Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nhằm chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên đị...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh ninh bình

.PDF
106
1510
130

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------ TẠ THANH BÌNH MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CHỐNG THẤT THU THUẾ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ QUANG HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. TÁC GIẢ 1 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GVC.TS. Vũ Quang đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này cũng như hoàn thiện kiến thức chuyên môn của mình. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tập tại trường. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục Thuế Ninh Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè - những người đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Tạ Thanh Bình 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................2 MỤC LỤC ..................................................................................................................3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................6 DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................7 PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................8 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................8 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................9 1.2.1 Mục tiêu chung ..........................................................................................9 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................9 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài...........................................................9 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu đề tài ......................................................................9 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu đề tài .........................................................................9 1.5 Kết cấu của luận văn .......................................................................................10 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẤT THU THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN..................................11 1.1 Cơ sở lý luận ...................................................................................................11 1.1.1 Một số khái niệm .....................................................................................11 1.1.2 Phương pháp tính thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. ........................16 1.1.3 Vai trò, chức năng của thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đối với phát triển kinh tế xã hội. ...........................................................................................23 1.1.4 Thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ........................................25 1.1.5 Đặc điểm của thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản................................28 1.2. Cơ sở thực tiễn thất thu thuế và chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ....................................................................................................................29 1.2.1. Tình hình thu thuế và chống thất thu thuế ở Việt Nam...........................29 1.2.2. Kinh nghiệm chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ở một số tỉnh trong nước.............................................................................................30 3 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH.........................................................................................................................37 2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. .....................................................................................37 2.1.1 Tổng quan điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên tỉnh Ninh Bình ................37 2.2 Thực trạng quản lý và thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tỉnh Ninh Bình .......................................................................................................................40 2.2.1 Thực trạng quản lý thuế trong xây dựng cơ bản của tỉnh Ninh Bình......40 2.2.2 Tình hình thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tỉnh Ninh Bình 42 2.3 Nguyên nhân thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản...........................51 2.3.1 Ý thức của người nộp thuế ......................................................................51 2.3.2 Thất thu do nợ đọng.................................................................................53 2.3.3 Thất thu thuế do chưa thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra thuế ...55 2.4 Những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình .................57 2.4.1 Những thuận lợi trong công tác quản lý thuế trong lĩnh vực XDCB trên địa bàn tỉnh Ninh Bình .....................................................................................57 2.4.2 Những khó khăn trong công tác quản lý thuế trong lĩnh vực XDCB trên địa bàn tỉnh Ninh Bình .....................................................................................58 2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. .................................................59 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CHỐNG THẤT THU THUẾ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH.........................................................................................................................70 3.1 Định hướng chiến lược cải cách quản lý thuế ...............................................70 3.2. Các giải pháp chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ..............71 3.2.1. Hoàn thiện chính sách thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản .................71 3.2.2. Giải pháp tăng cường giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế ................78 4 3.2.3. Ðẩy mạnh các biện pháp chế tài nhằm giảm nợ đọng thuế ...................79 3.2.4. Nâng cao năng lực cho cán bộ thuế .......................................................79 3.2.5. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế ...................................................................................82 3.2.6. Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý thuế ...................................................................................................................84 3.3. Kiến nghị........................................................................................................85 KẾT LUẬN ..............................................................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90 PHỤ LỤC .................................................................................................................92 5 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT 1 XDCB Xây dựng cơ bản 2 NSNN Ngân sách nhà nước 3 XHCN Xã hội chủ nghĩa 4 UBND Uỷ ban nhân dân 5 HĐND Hội đồng nhân dân 6 WTO Tổ chức thương mại thế giới 7 GTGT Giá trị gia tăng 8 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 8 DN Doanh nghiệp 9 NNT Người nộp thuế 10 ĐTNT Đối tượng nộp thuế 11 ĐT XDCB Đầu tư xây dựng cơ bản 12 KBNN Kho bạc Nhà nước 13 QLDA Quản lý dự án 14 TSCĐ Tài sản cố định 6 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1.1: Kết quả thu ngân sách năm 2015 của tỉnh Ninh Bình ...........................39 Bảng 2.2.2 Kết quả thu NSNN trong đó có thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản giai đoạn 2011 - 2014 .......................................................................................................43 Bảng 2.2.3 Đánh giá về nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp ...........................47 Bảng 2.2.4 Đánh giá các hành vi sai phạm gây thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp trong XDCB ..............................................................................................................48 Bảng 2.2.5 Tình hình thất thu thuế do công tác thanh tra, kiểm tra không sát ........51 Bảng 2.3.1 Tỷ lệ thất thu thuế do việc kê khai không đúng của một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (2012-2013) ..................................................................52 Bảng 2.3.2 Thống kê một số doanh nghiệp có số thuế GTGT và thuế TNDN còn nợ đọng lớn tính đến 31/12/2014 ..............................................................................54 Bảng 2.3.3 Tỷ lệ chênh lệch nộp thuế giữa tiền thuế thực tế phải nộp ngân sách ...56 Với tiền thuế doanh nghiệp tự kê khai ......................................................................56 Bảng 2.4.3.1 Một số chính sách về thuế chưa phù hợp ............................................60 Bảng 2.4.3.2 Tổng hợp đánh giá của lãnh đạo Cục thuế về năng lực của cán bộ thuế làm công tác thanh tra, kiểm tra ................................................................................62 Bảng 2.4.3.3 Tổng hợp đánh giá của DN về năng lực quản lý của cán bộ ngành thuế ............................................................................................................................62 Bảng 2.4.3.4 Tổng hợp đánh giá tình hình thanh tra, kiểm tra thuế .........................65 Bảng 2.4.3.5. Kết quả tổng hợp và đánh giá mức độ hiểu biết về các luật thuế, quy trình nộp thuế của doanh nghiệp hoạt động xây dựng cơ bản ..................................68 Bảng 2.4.3.6. Các yếu tố của doanh nghiệp ảnh hưởng đến thất thu thuế trong xây dựng cơ bản ...............................................................................................................68 Bảng 4.14. Kết quả tổng hợp và đánh giá kênh tiếp nhận thông tin về các chính sách thuế của doanh nghiệp xây dựng.......................................................................83 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Thuế không chỉ là công cụ quan trọng của nhà nước để quản lý nền kinh tế mà còn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.Thông qua việc thu thuế, Nhà nước có thể tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để có thể thực hiện chức năng của mình. Nguồn thu từ Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, Trong đó, Thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đóng góp phần lớn vào nguồn thu của ngân sách nhà nước, là một trong những phương tiện để nhà nước thực hiện các chức năng quản lý của mình. Thông qua thuế xây dựng cơ bản có thể quản lý doanh nghiệp ở tầm vĩ mô, bảo hộ sản xuất trong nước, định hướng người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, nhà nước đầu tư mạnh để phát triển cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp đầu tư xây dựng mới, mở rộng quy mô đã kéo theo sự tăng trưởng mạnh của doanh nghiệp hoạt động xây dựng cả về số lượng lẫn quy mô. Theo số liệu cơ quan Thuế quản lý, đến hết năm 2014 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có 3.324 doanh nghiệp đăng ký thành lập. Trong đó hoạt động trong lĩnh vực XDCB là 303 doanh nghiệp Qua công tác quản lý thuế trong nhiều năm cho thấy mức độ rủi ro về tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp hoạt động xây dựng tương đối cao, ngành Thuế cũng đã chỉ đạo liên tục ưu tiên về công tác kiểm tra chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng và đã tăng tỷ lệ thu nộp vào ngân sách nhà nước trong những năm gần đây. Tuy nhiên, trong thực tế số thuế thất thu cũng như tỷ lệ doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế còn rất lớn. Do đó, việc đánh giá về hiện tượng trốn, gian lận về thuế của doanh nghiệp trong hoạt động xây dựng đang đặt ra cho cơ quan thuế phải triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý thu, chống thất thu ngân sách, hạn chế nợ đọng thuế, nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế… là công việc hết sức cấp bách và cần thiết hiện nay tại Cục thuế Ninh Bình. 8 Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn đến năm 2020. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Khảo sát tình hình thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, phân tích nguyên nhân gây tổn thất thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đề xuất giải pháp chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản; - Đánh giá thực trạng thu thuế và thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và những nguyên nhân của tình trạng thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; - Đề xuất giải pháp chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cho những năm tiếp theo. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản; các hoạt động công tác kế hoạch, kế toán, thống kê, thanh kiểm tra thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản; các vấn đề chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu đề tài * Phạm vi về nội dung Đề tài tập trung đánh giá thực trạng công tác thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trong những năm qua, vấn đề chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình cho những năm tới. 9 * Phạm vi không gian Đề tài nghiên cứu tình hình thu thuế, thất thu thuế và các vấn đề liên quan đến thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. * Phạm vi về thời gian Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ở Ninh Bình trong những năm gần đây; các giải pháp đề xuất chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cho những năm tiếp theo (2015 – 2020). 1.4 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Đây là phương pháp luận chung được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu để giả quyết các vấn đề đặt ra. Trên nền tảng của phương pháp tư duy này, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, trừu tượng hóa, khái quát hóa… để giải quyết các vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các Báo cáo định kỳ hàng tháng và hàng năm của Cục Thuế Ninh Bình. Nguồn thông tin này là chính thống từ phía Cục thuế nên độ tin cậy rất cao. - Phương pháp xử lý nguồn dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm EXCEL và một số phần mềm khác trong ngành thuế. 1.5 Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thất thu thuế và chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Chương 2: Thực trạng công tác chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Chương 3: Một số giải pháp nhằm chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. 10 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẤT THU THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN. 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Một số khái niệm * Khái niệm về thuế Thuế ra đời, phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước. Thuế là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Hệ thống và chính sách thuế của Nhà nước được xây dựng trên cơ sở những điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Về quan hệ giữa Nhà nước và thuế, Mác đã viết: "Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước". Ăng-ghen cũng đã viết: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là thuế". Bên cạnh đó, cũng có các quan điểm khác nhau về thuế, được nhìn nhận trên các bình diện khác. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế đã cho rằng : "Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản". Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá như sau: "thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật". Đến nay cũng ở nước ta chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ điển tiếng Việt, trung tâm từ điển học (1998) thì: thuế là khoản tiền hay hiện vật mà 11 người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp v.v... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định. Định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển đến nay vẫn còn đang được áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường, điển hình là khái niệm về thuế của Gaston Jèze đưa ra trong Giáo trình Tài chính công. Dựa vào định nghĩa này và các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau: Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo Luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng. Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình sự của Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cho bộ máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản động viên qua thuế được thể chế hoá bằng luật. * Khái nhiệm về thất thu thuế Thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các cá nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có những điều kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải động viên vào NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay người nộp thuế mà những khoản tiền đó không được nộp vào NSNN. Như vậy có thể hiểu thất thu thuế có hai hình thức đó là: Thất thu thực và thất thu tiềm năng. - Thất thu thuế thực: Được hiểu là những khoản tiền phải thu vào NSNN đã được quy định trong luật nhưng thực tế vì lý do nào đó không được nộp vào NSNN. - Thất thu thuế tiềm năng: Được hiểu là những khoản tiền thuộc khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế đáng lẽ phải được nộp vào NSNN nhưng không được quy định trong các luật thuế. 12 * Khái niệm về hoạt động xây dựng cơ bản. Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. Sản phẩm của XDCB là những công trình xây dựng như nhà máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển,... thường là gắn liền với đất đai. Vì thế, nên trước khi đầu tư các công trình phải được quy hoạch cụ thể, khi thi công xây lắp thường gặp phải khó khăn trong đền bù giải toả giải phóng mặt bằng, khi đã hoàn thành công trình thì sản phẩm đầu tư khó di chuyển đi nơi khác. Sản phẩm của XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra các sản phẩm và dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều người, thậm chí do nhiều cơ quan đơn vị khác nhau cùng tạo ra. Sản phẩm ĐT XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không theo một dây chuyền sản xuất hàng loạt, mà có tính cá biệt. Mỗi công trình đều có điểm riêng có nhất định. Ngay trong một công trình, thiết kế, kiểu cách, kết cấu các cấu phần cũng không hoàn toàn giống nhau. Với những công trình công nghệ cao, có vòng đời thay đổi công nghệ ngắn như các công trình thuộc lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, .. thì việc thay đổi công nghệ, kiểu dáng, hình thức, công năng luôn luôn xảy ra. Giá thành của sản phẩm XDCB rất phức tạp và thường xuyên thay đổi theo từng giai đoạn. Quá trình thực hiện ĐT XDCB thiếu tính chất ổn định, luôn bị biến động thể hiện trên các mặt sau: Rất nhiều trường hợp thiết kế phải thay đổi trong quá trình thực hiện do yêu cầu của chủ đầu tư; Do địa điểm xây dựng các công trình luôn luôn thay đổi đối với các nhà thầu thi công xây lắp nên phương pháp tổ chức sản xuất và biện pháp kỹ thuật cũng luôn thay đổi cho phù hợp với mỗi nơi. Trong XDCB, sản phẩm luôn đứng im gắn liền với đất. Con người, máy móc luôn di 13 chuyển làm cho máy móc chóng hỏng, sản xuất dễ bị gián đoạn, làm tăng chi phí do phải xây dựng nhiều công trình tạm. Vật liệu xây dựng số lượng nhiều, trọng lượng lớn, nhất là phần thô nên nhu cầu vận chuyển lớn, chi phí vận chuyển cao không trực tiếp tạo thêm giá trị cho sản phẩm. Những đặc điểm như vậy đòi hỏi đơn vị thi công xây lắp phải có phương pháp, cách thức cung ứng vật tư thiết bị hợp lý đảm bảo tiến độ thi công. Khi thi công không thể dự trữ vật liệu và bán thành phẩm có khối lượng lớn để đảm bảo sản xuất như các ngành công nghiệp khác. Nơi làm việc, lực lượng lao động, điều kiện làm việc không ổn định. Do vậy nếu bố trí thiếu hợp lý có thể dẫn đến tình trạng ngừng việc, chờ đợi, năng suất lao động thấp, tâm lý tạm bợ, tùy tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân ở công trường. Quá trình XDCB bị tác động nhiều bởi yếu tố tự nhiên. Nhiều yếu tố tự nhiên có thể ảnh hưởng mà không lường trước được như tình hình địa chất thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất, ... Trong ĐTXDCB, chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất thường lớn. Vì vậy nhà thầu dễ gặp phải rủi ro khi bỏ vốn không thích hợp. Chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở công trình xây dựng dở dang là một thách thức lớn đối với các nhà thầu. Một dự án ĐTXDCB thường do nhiều đơn vị cùng tham gia thực hiện. Để thực hiện một dự án ĐTXDCB thường có nhiều hạng mục, nhiều giai đoạn. Trên một công trường xây dựng có thể có nhiều đơn vị tham gia, các đơn vị này cùng hoạt động trên một không gian, thời gian, trong tổ chức thi công cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau. "Công trình xây dựng" là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác. Các hoạt động xây dựng phải tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn 14 xây dựng. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của nước ngoài, thì phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng. "Công trường xây dựng" là phạm vi khu vực diễn ra các hoạt động xây dựng đã được sự cho phép của chính quyền. Các thành phần cơ bản hình thành một công trường xây dựng là: Khu lán trại dành cho cán bộ, công nhân; khu vực tập kết vật tư vật liệu; khu vực mà công trình xây dựng được xây dựng trực tiếp trên đó. "Thi công xây dựng" công trình bao gồm: xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình đã có vv. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân . Nó tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội , tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng của đất nước . Góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước . Song song với các ngành sản xuất khác, Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng, được thể hiện rất rõ ở sản xuất xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc, có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm xây lắp mang đặc điểm là quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lắp đặt dài. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phải có các dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công ). Sản phẩm xây lắp tại nơi sản xuất do đó các điều kiện sản xuất : vật liệu, lao động xe máy thi công ... phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình. Do vậy công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản cũng trở nên phức tạp. Quá trình từ khi khởi công công trình cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Các công việc chủ yếu thực hiện ở ngoài trời nên nó chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thiên nhiên , thời tiết làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công công trình vì vậy quá trình tập hợp chi phí kéo dài, 15 phát sinh nhiều chi phí ngoài dự toán, chi phí không ổn định và phụ thuộc nhiều vào từng giai đoạn thi công. Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng lại mang tính chất đơn chiếc. Mỗi công trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và theo thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi thực hiện các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ khi ký kết hợp đồng, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp thể hiện không rõ. Nếu quản lý chi phí tốt thì doanh nghiệp có thể giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận . Để đảm bảo công bằng xã hội và điều tiết thu nhập, nhà nước đã ban hành chính sách thuế, trong đó thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn của ngân sách nhà nước. * Khái niệm về thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Thuế trong lĩnh vực cơ bản là loại thuế thu từ hoạt động xây dựng cơ bản của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có hoạt động xây dựng cơ bản. Bao gồm thuế GTGT, TNDN. 1.1.2 Phương pháp tính thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. 1.1.2.1 Phạm vi áp dụng chính sách Chính sách thuế trong hoạt động xây dựng cơ bản quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế. Thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản được xác định là thuế GTGT và thuế TNDN, áp dụng cho các doanh nghiệp có hoạt động xây dựng cơ bản. 1.1.2.2 Người nộp thuế Người nộp thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, hộ sản xuất kinh doanh, các tổ chức và cá nhân khác có chức năng lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công 16 trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình theo đúng quy định của pháp Luật Việt Nam. Ngoài ra còn có quy định riêng về nghĩa vụ nộp thuế đối với một số trường hợp cụ thể. 1.1.2.3 Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng bao gồm: công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác . 1.1.2.4 Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế GTGT trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là cơ sở để xác định số thuế GTGT phải nộp. Căn cứ tính thuế GTGT trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế của hoạt động xây dựng cơ bản là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao được xác định như sau: + Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT. Ví dụ: Công ty xây dựng N nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.700 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1.700 triệu đồng. + Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, chưa có thuế GTGT. Ví dụ: Công ty xây dựng Y nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 2.700 triệu đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế 17 GTGT là 2.300 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 400 triệu đồng (2.700 triệu đồng – 2.300 triệu đồng). + Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT. Ví dụ: Công ty dệt, may X (gọi là bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất. Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 20 tỷ đồng, trong đó: 8 tỷ đồng. - Giá trị xây lắp: - Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt: - Thuế GTGT 10%: (8+ 12) x 10% = - Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 12 tỷ đồng. 2 tỷ đồng. 22 tỷ đồng. - Bên A: Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 20 tỷ đồng (giá trị không có thuế GTGT) Tiền thuế GTGT 2 tỷ đồng được kê khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định. Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định phần giá trị xây lắp 8 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 8 tỷ đồng. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. Thời điểm xác định thuế GTGT trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như sau: + Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, 18 cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. + Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. * Thuế suất: Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu. Thuế suất 5%: Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính). Thuế suất 10%: áp dụng đối với các hoạt động xây dựng cơ bản còn lại. * Phương pháp tính thuế Thuế GTGT trong xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Phương pháp khấu trừ hiện đang được áp dụng phổ biến hiện nay. Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau: - Phương pháp khấu trừ thuế + Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế; trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. + Xác định số thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra 19 - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan