Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Luận văn tự động điều chỉnh anten thu vệ tinh​...

Tài liệu Luận văn tự động điều chỉnh anten thu vệ tinh​

.PDF
61
149
66

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ĐÀO VĂN HUY TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH ANTEN THU VỆ TINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kỹ thuật Cơ điện tử Mã ngành: 60520114 TP. HCM, tháng 5 năm 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ĐÀO VĂN HUY TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH ANTEN THU VỆ TINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kỹ thuật Cơ điện tử Mã ngành: 60520114 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thanh Phương TP. HCM, tháng 5 năm 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Thanh Phương. Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM Ngày 28 tháng 7 năm 2018 Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: TT 1 2 3 4 5 Họ và tên PGS. TS Huỳnh Châu Duy PGS. TS Nguyễn Hùng TS Võ Hoàng Duy PGS. TS Ngô Cao Cường TS Đoàn Thị Bằng Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV PGS. TS Huỳnh Châu Duy TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP. HCM, ngày 12 tháng 5 năm 2018 NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: Đào Văn Huy Giới tính: Nam Ngày, tháng, năm sinh: 23-05-1972 Nơi sinh: Nam Định Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Điện Tử MSHV: 1541840002 I- Tên đề tài: Tự động điều chỉnh anten thu vệ tinh II- Nhiệm vụ và nội dung: - Nghiên c u thông tin vệ tinh - Nghiên c u truyền hình số vệ tinh - Thiết kế và chế tạo cơ cấu tự động tìm góc hướng anten, thu truyền hình vệ tinh. III- Ngày giao nhiệm vụ: 7-10-2016 IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 11-5-2018 V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thanh Phương CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PGS.TS. Nguyễn Thanh Phương KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH PGS.TS. Nguyễn Thanh Phương i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên c u của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện Luận văn Đào Văn Huy ii LỜI CẢM ƠN Đề tài được hoàn thành trong sự hỗt trợ và động viên rất nhiều từ gia đình, người thân, đồng nghiệp thầy cô cũng như bạn bè thân thuộc. Đó là những tình cảm thật đáng trân trọng không sao đền đáp hết, và thật phấn khởi biết bao khi thấy mọi người vẫn luôn ở bên cạnh mình trong những hoàn cảnh khó khăn nhất. Dù ở bất kỳ nơi đâu, tôi sẽ vẫn nhớ và ghi sâu những tình cảm cao đẹp này. Cảm ơn gia đình, người thân luôn đồng hành chia sẻ những khó khăn trên con đường học tập của tôi. Đặc biệt cảm ơn thầy Nguyễn thanh Phương đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và hướng dẫn tôi học tập cũng như nghiên c u để hoàn thành tốt đề tài luận văn này. Chân thành cảm ơn đồng nghiệp và những người bạn vẫn luôn đồng hành cùng tôi trong những lúc khó khăn nhất. Cảm ơn quý thầy cô trong Khoa Điện – Điện Tử trường đại học HUTECH luôn cảm thông và tạo điều kiện tốt cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Qua đây em cũng rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ. Cuối cùng xin chúc gia đình, người thân, quý thầy cô, đồng nghiệp cùng bạn bè s c khỏe và hạnh phúc. Học viên Đào Văn Huy iii TÓM TẮT Hầu hết các tín hiệu vô tuyến chỉ có thể truyền khoảng 30 đến 40 dặm từ trạm vô tuyến. Việc phải thay đổi trạm nhiều lần khi truyền trên khoảng cách dài qua nhiều khu vực sẽ làm cho tín hiệu bị “fade out” hoặc “fade in”. Ngày nay một trạm vô tuyến có thể phát tín hiệu đi hơn 22.000 dặm mà tín hiệu phía đầu thu vẫn rõ nhờ việc phát sóng qua vệ tinh. Hiện nay thông tin truyền thông ngày càng phát triển mạnh. Để phủ sóng trên diện rộng (vùng sâu, vùng xa, Hải đảo)và các đối tượng di động (như xe ô tô đường dài, xe lửa, tàu viễn dương, tàu đánh cá, máy bay), dùng phương pháp thu phát qua vệ tinh, mà thu phát qua vệ tinh có hướng tính cao. Muốn thu tín hiệu lớn nhất và không bị giãn đoạn thì anten parabol phải luôn cố định ở góc phương vị (góc đo đông từ phía bắc trong mặt phẳng ngang) và góc ngẩng (góc giữa đường ngắm tới vệ tinh và mặt phẳng nằm ngang địa phương), vì vậy anten thu phải tự động điều chỉnh góc hướng để thu được tín hiệu lớn nhất. Đề tài này nghiên c u, chế tạo cơ cấu quay anten tự động tìm góc hướng thu truyền hình vệ tinh Vinasat theo luật điều khiển PID và phương pháp theo dõi bước. iv ABSTRACT Most wireless signals can only transmit about 30 to 40 miles from the wireless station. When stations are changed multiple times over long distances across multiple areas will cause the signal to be "fade out" or "fade in". Today, a wireless station can signal over 22,000 miles that the signal at the receiver is still visible through satellite broadcasting. Nowadays, communication information develops rapidly. For widing coverage (deep area, highland, island) and travelling objects such as longdistance cars, trains, ocean ships, fishing boats, aircraft), via satellite is applied, even high satellite navigation. To receiving maximum and smooth signal, the parabolic antenna must always be fixed at the azimuth (East angles measured from the north in the horizontal plane) and the angle of incidence (angle between the line of sight to the satellite and the horizontal plane), so the receiving antenna must automatically adjust to obtain the maximum signals. This thesis studied and manufactured the rotating antenna mechanism automatically to find to receive azimuth Vinasat satellite television according to the PID control law and step tracking method. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii TÓM TẮT ................................................................................................................. iii ABSTRACT .............................................................................................................. iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNGDANH MỤC CÁC HÌNH............................................ viii Chương 1: Tổng quan về thông tin vệ tinh .................................................................1 1.1 Tổng quan về thông tin vệ tinh .........................................................................1 1.2 Thông tin vệ tinh của Việt Nam ........................................................................7 Chương 2: Tổng quan về lĩnh vực nghiên c u ..........................................................11 2.1 Tổng quan về chuyền hình số vệ tinh Việt nam ..............................................11 2.2 Thiết bị thu truyền hình vệ tinh .......................................................................12 2.3 Tự động tìm kiếm thu truyền hình vệ tinh ......................................................13 2.4 Phương pháp tìm kiếm và thuật toán theo dõi thu truyền hình vệ tinh ...........14 2.4.1 Phương pháp tìm kiếm vệ tinh .................................................................15 2.4.2. Thuật toán theo dõi bước ........................................................................16 Chương 3: Thiết kế và chế tạo cơ cấu tự động tìm góc hướng thu truyền hình vệ tinh .............................................................................................................................18 3.1. Thiết kế chế tạo phần cơ khí ..........................................................................18 3.1. 1. Tính toán tải trọng chọn moter ...............................................................19 3.1.2 Gia công chi tiết cơ khí ............................................................................21 3.2. Thiết kế phần điều khiển anten thu ................................................................22 3.2.1. Sơ đồ khối ...............................................................................................22 3.2.2 Systick timer của STM32 .........................................................................22 3.2.3 USART .....................................................................................................24 3.2.4 PWM (Pulse with modulation) ................................................................30 3.2.5 ADC .........................................................................................................34 vi 3.2.6 DMA ........................................................................................................39 3.2.7 STEPPER MOTOR DRIVER ..................................................................42 3.3 Phần mềm ........................................................................................................44 Chương 4: Kết luận và hướng nghiên c u tiếp theo .................................................45 4.1 Kết luận ...........................................................................................................45 4.1.1 Kết quả thực nghiệm ................................................................................45 4.1.2 Hạn chế của đề tài ....................................................................................46 4.2 Hướng phát triển đề tài....................................................................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................47 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - GEO: Geostatinary Earth Orbit - DBS: Direct Broadcast Satellite - AGC: Automatic Gain Control - DTH: Direct to Home - LNB: Low-Noise Block-Down - ACU: Antenna Control Unit - IRD: Integrated Receiver Decoder - USART: Universal synchronous asynchronous receiver transmitter - PWM: Pulse with modulation - ADC: Analog-to-digital converter - DMA: Direct memory access - GPIO: General purpose input output viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tính sai số cho tốc độ truyền lập trình .....................................................27 ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Vệ tinh địa tĩnh trong không gian ...............................................................1 Hình 1.2: Truyền dẫn tín hiệu trong hệ thống DBS ....................................................4 Hình 1.3: Một vệ tinh GEO điển hình được triển khai cho các dịch vụ DBS ............6 Hình 1.4: Cấu trúc bộ chuyển tiếp sóng mang RF trên vệ tinh GEO. ........................7 Hình 1.5: Vệ tinh Vinasat-1 ........................................................................................7 Hình 1.6: Vệ tinh Vinasat-2 ........................................................................................8 Hình 1.7: Vệ tinh F-1 ..................................................................................................9 Hình 1.8: Vệ tinh VNREDSat-1................................................................................10 Hình 2.1: Công nghệ truyền hình kỹ thuật số vệ tinh ...............................................11 Hình 2.2: Một anten thu điển hình và bộ thu giải mã tích hợp .................................12 Hình 2.3: Sơ đồ của hệ thống tự động tìm kiếm thu truyền hình vệ tinh ..................13 Hình 2.4: Phương pháp theo dõi và tìm kiếm vệ tinh ..............................................15 Hình 2.5: Sơ đồ thuật toán theo dõi bước ................................................................16 Hình 3.1: Cơ cấu quay tìm hướng anten mô phỏng ..................................................18 Hình 3.2: Motor step ................................................................................................20 Hình 3.3: anten thu đã gia công cơ khí .....................................................................21 Hình 3.4: Sơ đồ khối điều khiển anten thu ................................................................22 Hình 3.5: Truyền thông nối tiếp ................................................................................24 Hình 3.6: USART truyền nhận đồng thời .................................................................25 Hình 3.7: UART Chế độ half duplex đơn dây ..........................................................26 Hình 3.8: USART chế độ song công không đồng bộ................................................26 Hình 3.9: sóng vuông 1 tín hiệu ................................................................................30 Hình 3.10: sóng vuông 3 tín hiệu ..............................................................................31 Hình 3.11: Nối tụ đầu ra ............................................................................................32 Hình 3.12: Dạng sóng vuông khi nối tụ đầu ra .........................................................32 Hình 3.13: Xung kích bộ đếm ...................................................................................33 Hinh 3.14: Sơ đồ bộ chuyển đổi ADC của STM32 ..................................................35 x Hình 3.15: chuyển đổi một kênh - đa kênh, chuyển đổi đơn – liên tục ....................36 Hình 3.16: Thời gian lấy mẫu ...................................................................................37 Hình 3.17: Sơ đổ ADC analog watchdog..................................................................37 Hình 3.18: Sơ đồ DMA của STM32 .........................................................................40 Hình 3.19: Drive........................................................................................................43 Hình 3.20: Sơ đồ đấu nối Driver ...............................................................................43 Hình 3.21: Sơ đồ giải thuật điều khiển .....................................................................44 Hình 4.1: Hệ thống tự động điều chỉnh anten thu vệ tinh .........................................45 Hình 4.2: Board điều khiển .......................................................................................46 1 Chương 1: Tổng quan về thông tin vệ tinh 1.1 Tổng quan về thông tin vệ tinh Hầu hết các tín hiệu vô tuyến chỉ có thể truyền khoảng 30 đến 40 dặm từ trạm vô tuyến. Việc phải thay đổi trạm nhiều lần khi truyền trên khoảng cách dài qua nhiều khu vực sẽ làm cho tín hiệu bị “fade out” hoặc “fade in”. Ngày nay một trạm vô tuyến có thể phát tín hiệu đi hơn 22.000 dặm mà tín hiệu phía đầu thu vẫn rõ nhờ việc phát sóng qua vệ tinh. Hình 1.1: Vệ tinh địa tĩnh trong không gian Các thành phần chính của hệ thống vô tuyến vệ tinh gồm: Satellite (Vệ tinh). Ground Repeater (Trạm lặp mặt đất). Radio Receiver (Trạm nhận). Truyền tin qua vệ tinh có thể xem như một bước phát triển nhảy vọt của thông tin vô tuyến chuyển tiếp. Ý tưởng về các trạm chuyển tiếp vô tuyến đặt trên độ cao lớn để tăng tầm chuyển tiếp đã có từ trước khi các vệ tinh nhân 2 tạo ra đời. Năm 1945, Athur C. Clark đã công bố các ý tưởng về một trạm chuyển tiếp vô tuyến nằm ngoài trái đất, bay quanh trái đất theo quỹ đạo đồng bộ với chuyển động quay của trái đất, t c là các vệ tinh địa tĩnh. Năm 1955, J. R. Pierce đã đề xuất các ý tưởng cụ thể về thông tin vệ tinh và vệ tinh viễn thông. Các tiến bộ vượt bậc trong kỹ thuật không gian trong giai đoạn đó đã cho phép các ý tưởng này sớm trở thành hiện thực. Thông tin vệ tinh đặc biệt có ưu thế trong các trường hợp: - Cự ly liên lạc lớn; - Liên lạc điểm đến đa điểm trên phạm vi rộng cũng như phạm vi toàn cầu; - Liên lạc đến các trạm di động trên phạm vi rộng (tàu viễn dương, máy bay, các đoàn thám hiểm...). Vệ tinh thông tin là vệ tinh ng dụng của thông tin vô tuyến dùng vào điện báo, điện thoại, fax, truyền phát thanh, truyền hình. Nó có thiết bị thông tin chuyên dụng - thiết bị thu phát anten và thiết chị chuyển phát. Vệ tinh thông tin phải phóng lên quỹ đạo cùng bước hình tròn trên bầu trời của quỹ đạo cách đất 35.860km. Chùm sóng của một vệ tinh thông tin có thể phù sóng trên 1/3 bề mặt trái đất. Do đó, chỉ cần phân bố đều 3 vệ tinh trên quỹ đạo cùng bước thì có thể thực hiện thông tin toàn cầu. Do diện tích phủ sóng của thông tin rộng, khoảng cách thông tin xa, dung lượng lớn, chất lượng truyền tải và độ tin cậy cao, tính linh hoạt lớn nên trở thành một trong những biện pháp tiên tiến của thông tin vô tuyến điện hiện đại. Hiện nay, tổ ch c vệ tinh thông tin quốc tế đã có hơn 100 nước tham gia. Trên quỹ đạo cùng bước có hơn mười vệ tinh và hình thành nên một mạng lưới thông tin toàn cầu. Có hơn 1000 trạm mặt đất đặt ở các nơi trên thế giới 3 đảm nhiệm trên 60% vô tuyến quốc tế, phát triển truyền hình vượt đại dương, còn có hơn 20 nước thuê máy chuyển phát nữa, dùng làm thông tin trong nước và nước ngoài. Thông tin vệ tinh đã trở thành một phương tiện truyền thông rất phong phú và đa dạng. Thể hiện từ các hệ thống thông tin vệ tinh toàn cầu kết nối số liệu và lưu lượng thoại lớn cho đến các vệ tinh quảng bá cho các chương trình truyền hình. Trước đây, khi chưa có truyền hình vệ tinh, để xem các sự kiện lớn trên khắp thế giới khán giả truyền hình phải chờ chuyển băng hình theo đường hàng không đến chậm cả tuần. Ngày nay, với truyền hình vệ tinh chúng ta có thể xem ngay khi sự kiện đang diễn ra với chất lượng hình ảnh tốt. Truyền hình vệ tinh thực chất là một hệ thống sử dụng đường truyền vô tuyến qua vệ tinh, được sử dụng để cung cấp các chương trình truyền hình tới người xem trên toàn thế giới. Các tín hiệu truyền hình trong hệ thống truyền hình vệ tinh quảng bá thường được nén kỹ thuật số, cho phép nhiều chương trình được chuyển tiếp từ một bộ phát đáp đơn trên vệ tinh. Về mặt kỹ thuật, một hệ thống truyền hình vệ tinh quảng bá trực tiếp (DBS: Direct Broadcast Satellite) có 3 thành phần chính: - Trạm phát tín hiệu vệ tinh/đường lên - Vệ tinh chuyển tiếp trên quỹ đạo địa tĩnh GEO (Geostatinary Earth Orbit) - Thiết bị thu truyền hình vệ tinh tại nhà khách hàng Trạm phát tín hiệu vệ tinh: Giống như các hình th c khác của thông tin vệ tinh, tín hiệu dịch vụ DBS bắt nguồn từ mặt đất. Các kênh cơ bản của dịch vụ DBS thông thường được truyền đến thiết bị liên kết vệ tinh thông qua kết nối cáp của mạng mặt đất. Các tín hiệu liên kết vệ tinh cũng có thể được sử dụng để cung cấp nội dung chương trình cho các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình 4 khác (như các công ty truyền hình vệ tinh hoặc truyền hình cáp). Ngày càng nhiều các nhà cung cấp dịch vụ DBS để cung cấp các kênh truyền hình vệ tinh. Các anten trạm phát vệ tinh đường lên thường khá lớn, thông thường có đường kính (9m  12m). Điều này đóng một vai trò quan trọng trong việc tập trung năng lượng và cung cấp cường độ tín hiệu cao hơn cho các vệ tinh trên quỹ đạo. Các tần số liên kết với vệ tinh nằm ở một dải tần số riêng phù hợp với bộ phát đáp vệ tinh. Hình 1.2 dưới đây cho thấy tổng quan về quá trình truyền dẫn tín hiệu trong hệ thống DBS. Hình 1.2: Truyền dẫn tín hiệu trong hệ thống DBS Nhìn chung, nội dung thông tin nhận bởi thiết bị đường lên không bị thay đổi. Tuy nhiên, thiết bị đường lên không cung cấp một số ch c năng quan trọng. Những ch c năng này bao gồm sự điều chỉnh và tái đồng bộ của 5 tín hiệu đến. Trong trường hợp nội dung được ghi lại trước, điều này cũng liên quan đến việc kiểm soát chất lượng và các ch c năng phát lại. Nội dung chương trình cũng được sao chép từ các băng chủ và được lưu trữ trên các máy chủ video phát sóng trên kênh vệ tinh phù hợp theo lịch trình/hướng dẫn chương trình điện tử (EPG: Electronic Program Guide). Truy cập có điều kiện tạo nên một phần rất quan trọng của mô hình kinh doanh dịch vụ DBS và các nhà cung cấp dịch vụ DBS cần phải làm thế nào đó để khách hàng sử dụng và trả tiền cho dịch vụ này. Thiết bị phát sóng cũng cung cấp các ch c năng xử lý tín hiệu quan trọng như nén nội dung video và audio. Nội dung chương trình thường được nén (từ khoảng 270 Mb/s) thành khoảng 1  10 Mb/s trước khi truyền. Điều này giúp tăng cao số lượng các kênh trên một băng thông nhất định. MPEG là chuẩn mã hóa phổ biến nhất được sử dụng trong khi khóa dịch pha cầu phương (QPSK: Quadrature Phase Shift Keying) là sơ đồ điều chế phổ biến nhất được sử dụng bởi dịch vụ DBS. Các vệ tinh quảng bá GEO: Việc quảng bá tín hiệu từ đường lên DBS được thực hiện bởi bộ phát đáp RF thích hợp (một phần của bộ chuyển tiếp dịch tần số) trên vệ tinh. Hầu hết các vệ tinh viễn thông chỉ đơn giản là các trạm chuyển tiếp vô tuyến với nhiều bộ phát đáp ở trên vệ tinh. Mỗi bộ phát đáp có băng thông vài chục MHz. Hoạt động đặc trưng của một bộ phát đáp thường được xem như bộ chuyển tiếp vô tuyến bởi vì thực tế các tín hiệu đường lên thường được khuếch đại và dịch tới một tần số khác (được gọi là đổi tần) để tránh giao thoa với tín hiệu đường lên trước khi được gửi trở lại đường xuống. Các vệ tinh GEO sử dụng cho dịch vụ DBS có xu hướng giống với các vệ tinh được sử dụng cho việc truyền dẫn thông tin truyền thống (hình 1.3). 6 Từ giữa những năm 1990, các vệ tinh được triển khai cho các dịch vụ DBS tăng đột biến về cả kích thước và trọng lượng. Tuy nhiên việc tăng kích thước và trọng lượng này mang đến nhiều lợi ích cho các dịch vụ DBS. Những tấm panel pin mặt trời lớn ở hai bên cho phép tạo ra công suất DC lớn hơn và các anten lớn hơn tạo điều kiện định hướng các chùm sóng đường xuống tốt hơn. Hình 1.3: Một vệ tinh GEO điển hình được triển khai cho các dịch vụ DBS Như được biểu diễn ở hình 1.4, một vệ tinh DBS bao gồm các bộ chuyển tiếp dịch tần số. Máy thu băng thông rộng để nhận tín hiệu đường lên và chuyển đổi thành tần số đường xuống (bộ khuếch đại tạp âm nhỏ và đổi tần: LNB). Sau đó là các bộ phát đáp với mỗi phát đáp gồm: Một bộ khuếch đại tự động điều chỉnh độ lợi (AGC: Automatic Gain Control) và một bộ khuếch đại đèn sóng chạy (TWT: Travelling Wave Tube) công suất cao. Mỗi bộ khuếch đại TWT thường có m c công suất tối đa 240W.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan