng thương vụ, vừa là căn cứ ghi sổ Nhật ký bán hàng và theo dõi các khoản phải thu. Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền: Khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn, kế toán tiến hành ghi sổ và theo dõi mọi khoản thu mà khách hàng trả từng lần. Trong việc xử lý này, cần đặc biệt chú ý khả năng bỏ sót hoặc dấu diếm các khoản thu nhất là thu tiền mặt trực tiếp. Xử lý ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản bớt giá: Các khoản giảm trừ doanh thu xảy ra khi người mua không thỏa mãn về hàng hóa. Khi đó, người mua phải bớt giá hoặc nhận lại hàng hóa. Trường hợp này phải lập bảng ghi nhớ hoặc có thư báo Có hoặc Hóa đơn chứng minh cho việc ghi giảm các khoản phải thu. Thẩm định và xóa sổ các khoản phải thu không thu được: Có thể có những trường hợp người mua không còn khả năng thanh toán hoặc đã chết, mất tích, bỏ trốn. Doanh nghiệp tiến hành thẩm định, nếu thấy khoản thất thu này là “ bất khả kháng ”, cần xem xét xóa sổ khoản phải thu đó. Dự phòng nợ khó đòi: Được lập với yêu cầu đủ trang trải các khoản đã tiêu thụ kỳ này song không có khả năng thu được cả trong tương lai. 1.1.3. Mục tiên kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH AAT thực hiện 1.1.3.1. Sự cần thiết phải kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính Bán hàng – thu tiền (tiêu thụ) là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hóa qua quá trình trao đổi hàng – tiền (giữa khách thể kiểm toán với khách hàng của họ).Chu trình bán hàng - thu tiền được xem là chu trình cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Nó không những đánh giá hiệu quả Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán 6 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa của những chu trình trước đó như chu trình tiền, tiếp nhận – hoàn trả vốn, mua hàng - thanh toán… mà còn đánh giá hiệu quả toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm toán chu trình này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong các cuộc kiểm toán. Vai trò của khoản mục phải thu khách hàng trong chu trình bán hàng – thu tiền thể hiện như sau: - Ghi nhận các khoản doanh thu bán hàng theo hình thức bán chịu cho khách hàng. Đây là vai trò quan trọng nhất nhằm ghi nhận chính xác, kịp thời các khoản bán chịu - Theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng thông qua sự giảm đi bên ghi Có TK 131. Việc này tăng cường kiểm soát rủi ro khi chấp nhận bán chịu - Đánh giá và xem xét khả năng thanh toán của khách hàng - Là cơ sở để hạch toán TK dự phòng nợ phải thu khó đòi - Theo dõi việc tuân thủ các chính sách bán chịu của doanh nghiệp. 1.1.3.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính Theo CMKT Việt Nam số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC”, khoản 11 quy định “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”. Mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị. Bảng1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng Mục tiêu kiểm toán chung Tính hợp lý chung Tính có thật Tính đầy đủ Các khoản phải thu Số dư các tài khoản bán hàng và thu tiền đều có căn cứ hợp lý Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu đảm bảo tuân thủ nguyên tắc ghi nhận Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu khách hàng đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách đầy đủ và đúng niên độ Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán 7 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Tính đánh giá Việc đánh giá các khoản phải thu trên BCTC là gần đúng với giá trị có thể thu hồi được: tức là các khoản phải thu phải được công bố theo giá trị có thể thu hồi được thông qua sự phân tích về dự phòng nợ khó đòi và chi phí nợ khó đòi. Đối với các khoản tiền là ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền hạch toán theo tỷ giá quy định Tính chính xác Các khoản phải thu phải được phản ánh đúng với giá trị thật và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm Số liệu trên các khoản phải thu được tính toán đúng đắn và phù hợp giữa bảng kê, sổ chi tiết, sổ cái và BCTC Quyền và nghĩa vụ Các khoản phải thu trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền theo thời hạn đều thuộc sở hữu của công ty (không tính các khoản chiết khấu, hồi khấu…) Trình bày và khai Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và BCTC phải được báo thực hiện một cách chính xác và phù hợp với các nguyên tắc kế toán Tính đúng kỳ Các nghiệp vụ về thu tiền đều ghi đúng thời hạn trong quan hệ với nghiệp vụ bán hàng (Nguồn Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng của AAT) 1.2. Đặc điểm kế toán khoản mục phải thu khách hàng của khách hàng kiểm toán có ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC do Công ty TNHH AAT thực hiện 1.2.1. Nguyên tắc kế toán khoản mục phải thu khách hàng Các khách hàng của AAT đều có kế toán khoản mục phải thu khách hàng và tuân thủ chặt chẽ những nguyên tắc kế toán theo quy định của Bộ Tài chính. * Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu Các khoản phải thu có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán không quá 1 năm ( hoặc trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh ) được phân loại là Tài sản ngắn hạn Các khoản phải thu có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm ( hoặc trên 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh ) được phân loại là Tài sản dài hạn * Lập dự phòng phải thu khó đòi Dự phòng phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách không có khả năng thanh toán. Điều kiện lập dự phòng theo Thông tư 228/2009/TT – BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán 8 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Bảng 1.2: Tỷ lệ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo thời gian quá hạn Thời gian quá hạn Tỷ lệ trích lập 3 – 12 tháng 30% 12 tháng – 2 năm 50% 2 – 3 năm 70% > 3 năm 100% (Nguồn TT 228/2009/TT – BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009) 1.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán khoản mục phải thu khách hàng của khách hàng kiểm toán * Chứng từ sử dụng Các chứng từ cơ bản của khi hạch toán nghiệp vụ bán hàng và thu tiền cần quan tâm là Hóa đơn bán hàng, Biên lai thu tiền, Biên bản đối chiếu công nợ, Bảng kê phải thu khách hàng theo thời hạn, Bảng trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo thời hạn, Biên bản quyết toán giá trị công trình XDCB hoàn thành. * Tài khoản Tài khoản chính sử dụng khi hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người mua là TK 131, ngoài ra với những khoản nợ khó đòi cần lập dự phòng trên TK 139. * Sổ kế toán: Sử dụng Sổ Cái, Sổ Tổng hợp chi tiết tương ứng với các TK sử dụng. Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ Khách hàng Bộ phận bán hàng Thủ trưởng đơn vị Bộ phận bán hàng Bộ phận kho Kế toán thanh toán Lưu trữ chứng từ Đơn đặt hàng Phiếu tiêu thụ, Lệnh bán Duyệt lệnh bán, phương thức bán chịu Hóa đơn bán hàng, vận đơn Ghi sổ, lập Báo cáo Phiếu xuất kho Sơ đồ 1.2: Hạch toán kế toán phải thu khách hàng Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán 9 Chuyên đề thực tập TK 511 Doanh thu chưa thu tiền GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa TK 131 Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán TK 635 Chiết khấu thanh toán TK 33311 TK 521, 531, 532 Thuế GTGT đầu ra Chiết khấu thương mại Giảm giá hàng bán Hàng bán bị trả lại Thuế GTGT đầu ra TK 33311 TK 711 Thuế GTGT (nếu có) TK 111, 112, 113 Thu nhập khác Tổng số tiền khách hàng chưa thu tiền phải thanh toán TK 111, 112 Khách hàng ứng trước hoặc thanh toán tiền TK 152, 153, 156, 611 Các khoản chi hộ khách hàng Khách hàng thanh toán bằng hàng TK 413 theo phương thức hàng đổi hàng TK 133 Thuế GTGT Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ đánh giá các khoản phải thu khách hàng bằng ngoại tệ (nếu có) TK 331 Bù trừ nợ TK 139 Nợ khó đòi phải Số đã lập xử lý khóa sổ dự phòng TK 642 Chênh lệch tỷ giá giảm khi cuối kỳ đánh giá các khoản phải thu của bằng ngoại tệ Số chưa lập dự phòng TK 004 Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán 10 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Đồng thời ghi Sơ đồ 1.3: Hạch toán kế toán dự phòng phải thu khó đòi TK 131, 138 TK 139 TK 642 Xóa sổ nợ phải thu khó đòi Lập dự phòng phải thu khó đòi (Đồng thời ghi tăng 004) Hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi số chênh lệch phải lập kỳ này nhỏ hơn kỳ trước chưa sử dụng hết Xóa sổ phải thu khó đòi (nếu chưa lập dự phòng) Đồng thời ghi tăng 004 1.2.3. Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ với khoản mục phải thu khách hàng Do bán hàng – thu tiền là một quá trình chuyển quyền sở hữu hàng hóa tiền tệ giữa người mua và người bán, gắn với lợi ích kinh tế và trách nhiệm pháp lý của mỗi bên nên công việc kiểm soát nội bộ cần thực hiện chặt chẽ. Các khoản phải thu ở người mua phát sinh từ quá trình bán hàng nên có quan hệ chặt chẽ với quá trình này tạo nên chu trình bán hàng – thu tiền. Hơn nữa, quá trình này bao hàm nhiều chức năng cụ thể có liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy, những công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu được xác định cụ thể như sau: Sự đồng bộ của sổ sách Hệ thống kế toán từ chứng từ phiếu thu đến Nhật ký thu tiền và Bảng kê phải thu khách hàng theo thời hạn, Bảng tổng hợp dự phòng phải thu khách hàng theo thời hạn, Sổ Cái TK 131, 139 có tác dụng kiểm soát tối đa các nghiệp vụ do đó các trình tự kế toán phải có trước khi đặt ra các mục tiêu kiểm soát nội bộ. Mọi đơn vị sản xuất kinh doanh thông thường đều tuân theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 224/2009/TT- BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, mỗi đơn vị lại có thể lựa chọn các hình thức kế toán, các phương thức kế toán khác nhau dẫn đến trình tự kế toán cụ thể khác nhau. Ngoài văn bản pháp lý quy định, thực tế hoạt Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán Chuyên đề thực tập 11 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa động cũng rất đa dạng, phong phú. Vì thế mỗi đơn vị cần định sẵn trình tự cụ thể tương ứng với hệ thống sổ sách tạo thành yếu tố kiểm soát có hiệu lực. Tương ứng với công việc kiểm soát này, trắc ngiệm đạt yêu cầu dựa vào quy định về trình tự ghi sổ đã nêu để đối chiếu với thực tiễn của đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên, trắc nghiệm đạt yêu cầu cũng cần chú ý cả những chi tiết cụ thể của tính đồng bộ không chỉ trong trình tự mà ngay trong từng sự kết hợp cụ thể. Việc đánh số thứ tự các chứng từ Sử dụng chứng từ có đánh số trước theo thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề phòng bỏ sót, dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng. Việc đáng số phải có mục đích rõ ràng kèm theo việc tổ chức hợp lý để đạt mục đích đó. Trắc nghiệm đạt yêu cầu thông thường cho việc kiểm soát này là chọn ra một dãy liên tục các chứng từ khác nhau như liên thứ hai của hóa đơn bán hàng đã ghi vào nhật ký tiêu thụ để phát hiện các trường hợp bỏ sót hay ghi trùng trong dãy số liên tục. Trắc nghiệm này đồng thời cung cấp bằng chứng cho cả hai mục tiêu: hiệu lực và trọn vẹn. Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho người mua Các công ty có nghiệp vụ bán hàng và thu tiền với quy mô lớn, thông thường hàng tháng có tổng hợp và lập bảng cân đối giữa giá trị hàng bán với các khoản đã thu tiền, và các khoản phải thu để kiểm soát công việc bán hàng và thu tiền. Do các cân đối này có liên quan đến người mua nên cần gửi đến người mua để thông báo đồng thời xác nhận quan hệ mua - bán đã phát sinh trong tháng. Để đảm bảo tính khách quan, bảng cân đối này có thể do một người kiểm soát độc lập lập ra và gửi qua đường bưu điện để người mua dễ dàng trả lời ngay cả khi có sai sót. Trắc nghiệm đạt yêu cầu trong trường hợp này là sự xem xét và đưa ra ý kiến của KTV về việc lập và xác nhận các bản nói trên. Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng Nhằm ngăn ngừa tổn thất do vận chuyển đến người mua “ma” hay người mua không có điều kiện thanh toán hoặc dây dưa trong thanh toán, tránh thất thu việc kiểm soát nội bộ tập trung chủ yếu vào ba điểm: - Việc bán chịu phải được duyệt y cẩn trọng trước khi bán hàng - Hàng bán chỉ được vận chuyển sau khi duyệt với đầy đủ chứng cứ Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán Chuyên đề thực tập 12 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa - Giá bán phải được duyệt bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá, bớt giá và điều kiện thanh toán Công việc này đã giải quyết hợp lý và hiệu quả các quan hệ lợi ích giữa các bên trong quan hệ mua bán. Tương ứng với công việc kiểm soát nội bộ này, trắc nghiệm đạt yêu cầu được thực hiện qua xem xét chứng từ với các thủ tục xét duyệt theo ba điểm trên. Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức công tác tài chính kế toán Nhằm ngăn ngừa những gian lận và sai sót trong kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng, công tác tài chính kế toán cần được theo dõi độc lập bởi những người giữ các nhiệm vụ khác nhau như: kế toán bán hàng, kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng, thủ quỹ… định kỳ đối chiếu tạo sự kiểm soát chéo, tăng độ tin cậy của thông tin. Trắc nghiệm đạt yêu cầu thích hợp là xem xét chung sự phân công trong công tác kế toán và quan sát thực tế công việc kế toán. Tính độc lập của người kiểm tra, kiểm soát Đây là yếu tố chủ yếu trong việc phát huy hiệu lực của kiểm soát nội bộ. Thông thường sử dụng KTV nội bộ để kiểm soát việc xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng- thu tiền sẽ đảm bảo chất lượng kiểm soát và phục vụ tốt cho các mục tiêu kiểm toán. Trắc nghiệm đạt yêu cầu thường được thực hiện thông qua xem xét báo cáo của KTV nội bộ và xem xét sự xuất hiện của các dấu hiệu của KTV nội bộ đã ký hoặc ghi dấu đã qui ước trên các chứng từ, sổ sách kế toán. 1.3. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH AAT thực hiện 1.3.1. Đặc điểm chung về kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH AAT thực hiện 1.3.1.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Theo khoản 8 VSA số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán”: “Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán”. Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tùy theo quy mô khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán 13 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa nghiệm và những hiểu biết của KTV về đơn vị và hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán cụ thể, gồm 7 bước công việc sau: Sơ đồ 1.4: Trình tự lập kế hoạch kiểm toán Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Thu thập thông tin cơ sở Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Thực hiện thủ tục phân tích Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán * Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay không. Lúc này, KTV tiến hành xem xét các vấn đề: Hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty mình, tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty khách hàng kết hợp liên lạc với KTV tiền nhiệm. Bên cạnh đó, KTV cần nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng. Đối tượng sử dụng BCTC đã được kiểm toán khác nhau quan tâm đến những thông tin khác nhau. Thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán này, Công ty ước lượng được quy mô phức tạp của công việc kiểm toán Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán Chuyên đề thực tập 14 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa cần thực hiện từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán. Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các vấn đề trên, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán với khách hàng về thực hiện cuộc kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. Theo VSA số 210 “Hợp đồng kiểm toán”: “ Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và công ty kiểm toán”. Hợp đồng kiểm toán phải có đầy đủ các điều khoản chung của hợp đồng kinh tế theo quy định hiện hành. Sau khi ký kết, Công ty trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của công ty khách hàng. * Thu thập thông tin cơ sở Để thực hiện kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán. Hiểu biết cần thiết của KTV để thực hiện một cuộc kiểm toán bao gồm những hiểu biết tổng quan về nền kinh tế, tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng qua chính Ban Giám đốc công ty khách hàng, Tổng cục Thống kê, sách báo, tạp chí chuyên ngành, Internet… Các hồ sơ kiểm toán năm trước cũng thường chứa rất nhiều thông tin về khách hàng như lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh, sơ đồ tổ chức, mô hình quản lý…qua đó KTV dễ dàng thu thập được những thông tin hữu ích, nhất là khi hồ sơ này được cập nhật thường xuyên. Tham quan nhà xưởng là cách quan sát trực tiếp hoạt động bằng mắt thấy tai nghe sẽ giúp KTV có được những nhận định ban đầu về quy trình sản xuất, bảo vệ tài sản, phong cách quản lý của Ban Giám đốc,…từ đó dự đoán được những tài khoản trọng yếu trên BCTC. Trong giai đoạn này, KTV nên xác định tất cả các bên liên quan đến khách hàng, nhất là những giao dịch có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Theo các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận, bản chất mối quan hệ giữa các bên liên quan phải được tiết lộ trên sổ sách, báo cáo và qua mô tả các nghiệp vụ kinh tế từ đó bước đầu hoạch định một kế hoạch xác minh phù hợp. Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán Chuyên đề thực tập 15 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Khi KTV nhận thấy trong nhóm kiểm toán không ai có chuyên môn hoặc khả năng về một lĩnh vực nào đó để thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết nhất định như đánh giá tác phẩm nghệ thuật, kim loại quý, tư vấn pháp lý…KTV có thể quyết định sử dụng chuyên gia bên ngoài để có được những ý kiến tư vấn từ họ. * Thu thập thông tin liên quan về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp cho KTV hiểu được về các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này, những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty khách hàng báo gồm: - Giấy phép thành lập và Điều lệ Công ty - Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước - Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc - Các hợp đồng và cam kết quan trọng * Thực hiện thủ tục phân tích Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến. Theo CMKT hiện hành thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng thường được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Theo VSA số 520 “Quy trình phân tích”: “KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể có rủi ro. Quy trình phân tích giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác”. Các thủ tục phân tích được sử dụng bao gồm phân tích ngang ( phân tích xu hướng ) dựa trên cơ sở so sánh các trị số của khoản mục phải thu trên BCTC qua các năm và phân tích dọc ( phân tích tỷ suất ) dựa trên cơ sở so sánh biến động khoản phải thu trong quan hệ với các chỉ số khác như doanh thu, dự phòng phải thu khó đòi trên BCTC. Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán Chuyên đề thực tập 16 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa * Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán - Đánh giá trọng yếu KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đối với BCTC để xác định bản chất, thời gian, phạm vi thực hiện các thử nghiệm. Nếu các KTV ước lượng mức trọng yếu càng thấp, nghĩa là độ chính xác của các số liệu trên BCTC càng cao lúc đó số lượng bằng chứng phải thu thập càng nhiều và ngược lại. Việc xác định mức trọng yếu là công việc xét đoán mang tính nghề nghiệp của KTV. Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu tại Công ty TNHH AAT Bảng 1.3: Quy định về mức trọng yếu Chỉ tiêu Min Max Lợi nhuận trước thuế 4% 8% Doanh thu thuần 0,4% 0,8% Tài sản ngắn hạn 1,5% 2% Nợ ngắn hạn 1,5% 2% Tổng Tài sản 0,8% 1% Khi lập kế hoạch kiểm toán, sự phân bổ của KTV về mức trọng yếu liên quan đến số dư các tài khoản và các loại giao dịch chủ yếu sẽ giúp KTV xác định được các khoản mục cần được kiểm tra và quyết định nên áp dụng thủ tục chọn mẫu hay thủ tục phân tích. Việc kết hợp các thủ tục kiểm toán thích hợp với nhau sẽ làm giảm được rủi ro kiểm toán tới mức độ có thể chấp nhận được. - Đánh giá rủi ro kiểm toán Mô hình rủi ro kiểm toán: DAR = IR x CR x DR Hay DR = DAR/ ( IR x CR) Trong đó: DAR: Rủi ro kiểm toán IR: Rủi ro tiềm tàng CR: Rủi ro kiểm soát DR: Rủi ro phát hiện Bảng 1.4: Mô hình đánh giá rủi ro phát hiện Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán 17 Chuyên đề thực tập Đánh giá Cao của KTV về Trung bình Thấp rủi ro cố hữu GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Thấp nhất Thấp Trung bình Thấp Trung bình Cao Trung bình Cao Cao nhất Theo VSA số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm toán”: “Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại”. KTV cần cân nhắc đến mối quan hệ này, nếu KTV xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trong khi lập kế hoạch, KTV thường ấn định mức trọng yếu có thể chấp nhận được thấp hơn so với mức sử dụng để đánh giá kết quả kiểm toán nhằm tăng khả năng phát hiện sai sót. * Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. VSA số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” quy định: “Khi xác định phương pháp tiếp cận kiểm toán, KTV phải quan tâm đến những đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát để xác định mức rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được cho cơ sở dẫn liệu của BCTC và xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục cơ bản cho cơ sở dẫn liệu đó”. * Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán Sau khi thực hiện xong toàn bộ các công việc trên, bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV tổng hợp tài liệu và soạn thảo kế hoạch. Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Kế hoạch và chương trình kiểm toán được thiết kế phù hợp sẽ đem lại hiệu quả làm việc cho quá trình kiểm toán. Bảng 1.5: Chương trình kiểm toán Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán Chuyên đề thực tập 18 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Tên khách hàng: Niên độ kế toán: CÁC KHOẢN PHẢI THU Tham chiếu: Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người Ngày thực thực hiện hiện 1. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp 1.1. Lập trang số liệu kế toán tổng hợp. Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản công nợ ( theo cả nguyên tệ và đồng tiền hạch toán ) bao gồm số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Thực hiện đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết công nợ với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và Báo cáo tài chính. Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi tiết cuối kỳ năm trước. Kiểm tra trình bày các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán. 1.2. Phân tích sự biến động số dư cuối kỳ các khoản phải thu giữa kỳ này và kỳ trước, giải thích sự biến động ( chênh lệch ) bất thường ( nếu có ). 1.3. Thu thập bảng phân tích tuổi nợ. Phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản dự phòng trên tổng số dư các khoản phải thu. Đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và so sánh với các quy định của Nhà nước về việc lập dự phòng nợ khó đòi. 1.4. So sánh tỷ lệ nợ phải thu khách hàng trên tổng doanh thu của năm nay so với năm trước, nếu có biến động lớn Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán Chuyên đề thực tập 19 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa thì trao đổi với khách hàng về nguyên nhân của sự biến động này ( sự thay đổi trong chính sách bán hàng, khả năng thanh toán của khách hàng…) 2. Kiểm tra chi tiết 2.1. Xem sổ kế toán tổng hợp để tìm ra các giao dịch bất thường ( đối ứng bất thường, nội dung bất thường…). Kiểm tra chứng từ và giải thích nội dung các giao dịch này, chỉ ra những điểm bất hợp lý và ảnh hưởng của nó. 2.2. Đánh giá sự hợp lý của số dư của các khoản phải thu: - Kiểm tra danh mục chi tiết các tài khoản khách hàng đảm bảo không có những điểm bất thường ( số dư lớn bất thường, dư có, phân loại không hợp lý, để lẫn các nội dung khác như: phải thu nội bộ, phải thu nhân viên…). - Kiểm tra đối với các khách hàng có số dư Có. Thu thập các hợp đồng hoặc thỏa thuận bán hàng để kiểm tra tính hợp lý của các số dư này và đảm bảo rằng không có khoản nào đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu nhưng chưa được ghi nhận. - Kiểm tra một số số dư lớn có giá trị…đối chiếu với các hợp đồng, thỏa thuận bán hàng để kiểm tra tính hợp lý của các số dư này. - Kiểm tra việc tính toán và ghi nhận các khoản lãi chậm trả ( nếu có ), đối chiếu sang phần kiểm toán thu hoạt động tài chính. - Đối chiếu số dư chi tiết với thông tin trên các biên bản Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán Chuyên đề thực tập 20 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa đối chiếu công nợ tại thời điểm khóa sổ ( nếu có ). - Gửi các yêu cầu xác nhận về các khoản phải thu tới những người mua hàng thường xuyên hoặc các khách hàng có số dư vượt quá…(theo số tiền) hoặc có tuổi nợ vượt quá…( theo tuổi nợ ). - Tóm tắt các kết quả xác nhận: + Tính tổng số các khoản phải thu đã được xác nhận và so sánh với tổng các khoản phải thu. + Xem xét các khoản chênh lệch với sổ kế toán chi tiết và tìm lời giải thích. + Đối vời trường hợp không trả lời thực hiện thủ tục kiểm tra việc thanh toán sau ngày khóa sổ hoặc việc ký nhận mua hàng trên hóa đơn, báo cáo xuất kho hàng bán của bộ phận bán hàng, báo cáo hàng ra của bộ phận bảo vệ ( nếu có…) 2.3. Kiểm tra chọn mẫu các đối tượng …( phát sinh lớn, bất thường, số dư lớn…), kiểm tra các định khoản trên sổ kế toán chi tiết và đối chiếu với các chứng từ kế toán để đảm bảo rằng các giao dịch được ghi nhận chính xác. 2.4. Kiểm tra việc chia cắt niên độ trong việc hạch toán các khoản phải thu. Kiểm tra các giao dịch đến ngày… năm tiếp theo để đảm bảo không có giao dịch nào cần phải ghi nhận trong năm này mà chưa được ghi nhận. 2.5. Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ Kiểm tra sự hợp lý và nhất quán trong việc áp dụng tỷ giá Sinh viên: Nguyễn Thị Định 48C Lớp: Kiểm toán
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan