Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ kinh tế Những giải pháp phát triển thị trường dịch vụ tài chính...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ kinh tế Những giải pháp phát triển thị trường dịch vụ tài chính ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
127
78022
149

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG  VŨ THỊ XUÂN THƠ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế Mã số: 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Quy HÀ NỘI – 2015 MỤC LỤC Phần mở đầu Chương 1 1.1. Trang Tổng quan về dịch vụ tài chính 4 Những vấn đề cơ bản về dịch vụ tài chính và vai trò của nó 4 đối với sự phát triển nền kinh tế quốc dân. 1.1.1 1.1.2 1.1.3 1.1.4 Khái niệm dịch vụ tài chính 4 Đặc điểm của dịch vụ tài chính 6 Các loại hình dịch vụ tài chính 7 Vai trò của các dịch vụ tài chính đối với sự phát triển nền kinh 10 tế quốc dân 1.2 Những yêu cầu hội nhập kinh tế trong lĩnh vực dịch vụ tài chính và những cam kết của Việt nam 12 1.2.1 Những yêu cầu hội nhập kinh tế trong lĩnh vực dịch vụ tài chính 12 1.2.1.1 Những quy định của GATS đối với thị trường dịch vụ tài chính 12 1.2.1.2 Những quy định trong Hiệp định khung về Hợp tác dịch vụ của 16 ASEAN đối với thị trường dịch vụ tài chính 1.2.1.3 Những quy định trong Hiệp định thương mại Việt nam 16 Hoa Kỳ đối với thị trường dịch vụ tài chính Những cam kết của Việt nam trong các Hiệp định về lĩnh vực 17 dịch vụ tài chính 1.2.2 1.2.2.1 Cam kết về dịch vụ tài chính của Việt Nam trong Hiệp định 17 khung về Hợp tác dịch vụ của ASEAN 1.2.2.2 Cam kết về dịch vụ tài chính trong Hiệp định thương mại Việt nam - Hoa Kỳ Chương 2. Thực trạng thị trường dịch vụ tàI chính việt nam trong những 28 năm gần đây 2.1 2.2 Khái quát chung về thị trường dịch vụ tài chính Việt nam Thực trạng thị trường dịch vụ bảo hiểm 22 28 29 Những thành tựu đạt được 2.2.1 30 2.2.2 Một số vấn đề còn tồn tại 37 2.2.3 Nguyên nhân của những tồn tại 41 2..2.4 Những bất cập của thị trường dịch vụ bảo hiểm so với yêu 43 cầu hội nhập quốc tế 2.3 Thực trạng thị trường dịch vụ ngân hàng 48 2.3.1 Những thành tựu đạt được 50 2.3.2 Một số vấn đề còn tồn tại 58 2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại 62 2.3.4 Những bất cập của thị trường dịch vụ ngân hàng so với yêu 64 cầu hội nhập quốc tế Chương 3 CÁC GIảI PHÁP NHằM PHÁT TRIểN THị TRườNG DịCH 70 Vụ TÀI CHÍNH VIệT NAM đÁP ứNG YêU CầU HộI NHậP KINH Tế QUốC Tế 3.1 Kinh nghiệm của một số nước trong việc phát triển thị 70 trường dịch vụ tài chính 3.1.1 3.1.2 3.1.3 Thái Lan 70 Singapore 73 Các bài học kinh nghiệm rút ra 75 3.2 Định hướng, giải pháp phát triển thị trường dịch vụ bảo 79 hiểm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế 3.2.1 Định hướng phát triển dịch vụ bảo hiểm 79 3.2.1.1 Các quan điểm về việc phát triển dịch vụ bảo hiểm 3.2.1.2 Các định hướng chủ yếu 81 3.2.2 Giải pháp phát triển thị trường dịch vụ bảo hiểm 83 79 3.3 Định hướng, giải pháp phát triển thị trường dịch vụ ngân 87 hàng đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế 3.3.1 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng 87 3.3.1.1 Các quan điểm về việc phát triển dịch vụ ngân hàng 87 3.3.1.2 Các định hướng chủ yếu 90 3.3.2 Các giải pháp phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng 90 3.3.2.1 Nhãm gi¶i ph¸p ®èi víi Ng©n hµng Nhµ n-íc 3.3.2.2 Nhãm gi¶i ph¸p ®èi víi c¸c ng©n hµng th-¬ng m¹i 92 KÕt luËn 90 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ hỗ trợ của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp. Nhân dịp hoàn thành bản Luận văn, tôi xin đặc biệt bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Quy - người đã chỉ bảo tận tâm, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn các các cô chú, anh chị ở Bộ tài chính, Bộ thương mại, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Ngoại thương đã hỗ trợ tài liệu - một phần không thể thiếu để bản Luận văn được hoàn chỉnh. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp, gia đình đã hỗ trợ, ủng hộ về tinh thần để tôi có thể hoàn thành Luận văn. Do hạn chế về năng lực và thời gian nghiên cứu, Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, tác giả rất mong được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô và các bạn bè đồng nghiệp. Hà nội, ngày 20 tháng 6 năm 2015 Tác giả Vũ Thị Xuân Thơ BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT WTO GATS Tổ chức Thương mại Thế giới Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ BTA Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ AFAS Hiệp định khung về hợp tác dịch vụ ASEAN MFN Quy chế Đãi ngộ Tối huệ quốc NT Quy tắc Đãi ngộ quốc gia NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại NHTMQD Ngân hàng Thương mại Quốc doanh NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần VCB Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam INCOMBANK Ngân hàng Công thương VBARD Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TCTD Tổ chức tín dụng GDP Tổng sản phẩm Quốc nội TCTC Tổ chức tài chính BHNT Bảo hiểm nhân thọ BH PHI NT Bảo hiểm phi nhân thọ ACB Ngân hàng thương mại cổ phần á châu EXIM Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu UOB Ngân hàng United Overseas Bank Singapore EAB Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 2.1 Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh bảo hiểm 31 2.2 Danh sách các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường bảo 34 hiểm Việt Nam (tính đến ngày 30/11/2003) 2.3 Cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 1990 - 2003 2.4 Doanh số thanh toán thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 55 2.5 Tỷ trọng giữa cho vay so với vốn huy động giai đoạn 1994-2003 61 2.6 Tình hình huy động vốn của hệ thống ngân hàng 48 61 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1 Doanh thu phí bảo hiểm giai đoạn 1993 - 2003 2.2 Tỷ trọng doanh thu PBH/GDP giai đoạn 1993 - 2003 2.3 So sánh doanh thu PBH nhân thọ và phi NT 35 2.4 So sánh doanh thu PBH/GDP một số nước năm 2001 2.5 Tỷ trọng dư nợ tín dụng tính đến 31/12/2003 2.6 31 32 38 50 Thị phần thẻ ATM của ngân hàng Ngoại thương Việt nam 55 2003 so với các ngân hàng khác 2.7 Thị phần thẻ tín dụng quốc tế của ngân hàng Ngoại thương 56 Việt nam năm 2003 so với các ngân hàng khác 2.8 Doanh số bảo lãnh vốn vay trong nước và nước ngoài của 4 57 NHTMNN giai đoạn 1998 - 2002 năm -1- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam sẽ phải thực hiện nhiều cam kết trong các Hiệp định như Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Hiệp định khung về hợp tác dịch vụ ASEAN và Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) khi Việt Nam tham gia vào WTO. Một trong những nội dung quan trọng của các cam kết đó là tận dụng mọi ngoại lực, phát huy hết mọi nội lực để xây dựng một thị trường dịch vụ tài chính vững mạnh. Tuy nhiên tại Việt Nam, thị trường dịch vụ tài chính phát triển còn chậm. Cho đến nay, một số yếu tố của thị trường còn chưa đầy đủ, hàng hoá đơn điệu, các quy định pháp lý chưa đủ và đồng bộ, do vậy chưa huy động được tối đa nguồn lực trong xã hội cho đầu tư. Chính vì thế mà thị trường này chưa phát huy được đầy đủ vai trò của nó đối với nền kinh tế. Do đó, việc đánh giá thực trạng thị trường dịch vụ tài chính trong những năm qua nhằm tìm ra các hạn chế, khó khăn cùng các nguyên nhân làm cho thị trường dịch vụ tài chính còn chậm phát triển, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị trường dịch vụ tài chính Việt nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế là hết sức cần thiết. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài, nhiều công trình khoa học tập trung nghiên cứu thị trường dịch vụ tài chính. Ví dụ: Đề tài khoa học cấp Bộ “Dịch vụ Bảo hiểm và ngân hàng của Việt nam. Những vấn đề đặt ra trong quá trình đàm phán và thực hiện các cam kết với WTO” do TS. Nguyễn Thị Quy làm chủ nhiệm đề tài và một số các đề tài mà các sinh viên các trường Đại học khối kinh tế chọn viết Khóa luận tốt nghiệp. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn của thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. -2- 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động, những hạn chế của thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam trong những năm gần đây, luận văn phân tích các nguyên nhân làm cho thị trường dịch vụ tài chính còn chậm phát triển nhằm đề xuất các giải pháp phát triển thị trường dịch vụ tài chính Việt nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về dịch vụ tài chính và vai trò của nó đối với sự phát triển nền kinh tế quốc tế. - Đánh giá thực trạng thị trường dịch vụ tài chính trong những năm gần đây: những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. - Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển thị trường dịch vụ tài chính Việt nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thị trường dịch vụ tài chính ở Việt Nam trong những năm gần đây và những nội dung yêu cầu nhằm phát triển thị trường dịch vụ tài chính đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn cũng sẽ nghiên cứu thị trường dịch vụ tài chính của một số nước trên thế giới. 5.2. Phạm vi nghiên cứu: Khái niệm dịch vụ tài chính là một khái niệm rộng, theo cách hiểu của GATS, dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm) nhưng Luận -3văn chỉ giới hạn trong việc đánh giá thực trạng thị trường dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ ngân hàng. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở vận dụng phép duy vật biện chứng, kết hợp với các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định hướng phát triển kinh tế tài chính của Nhà nước để phân tích, đánh giá hoạt động thị trường dịch vụ tài chính Việt nam. Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê và xuất phát từ thực tiễn để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu. 7. Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục Luận văn gồm 3 chương Chương 1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH Chương 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. Danh mục tài liệu tham khảo CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH .1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN. -4- .1.1 Khái niệm dịch vụ tài chính Muốn hiểu được khái niệm dịch vụ tài chính, trước hết chúng ta cần phải làm rõ khái niệm dịch vụ. Về khái niệm dịch vụ, theo quan niệm phổ biến được dùng ở Việt nam thì đó là hoạt động kinh tế tuy không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội nhưng tạo ra giá trị thặng dư do khai thác sức lao động, tri thức, chất xám của con người đóng góp trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc thỏa mãn nhu cầu của con người và là một thành tố quan trọng đóng góp vào GDP. Dịch vụ là sản phẩm lao động có hàm lượng tri thức cao của con người, kết tinh các hoạt động đa dạng trên các lĩnh vực như kinh tế, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kế toán, tư vấn… Cùng với sự vận động, phát triển nhanh chóng của nền kinh tế với sự trợ giúp của khoa học và công nghệ trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, lĩnh vực thương mại dịch vụ cũng có những bước phát triển vượt bậc, do vậy đòi hỏi phải tiếp cận khái niệm dịch vụ bằng cách khác, thống nhất với các quốc gia và các tổ chức quốc tế mà chúng ta đang xúc tiến hội nhập, tập trung vào cách tiếp cận của WTO và Hiệp định thương mại Việt nam - Hoa Kỳ. Nhưng trên thực tế thì WTO không đưa ra một khái niệm cụ thể về dịch vụ, thay vào đó các khoản mục dịch vụ được phân tách theo nội dung và cách thức thực hiện chúng thông qua việc dẫn chiếu các ngành dịch vụ tới bảng phân loại hàng hóa trung tâm của Liên hiệp quốc. Bởi dịch vụ là khái niệm tương đối trừu tượng nên việc xác định các phương thức giao dịch phức tạp hơn nhiều so với thương mại hàng hoá, có thể là dịch vụ di chuyển qua biên giới tức là việc di chuyển độc lập với người cung cấp và người tiêu dùng; khách hàng di chuyển qua biên giới để nhận dịch vụ được cung cấp; người sản xuất di chuyển qua biên giới để cung cấp dịch vụ qua việc thành lập cơ sở thương mại hoặc người cung cấp dịch vụ chỉ di chuyển tạm thời qua biên giới . Chính vì vậy, GATS quy định rằng thương mại dịch vụ được định nghĩa như là việc cung cấp dịch vụ thông qua các phương thức (MODE) sau: Phƣơng thức 1 (Cung cấp qua biên giới): dịch vụ được cung cấp từ lãnh thổ của một thành viên tới lãnh thổ của bất kỳ một thành viên nào khác. -5Phƣơng thức 2 (Tiêu dùng ở nƣớc ngoài): dịch vụ được cung cấp trên lãnh thổ của một thành viên cho người tiêu dùng dịch vụ của bất kỳ một thành viên nào khác. Phương thức này thường được đưa ra dưới dạng “sự di chuyển của người tiêu dùng” Phƣơng thức 3 (Hiện diện thƣơng mại): dịch vụ được cung cấp bởi một người cung cấp dịch vụ của một thành viên, thông qua sự hiện diện thương mại trên lãnh thổ của bất kỳ một thành viên nào khác. Hiện diện thương mại không chỉ bao gồm sự hiện diện của pháp nhân mà còn có những tổ chức có tính pháp lý. Hiện diện thương mại có thể là thành lập các chi nhánh hay đại lý để cung cấp các dịch vụ như ngân hàng, tư vấn pháp lý hay truyền thông. Phƣơng thức 4: (Hiện diện thể nhân): dịch vụ được cung cấp bởi một người cung cấp dịch vụ của một thành viên thông qua sự hiện diện của thể nhân trên lãnh thổ của bất kỳ thành viên nào khác. Khái niệm dịch vụ tài chính Trong nền kinh tế thị trường, nguồn tài chính được chuyển từ người cung cấp tài chính đến người cầu tài chính bằng con đường trực tiếp, hoặc con đường gián tiếp qua các trung gian tài chính hoặc trung gian môi giới. Các trung gian này thực thi các dịch vụ tài chính. Theo cách hiểu này, các hoạt động giao dịch tài chính được thực hiện qua các trung gian (bao gồm cả trung gian tài chính và trung gian môi giới) được gọi là dịch vụ có tính chất tài chính. Và nơi diễn ra những hoạt động có tính chất tài chính đó được gọi là thị trường dịch vụ tài chính. Theo tổ chức thương mại thế giới (WTO): Một dịch vụ tài chính là bất cứ dịch vụ nào có tính chất tài chính, được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm). 21 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ tài chính Dịch vụ tài chính có những đặc điểm chung là: -6- Tính vô hình: là đặc điểm chính để phân biệt sản phẩm dịch vụ tài chính với các sản phẩm của ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân. Chính đặc điểm này làm cho việc đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ tài chính trở nên khó khăn ngay cả khi khách hàng đang sử dụng chúng. Từ đặc tính vô hình của sản phẩm nên trong kinh doanh phải dựa vào lòng tin, các nhà cung cấp dịch vụ thường chú ý đến việc củng cố niềm tin đối với khách hàng bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao hình ảnh uy tín, tạo điều kiện để khách hàng tham gia vào hoạt động tuyên truyền cho tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính đó. - Tính không thể tách biệt hay không thể chia cắt: quá trình cung cấp dịch vụ tài chính và quá trình tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời và có sự tham gia của khách hàng. Mặt khác quá trình cung ứng dịch vụ này được tiến hành theo những quy trình nhất định. Sản phẩm dịch vụ tài chính không có sản phẩm dở dang, dự trữ lưu kho mà sản phẩm được cung cấp trực tiếp cho người sử dụng khi và chỉ khi khách hàng có nhu cầu. Đặc tính này sẽ chi phối khi xác định giá (lãi, phí) của dịch vụ tài chính - kế toán cung cấp cho người sử dụng dịch vụ tồn tại và phát triển, tổ chức cung ứng dịch vụ cũng tồn tại và phát triển bền vững. - Tính không ổn định và khó xác định: Một sản phẩm dịch vụ tài chính dù lớn hay bé (xét về quy mô) đều không đồng nhất thời gian thực hiện, cách thức thực hiện, điều kiện thực hiện, vì vậy rất khó xác định. Một sản phẩm dịch vụ tài chính được cấu thành bởi nhiều yếu tố như công nghệ, trình độ cán bộ, khách hàng.. Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng dịch vụ, nhưng lại thường xuyên biến động. Vì vậy nó không ổn định, khó xác định chính xác. 1.1.3 Các loại hình dịch vụ tài chính Theo nghĩa rộng, dịch vụ tài chính gồm tất cả các dịch vụ có tính chất tài chính. Như vậy, dịch vụ tài chính bao gồm các phân ngành dịch vụ như: phân ngành dịch vụ tài chính (gồm các dịch vụ bảo hiểm; kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính; dịch vụ chứng khoán và một số dịch vụ hỗ trợ khác); phân ngành dịch vụ ngân hàng. -7Tuy nhiên theo tiêu chí về tổ chức quản lý, phạm vi của dịch vụ tài chính còn được hiểu theo nghĩa hẹp hơn và chỉ bao gồm các các dịch vụ thuộc phân ngành dịch vụ tài chính, đó là dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ ngân hàng; dịch vụ kế toán, kiểm toán; dịch vụ tư vấn tài chính (chủ yếu là tư vấn thuế); dịch vụ chứng khoán. Những ngành dịch vụ này hiện nay do nhiều ngành khác nhau quản lí. Ví dụ tại Việt Nam, ngành dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ kế toán - kiểm toán do Bộ tài chính quản lí, dịch vụ ngân hàng do ngân hàng nhà nước quản lý. Trong quá trình nhà nước sử dụng công cụ tài chính tiền tệ để điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô, các ngành dịch vụ này có mối quan hệ chặt chẽ và tác động bổ trợ lẫn nhau, vì vậy nếu chỉ nhìn nhận dịch vụ tài chính theo nghĩa hẹp như nêu trên là không đầy đủ. Tuy nhiên việc đánh giá dịch vụ tài chính theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các phân ngành dịch vụ tài chính đòi hỏi phải có sự phối hợp liên ngành. Mặt khác, hiện nay vẫn còn có những ý kiến khác nhau về việc sắp xếp dịch vụ chứng khoán thuộc phân ngành dịch vụ nào (tài chính hay ngân hàng) hay là một phân ngành dịch vụ riêng. Do đó, Luận văn chỉ dành tập trung đề cập đến hai loại hình dịch vụ chủ yếu: đó là dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ ngân hàng. Theo WTO - phụ lục G quy định các loại hình dịch vụ bảo hiểm và bảo hiểm ngân hàng như sau: Dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm: Bảo hiểm trực tiếp nhân thọ; Bảo hiểm phi nhân thọ; Tái bảo hiểm và tái nhượng bảo hiểm; Bảo hiểm qua trung gian như môi giới và đại lý. Dịch vụ Ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm): Chấp nhận tiền gửi hoặc đặt cọc và các khoản quỹ có thể thanh toán khác của công chúng; -8Mọi loại hình cho vay, kể cả tín dụng người tiêu dùng, tín dụng cầm đồ, cầm cố, dịch vụ về hoá đơn và tài trợ của các giao dịch thương mại; Thuê mua tài chính. Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền; Bảo lãnh và cam kết. Thương vụ tiến hành tự chịu chi phí hoặc nhân danh khách hàng, dù tại sở giao dịch và trên thị trường không chính thức hoặc các giao dịch khác về: công cụ thị trường tiền tệ (kể cả séc, hoá đơn, giấy chứng nhận tiền gửi); ngoại hối; các công cụ dẫn xuất nhưng không hạn chế bởi các giao dịch kỳ hạn hoặc quyền giao dịch; tỷ giá hối đoái và các công cụ về lãi suất, kể cả các công cụ như là giao dịch swap, thoả thuận tỷ giá kỳ hạn; chứng từ có thể chuyển nhượng; các công cụ có thể chuyển nhượng khác và tài sản tài chính, kể cả kim khí quý. Tham gia vào việc phát hành mọi loại chứng khoán, kể cả việc bảo hiểm phát hành và với hoạt động đại lý (dù theo cách công hoặc tư nhân) và cung cấp dịch vụ liên quan tới những vấn đề trên. Môi giới tiền tệ. Quản lý tài sản có, như là tiền mặt hoặc quản lý danh mục đầu tư gián tiếp, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quĩ hưu trí, hùn vốn, góp vốn và dịch vụ tín thác. Dịch vụ thanh toán hoặc thanh toán bù trừ về tài sản tài chính, kể cả chứng khoán, các công cụ dẫn xuất và các công cụ có thể chuyển nhượng khác; Cung cấp và chuyển thông tin về tài chính, và xử lý dữ liệu tài chính và phần mềm liên quan do các người cung cấp dịch vụ tài chính thực hiện; -9Các dịch vụ về tư vấn, trung gian và bổ trợ về tài chính về mọi mặt hoạt động đã nêu trên, kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tư vấn về đầu tư và đầu tư gián tiếp, tư vấn mua sắm và về cơ cấu lại hoặc chiến lược dịch vụ. Tuy nhiên, theo phụ lục của Hiệp định GATS về dịch vụ tài chính, một dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính, được một người cung cấp dịch vụ tài chính của một Thành viên cung cấp. Dịch vụ tài chính không bao gồm “dịch vụ được cung cấp khi thi hành quyền hạn của cơ quan chính phủ”. “Dịch vụ được cung cấp khi thi hành quyền hạn của cơ quan chính phủ” trong dịch vụ tài chính được hiểu như sau: a. Các hoạt động được tiến hành bởi Ngân hàng Trung ương, tổ chức tiền tệ hoặc bởi bất kỳ một pháp nhân công cộng nào thực hành chính sách tài chính và chính sách tỷ giá hối đoái; b. Các hoạt động tạo thành một bộ phận của hệ thống luật pháp về an ninh xã hội hay các chương trình hưu trí công; c. Các hoạt động khác do một pháp nhân công cộng tiến hành do Chính phủ chịu chi phí, đảm bảo hoặc sử dụng nguồn tài chính của Chính phủ. Nhưng nếu một thành viên cho phép bất kỳ một hoạt động nào được nêu tại điểm b hoặc c được người cung cấp dịch vụ tài chính của mình tiến hành và cạnh tranh với một pháp nhân công cộng hoặc một người cung cấp dịch vụ tài chính thì thuật ngữ “dịch vụ” vẫn được hiểu là bao gồm những hoạt động đó. Pháp nhân “công cộng” trong khuôn khổ WTO được hiểu là: Chính phủ, Ngân hàng Trung ương hoặc một tổ chức tài chính của một Thành viên, hoặc một thực thể do một Thành viên sở hữu hoặc kiểm soát, chủ yếu tiến hành chức năng chính phủ hoặc các hoạt động vì mục đích của Chính phủ, không bao gồm pháp nhân chủ yếu cung cấp những dịch vụ tài chính trên cơ sở những điều kiện thương mại; hoặc - 10 Một pháp nhân tư nhân, thực hiện các chức năng mà thông thường vẫn do một Ngân hàng trung ương hoặc tổ chức tiền tệ, khi thực hiện các chức năng này. - 11 - - 12 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan