BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ ANH THƯ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
GIAI ĐOẠN 2008-2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ ANH THƯ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
GIAI ĐOẠN 2008-2020
Chuyên Ngành: Kinh tế tài chính - Ngân Hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS TRẦN NGỌC THƠ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU GIAI ĐOẠN 2008-2020” là công trình nghiên cứu của
bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn
trong thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của Thầy GS. TS Trần Ngọc
Thơ.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Anh Thư
LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường
Đại học Kinh Tế TP.HCM đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn các Thầy Cô Khoa Sau
đại học đã tham gia giảng dạy chương trình Cao
học trong thời gian qua.
Chân thành cảm ơn GS. TS Trần Ngọc Thơ
đã tận tình hướng dẫn, những ý kiến đóng góp quý
báu của Thầy đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Anh Thư
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU................1
I.1. Thị trường trái phiếu .............................................................................. 1
I.1.1. Khái niệm về trái phiếu .......................................................................... 1
I.1.2. Phân loại trái phiếu .................................................................................. 1
I.1.2.1. Căn cứ vào chủ thể phát hành ........................................................ 1
I.1.2.2. Căn cứ theo tính chất chuyển nhượng ............................................ 3
I.1.3. Vai trò của thị trường trái phiếu ............................................................. 4
I.1.3.1. Đối với nền kinh tế ......................................................................... 4
I.1.3.2. Đối với doanh nghiệp ..................................................................... 6
I.1.3.3. Đối với nhà đầu tư .......................................................................... 8
I.2. Rủi ro trong đầu tư trái phiếu ..................................................................... 9
I.2.1. Rủi ro lãi suất .......................................................................................... 9
I.2.2. Rủi ro lạm phát ..................................................................................... 10
I.2.3. Rủi ro thanh khoản ............................................................................... 10
I.2.4. Rủi ro tín dụng ...................................................................................... 11
I.3. Định mức tín nhiệm đối với thị trường trái phiếu .................................. 11
I.3.1. Khái niệm định mức tín nhiệm ............................................................. 11
I.3.2. Nguyên tắc hoạt động của tổ chức ĐMTN ........................................... 12
I.3.3.Sự cần thiết cho việc xây dựng hệ thống ĐMTN trong nước .............. 13
I.4. Bài học kinh nghiệm về thị trường trái phiếu ở một số nước Châu Á ... 16
Kết luận chương I .............................................................................................. 21
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM ....... 22
II.1.Cơ sở pháp lý cho quá trình phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam .... 22
II.2 Thực trạng về thị trường trái phiếu Việt Nam ........................................ 24
II.2.1. Đánh giá chung về thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay .............. 24
II.2.2 Phân tích thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay ............. 25
II.2.2.1. Trái phiếu Chính phủ ............................................................. 25
II.2.2.2. Trái phiếu Chính quyền địa phương ...................................... 36
II.2.2.3. Trái phiếu doanh nghiệp ........................................................ 40
II.3. Nguyên nhân kém phát triển của thị trường trái phiếu Việt Nam ...... 48
II.3.1. Quy mô nhỏ, thanh khoản thấp ........................................................... 48
II.3.2. Thiếu tổ chức định mức tín nhiệm chuyên nghiệp .............................. 50
II.3.3. Thiếu đội ngũ các nhà tạo lập thị trường ............................................ 51
II.3.4. Chưa xác định được đường cong lãi suất chuẩn ................................. 52
II.3.5. Tính cạnh tranh thấp ............................................................................ 53
II.3.6. Nhận thức của doanh nghiệp ............................................................... 53
II.3.7. Công bố thông tin chưa đầy đủ ........................................................... 54
II.3.8. Hệ thống pháp lý chưa hoàn chỉnh ...................................................... 54
Kết luận chương II ............................................................................................ 55
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM ... 56
III.1 Định hướng phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam đến năm 2020 . 56
III.1.1. Quan điểm phát triển .......................................................................... 56
III.1.2. Định hướng phát triển ........................................................................ 57
III.2 Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam ........................... 58
III.2.1. Mở rộng quy mô, đa dạng hoá và tăng tính thanh khoản cho TTTP . 58
III.2.1.1. Đối với trái phiếu Chính phủ ..................................................... 59
III.2.1.2 Đối với trái phiếu Chính quyền địa phương ............................... 60
III.2.1.3 Đối với trái phiếu doanh nghiệp ................................................. 61
III.2.1.4. Phát triển công cụ phái sinh liên quan đến trái phiếu ................ 63
III.2.2. Xây dựng và phát triển hệ thống định mức tín nhiệm ....................... 64
III.2.3. Thu hút và phát triển đội ngũ tạo lập thị trường ............................... 67
III.2.4. Xây dựng thị trường trái phiếu chuyên biệt ....................................... 67
III.2.5. Thực hiện công khai hóa thông tin .................................................... 69
III.2.6. Phát triển thị trường phi tập trung ...................................................... 70
III.2.7. Hoàn thiện hệ thống pháp lý và hệ thống quản lý ............................. 72
III.2.8. Nâng cao nhận thức về chứng khoán nói chung và trái phiếu
nói riêng cho các doanh nghiệp và công chúng đầu tư .................................. 73
Kết luận chương III ........................................................................................... 74
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 75
ĐỀ XUẤT CHO NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
Ngân hàng Phát triển Châu Á
BTC
Bộ Tài chính
CTCK
Công ty chứng khoán
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
ĐMTN
Định mức tín nhiệm
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
KBNN
Kho bạc Nhà nước
NĐT
Nhà đầu tư
NHPT
Ngân hàng Phát triển
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTƯ
Ngân hàng Trung ương
NSNN
Ngân sách Nhà nước
OTC
Thị trường chứng khoán phi tập trung
SGDCK TP.HCM
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
TCT
Tổng công ty
TPCP
Trái phiếu chính phủ
TPCQĐP
Trái phiếu chính quyền địa phương
TPCT
Trái phiếu công ty
TPDN
Trái phiếu doanh nghiệp
TTCK
Thị trường chứng khoán
TTGDCK HN
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
TTTC
Thị trường tài chính
TTTP
Thị trường trái phiếu
UBCKNN
Ủy ban chứng khoán Nhà nước
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình phát hành trái phiếu đô thị TP.HCM 2003-2007 ................... 31
Bảng 2.2: Tình hình phát hành TPDN từ năm 2006- 30/06/2008 ......................... 35
HÌNH
Hình 2.1: Giá trị trái phiếu Chính phủ phát hành từ 2000-2007 ............................ 23
Hình 2.2: Giá trị TPCQĐP phát hành từ 2003-2007 ............................................... 30
Hình 2.3: Giá trị TPDN phát hành từ 2003-2007 ................................................... 33
Hình 2.4: So sánh giá trị giao dịch TPCP với giá trị niêm yết TPCP 2003-2007.... 42
PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành một xu thế khách quan trong thế
giới ngày nay khi làn sóng toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Là thành
viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam không thể đứng ngoài
sự vận động của kinh tế toàn cầu. Một nước đi sau như chúng ta, muốn phát triển
nhanh, không tụt hậu, vươn lên ngang tầm thế giới cần phải biết cách hội nhập
sâu rộng với nền kinh tế thế giới để tiến nhanh, tiến mạnh.
Để thực hiện mục tiêu trên cần phải chuẩn bị tốt các nguồn lực, một trong
những nguồn lực đóng vai trò quan trọng đó là vốn. Trong bối cảnh nền kinh tế
Việt Nam đang tăng trưởng mạnh, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển là rất lớn.
Việc huy động vốn trong và ngoài nước trong thời gian qua đã đạt những kết quả
khả quan. Tuy nhiên, việc huy động vốn trong nước vẫn chưa thật sự phát triển
mạnh, đặc biệt là vốn dài hạn.
Hơn lúc nào hết, nhu cầu vốn đặt ra cho Chính phủ một sự quan tâm đặc
biệt để phát triển. Phát triển thị trường vốn Việt Nam, trong đó thị trường chứng
khoán đóng vai trò chủ đạo, đây là kênh dẫn vốn nhanh để phát triển nền kinh tế
đất nước.
Tính đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã hoạt động được hơn
bảy năm, đã có những bước phát triển cả về quy mô và chất lượng hàng hóa, tiến
tới phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh các
hoạt động mua bán giao dịch cổ phiếu sôi động thì thị trường trái phiếu vẫn chưa
thật sự thu hút được các nhà đầu tư quan tâm. So với thị trường cổ phiếu đã có
những phát triển vượt bậc thì thị trường trái phiếu vẫn còn đang bỏ ngỏ.
Phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam trở thành kênh huy động vốn
nhanh và hiệu quả, giải quyết các nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư và bù đắp
thâm hụt ngân sách của Chính phủ, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình
sản xuất và tái sản xuất mở rộng của các doanh nghiệp cũng như tạo thêm hàng
hoá cho thị trường và nhà đầu tư. Muốn vậy, cần phải phân tích tìm hiểu nguyên
nhân kém phát triển và đưa ra các giải pháp phát triển thị trường trái phiếu – một
thị trường hết sức tiềm năng hiện nay.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả đã nghiên cứu đề tài:
“PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2008-2020 ”
II.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Vấn đề trọng tâm mà đề tài muốn giải quyết là trên cơ sở xem xét thực
trạng, phân tích những mặt còn tồn tại, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải
pháp phù hợp để thúc đẩy phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam. Thông qua
đó, giúp cho nền kinh tế huy động vốn hiệu quả hơn góp phần vào công cuộc
phát triển nền kinh tế quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế.
III.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề liên quan đến thực trạng hoạt
động của thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp trái phiếu và những giải phát
triển cả hai loại thị trường này ở Việt Nam.
Về không gian, luận văn nghiên cứu trên địa bàn cả nước.
Về thời gian, giới hạn nghiên cứu của đề tài là hoạt động của thị trường
trái phiếu Việt Nam từ năm 2000 đến nay.
Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở pháp lý cho sự hình thành
và phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam, tình hình hoạt động của thị trường
trái phiếu Việt Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp
phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam trong thời gian tới.
IV. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đã tổng hợp tương đối hệ thống và đầy đủ số liệu hoạt động của thị
trường trái phiếu ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển thị trường trái phiếu Việt
Nam.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết các mục đích mà đề tài hướng đến, tác giả đã vận dụng lý
thuyết các môn học Thị trường tài chính, Tài chính doanh nghiệp, Đầu tư tài
chính làm nền tảng lý luận; bên cạnh đó tác giả sử dụng phương pháp thống kê
lịch sử và phương pháp tổng hợp số liệu để đánh giá về tình hình hoạt động của
thị trường trái phiếu Việt Nam; vận dụng kinh nghiệm của các nước làm cơ sở đề
xuất các giải pháp phù hợp, nhằm thúc đẩy thị trường trái phiếu Việt Nam vận
động và phát triển.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành ba chương:
Chương I: Nội dung cơ bản về thị trường trái phiếu.
Chương II: Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam. Nêu lên tình hình
hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam trong thời gian qua, phân tích và
tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng kém phát triển của thị trường trái phiếu
Việt Nam.
Chương III: Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam. Căn cứ
vào những phân tích ở chương II và những định hướng phát triển trong thời gian
tới, đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam.
Ở chương II và chương III, đề tài sử dụng tên Sở Giao dịch chứng khoán
TP.HCM thay cho tên Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM phù hợp với
tình hình hiện nay. Sử dụng cụm từ trái phiếu doanh nghiệp thay vì trái phiếu
công ty để phù hợp với từ ngữ sử dụng trong các văn bản pháp lý tại Việt Nam,
theo đó trái phiếu doanh nghiệp được hiểu là trái phiếu của các loại hình công ty
đang hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Chương I: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
I.1. Thị trường trái phiếu
I.1.1. Khái niệm về trái phiếu
Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát
hành (Chính phủ hay doanh nghiệp) và người cho vay, đảm bảo một sự chi trả lợi
tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn. Trên
giấy chứng nhận nợ này có ghi mệnh giá của trái phiếu và tỷ suất lãi trái phiếu.
I.1.2. Phân loại trái phiếu
I.1.2.1. Căn cứ vào chủ thể phát hành
Trái phiếu được chia thành hai loại chính: trái phiếu Chính phủ (TPCP), trái
phiếu Chính quyền địa phương (TPCQĐP) và trái phiếu công ty (TPCT).
Trái phiếu chính phủ và trái phiếu chính quyền địa phương
Là chứng khoán nợ do Chính phủ hoặc Chính quyền địa phương phát hành
nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt ngân sách và tài trợ các dự án xây dựng các cơ sở
hạ tầng, công trình phúc lợi công cộng trung ương và địa phương. Khoản nợ này
được Chính phủ dùng ngân sách quốc gia để thanh toán. Xuất phát từ nhu cầu chi
tiêu của Chính phủ hay Chính quyền địa phương, có thể phát hành trái phiếu: ngắn
hạn, trung hạn hay dài hạn. Có các loại trái phiếu tiêu biểu:
- Trái phiếu kho bạc: là trái phiếu nợ trung, dài hạn từ 5 đến 30 năm hay hơn
nữa, do kho bạc phát hành khi huy động vốn để bổ sung bù đắp ngân sách…
- Trái phiếu đô thị: là trái phiếu dài hạn từ 10 đến 30 năm do Chính phủ hay
Chính quyền địa phương phát hành nhằm huy động vốn tài trợ cho các dự án đầu tư
hạ tầng.
Trái phiếu công ty
ki
Là chứng khoán nợ do các công ty phát hành với mục đích huy động vốn cho
đầu tư phát triển. Các công ty phát hành trái phiếu khi muốn huy động một số vốn
lớn và có tính chất dài hạn, khi đó công ty là người đi vay và cam kết trả cho người
mua trái phiếu công ty cả gốc và lãi theo những quy định trong hợp đồng phát hành
trái phiếu. Để quyết định việc phát hành trái phiếu công ty cần căn cứ vào các nhân
tố: tình hình của công ty, tình hình thị trường, tình hình lãi suất ngân hàng, tính chất
của dự án đầu tư. Trái phiếu công ty có rất nhiều loại, tùy thuộc vào điều kiện, sự
tính toán của công ty có thể lựa chọn một trong những loại trái phiếu đặc trưng sau
để phát hành:
- Trái phiếu thế chấp (mortagage bonds) còn gọi là trái phiếu bảo đảm: là
loại trái phiếu khi phát hành đòi hỏi phải có một lượng tài sản tương ứng ký thác tại
cơ quan ủy thác để đảm bảo chắc chắn khả năng hoàn trả của trái phiếu. Tài sản thế
chấp có thể là nhà máy, thiết bị, chứng khoán (cổ phiếu của công ty mua của công
ty khác, TPCP, TPCQĐP) do công ty nắm giữ. Trái phiếu thế chấp là loại được xếp
hạng bảo vệ cao, có hai loại:
+ Trái phiếu đóng: loại này không cho phép công ty phát hàng bất kỳ một
loại chứng khoán bổ sung nào đối với những tài sản đã thế chấp.
+ Trái phiếu mở: loại này cho phép công ty phát hành chứng khoán bổ sung
đối với tài sản đã thế chấp theo tỷ lệ qui định. Loại này thường có lãi suất cao
hơn so với trái phiếu thế chấp đóng.
- Trái phiếu tín chấp hay còn gọi là trái phiếu không bảo đảm (unsecured
bonds): là loại trái phiếu chỉ dựa vào uy tín của công ty để phát hành, công ty
không đưa một tài sản gì ra làm vật đảm bảo. Loại này chỉ có các công ty lớn, có
danh tiếng, uy tín mới phát hành.
- Trái phiếu chuyển đổi (convertible bonds): là loại trái phiếu mà khi phát
hành có kiềm điều khoản cho phép người sở hữu trái phiếu đặc quyền, được đổi
sang một số lượng nhất định cổ phiếu thường với chỉ số và thời gian chuyển đổi đã
được xác định. Đây là loại trái phiếu rất hấp dẫn và dễ bán hơn, thường được nhiều
công ty cổ phần áp dụng.
ki
- Trái phiếu thu nhập (income bonds): là loại trái phiếu mà lợi tức được trả
tùy thuộc vào lợi nhuận của công ty và không cao hơn lãi suất ghi trên trái phiếu.
Đây là loại chứng khoán lai tạp giữa trái phiếu và cổ phiếu thường, nó có phần ưu
tiên về lợi nhuận hơn cổ phiếu có nghĩa là trái chủ nhận được lãi trước khi cổ đông
nhận cổ tức.
- Trái phiếu lãi suất chiết khấu (coupon bonds): là loại trái phiếu được trả
lãi ngay khi phát hành, được khấu trừ vào vốn mua trái phiếu.
- Trái phiếu lãi suất thả nổi (floating rate bonds): là loại trái phiếu có lãi
suất được điều chỉnh theo từng thời không kỳ cho phù hợp với lãi suất trên thị
trường (lãi suất tín dụng) hoặc bị chi phối bởi giá, chẳng hạn như chỉ số bán lẻ. Đây
là loại trái phiếu được bảo hiểm, chống lại được phần nào lạm phát và sự gia tăng
của lãi suất tín dụng ngân hàng. Như vậy, công ty phát hành và nhưng người đầu tư
có thể được bảo vệ phần nào trước rủi ro lãi suất.
- Trái phiếu có thể thu hồi (callable bonds): là trái phiếu có quy định điều
khoản cho phép công ty mua lại trái phiếu trước khi đến hạn, thường theo giá “gia
tăng để giảm bớt nợ”.
I.1.2.2. Căn cứ theo tính chất chuyển nhượng
Trái phiếu vô danh
Trái phiếu vô danh là loại trái phiếu không ghi tên người chủ trái phiếu cả trên
trái phiếu và cả trên sổ người phát hành. Người cầm giữ trái phiếu là người sở hữu
trái phiếu.
Trái phiếu ghi danh
Trái phiếu ghi danh là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ người sở hữu cả
trên trái phiếu và sổ người phát hành.
I.1.3. Vai trò của thị trường trái phiếu
Thị trường trái phiếu (TTTP) là nơi giao dịch mua bán các loại trái phiếu đã
phát hành, các loại trái phiếu này do Chính phủ hoặc Chính quyền địa phương và
ki
các công ty phát hành. TTTP đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, đối với
các doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư.
I.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Thị trường trái phiếu là kênh huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả.
Thị trường trái phiếu là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện chức
năng của thị trường tài chính là cung cấp nguồn vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế.
Đây là thị trường có khả năng huy động các nguồn vốn phân tán, tạm thời nhàn rỗi
trong toàn xã hội vào công cuộc đầu tư.
Đối với Nhà nước/Chính Phủ, toàn bộ các khoản chi tiêu khổng lồ đều trông
chờ vào các khoản thu của ngân sách (trong đó chủ yếu là nguồn thu từ thuế),
nhưng ngân sách không đủ chi, ngân sách Nhà nước luôn đứng trước nguy cơ thâm
hụt. Chính phủ rất cần nguồn tài chính để giải quyết nhu cầu vốn cho các dự án đầu
tư và bù đắp thiếu hụt ngân sách quốc gia. Tài trợ bằng cách in tiền rất dễ triển khai
nhưng thường để lại hậu quả khó lường cả trước mắt lẫn lâu dài, cả cho mọi thành
phần kinh tế, dân cư và Chính phủ. Vì vậy Chính phủ phải huy động vốn thông qua
việc phát hành trái phiếu. Tùy theo mục đích sử dụng, Chính phủ có thể phát hành
trái phiếu nội tệ hay ngoại tệ và với các kỳ hạn khác nhau.
Thị trường TPCP phát triển giúp Chính phủ thực hiện chính sách tiền
tệ. Trên thị trường vốn, trái phiếu là một hàng hóa quan trọng, đặc biệt là TPCP với
đặc tính ít rủi ro nhất đã trở thành hàng hóa chủ đạo trên thị trường, góp phần hình
thành lãi suất trên thị trường.
Trái phiếu do Chính phủ phát hành thu hút một khối lượng vốn tiền mặt trong
lưu thông từ các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế và định chế tài chính trung gian.
Vốn này được đưa vào sử dụng cho nhu cầu đầu tư phát triển, tạo ra của cải hàng
hóa cho xã hội. Nhờ vậy, mà cân đối tiền hàng được điều chỉnh tích cực, tăng tốc
độ vòng quay vốn, giảm áp lực cầu tiền mặt của nền kinh tế, ổn định môi trường
tiền tệ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính trong nước.
ki
Ngân hàng trung ương (NHTƯ) theo sự ủy quyền của Bộ Tài chính thường
phát hành loại trái phiếu ngắn hạn để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở. Khi
NHTƯ cần rút bớt khối lượng tiền tệ trong lưu thông về thì NHTƯ bán tín phiếu ra,
ngược lại khi cần thiết phải đưa tiền vào lưu thông thì NHTƯ mua tín phiếu về.
Mục đích góp phần thực hiện chính sách tài chính quốc gia khắc phục tình hình lạm
phát, bảo đảm được khối lượng tiền tệ trong lưu thông một cách hợp lý.
Thị trường trái phiếu phát triển làm cho thị trường vốn hoàn thiện và đa
dạng hơn. Thị trường trái phiếu có quy mô và độ sâu để hỗ trợ tốt hơn nhu cầu vốn
đầu tư dài hạn trong nền kinh tế, góp phần tạo ra một cấu trúc thị trường vững chắc
mà nó dựa trên cơ sở cân đối giữa thị trường vay nợ ngân hàng, thị trường trái
phiếu và thị trường cổ phiếu trong tương lai. Thị trường trái phiếu thúc đẩy sự phát
triển bền vững, ổn định của thị trường vốn.
Huy động vốn qua loại hình trái phiếu sẽ làm giảm sự tập trung vào hệ thống
ngân hàng. Đặc biệt là thị trường trái phiếu công ty vừa có thể huy động được
nguồn vốn dồi dào từ xã hội vừa góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế xã hội.
Nếu trước đây doanh nghiệp chỉ có nguồn vay duy nhất từ ngân hàng, với sự tồn tại
và phát triển hoạt động của thị trường TPCT đã tạo thêm cho các doanh nghiệp
nguồn cung tín dụng hữu hiệu. Gánh nặng và rủi ro cho vay của các ngân hàng
được san sẻ cho các nhà đầu tư trái phiếu trên thị trường. Như vậy, thị trường
TPCT có thể đa dạng hóa nhiều rủi ro hơn hình thức tài trợ qua ngân hàng, nhờ đó
việc tài trợ dài hạn cho các dự án rủi ro cao có thể thực hiện được. Còn giúp làm
giảm chi phí vốn cho nền kinh tế.
Phát triển thị trường trái phiếu sẽ làm giảm sự sự huy động qua hệ thống
ngân hàng, điều này tạo sự cân xứng trong kỳ hạn huy động vốn và cho vay vốn
của ngân hàng, làm giảm nhẹ các “sai lệch kép” và do đó hạ thấp nguy cơ nền kinh
tế đối mặt với khủng khoảng về cán cân vốn như tình hình ở các nước Châu Á
trong cuộc khủng hoảng tài chính 1997-1998.
ki
Thị trường trái phiếu giúp Chính phủ thực thi có hiệu quả chức năng
quản lý vĩ mô nền kinh tế-xã hội. Đối với Chính phủ, một trong những chức năng
nhiệm vụ quan trọng là quản lý vĩ mô nền kinh tế đảm bảo vai trò của “người trọng
tài” tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội phát triển
bền vững. Thông qua phát hành trái phiếu và đầu tư bằng vốn TPCP góp phần nâng
cao hiệu quả của việc phân phối và tái phân phối nguồn lực tài chính, định hướng
hoạt động đầu tư trong nền kinh tế.
I.1.3.2. Đối với doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu to lớn về vốn để vận hành và phát triển.
Đối với doanh nghiệp, thường có ba cách để huy động vốn: vay ngân hàng, phát
hành trái phiếu và phát hành cổ phiếu. Đối với từng phương thức huy động vốn đều
có những thế mạnh riêng, tùy theo tình hình cụ thể của nền kinh tế và của doanh
nghiệp, để từ đó doanh nghiệp đưa ra quyết định phương thức tài trợ tối ưu nhất.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp ở Việt Nam thường huy động bằng cách vay ngân
hàng hoặc phát hành cổ phiếu hơn là phát hành trái. Phát hành trái phiếu với các ưu
điểm:
- Thứ nhất, phát hành trái phiếu đảm bảo cho doanh nghiệp được sử dụng
một nguồn vốn ổn định và dài hạn, trong khi vay ngân hàng thường là ngắn hạn
hơn. Mặc dù trong một số dự án đặc biệt, ngân hàng thương mại cũng có thể cho
doanh nghiệp vay với thời hạn dài hơn, nhưng với các dự án lớn ngân hàng lại bị
giới hạn đầu tư. Cụ thể, khi doanh nghiệp tài trợ vốn bằng phát hành trái phiếu
không bị hạn chế về quy mô miễn là doanh nghiệp có phương án sử dụng số vốn
huy động một cách hợp lý, có tính khả thi và có khả năng hoàn trả lãi và gốc cho
những người đi vay. Trái lại, phương thức vay ngân hàng, số vốn tối đa doanh
nghiệp được vay lại phụ thuộc vào vốn tự có của ngân hàng cho vay, nếu số vốn
doanh nghiệp cần huy động quá lớn, việc cho vay phải được tiến hành qua phương
thức đồng tài trợ phức tạp hơn nhiều. Mặt khác, doanh nghiệp phát hành trái phiếu
còn có ưu điểm về thời hạn vay hơn các khoản vay ngân hàng, các doanh nghiệp
hoàn toàn tự do trong việc xác định thời hạn vay. Nếu các doanh nghiệp chú tâm
ki
đến kênh huy động vốn này thì sẽ có lợi thế lớn cho các doanh nghiệp trong nước
đủ sức cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài trong tương lai.
- Thứ hai, trong trường hợp doanh nghiệp cần vốn nhưng ngại phát hành cổ
phiếu rộng rãi vì sợ phát hành thêm cổ phiếu sẽ làm pha loãng quyền sở hữu trong
doanh nghiệp, hoặc doanh nghiệp có dự án tốt, nhưng không muốn phát hành cổ
phiếu, vì không muốn lợi nhuận của mình bị chia đều cho các nhà đầu tư khi phải
trả cổ tức cao theo hiệu quả kinh doanh… thì phát hành trái phiếu là một giải pháp
tối ưu. Vì thế, doanh nghiệp không sợ bị thao túng mà lợi tức chia sẻ cũng chỉ hạn
chế trong phạm vi lãi suất trái phiếu khi phát hành. Ngoài ra, trái phiếu là công cụ
huy động vốn có thời hạn nên trách nhiệm của doanh nghiệp đối với trái chủ sẽ kết
thúc khi trái phiếu đáo hạn, trong khi doanh nghiệp phải có trách nhiệm đối với cổ
đổng nắm giữ cổ phiếu trong suốt thời gian nó tồn tại.
- Thứ ba, chi phí sử dụng vốn khi phát hành trái phiếu thấp hơn phát hành cổ
phiếu, do đặc điểm của trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ
phiếu. Việc đầu tư vào cổ phiếu có mức độ rủi ro cao hơn so với đầu tư vào trái
phiếu, do đó mức bù rủi ro mà nhà đầu tư đòi hỏi đối với trái phiếu thấp hơn cổ
phiếu. Công ty phát hành trái phiếu trả lãi cho trái chủ không phụ thuộc vào tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty, trong khi đó công ty chỉ trả cổ tức cho cổ
đông khi kinh doanh có lãi. Hơn nữa, trong trường hợp công ty giải thể hoặc bị phá
sản thì trái chủ được ưu tiên trả nợ trước rồi mới đến các cổ đông. Chính vì thế, nhà
đầu tư luôn đánh giá mức độ rủi ro của trái phiếu thấp hơn cổ phiếu và tương ứng
họ đưa ra mức bù rủi ro đối với trái phiếu thấp hơn đối với cổ phiếu.
Để tham gia thị trường trái phiếu với tư cách là nhà phát hành, các doanh
nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về độ tin cậy đối với nhà đầu tư như quy mô hoạt
động, hệ thống kế toán – kiểm toán, định mức tín nhiệm… Điều này đặc biệt quan
trọng và không thể thiếu khi doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu ra công chúng
một cách rộng rãi và niêm yết trái phiếu của mình trên sở giao dịch chứng khoán.
Trái phiếu của doanh nghiệp phát hành càng chất lượng thì càng thu hút được nhiều
nhà đầu tư và ngược lại. Chính những yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp đòi
ki
hỏi doanh nghiệp phải luôn củng cố bộ máy tổ chức và quản lý, nâng cao tính cạnh
tranh và hiệu quả kinh doanh, nâng cao mức độ tín nhiệm đối với những người đầu
tư. Đây cũng có thể coi là một tác động mang tính gián tiếp của thị trường trái
phiếu đối với sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói
chung.
Thông qua chi đầu tư bằng vốn TPCP, khi Chính phủ đầu tư vào ngành, lĩnh
vực nào sẽ giúp thúc đẩy hoạt động đầu tư vào ngành, lĩnh vực đó của thành phần
kinh tế phi nhà nước.
I.1.3.3. Đối với nhà đầu tư
Thị trường trái phiếu góp phần làm đa dạng hoá các sản phẩm tài chính, cung
cấp cho các nhà đầu tư ngày càng nhiều lựa chọn để đa dạng hóa danh mục đầu tư
phù hợp với những khẩu vị rủi ro khác nhau. TPCP với độ an toàn cao nhưng lãi
suất không hấp dẫn bằng TPCT. Bên cạnh đó, đầu tư vào cổ phiếu sẽ đem lại cho
nhà đầu tư tỷ suất lợi nhuận cao hơn tương ứng với mức rủi ro cao hơn. Thị trường
trái phiếu với các loại trái phiếu và kỳ hạn khác nhau tạo thêm cho nhà đầu tư lựa
chọn phương án đầu tư phù hợp.
Đối với nhà đầu tư, trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ
phiếu. Trái phiếu luôn có một thời hạn nhất định và khi đáo hạn trái chủ được nhận
lại vốn góp ban đầu của mình. Thu nhập chủ yếu của trái phiếu là tiền lãi, đây là
khoản thu cố định. Khi đầu tư vào TPCT, trái chủ nhận tiền lãi không phụ thuộc
vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát hành, đặc điểm này không
giống với cổ đông chỉ nhận được cổ tức khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Thêm
một đặc điểm nữa, nếu công ty bị giải thể hoặc phá sản thì trái chủ được ưu tiên trả
nợ trước các cổ đông. Vì vậy đây là dạng đầu tư phù hợp với các nhà đầu tư có
khẩu vị đầu tư không thích mạo hiểm.
ki
- Xem thêm -