Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lượng giá kinh tế tài nguyên và môi trường đất ngập nước vùng cửa sông Hồng...

Tài liệu Lượng giá kinh tế tài nguyên và môi trường đất ngập nước vùng cửa sông Hồng

.PDF
96
67475
185

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------------- Nguyễn Hồ Quế LƢỢNG GIÁ KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG ĐẤT NGẬP NƢỚC VÙNG CỬA SÔNG HỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - Năm 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------------- Nguyễn Hồ Quế LƢỢNG GIÁ KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG ĐẤT NGẬP NƢỚC VÙNG CỬA SÔNG HỒNG Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng Mã số: 60.85.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. MAI TRỌNG NHUẬN Hà Nội - Năm 2012 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, học viên xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ của bộ môn Quản lý Môi trƣờng nói riêng và Khoa Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nội nói chung đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để học viên hoàn thành tốt luận văn này. Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Thầy giáo GS.TS Mai Trọng Nhuận đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tân tình cho học viên trong quá trình thực hiện luận văn. Ngoài ra, học viên xin chân thành cảm ơn đến TS. Đinh Đức Trƣờng Khoa Môi trƣờng và Đô thị - Đại học Kinh tế Quốc dân; TS. Nguyễn Thị Hoàng Hà, TS. Nguyễn Thị Thu Hà và TS. Trần Đăng Quy khoa Địa chất Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nội; Tập thể cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Biển và Đảo - ĐHQG Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất về thời gian cũng nhƣ nguồn tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu của học viên. Cuối cùng, học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, giúp đỡ và chia sẻ những khó khăn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của học viên. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012 HVCH. Nguyễn Hồ Quế i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... iv DANH MỤC HÌNH......................................................................................................... v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vi MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3 1.1. Vị trí địa lý vùng nghiên cứu ...................................................................... 3 1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu .................................. 4 1.2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 4 1.2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 16 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về lƣợng giá giá trị ĐNN ở Việt Nam và vùng nghiên cứu ................................................................................. 22 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 25 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 25 2.2. Phƣơng pháp kế thừa, tổng hợp các tài liệu thứ cấp ............................... 25 2.3. Phƣơng pháp khảo sát thực địa ................................................................ 25 2.4. Phƣơng pháp phỏng vấn ........................................................................... 26 2.5. Phƣơng pháp chuyên gia........................................................................... 27 2.6. Phƣơng pháp xử lý thống kê ..................................................................... 27 2.7. Phƣơng pháp lƣơ ̣ng giá giá trị kinh tế đất ngập nƣớc ............................ 27 2.8. Các mô hình lƣợng giá kinh tế tài nguyên - môi trƣờng ......................... 29 2.8.1. Mô hình giá thị trƣờng .......................................................................... 30 2.8.2. Mô hình hàm sản xuất hộ gia đình Cobb-Douglas ................................. 30 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 32 3.1. Các yếu tố tác động đến giá trị kinh tế vùng cửa sông Hồng .................. 32 3.1.1. Lũ lụt .................................................................................................... 32 3.1.2. Bão ....................................................................................................... 33 3.1.3. Xói lở và bồi tụ ..................................................................................... 33 3.1.4. Biến đổi khí hậu ................................................................................... 34 3.1.5. Khai thác và nuôi trồng thủy sản ........................................................... 35 3.1.6. Hoạt động kinh tế của các xã vùng đệm trên vùng đất ngập nƣớc ......... 36 3.1.7. Hoạt động du lịch ................................................................................. 39 ii 3.2. Lƣợng giá giá trị sử dụng trực tiếp của ĐNN vùng cửa sông Hồng........ 41 3.2.1. Giá trị thủy, hải sản............................................................................... 41 3.2.2. Giá trị du lịch dịch vụ ........................................................................... 50 3.2.3. Giá trị giao thông thủy .......................................................................... 55 3.2.4. Giá trị khai thác lâm sản ....................................................................... 57 3.3. Lƣợng giá giá trị sử dụng gián tiếp vùng ĐNN cửa sông Hồng .............. 58 3.3.1. Giá trị chắn sóng, gió, bão bảo vệ bờ biển ............................................ 58 3.3.2. Giá trị hấp thụ cacbon của RNM........................................................... 62 3.3.3. Giá trị cung cấp, tích lũy và tái tạo chất dinh dƣỡng ............................. 64 3.3.4. Giá trị lƣu giữ và đồng hóa chất thải ..................................................... 67 3.3.5. Giá trị điều tiết nƣớc ngầm ................................................................... 67 3.3.6. Giá trị kinh tế trực tiếp và gián tiếp vùng ĐNN cửa sông Hồng ............ 69 3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp và sử dụng bền vững tài nguyên ĐNN vùng cửa sông Hồng ............................................................................... 70 3.4.1. Định hƣớng sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững ĐNN dựa vào kết quả lƣợng giá kinh tế ĐNN............................................................................. 70 3.4.2. Áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ môi trƣờng để bảo tồn đất ngập nƣớc ... 72 3.4.3. Quản lý dựa vào cách tiếp cận hệ thống ................................................ 73 3.4.4. Nâng cao hiệu lực về thực thi luật pháp, chính sách .............................. 76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI....................................................................................... 78 ̣ TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 81 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 85 iii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Các kiểu đất ngập nƣớc vùng cửa sông Hồng ........................................ 11 Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Giao Thủy............................................... 14 Bảng 1.3. Diện tích, dân số, mật độ dân số, số hộ gia đình các xã ven biển huyện Tiền Hải và Giao Thủy năm 2010 .......................................................................... 17 Bảng 3.1. Hộ nghèo và phần trăm thu nhập phụ thuộc vào đất ngập nƣớc ở các xã vùng đệm VQG Xuân Thủy ................................................................................... 37 Bảng 3.2. Hiện trạng hộ nghèo và hộ nghèo nếu có sự tác động ở các xã vùng đệm VQG Xuân Thủy ................................................................................................... 37 Bảng 3.3. Cơ cấu kinh tế xã Nam Thịnh ................................................................ 39 Bảng 3.4. Thống kê mô tả về hoạt động nuôi tôm trong mẫu điều tra .................... 44 Bảng 3.5. Lợi nhuận nuôi tôm tại khu vực nghiên cứu (VNĐ) ............................... 46 Bảng 3.6. Thống kê mô tả về hoạt động nuôi ngao trong mẫu điều tra ................... 48 Bảng 3.7. Doanh thu từ du lịch vùng nghiên cứu thuộc huyện Tiền Hải năm 2011.55 Bảng 3.8. Khối lƣợng và phƣơng tiện vận tải đƣờng thủy huyện Giao Thủy năm 2011 . 56 Bảng 3.9. Giá trị vận tải thủy của khu vực nghiên cứu năm 2011 tính theo giá hiện hành. 57 Bảng 3.10. Chí phí tu bổ và sửa chữa 20,7 km đê biển huyện Giao Thủy giai đoạn 1997 – 2006........................................................................................................... 60 Bảng 3.11. Khả năng hấp thụ cacbon của một số cây ngập mặn tại Xuân Thủy ..... 63 Bảng 3.12. Thống kê mô tả các biến số hộ nuôi tôm trong mẫu điều tra................ 65 Bảng 3.13. Hàm sản xuất nuôi tôm hộ gia đình ..................................................... 66 iv DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ vị trí nghiên cứu vùng cửa Sông Hồng.................................................. 3 Hình 1.2. Khảo sát tại cồn mờ ......................................................................................... 4 Hinh 1.3. Khảo sát trên sông Vọp .................................................................................... 6 Hình 1.4. Chim nƣớc tại VQG Xuân Thủy.................................................................... 10 Hình 1.5. Rừng ngập mặn khu vực cửa sông Hồng....................................................... 13 Hình 1.6. Đầm nuôi trồng Rau câu ở xã Giao Thiện ..................................................... 14 Hình 1.7. Khai thác ngao tại vƣờn quốc gia Xuân Thủy ............................................... 18 Hình 1.8. Khảo sát hoạt động vận tải thủy tại bến đò .................................................... 20 Giao Thiện ..................................................................................................................... 20 Hình 2.1. Điều tra phỏng vấn ngƣời dân vùng nghiên cứu........................................... 26 Hình 3.1. Thuốc trừ sâu theo cống 10 đổ vào các đầm nuôi tôm thuộc xã Giao Thiện 42 Hình 3.2. Đầm nuôi tôm tại xã Nam Phú ...................................................................... 43 Hình 3.3. Ban quản lý Vƣờn quốc gia Xuân Thủy ........................................................ 54 Hình 3.4. Đê biển Giao Thủy......................................................................................... 58 Hình 3.5. Đê biển Tiền Hải ............................................................................................ 58 v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ĐNN Đất ngập nƣớc ĐDSH Đa dạng sinh học ĐNNVB Đất ngập nƣớc ven biển GDP Tổng sản phẩm quốc nội NTTS Nuôi trồng thủy sản RSH Rạn san hô RNM Rừng ngập mặn TN – MT Tài nguyên – môi trƣờng UBND Ủy ban Nhân dân VQG Vƣờn quốc gia VND Việt Nam đồng vi MỞ ĐẦU Sông Hồng với một lƣợng phù sa lớn (trung bình 100 triê ̣u tấn/năm) và khoảng thời gian dài lắng đọng trầm tích đã tạo nên vùng đất ngập nƣớc cửa sông Hồng ngày nay. Vùng nghiên cứu có đầy đủ các chức năng của một vùng đất ngập nƣớc điển hình, đây chính là yếu tố quan trọng để hình thành Khu Ramsar Xuân Thủy và Khu bảo tồn Thiên nhiên Tiền Hải. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, vùng đất ngập nƣớc cửa sông Hồng đã trải qua nhiều biển động. Đặc biệt là giai đoạn từ 1995 - 1998 có gần 71,4% diện tích RNM tại Xuân Thủy đã bị thay thế bằng các đầm tôm [12]. Trƣớc thực trạng đó, 02/01/2003 Ban quản lý Vƣờn quốc gia Xuân Thủy đã ra đời kết hợp với Ban quản lý Khu bảo tồn Thiên nhiên Tiền Hải đƣợc thành lập trƣớc đó (04/10/1995) nhằm bảo tồn hệ sinh thái điển hình đất ngập nƣớc cửa sông ven biển miền Bắc Việt Nam. Ngoài ra, VQG Xuân Thủy và Khu bảo tồn Thiên nhiên Tiền Hải thành lập góp phần tuyên truyền giáo dục môi trƣờng, đẩy mạnh du lịch sinh thái và phát triển bền vững kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phƣơng. Sự ra đời của tổ chức có thẩm quyền đã đóng góp quan trọng vào việc bảo tồn đất ngập nƣớc cửa sông Hồng. Tuy nhiên, gần đây trƣớc sức ép của nền kinh tế thị trƣờng làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn, có tính xung đột giữa lợi ích phát triển kinh tế trƣớc mắt với nguy cơ làm phá hủy môi trƣờng sinh thái, đa dạng sinh học về lâu dài. Không những thế, hoạt động nhân sinh tại vùng nghiên cứu cũng diễn ra mạnh nhƣ công nghiệp, khai thác khoáng sản, du lịch…gây hại trực tiếp đến tài nguyên - môi trƣờng trong khu vực. Do đó cần có một giải pháp thiết thực để cộng đồng dân cƣ sống quanh vùng hiểu đƣợc giá trị của vùng đất ngập nƣớc mà họ đang sử dụng làm tƣ liệu sản xuất. Để làm đƣợc điều đó cần lƣợng giá kinh tế vùng đất ngập nƣớc và đƣa giá trị kinh tế này vào trong giáo dục cộng đồng. Lƣợng giá kinh tế tài nguyên nói chung và đất ngập nƣớc nói riêng là yếu tố quan trọng trong quản lý môi trƣờng ở Việt Nam. Khu vực nghiên cứu đã có một số công trình lƣợng giá kinh tế, tuy nhiên phạm vi chỉ tập trung ở Vƣờn quốc gia Xuân Thủy. Trƣớc thực tiễn đó, đề tài luận văn “Lượng giá kinh tế tài nguyên và môi trường đất ngập nước vùng cửa sông Hồng” đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu là lƣợng giá giá trị sử dụng trực tiếp và gián tiếp tài nguyên - môi trƣờng vùng ĐNN và đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng hợp lý, hƣớng tới sự phát triển bền vững trong tƣơng lại tại khu vực cửa sông Hồng. Để đạt đƣợc mục 1 tiêu trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ: thu thập các tài liệu liên quan nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu (điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trƣờng, tài nguyên, các loại tai biến trong vùng…); Tiến hành khảo sát thực địa, điều tra phỏng vấn, thu thập các số liệu tại hiện trƣờng; Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến giá trị kinh tế của vùng đất ngập nƣớc cửa sông Hồng; Xử lý các số liệu đã thu thập bằng phần mềm (Excel, SPSS…) nhằm định giá đƣợc giá trị kinh tế của mỗi nhóm giá trị (giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp); Đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên ĐNN. Luận văn đƣợc hoàn thành tại Khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội dƣới sự giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình của GS.TS. Mai Trọng Nhuận. 2 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Vị trí địa lý vùng nghiên cứu Vùng nghiên cứu bao gồm vùng lõi (cồn Ngạn, cồn Lu, cồn Mờ, cồn Vành) và vùng ĐNN ven biển của các xã vùng đệm: xã Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, Giao Hải huyện Giao Thủy (tỉnh Nam Định) và các xã Đông Minh, Nam Thịnh, Nam Hƣng, Nam Phú huyện Tiền Hải (tỉnh Thái Bình). Phía Đông và phía Nam giáp vịnh Bắc Bộ với chiều dài đƣờng bờ biển là 55km (từ cửa Trà Lý đến cửa Hà Lạn), phía Bắc giáp huyện Thái Thụy (Thái Bình), phía Tây, Tây Nam giáp các huyện Kiến Xƣơng (Thái Bình), Xuân Trƣờng, Hải Hậu (Nam Định) [11]. Vùng có tọa độ địa lý: + Từ 20006’50,44” đến 20025’08,71” Vĩ độ Bắc + Từ 106026’02,25” đến 106042’50,42” Kinh độ Đông Hình 1.1. Sơ đồ vị trí nghiên cứu vùng cửa Sông Hồng 3 1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu 1.2.1. Điều kiện tự nhiên 1.2.1.1. Địa hình, địa mạo Vùng nghiên cứu bao gồm kiểu địa hình biển ven bờ và phần đất liền ven biển: phần đất liền ven biển là trũng châu thổ hiện đại của sông Hồng nhô ra biển, có địa hình thấp (khoảng 1m trở xuống), bằng phẳng và hơi lƣợn sóng, nghiêng dần ra phía biển, bị chia cắt bởi các sông và lạch thoát triều. Một số khu vực đất tại xã Đông Minh (huyện Tiền Hải) vƣợt cao lên nhƣ khu gò nổi cao khoảng 1,5 -1,7 m so với mặt nƣớc biển. Đây là dấu tích những cồn cát duyên hải đƣợc hình thành do tác dụng của sóng biển, trong quá trình bồi tạo, nhân dân thƣờng gọi là “Cồn”. Vùng đất cao cũng gặp nhiều khó khăn trong canh tác. Đất thƣờng bị hạn, chỉ nơi nào có nƣớc tƣới cho đồng ruộng thì lúa mới đƣợc mùa. Miền đất cao lại chịu ảnh hƣởng của các mạch nƣớc ngầm ven biển thấm lên mặt, đất thƣờng nhiễm mặn [22]. Phần biển ven bờ, đƣợc phân định rõ rệt theo độ sâu. Từ 0-3m nƣớc có địa hình rất thoải và từ 0-20m nƣớc, địa hình hơi dốc. Độ dốc tăng lên khi càng ra xa. Phía ngoài đê biển tử cửa Trà Lý đến cửa Hà Lạn hình thành các cồn ngầm chắn cửa lớn nhƣ cồn Thủ, cồn Vành, còn Đen, còn Ngạn, cồn Lu và cồn Xanh (cồn Mờ). Do phù sa sông Hồng bồi lắng và ảnh hƣởng mạnh mẽ của thuỷ triều, cốt đất có độ cao trung bình từ 0,5 đến 0,9 m. Địa hình thoải thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, phân ra thành 2 vùng rõ rệt, đó là: Vùng Cồn Ngạn: tính từ giáp sông Hồng về phía Tây tới xã Giao Xuân và giáp đê Trung ƣơng về phía Tây Nam tới sông Trà, tổng diện tích vùng này kể cả phần mới bồi tụ là 3.368,93 ha. Hình 1.2. Khảo sát tại cồn mờ Nguyễn Hồ Quế, 2011 Vùng Cồn Lu: chạy song song với Cồn Ngạn từ sông Trà tới chân sóng có diện tích là 1.822,77 ha. Vùng này có cốt đất khá cao, là điểm dừng chân của nhiều loài chim di cƣ phƣơng Bắc trú đông hàng năm, đã đƣợc Chính phủ Việt Nam đăng ký là điểm bảo vệ đất ngập nƣớc quốc tế từ năm 1989 khi tham gia Công ƣớc Ramsar - công ƣớc về những vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc tế [18]. 4 Ngoài ra, cồn Xanh (cồn Mờ) đang trong quá trình bồi đắp để mở rộng diện tích và nâng cao cồn đất, đƣợc cấu tạo chủ yếu bởi cát biển. cồn Xanh luôn luôn ngập nƣớc lúc triều cƣờng. Lúc nƣớc ròng, cồn Xanh gồm 2 dải cát, một dải cát nằm ở vị trí phía Đông và một dải cát nằm ở vị trí Đông Nam. Bên cạnh các địa hình dƣơng nêu trên, khu vực nghiên cứu bao gồm lòng lạch sông và lạch triều là địa hình âm, thƣờng xuyên ngập nƣớc. Lòng lạch sông và lạch triều đang đƣợc trầm tích (bùn, sét và cát) bồi đắp, nâng cao cốt đất và thu hẹp dòng chảy. Lòng lạch sông và lạch triều chủ yếu có lớp trầm tích bùn nhão, có diện tích lớn và có tiềm năng mở rộng quỹ đất trong tƣơng lai. 1.2.1.2. Đặc điểm khí hậu Vùng nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhƣng với đặc điểm là giáp biển nên khí hậu mang nét đặc trƣng của vùng khí hậu duyên hải đƣợc điều hoà bởi biển cả, mùa đông thƣờng ấm hơn, mùa hè thƣờng mát hơn so với khu vực sâu trong nội địa. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23 - 240C, nhiệt độ cao nhất lên tới 390C và thấp nhất là 4,10C. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày nóng và ngày lạnh khoảng 15 200C, trong một ngày đêm khoảng 8 - 100C [11]. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 1.500 - 2.000 mm, tập trung chủ yếu vào mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 10) và chiếm đến 80% lƣợng mƣa cả năm. Vào mùa này lƣợng mƣa cao điểm có ngày cƣờng độ lên tới 200 - 350 mm/ngày. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 với tổng lƣợng mƣa khoảng 20% lƣợng mƣa cả năm, các tháng 12 và tháng 1 lƣợng mƣa thƣờng nhỏ hơn lƣợng bốc hơi. Tháng 2 và tháng 3 là thời kỳ mƣa phùn ẩm ƣớt [11]. Độ ẩm không khí dao động từ 80 - 90% nhƣng phân bố không đều giữa các tháng, phụ thuộc vào chế độ mƣa. Mùa đông độ ẩm không khí dao động trong khoảng 77 - 81%, mùa hè trung bình đạt 84 - 86%. Bức xạ mặt trời lớn, số giờ nắng trung bình từ 1.600 - 1.800 giờ/năm, tổng nhiệt lƣợng cả năm khoảng 1.600 - 1.800 KCQ/cm2/năm. Gió thịnh hành là gió Đông Nam mang theo không khí nóng ẩm với tốc độ trung bình từ 2 - 5 m/giây. Mùa gió Tây Nam, hƣớng gió chính là Nam và Đông Nam với tốc độ gió trung bình đạt 3,2-3,9 m/s, cao nhất vào tháng 5-7. 5 Vùng nghiên cứu còn chịu ảnh hƣởng của dải hội tụ nhiệt đới, do đó thƣờng chịu tác động của gió bão. Hiện tƣợng này thƣờng xuất hiện vào mùa hè từ tháng 5 đến tháng 7 có khi kéo dài tới tháng 11 và kèm theo mƣa to có sức tàn phá lớn. Mỗi năm trung bình có từ 2 - 3 cơn bão đổ bộ vào vùng nghiên cứu, có năm có tới 6 cơn bão gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất và đời sống nhân dân. Mùa đông có gió mùa Đông Bắc mang theo không khí lạnh, có thể trồng các cây trồng ôn đới trong sản xuất nông nghiệp [11]. 1.2.1.3. Thủy văn, hải văn Vùng nghiên cứu có mạng lƣới sông ngòi phát triển với hai hệ thống sông tự nhiên và sông đào. Các sông chính trong vùng nghiên cứu gồm có sông Hồng, sông Trà Lý, sông Lân, sông Long Hầu…nằm kẹp giữa các cửa Trà Lý, Ba Lạt, Hà Lạn…Do là vùng tiếp giáp với biển nên chế độ dòng chảy của sông rất phức tạp. Trong đó, sông Hồng là sông lớn nhất trong vùng nghiên cứu cả về chiều dài lẫn diện tích lƣu vực (155.000 km2). Chế độ dòng chảy sông mang tính chất mùa khô khá rõ: mùa lũ và mùa kiệt. Lƣợng dòng chảy vào mùa mƣa chiếm khoảng 75-80% tổng Hinh 1.3. Khảo sát trên sông Vọp Nguyễn Hồ Quế, 2011 lƣợng nƣớc cả năm. Sự thay đổi lƣu lƣợng nƣớc theo mùa kéo theo sự thay đổi tải lƣợng phù sa mang theo [1]. Sông Trà Lý và sông Lân là chi lƣu của sông Hồng. Sông Trà Lý là ranh giới tự nhiên giữa huyện Tiền Hải và huyện Thái Thụy và đổ ra biển ở cửa Trà Lý. Sông Lân chảy xuyên qua nội địa Tiền Hải đổ ra biển ở cửa Lân, nhƣ cây cung vạch ngang địa hình Tiền Hải mà hai đƣờng viền cánh cung là sông Hồng và sông Trà Lý. Sông Lân nguyên xƣa là dòng chính của sông Hồng, do ảnh hƣởng của vận động kiến tạo vào cuối thế kỷ 18 đã ổn định cho đến ngày nay [15]. Sông Long Hầu là một chi lƣu của sông Trà Lý chảy qua địa phận hầu hết các xã trong huyện Tiền Hải. Đây là sông trục chính dẫn nƣớc ngọt cho toàn huyện. 6 Từ trục Long Hầu có các nhánh kênh mƣơng toả ra hai bên, dẫn nƣớc ngọt tƣới cho khắp các cánh đồng trong huyện [15]. Thủy triều cửa sông Hồng thuộc chế độ nhật triều đều. Biên độ trung bình khoảng 150 - 180cm, nhỏ nhất 25cm. Trong tháng có hai kỳ nƣớc lớn, mỗi kỳ kéo dài 2 - 3 ngày. Do biên độ triều lớn, độ dốc địa hình đáy nhỏ nên cả bãi biển và bãi triều đều có bề rộng đáng kể, có thể đạt tới 4 - 5km. Nhìn chung hệ thống sông ngòi khu vực nghiên cứu có nguồn nƣớc dồi dào cho việc tƣới và thau chua rửa mặn cho các cánh đồng. Ngoài ra với lƣợng phù sa lớn đổ ra biển hàng năm ở các cửa sông tạo ra vùng bãi bồi rộng lớn ven biển là điều kiện quan trọng để phát triển nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, các sông đổ ra biển đều có độ dốc nhỏ tiêu thoát nƣớc chậm, do đó về mùa mƣa lũ mực nƣớc các sông lớn gây úng và xói lở cục bộ vào đất canh tác ngoài đê. Mặt khác, vùng nghiên cứu thuộc vùng nƣớc triều lên theo chế độ nhật triều, thƣờng hoạt động mạnh vào các tháng 1, 6, 7, 12 với mức nƣớc cao nhất là 3,8 m và nhỏ nhất 0,2 m. Chính vì vậy, nƣớc mặn theo thuỷ triều vào sâu trong nội địa. Nếu tính theo nồng độ muối 1‰ thì Formatted: Vietnamese (Vietnam) trung bình ranh giới nƣớc mặn vào sâu 8 km trên sông Trà Lý và 10 km trên sông Hồng. Đây cũng là một vấn đề cần đƣợc quan tâm trong quá trình chinh phục, khai phá, cải tạo ở vùng đất này [15] [11]. Formatted: Vietnamese (Vietnam) 1.2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên Formatted: Vietnamese (Vietnam) Formatted: Vietnamese (Vietnam) a. Tài nguyên khoáng sản Trong lòng đất vùng nghiên cứu phát hiện mỏ than nâu thuộc bể than nâu Đồng bằng Sông Hồng, thành phần gồm cát kết, sỏi sạn kết...chứa các vỉa than. Vỉa Formatted: Vietnamese (Vietnam) than chất lƣợng tốt, than màu đen ánh nhựa, khá rắn chắc, cấu tạo dạng khối và đƣợc đánh giá có trữ lƣợng rất lớn (hơn 30 tỷ tấn) nhƣng phân bố ở độ sâu 600 1.000m, hiện chƣa đủ điều kiện cho phép khai thác. Tiền Hải có mỏ khí với trữ lƣợng lớn khoảng 60 tỷ m3 khí, hiện nay đang đƣợc khai thác để phục vụ công nghiệp gốm, sứ, thuỷ tinh, điện khí. Tuy nhiên, hiện tại trữ lƣợng khí không còn nhiều. Nƣớc khoáng Tiền Hải có chất lƣợng tốt đang đƣợc khai thác ở độ sâu 450 m với trữ lƣợng lớn và đang đƣợc sản xuất theo công nghệ tiên tiến, với quy mô lớn phục vụ tốt cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu [11]. Ngoài ra, vùng nghiên cứu có trữ lƣợng cát khá lớn, dùng làm vật liệu xây dựng tốt, một số khu vực ngƣời dân địa phƣơng đã khai thác sử dụng ở quy mô nhỏ. 7 Formatted: Vietnamese (Vietnam) Các biểu hiện khoáng hóa đáy biển: trên bản đồ phân bố và dự báo khoáng Formatted: Vietnamese (Vietnam) sản (La Thế Phúc và nnk, 2000) còn thể hiện các điểm sa khoáng có các vành trọng sa ilmenit, zircon và các điểm có hàm lƣợng cao [11]: Formatted: Vietnamese (Vietnam) Ilmenit: kết quả tìm kiếm trọng sa đã phát hiện đƣợc 1 điểm đạt hàm lƣợng Formatted: Vietnamese (Vietnam) 3 công nghiệp, hàm lƣợng >15kg/m . Trên cơ sở đó đã khoanh định đƣợc các vành phân tán bậc cao của các khoáng vật phổ biến trong vùng. Formatted: Vietnamese (Vietnam) Zircon: là khoáng vật nặng chủ yếu, vùng nghiên cứu có biểu hiện dị thƣờng trọng sa của zircon, các điểm dị thƣờng đạt hàm lƣợng cao >2kg/m3, đạt hàm lƣợng Formatted: Vietnamese (Vietnam) Formatted: Vietnamese (Vietnam) công nghiệp. Sa khoáng Titan: ở đây chỉ phát hiện đƣợc một số sa khoáng nhỏ. Các sa khoáng ở bãi cát, còn cát ven biển có diện phân bố theo chiều ngang rất hẹp. Hàm lƣợng các điểm dị thƣờng đạt 500 - 700.10-3%. Thành phần khoáng vật quặng chủ Formatted: Vietnamese (Vietnam) yếu của sa khoáng là ilmenit, zircon, rutil, monazit. Hàm lƣợng ilmenit, zircon thay đổi trong giới hạn rộng. Tài nguyên dự báo của các điểm quặng ilmenit vùng này Formatted: Vietnamese (Vietnam) khoảng 11 ngàn tấn ilmenit, 3 ngàn tấn zircon. Formatted: Vietnamese (Vietnam) Thiếc hình thành các dị thƣờng có mức hàm lƣợng 1 - 2.10-3%, và các điểm -3 dị thƣờng có hàm lƣợng >2.10 %, đƣợc coi là dấu hiệu cần chú ý trong tìm kiếm sa khoáng biển. Những dị thƣờng của thiếc phát triển trong trƣờng trầm tích có thành phần chủ yếu là cát. Formatted: Vietnamese (Vietnam) Formatted: Vietnamese (Vietnam) Formatted: Vietnamese (Vietnam) Formatted: Vietnamese (Vietnam) Formatted: Vietnamese (Vietnam) Formatted: Vietnamese (Vietnam) b. Tài nguyên sinh vật Vùng nghiên cứu đƣợc xem là mẫu chuẩn điển hình của kiều đất ngập nƣớc Formatted: Vietnamese (Vietnam) ở khu vực miền Bắc, với nhiều điều kiện thuận lợi cho sự sinh trƣởng và phát triển của hệ động thực vật. Đặc biệt là Vƣờn quốc Gia Xuân Thủy và khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Tiền Hải. Hệ thực vật Trên các cồn ngoài khơi và các bãi cao ven bờ là rừng phi lao. Dƣới các bãi triều là rừng ngập mặn với các loài cây nhƣ sú, vẹt … nhiều tầng, nhiều lớp, cung cấp chất dinh dƣỡng hữu cơ làm nguồn thức ăn và vƣờn ƣơm của các loài thủy sản. Vùng ĐNN Xuân Thuỷ có 192 loài thực vật bậc cao có mạch, chiếm chủ yếu là các loài thực vật ngập mặn. Các loài mắm biển, bần chua, sú, vẹt dù, trang, đƣớc và phi lao mọc gần nhƣ thuần loài tập trung ở cồn Lu, cồn Ngạn. Các loài Trang, Vẹt, 8 Formatted: Vietnamese (Vietnam) Mắm, Ôrô...tập trung chủ yếu trong khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Tiền Hải. Thành phần loài thực vật đa dạng hơn cả là các loài cây thân thảo phân bố dƣới tán rừng phi lao, bãi cát cố định, ven đƣờng, trên bờ các đầm tôm. Các loài này thƣờng là cỏ nhất niên hoặc đa niên thuộc họ cỏ, cúc, đậu[12] [4]. Formatted: Vietnamese (Vietnam) Hệ động vật Với 12 kiểu sinh cảnh chính, trong đó quan trọng nhất là sinh cảnh bãi cát ngập triều, trảng cỏ và rừng ngập mặn. Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Tiền Hải là điều kiện thuận lợi cho các loài sinh vật nói chung và động vật nói riêng sinh sống và phát triển. Đây là khu vực có vị trí quan trọng về đa dạng sinh học, là nơi cƣ trú của hơn 150 loài chim nƣớc, trong đó có nhiều loài nằm trong Sách đỏ (cò thìa Ptalalea minor, bồ nông chân xám Pelecanus philippensis), hơn 80 loài cá và 20 loài giáp xác (tôm sú, ngao, cá đối) [16]. Bên cạnh đó, hệ động vật tại Vƣờn quốc Gia Xuân Thủy mang đặc trƣng của một khu ĐNN ven biển, tuy nghèo về thành phần loài thú, bò sát, lƣỡng cƣ nhƣng Formatted: Vietnamese (Vietnam) Formatted: Vietnamese (Vietnam) rất phong phú về chim, cá và động vật đáy, với 55 loài động vật nổi, 113 loài côn trùng, 177 loài động vật đáy, 108 loài cá, 24 loài bò sát, 13 loài lƣỡng cƣ, 136 loài chim, 9 loài thú. Cụ thể phân chia nhƣ sau [12]: Formatted: Vietnamese (Vietnam) - Hệ thú: thành phần đơn điệu, chủ yếu là loài gặm nhấm. Trong đó loài Rái cá thƣờng (Lutra lutra) đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam mức độ V (loài sắp bị đe dọa nghiêm trọng). - Hệ bò sát ếch nhái: Thành phần đơn điệu tƣơng đƣơng với thú; trong 28 loài có 5 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam: Đồi mồi dứa (Chelonia mydas) là loài bị đe doạ nghiêm trọng, Rắn ráo trâu (Ptyas mucosus) là loài sắp bị đe doạ nghiêm trọng. - Hệ cá có 107 loài, duy nhất 1 loài cá sụn và còn lại là cá xƣơng. - Động vật đáy chủ yếu sống ở gần rừng hoặc trong RNM cửa sông ven biển nơi có thức ăn là các trầm tích ở nền mùn bã hữu cơ có nguồn gốc từ thực vật. Có giá trị kinh tế là loài Cua bùn (Scylla serrata), Ghẹ (Portunus). Các loài tôm chủ yếu là tôm Sú (Penaeus monodon) có giá trị thực phẩm và thƣơng phẩm cao. 9 Formatted: Vietnamese (Vietnam) Formatted: Vietnamese (Vietnam) Nét độc đáo riêng biệt tại vùng nghiên cứu phải kể đến đó là các loài chim di trú quý hiếm tại khu ĐNN Xuân Thủy (hình 2.5). Những loài chim quý hiếm đƣợc ghi vào sách đỏ quốc tế thƣờng gặp Formatted: Vietnamese (Vietnam) là: Cò thìa (Platalea minor, P.leucorodia), Bồ nông (Penecanus philippensis), Cò trắng Trung quốc (Egretta eulophotes), Mòng bể mỏ Hình 1.4. Chim nƣớc tại VQG Xuân Thủy Nguồn: [36] ngắn (Larus saundersi), Choắt đầu đốm (Tringa guttifer), Choi choi mỏ thìa (Erynorhynchus pygmeus), Choắt chân màng lớn (Limodromus semipalmatus), Te vàng (Vanellus cinereus) [12]. Hai loài Cò thìa và Mòng bể mỏ ngắn đƣợc coi là đỉnh của chuỗi dinh dƣỡng đã có mặt khá đông ở Vƣờn quốc gia Xuân Thuỷ. Có thời điểm loài Cò thìa đã chiếm tới 20 % số cá thể còn lại của thế giới. Loài Choi choi mỏ thìa là loài cực hiếm, hầu nhƣ chỉ có thể thấy ở Vƣờn quốc gia Xuân Thuỷ. Có lúc đã phát hiện trên 20 cá thể. Những năm gần đây chỉ còn thấy dăm ba cá thể vào mùa di trú [12]. Trong số 219 loài chim, có tới 150 loài di trú và gần 50 loài chim nƣớc. Những loài chim nƣớc và chim di cƣ có số lƣợng cá thể đông nhất; Vào mùa di trú có thể gặp 30 đến 40 ngàn con (tiêu chí của một vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc tế chỉ là: 20.000 con) [12]. Hàng năm vào mùa đông (từ tháng 11, 12 năm nay) chim di trú từ Xibêri, Hàn Quốc, Bắc Trung Quốc di cƣ tránh rét xuống phía Nam, Vƣờn quốc gia Xuân Thuỷ là ga chim quan trọng trong chu trình di cƣ của nhiều loài chim. Đến VQG Xuân Thủy chim di trú dừng chân để nghỉ ngơi và tích luỹ năng lƣợng cho hành trình di cƣ dài hàng ngàn km của mình. Khi mùa xuân ấm áp chim lại từ phía Nam (Australia, Malayxia, Indonêxia) trở về nơi sinh sản (khoảng tháng 3,4) và dừng chân ở Xuân Thuỷ. Có những loài đã trú đông ở Xuân Thuỷ thời gian khá dài , nhƣ Cò Thìa (Từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau). Cò thìa (Platalea mino) là loài chim di cƣ từ Hàn Quốc hoặc Xibêri của Liên Xô. Cứ đến khoảng tháng 8, 9 hàng năm 10 chúng bay về VQG để trú đông và ở lại đến khoảng tháng 4 năm sau. Chúng sống theo bầy đàn, kiếm ăn trên các bãi lầy, các bãi triều tự nhiên và các đầm nuôi tôm. Ở vùng lớn sâu nằm giáp biển và sát mép nƣớc, ta có thể gặp từng đàn Rẽ lƣng nâu (Calidris canutus). Đây là loài chim trú đông phổ biến ở miền Bắc Việt Nam. Formatted: Vietnamese (Vietnam) Formatted: Vietnamese (Vietnam) Chúng xuất hiện vào cuối tháng 7 và ở lại các cửa sông, bờ biển có nhiều bùn và nƣớc cạn cho đến cuối tháng 4 rồi sau đó lại quay trở lại phƣơng Bắc [9]. Formatted: Vietnamese (Vietnam) VQG Xuân Thủy là địa điểm lý tƣởng của nhiều loài chim định cƣ. Chính vì Formatted: Vietnamese (Vietnam) vậy nơi đây có ý nghĩa rất quan trọng đối với công cuộc bảo tồn các loài chim, bao gồm cả chim bản địa và đặc biệt quan trọng đối với dòng chim di trú quốc tế . c. Tài nguyên đất ngập nước Formatted: Vietnamese (Vietnam) ĐNNVB Việt Nam đa dạng về kiểu loại (RSH, cỏ biển, RNM, bãi triều lầy, Formatted: Vietnamese (Vietnam) cửa sông...), chức năng và giá trị (nạp và tiết nƣớc ngầm, điều hòa khí hậu, duy trì tính đa dạng sinh học...) đồng thời đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) nhƣ nuôi trồng thủy sản (NTTS), đánh bắt thủy sản, lâm nghiệp, du lịch...và an ninh quốc phòng. Hơn thế nữa, ĐNNVB còn góp phần bảo vệ môi trƣờng và phòng tránh thiên tai ven biển nhƣ chắn sóng và gió bão, chống xói lở và ổn định bờ biển, bảo vệ các công trình ven biển, ngăn ngừa ô nhiễm, giảm hiệu ứng nhà kính... Dựa theo phân loại ĐNN áp dụng cho Việt Nam, ĐNN huyện Giao Thủy và Tiền Hải đƣợc xác định có 11 kiểu, bao gồm: vùng biển ở độ sâu dƣới 6m khi triều kiệt (A), vùng cửa sông (F), thảm cỏ biển (B), rạn san hô (C), cồn và bãi ngập ở cửa sông (Fa), đầm phá nƣớc mặn/lợ (J), bãi cát vùng gian triều (Ea), bãi cát/bùn vùng gian triều (Ga), vùng nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn/lợ (1a), vùng nuôi trồng thủy sản trong đầm phá (1c), vùng làm muối (3) (bảng 1.1) [7]. Bảng 1.11. Các kiểu đất ngập nƣớc vùng cửa sông Hồng Formatted: Vietnamese (Vietnam) Formatted: Vietnamese (Vietnam) Thuộc huyện Giao Thủy STT 1 Kiểu đất ngập nƣớc ven biển Ký hiệu theo Ramsar Diện tích (ha) Vùng biển ở độ sâu đới khi triều kiệt A 8495 Thuộc huyện Tiền Hải Ghi chú 11 Kiểu đất ngập nƣớc ven biển Ký hiệu theo Ramsar Diện tích (ha) Vùng biển ở độ sâu đới khi triều kiệt A 6205 Field Code Changed Ghi chú Thuộc huyện Giao Thủy Kiểu đất ngập nƣớc ven biển Ký hiệu theo Ramsar Diện tích (ha) 2 Vùng nƣớc cửa sông F 213.5 3 Thảm cỏ biển B 4 Cồn bãi ngập cửa sông 5 Thuộc huyện Tiền Hải Ký hiệu theo Ramsar Diện tích (ha) Vùng nƣớc cửa sông F 230.9 -50 Thảm cỏ biển B -150 Fa 124.7 Bãi cát vùng gian triều Ea 3871 Bãi cát vùng gian triều Ea 2654 Bãi cát /bùn vùng gian triều Ga 2181 6 Bãi cát /bùn vùng gian triều Ga 1368 Rừng ngập mặn I 588.8 7 Rừng ngập mặn I 1603 Vùng nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn/nƣớc lợ 1a 2018 8 Vùng nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn/nƣớc lợ 1a Vùng trồng cói, bàng 2a 14.26 9 Vùng trồng cói, bàng 2a 134 Vùng nuôi trồng thủy sản trong rừng ngập mặn 1b 707.9 10 Vùng nuôi trồng thủy sản trong rừng ngập mặn 1b 831.4 Vùng làm muối 3 342.9 11 Vùng làm muối 3 790.5 STT Ghi chú Kiểu đất ngập nƣớc ven biển Ghi chú Nguồn: Mai Trọng Nhuận và nnk, 2007 Formatted: French (France) + Rừng ngập mặn Rừng ngập mặn trong vùng nghiên cứu tập trung chủ yếu ở Vƣờn quốc gia Xuân Thủy. Ở Tiền Hải phần diện tích này có phần thƣa thớt hơn và tập trung chủ yếu ở các xã Nam Thịnh, Nam Hƣng và Nam Phú. Tuy nhiên, tài nguyên rừng ngập mặn của Tiền Hải cho một giá trị lớn về cảnh quan môi trƣờng và bảo tồn hệ sinh thái ngập nƣớc ven biển phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và có tiềm năng 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất