ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRỊNH THẾ ANH
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC
NGÀNH SƯ PHẠM ĐƯỢC ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN
CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội – Năm 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRỊNH THẾ ANH
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
CÁC NGÀNH SƯ PHẠM ĐƯỢC ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục
2
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: TS. TÔ THỊ THU HƯƠNG
Hà Nội – Năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận đươc rất nhiều sự giúp
đỡ từ các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp. Với tất cả sự kính trọng của mình, cho phép tôi
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, Tiến sĩ Tô Thị Thu Hương là người đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi cũng vô cùng cảm ơn quý thầy, cô trong Viện Đảm bảo chất lượng
giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong
suốt khóa học cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình và những ý kiến đóng góp đáng quý của
các thầy, cô trong thời gian tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng nghiệp ở trường
Đại học Sư phạm Đà Nẵng, bạn bè thân thiết và đặc biệt là gia đình tôi, những người
đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập.
Do thời gian có hạn và chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu nên luận
văn này không thể tránh được những hạn chế, thiếu sót. Kính mong thầy cô và các bạn
học viên đóng góp, bổ sung ý kiến để tôi trưởng thành hơn trong nghiên cứu sau này.
3
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Đánh giá năng lực tự học của sinh viên
các ngành sư phạm được đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường Đại học Sư phạm Đà
Nẵng” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố
trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện
luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình
bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các
tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng
quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn
Trịnh Thế Anh
4
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt.......................................................................................... 4
Danh mục hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ............................................................................ 5
Danh mục bảng biểu................................................................................................ 6
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 8
1. Lý
do
chọn
tài.................................................................................................8
2. Mục
đích
và
nhiệm
vụ
.......................................................9
nghiên
cứu
của
đề
đề
tài
3. Giới
hạn
nghiên
cứu
tài...........................................................................10
của
đề
4. Câu
hỏi
/
giả
thuyết
.........................................................................10
nghiên
cứu
4.1.Câu hỏi nghiên cứu: ..................................................................................10
4.2. Giả thuyết nghiên cứu ..............................................................................10
5. Khách
thể
và
đối
cứu....................................................................11
tượng
nghiên
5.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................11
5.2. Khách thể nghiên cứu:..............................................................................11
6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................11
7. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................12
8. Phương pháp chọn mẫu..............................................................................12
9. Mô tả mẫu...................................................................................................12
10. Cấu trúc của luận văn................................................................................13
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN................................................. 14
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................................................14
1.1.1. Ở nước ngoài.........................................................................................14
1
1.1.2. Ở trong nước.........................................................................................15
1.2. Một số lý thuyết về dạy và học .......................................................................17
1.2.1. Lý thuyết học tập chủ động (HTCĐ)............................................................17
1.2.2. Lý thuyết học tập hợp tác (HTHT)...............................................................18
1.2.3. Dạy học theo chủ đề ....................................................................................18
1.2.4. Dạy học phát huy chức năng của toàn não bộ..............................................19
1.2.5. Lý thuyết điều khiển....................................................................................20
1.2.6. Dạy học với sự trợ giúp của thiết bị kỹ thuật hiện đại .................................21
1.3. Một số vấn đề về năng lực tự học của sinh viên..............................................21
1.3.1. Quan niệm về năng lực ................................................................................21
1.3.2. Các năng lực cần bồi dưỡng cho sinh viên ngành sư phạm...........................22
1.3.2.1. Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề ..................................22
1.3.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề.................................................................23
1.3.2.3. Năng lực xác định những kết luận đúng từ quá trình giải quyết vấn đề23
1.3.2.4. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.........................................23
1.3.2.5. Năng lực đánh giá và tự đánh giá .......................................................24
1.3.3. Hệ thống kỹ năng học tập ...........................................................................24
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁCH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU............... 43
2.1. Bối cảnh và địa bàn nghiên cứu ......................................................................43
2.2. Phương pháp và cách tiến hành nghiên cứu ....................................................45
2.2.1. Quy trình nghiên cứu.............................................................................45
2.2.2. Mô hình lý thuyết nghiên cứu của đề tài................................................46
2.2.3. Thiết kế công cụ đo lường.....................................................................47
2.2.4. Đánh giá độ tin cậy và độ hiệu lực của công cụ đo lường ......................48
2.2.4.1. Điều tra thử nghiệm............................................................................48
2.2.4.1. Giai đoạn điều tra chính thức..............................................................54
2
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐHSP ĐÀ NẴNG......... 57
3.1. Năng lực tự học của sinh viên biểu hiện qua nhận thức về vai trò và tầm quan
trọng của việc tự học đối với sinh viên. .................................................................57
3.2. Năng lực tự học của sinh viên biểu hiện qua thái độ của sinh viên đối với việc
tự học ....................................................................................................................59
3.3. Năng lực tự học của sinh viên biểu hiện qua mức độ thực hiện các kĩ năng tự
học của sinh viên...................................................................................................64
3.3.1. Mức độ thực hiện kĩ năng xây dựng kế hoạch tự học của sinh viên .......65
3.3.2. Mức độ thực hiện kĩ năng đọc sách, tài liệu chuyên môn của sinh viên .68
3.3.3. Mức độ thực hiện kĩ năng học tập trên lớp của sinh viên.......................71
3.3.4. Mức độ thực hiện kĩ năng làm việc theo nhóm của sinh viên.................74
3.3.5. Mức độ thực hiện kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên.....................77
3.3.6. Mức độ thực hiện kĩ năng đánh giá kết quả tự học của sinh viên ...........79
3.3.7. Đánh giá chung về kĩ năng tự học của sinh viên các ngành sư phạm tại
Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng.................................................................82
3.4. Đánh giá thực trạng năng lực tự học của sinh viên các ngành sư phạm Trường
Đại học Sư phạm Đà Nẵng ....................................................................................84
Chương 4: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN CÁC NGÀNH SƯ PHẠM.................................................................89
4.1. Xây dựng mô hình hồi quy chung...................................................................89 4.2.
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực tự học của sinh viên sư phạm 91
KẾT
LUẬN...........................................................................................................
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 101
PHỤ LỤC............................................................................................................ 105
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3
ĐHSP
Đại học Sư Phạm
GV
Giảng viên
HĐHT
Hoạt động học tập
KQHT
Kết quả học tập
NLTH
Năng lực tự học
NXB
Nhà xuất bản
PPGD
Phương pháp giảng dạy
SV
Sinh viên
THPT
Trung học phổ thông
4
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.2.1.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu
Sơ đồ 2.2.2.1. Mô hình lý thuyết của đề tài
Biểu đồ 3.3.2.1. Phân bố mẫu của kĩ năng đọc sách
Biểu đồ 3.3.4.1. Mức độ thực hiện kĩ năng hoạt động nhóm của SV
Biểu đồ 3.3.5.1. Phân bố mức thực hiện kĩ năng giải quyết vấn đề
Biểu đồ 3.3.6.1. Các mức độ thực hiện kĩ năng đánh giá kết quả tự học của SV
Biểu đồ 3.4.1. Phân bố điểm trung bình năng lực tự học của SV
Hình 2.2.4.1.1. Bản đồ thể hiện mức độ phù hợp của các câu hỏi
Hình 2.2.4.1.2. Mức độ phù hợp của 47 câu hỏi (sau khi đã loại câu 25,29,34)
Hình 3.2.1. Phân bố mẫu thái độ tự học
Hình 4.2.1. Phân tán giá trị dự đoán chuẩn hóa và phần dư chuẩn hóa của mô hình hồi
quy
Hình 4.2.2. Biểu đồ phân phối của phần dư
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2.4.1.1. Kết quả phân tích chất lượng phiếu khảo sát bằng QUEST.
Bảng 2.2.4.2.1. Thống kê số lượng mẫu điều tra theo ngành học và khóa học
Bảng 3.1.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc tự học
Bảng 3.1.2. Phân bố mức độ ĐG về tầm quan trọng của TH giữa SV nam và SV nữ
Bảng 3.1.3: Kiểm định Kruskal Wallis sự khác nhau giữa SV nam và SV nữ về sự
đánh giá về mức độ cần thiết của việc tự học
5
Bảng 3.2.1. Bảng mô tả quy định về các mức đánh giá
Bảng 3.2.2. Các mức độ về thái độ tự học của sinh viên
Hình 3.2.1. Sự phân phối của mẫu trong tiêu chí về thái độ tự học
Bảng 3.2.3. Bảng phân tích ANOVA
Bảng 3.2.4. Bảng phân tích tương quan Pearson
Bảng 3.3.1.1. Bảng mô tả kĩ năng xây dựng kế hoạch tự học
Bảng 3.3.1.2. Điểm trung bình của các nhân tố
Bảng 3.3.2.1. Kết quả phân tích ANOVA
Bảng 3.3.3.1. Bảng thống kê giá trị trung bình của nhóm kỹ năng hoạt động trên lớp
Bảng 3.3.3.2: Kết quả kiểm định định trung bình 2 tổng thể
Bảng 3.3.4.1. Bảng phân tích ANOVA cho kỹ năng LVN của SV các ngành
Bảng 3.3.5.1. Thống kê giá trị mức độ thực hiện kĩ năng GQVĐ
Bảng 3.3.5.2. Thống kê giá trị mức độ thực hiện cho từng tiêu chí
Bảng 3.3.6.1. Các mức độ về kĩ năng đánh giá kết quả tự học của sinh viên
Bảng 3.3.6.2. Mức độ thực hiện các phương pháp trong kĩ năng kiểm tra KQTH
Bảng 3.3.7.1. Bảng tương quan giữa các nhóm kĩ năng tự học
Bảng 3.3.7.2. Bảng thống kê điểm trung bình và độ lệch chuẩn của từng nhóm
Bảng 3.4.1. Bảng thống kê giá trị của năng lực tự học
Bảng 3.4.2. Bảng kiểm định Levene
Bảng 3.4.3. Kiểm định tương quan Pearson giữa năng lực tự học và kết quả học tập
Bảng 4.2.1. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình
Bảng 4.2.2. Bảng phân tích phương sai ANOVA
Bảng 4.2.3. Bảng ước lượng các hệ số hồi quy cho mô hình
Bảng 4.2.4. Kiểm định tính độc lập của sai số
Bảng 4.2.5. Kiểm định tính đa cộng tuyến
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang tạo ra sự biến đổi sâu sắc,
toàn diện đối với cả nền kinh tế, từng bước chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền
kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri thức, với những đặc trưng cơ bản là coi tri thức khoa
học, công nghệ là một tư liệu sản xuất quan trọng đã đặt ra nhiều yêu cầu mới cho giáo
dục đào tạo, trong đó có cả việc dạy và học ở đại học. Trong bối cảnh toàn cầu hoá,
khối lượng tri thức nhân loại tăng lên theo hàm số mũ, cùng với mạng viễn thông toàn
cầu cho phép trao đổi thông tin một cách nhanh chóng, việc tiếp cận của mỗi người với
tri thức nhân loại rất thuận lợi và với khối lượng lớn như hiện nay, nhà trường không
thể chỉ giới hạn ở việc trang bị cho người học một lượng tri thức nhất định. Điều quan
trọng hơn rất nhiều là nhà trường đại học cần phải chú trọng đến việc bồi dưỡng và rèn
luyện cho sinh viên phương pháp học tập, phương pháp khai thác và xử lý tri thức,
trong đó, đặc biệt quan trọng là phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Chỉ có nhờ vào
phương pháp tự học, tự nghiên cứu, sinh viên sau khi ra trường mới có đủ khả năng để
tự mình làm giàu vốn tri thức của mình, phục vụ tốt hơn cho hoạt động thực tiễn.
Việc nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên cần phải đặt vào
nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường đại học, đặc biệt là đối với các trường sư phạm. Bởi
vì, sinh viên các ngành sư phạm sau này là những thầy cô giáo giảng dạy trong các
trường phổ thông, có nhiệm vụ quan trọng là bồi dưỡng và rèn luyện cho học sinh phổ
thông phương pháp tự học, phương pháp học tập chủ động, tích cực. Hơn ai hết, chính
họ cần phải được trang bị kỹ năng đó ngay từ trên ghế trường đại học.
Mục 2 điều 40 của Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung có hiệu lực thi hành ngày 01
tháng 07 năm 2010 ghi rõ: “Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học
phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu,
phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học
tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng”.
7
Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Bộ Giáo
dục và Đào tạo hiện nay cho phép sinh viên tự chủ hơn trong việc học. Theo đó, sinh
viên có thể tính toán thời gian và năng lực của mình để có thể điều tiết việc học của
mình theo từng học kỳ một cách phù hợp nhất.
Tuy nhiên, thực tế việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên
ở các trường đại học và cao đẳng hiện nay còn nhiều bất cập. Báo cáo của Ủy ban văn
hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội ngày 15/11/2004 đã
nêu: “Chất lượng giáo dục nhìn chung còn yếu kém, bất cập; lối học khoa cử vẫn còn
nặng nề, giáo dục chỉ chú ý đến truyền đạt kiến thức, nhằm ứng phó với các kỳ thi,
chưa chú trọng đến việc xây dựng tư duy sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu…”. Tự học,
tự nghiên cứu là kỹ năng hết sức cần thiết đối với sinh viên, đặc biệt là đối với sinh
viên các ngành sư phạm. Việc rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên
muốn đạt được hiệu quả tốt phải được dựa trên những cơ sở lý luận và đặc biệt là dựa
trên các số liệu khoa học về khả năng tự học, tự nghiên cứu hiện thời của sinh viên ở
các ngành đào tạo khác nhau. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Đánh giá năng lực tự học
của sinh viên các ngành sư phạm được đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường
Đại học Sư phạm Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Đo lường đánh
giá trong giáo dục.
- Những mong đợi từ kết quả nghiên cứu của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài được kỳ vọng là các số đo năng lực tự học của
sinh viên ngành sư phạm được đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường Đại học Sư phạm
Đà Nẵng. Ngoài ra, kết quả mong đợi từ đề tài là những phân tích về các yếu tố ảnh
hưởng đến việc tự học của sinh viên thuộc nhóm đối tượng nghiên cứu. Những kết quả
này sẽ là cơ sở khoa học cho việc bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh viên ngành sư
phạm tại trường sở tại và các đơn vị đào tạo có đặc điểm tương tự.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
-
Xây dựng bộ công cụ đo lường năng lực tự học của sinh viên ngành sư
phạm được đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học sư phạm Đà Nẵng.
8
Sử dụng bộ công cụ đó để đánh giá được năng lực tự học hiện thời của
-
sinh viên các ngành sư phạm được đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường.
Nghiên cứu phân tích một số yếu tố chính ảnh hướng đến năng lực tự
-
học của các sinh viên này.
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trên nhóm sinh viên của các ngành sư
-
phạm thuộc Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng được đào tạo theo học chế
tín chỉ từ năm 2010 đến năm 2013.
Đề tài chỉ đánh giá năng lực tự học trong việc học tập trong nhà trường,
-
còn năng lực tự học, tự nghiên cứu trong khi làm việc thì trong khuôn khổ của luận văn
này chưa đề cập đến.
4. Câu hỏi / giả thuyết nghiên cứu
4.1.Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi 1: Năng lực tự học của sinh viên các ngành đại học sư phạm được đào tạo theo
học chế tín chỉ từ năm 2010 đến năm 2013 như thế nào?
Câu hỏi 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến năng lực tự học của sinh viên và ảnh
hưởng như thế nào đến năng lực tự học của họ?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết rằng sinh viên có năng lực tự học về hai mặt:
-
Sinh viên đã có được những nhận thức đúng về vai trò của việc tự học
và có thái độ đúng đắn với việc tự học.
-
Sinh viên đã hình thành được các kỹ năng quan trọng trong việc tự học.
Giả thuyết là các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tự học của sinh viên bao gồm:
9
- Nhóm các yếu tố bên ngoài: Phương pháp giảng dạy của giảng viên; Phương
pháp kiểm tra đánh giá; Điều kiện về cơ sở vật chất của Trường; Số năm học đại học;
Nơi cư trú trước khi học đại học.
- Nhóm các yếu tố bên trong: Giới tính; Điểm trung bình học kỳ gần nhất; Năng
lực ngoại ngữ; Thời gian tự học.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu.
Năng lực tự học của sinh viên các ngành đại học sư phạm và các yếu tố ảnh
hướng đến việc tự học.
5.2. Khách thể nghiên cứu:
Sinh viên hệ chính quy tập trung được đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm 2010
đến năm 2013 thuộc các ngành đại học sư phạm tại 10 khoa thuộc trường Đại học Sư
phạm Đà Nẵng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp hồi cứu tài liệu
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tư liệu để xây dựng
cơ sở lý thuyết về năng lực tự học.
6.2. Phương pháp điều tra khảo sát:
Thực hiện qua hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức:
-
Nghiên cứu sơ bộ: Thực hiện thông qua phương pháp định tính, sử dụng kỹ
thuật thảo luận nhóm để bổ sung mô hình và thử nghiệm phiếu điều tra.
-
Nghiên cứu chính thức: Thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định
lượng, sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin qua việc lấy phiếu điều tra 900 sinh viên
thuộc 10 khoa của Trường.
10
6.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng để bổ sung và xác định tính chính
xác của thông tin thu được qua phiếu hỏi. Phỏng vấn sâu được thực hiện với 30 sinh
viên đã tự đánh giá về năng lực tự học và 20 giảng viên về năng lực tự học của sinh
viên.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Phân tích số liệu thu thập được bằng các phép tính thống kê mô tả và suy diễn
như tính tỷ lệ phần trăm, tần số xuất hiện, tương quan, hồi quy giúp trả lời các câu hỏi
nghiên cứu đề ra. Sử dụng các phần mềm thống kê như SPSS, QUEST... trong việc
thực hiện những phép toán thống kê và xác định chất lượng của bộ công cụ.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ đánh giá năng lực tự học trong việc học tập trong nhà trường của sinh
viên các ngành sư phạm thuộc Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng được đào tạo theo
học học chế tín chỉ từ năm 2010 đến năm 2013 tại 10 khoa đại diện cho 2 khối ngành
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn: 5 khoa Toán học, Tin học, Hóa học,
Vật lý, Sinh-Môi trường đại diện cho khối ngành khoa học tự nhiên và 5 khoa Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lý, Giáo dục Chính trị, Tiểu học-Mầm non đại diện cho khối ngành khoa
học xã hội và nhân văn.
8. Phương pháp chọn mẫu
8.1. Chọn mẫu đối tượng khảo sát bằng phiếu hỏi
Luận văn thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên, phân tầng và theo cụm trên 10 khoa
thuộc Trường ĐHSP Đà Nẵng, đại diện các nhóm ngành khác nhau được chọn như trên.
Tại mỗi khoa, chọn 03 lớp thuộc khối sư phạm thuộc 3 khóa đào tạo từ năm thứ
nhất đến năm thứ 3 (mỗi lớp chọn ngẫu nhiên 30 sinh viên). Số sinh viên được phát
phiếu hỏi được lấy ngẫu nhiên từ danh sách của mỗi lớp. Tổng số sinh viên được phát
phiếu hỏi là 900.
8.2. Chọn mẫu đối tượng phỏng vấn sâu
11
Tại mỗi khoa, chọn ngẫu nhiên 3 SV đại diện cho 3 khóa từ năm thứ nhất đến
năm thứ 3; và 2 giảng viên. Như vậy, có 30 sinh viên và 20 giảng viên được chọn làm
đối tượng phỏng vấn sâu.
9. Mô tả mẫu
Sau khi thu lại phiếu hỏi, có 851 phiếu hợp lệ. Trong số 851 SV tham gia trả lời
bảng hỏi có 729 SV nữ, 122 SV nam. Số lượng điều tra cho thấy tỷ lệ SV nam và SV
nữ học ngành sư phạm tại Trường ĐHSP Đà Nẵng có sự chênh lệch rất lớn. Kết quả
phân tích cũng cho thấy số sinh viên đến từ vùng nông thôn nhiều hơn ở vùng thành thị
- 687 em có nơi cư trú trước khi vào đại học ở vùng nông thôn (chiếm 80,73%), 164
em có nơi cư trú trước khi vào đại học ở vùng thành thị (chiếm 19,27%). Kết quả học
tập của sinh viên ở mức trung bình khá, điểm tổng kết trung bình học kỳ gần thời điểm
khảo sát của những sinh viên này là 2.9.
10. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan
Chương 2: Phương pháp và cách tiến hành nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu đánh giá về năng lực tự học của sinh viên các ngành
sư phạm của Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng
Chương 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tự học của sinh viên
Kết luận
12
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tự học không phải là vấn đề mới trong lý luận và thực tiễn dạy học, đã có rất
nhiều quan điểm, tư tưởng và công trình nghiên cứu về tự học dưới các góc độ, khía
cạnh khác nhau. Dù ở góc độ nào thì nhìn chung đều nhấn mạnh tính chủ động, tích
cực của người học để chiếm lĩnh tri thức.
1.1.1. Ở nước ngoài
Người đặt nền móng cho ý thức về hoạt động tự học là nhà giáo dục người cộng
hòa Séc J.A Comenxki (1592-1670). Cùng với việc “đánh thức năng lực nhạy cảm,
phán đoán của người học”, Komensky đã tìm ra phương pháp cho phép giáo viên giảng
ít hơn, học sinh học nhiều hơn. Ông khẳng định: “Không có khát vọng học tập, không
có khát vọng suy nghĩ thì sẽ không thể trở thành tài năng” [23].
Vào thế kỷ XVIII – XIX, một số nhà giáo dục lỗi lạc như J.J. Rousscau
(17121778), Pestalozi (1746-1827), Disterver (1790-1886), Usinski (1824-1890), J.
Dewey (1859-1952), … đã hướng việc phát huy yếu tố tiềm ẩn trong cá nhân con người,
nhấn mạnh phương thức học tập bằng con đường tích cực tìm tòi, khám phá, nỗ lực của
bản thân để giành lấy tri thức. Những tư tưởng đó được các nhà giáo dục thế hệ sau này
tiếp thu và phát triển thành các phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính tích cực,
tự chủ của HS [23].
Vào thế kỷ XX, các nhà giáo dục tiếp tục kế thừa và phát triển những thành tựu
trước đó, đã tạo ra một giai đoạn phát triển rực rỡ về lý luận dạy học. Những nhà giáo
dục tên tuổi như X.P. Baranov, T.A. Ilina, A.N. Leonchiev, A.V. Petrovski, A.M.
Machiuskin, Makiguchi, J.G. Pestalozi, F. Disterver … đã nghiên cứu về vấn đề tự học
và đưa ra vấn đề tự học như thế nào; cách độc lập nghiên cứu khoa học; cách suy nghĩ
tìm tòi; cách sáng tạo; … [23]
N.A. Rubakin (1862-1946) trong tác phẩm “Tự học như thế nào” đã nhấn mạnh
vai trò và thái độ tích cực tự học của học sinh trong việc chiếm lĩnh tri thức. N.A.
Rubakin đã thấy rõ vai trò của yếu tố động cơ trong tự học của HS. Muốn người học
13
học tập có kết quả thì trong dạy học phải giáo dục con người có động cơ đúng đắn trong
tự học. Ông khẳng định: “Việc giáo dục động cơ đúng đắn là điều kiện cơ bản để HS
tích cực, chủ động trong tự học”. Rubakin kết luận rằng: Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra
câu hỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả lời - đó chính là phương pháp tự học. Tuy nhiên, chỉ
có động cơ thôi vẫn chưa đủ mà người học cần phải có kỹ năng tự học thì mới tự học
có hiệu quả [20].
Vào những năm 70 của thế kỷ XX, I.F. Kharlamop khẳng định rằng: tự học đóng
vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tính tích cực nhận thức và hiệu quả cho hoạt
động trí tuệ của SV. Hoạt động tự học diễn ra theo cách tăng cường nghiên cứu, làm
việc với tài liệu học tập, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, cải tiến công tác tự học, đổi
mới phương pháp kiểm tra đánh giá, …[11].
Năm 1994, Raja Roy Singh- nhà giáo dục người Ấn Độ, trong cuốn sách “Giáo
dục thế kỷ XX: Những triển vọng của châu Á Thái Bình Dương” đã nghiên cứu vai trò
của tự học của người học và đề cao vai trò chuyên gia cố vấn của người thầy trong học
tập thường xuyên và học tập suốt đời, trong việc hình thành và phát huy năng lực tự
học của người học [21].
Năm 1996, Uỷ ban quốc tế về Giáo dục cho Thế kỷ XXI do Jacque Delor làm
Chủ tịch đưa ra một báo cáo khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục đối với sự phát
triển tương lai của cá nhân, dân tộc và nhân loại. Báo cáo này nhấn mạnh giáo dục là
“kho báu tiềm ẩn” và đã đưa ra một tầm nhìn về giáo dục cho thế kỷ XXI dựa trên bốn
trụ cột (học để biết, học để làm, học để khẳng định mình, học để cùng chung sống) cũng
đã khẳng định tầm quan trong của tự học trong xã hội đầy tính cạnh tranh và trong thời
đại bùng nổ của tri thức khoa học, công nghệ như hiện nay [32].
1.1.2. Ở trong nước
GS. TSKH Nguyễn Cảnh Toàn trong cuốn “Quá trình dạy – tự học” (1997) và
“Học và dạy cách học” (2002) đã dày công nghiên cứu về tự học, ông định nghĩa: tự
học là tự mình động não, tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ (như giám sát, so sánh,
phân tích, tổng hợp, …) và có khi cả năng lực cơ bắp (như khi phải sử dụng công cụ,
14
…) cùng các phẩm chất cá nhân của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan,
thế giới quan (như trung thực, khách quan, cầu tiến, …) để chiếm lĩnh một lĩnh vực,
hiểu biết nào đó của nhân loại, biến nó thành sở hữu của mình”. Theo ông, “Tự học
thường được hiểu là học với sách, không có thầy bên cạnh. Nhưng hiểu như vậy là hơi
hẹp. Ngay cả khi có thầy bên cạnh, thì thầy cũng chỉ giảng giải, uốn nắn, chứ thầy đâu
có học hộ trò. Dạy, dù sao, cũng chỉ là ngoại lực tác động đến trò. Ngoại lực đó phải
có sự cộng hưởng của nội lực cố gắng của học trò. Sự cố gắng này mới đúng là tự học”.
Như vậy, tự học có thể xảy ra khi có thầy, có sách, cả khi không có thầy, có sách.
[25] , [26].
Tác giả Đặng Thành Hưng trong tác phẩm “Một số vấn đề về phương pháp dạy
học” (2000) đã đề cập đến khái niệm “học độc lập”. Học độc lập là nhu cầu của người
học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường và nếu nhu cầu này phát triển tốt thì khả
năng học độc lập sau này của người học sẽ là con đường bảo đảm nhất, hiệu quả nhất
việc học thường xuyên, học suốt đời của họ” [6].
Tác giả Trịnh Quốc Lập trong bài báo khoa học “Phát triển năng lực tự học trong
hoàn cảnh Việt Nam” (2008) đăng trên tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ đã
cho rằng năng lực tự học không chỉ là một phẩm chất dành cho người học thuộc thế
giới phương Tây, về bản chất mà nói, sinh viên châu Á không phải là không có năng
lực tự học; hệ thống giáo dục ở các nước châu Á chưa tạo đủ điều kiện để sinh viên
phát triển năng lực tự học. Kết quả nghiên cứu của tác giả bài viết này đã chứng minh
rằng trong hoàn cảnh Việt Nam năng lực tự học có thể được phát triển thông qua việc
ứng dụng học tập tự điều chỉnh [14].
Luận văn tiến sĩ của Nguyễn Thị Tính về đề tài “Các biện pháp tổ chức hoạt động
tự học môn giáo dục học cho SV các trường đại học sư phạm”, tác giả kết luận: Tự học
là học với sự tự giác và tích cực ở mức độ cao. Tự học môn giáo dục học mang tính đặc
thù của bộ môn Nghiệp vụ sư phạm, vì vậy tự học môn giáo dục học là quá trình tự
giác, tích cực chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng kỹ xảo, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường
xuyên và hình thành tình cảm, thái độ nghề nghiệp của SV dưới vai trò chủ đạo của cán
bộ giảng dạy môn giáo dục học. Tự học có thể diễn ra ở trên lớp, hoặc trong quá trình
15
tự học ở nhà, hoặc trong các hoạt động ngoại khóa. Ba khâu này có mối quan hệ thống
nhất biện chứng với nhau không thể tách rời. Nó bổ sung kết quả cho nhau [24].
Tác giả Đậu Thị Hòa trong bài báo khoa học “Phương pháp rèn luyện kỹ năng tự
học cho sinh viên địa lý trong dạy học học phần địa lí tự nhiên Việt Nam” (2010) đăng
trên tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng số 4(39).2010 cũng tập trung
vào sử dụng một số phương pháp dạy học nhằm rèn luyện kỹ năng tự học, giúp người
học không chỉ học ở trường lớp mà có khả năng tự học suốt đời [5].
Nhìn chung, các nhà giáo dục đã tập trung nghiên cứu sâu vấn đề tự học dưới
nhiều góc độ khác nhau. Các tác giả đã đưa ra nhiều những kỹ năng tự học cho người
học. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về thực trạng năng lực tự học của
sinh viên ngành sư phạm và dùng phương pháp định lượng để đánh giá sự tác động
của các yếu tố ảnh hưởng đến việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên ngành sư phạm.
1.2. Một số lý thuyết về dạy và học
Phần này sẽ khảo sát một số lý thuyết về giảng dạy và học tập, đó là Học tập chủ
động, Học tập hợp tác, Dạy học theo chủ đề, Dạy học phát huy chức năng toàn não bộ,
Lý thuyết điều khiển, Dạy học với sự trợ giúp của thiết bị kỹ thuật tiên tiến.
1.2.1. Lý thuyết học tập chủ động (HTCĐ)
Lý thuyết học tập chủ động cho rằng mọi trẻ em đều có thể học được khi chúng
được cung cấp các điều kiện học tập một cách thích hợp trong lớp. Lý thuyết này dựa
trên mô hình học tập chủ động của Benjamin Bloom. Học tập chủ động là phương pháp
học chủ yếu dựa theo nhóm, GV chỉ đóng vai trò hướng dẫn để SV hợp tác với nhau
trong học tập. Tuy nhiên, có một số chiến lược của lý thuyết học chủ động đòi hỏi SV
phải làm việc một cách độc lập.
Về mặt chương trình: HTCĐ không tập trung vào nội dung mà chỉ chú ý đến quá
trình lĩnh hội nội dung ấy. Loại học tập này phù hợp với chương trình hướng vào nội
dung, dựa trên các mục tiêu học tập đã xác định sẵn để tổ chức thành các học phần nhỏ
hơn.
16
- Xem thêm -