ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
CAO TRỌNG THỦY
MéT Sè VÊN §Ò Lý LUËN Vµ THùC TIÔN
VÒ NH÷NG TR¦êNG HîP GI¶M NHÑ TR¸CH NHIÖM H×NH Sù
THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAM
(Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn t¹i ®Þa bµn tØnh Tuyªn Quang giai ®o¹n 2010 - 2014)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
CAO TRỌNG THỦY
MéT Sè VÊN §Ò Lý LUËN Vµ THùC TIÔN
VÒ NH÷NG TR¦êNG HîP GI¶M NHÑ TR¸CH NHIÖM H×NH Sù
THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAM
(Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn t¹i ®Þa bµn tØnh Tuyªn Quang giai ®o¹n 2010 - 2014)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. LÊ VĂN CẢM
HA NỘI - 2016
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục những từ viết tắt trong luận văn
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHỮNG TRƯỜNG
HỢP GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM .......... Error! Bookmark not defined.
1.1.
Khái niệm và các đặc điểm cơ bản của những trường hợp
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ......... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm những trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sựError! Bookmark no
1.1.2. Các đặc điểm của các trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sựError! Bookmark
Sự hình thành và phát triển các quy phạm pháp luật hình
sự Việt Nam về những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự (Từ sau pháp điển hóa lần thứ nhất năm 1985 đến trước
khi thông qua Bộ luật Hình sự hiện hành năm 1999)Error! Bookmark not de
Kết luận chương 1 ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ NHỮNG TRƯỜNG
HỢP GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO BỘ
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH NÀY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2010 – 2014Error! Bookmark not defined.
2.1.
Thực trạng các quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 về
những trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sựError! Bookmark not defin
2.1.1. Nội dung của những trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự năm 1999Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Nội dung của các trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
được áp dụng theo Khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999Error! Bookmark
1
Thực tiễn áp dụng những trường hợp giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự (Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2010 - 2014)Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thực tiễn xét xử một số vụ án có những trường hợp giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật
hình sự năm 1999................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thực tiễn xét xử một số vụ án có những trường hợp giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 46 Bộ
luật Hình sự năm 1999 ........................ Error! Bookmark not defined.
2.3.
Những hạn chế và bất cập trong việc áp dụng những
trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sựError! Bookmark not defined.
Kết luận chương 2 ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.
Chương 3: NỘI DUNG HOÀN THIỆN CÁC QUY PHẠM CỦA BỘ
LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 HIỆN HÀNH VỀ NHỮNG
TRƯỜNG HỢP GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰError! Bookmark no
3.1.
Một số yêu cầu đặt ra trong việc hoàn thiện Bộ luật Hình
sự năm 1999 hiện hành về những trường hợp giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự .......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.
Nội dung hoàn thiện một số quy định về những trường hợp
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của Bộ luật hình sự năm
1999 hiện hành .................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Hoàn thiện các quy định chung của pháp luật hình sự Việt
Nam về những trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sựError! Bookmark not
3.2.2. Hoàn thiện các quy định riêng của pháp luật hình sự Việt Nam
về những trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định
tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Quy định chi tiết áp dụng khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự
năm 1999 ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Một số giải pháp .................................. Error! Bookmark not defined.
Kết luận chương 3 ......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân là một nhiệm vụ tiếp tục được Đại
hội XI của Đảng kế thừa và phát triển, đồng thời tư tưởng chỉ đạo đó đã
được hiến định một cách đầy đủ tại Hiến pháp năm 2013, tại Hiến pháp
năm 2013 quy định: “... Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân” [35, Điều 2, Khoản 1]. Muốn thực hiện được nhiệm vụ đó
chúng ta cần phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cương, tăng cường pháp chế.
Trong lĩnh vực tư pháp hình sự, định hướng đó đòi hỏi thực hiện nghiêm
chỉnh nguyên tắc pháp chế nhằm đưa pháp luật vào đời sống xã hội. Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 2 tháng 6 năm 2005 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng đã chỉ rõ:
Hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự và dân sự phù hợp
với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân; hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, đảm
bảo tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo
vệ quyền con người [2, tr.2-3].
Trong pháp luật hình sự, các tình tiết có vai trò quan trọng trong việc
xác định và xử lý tội phạm. Được sử dụng để phân biệt các tội phạm khác
nhau; đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của các trường hợp phạm tội
trong cùng loại tội phạm; làm rõ mức độ nguy hiểm cũng như mức độ TNHS
của các trường hợp phạm tội cụ thể. Đồng thời còn được áp dụng làm căn cứ
để định tội cũng như quyết định hình phạt đối với người phạm tội. Nếu thiếu
3
những tình tiết cụ thể, những căn cứ xác đáng có thể dẫn đến việc định tội
danh không đúng, không phù hợp, làm cho hình phạt không đạt được mục
đích khi áp dụng đối với người phạm tội. Trong số đó, các trường hợp giảm
nhẹ TNHS là cơ sở để giảm nhẹ TNHS cho người phạm tội và giữ một vai
trò hết sức quan trọng trong việc định tội danh và quyết định hình phạt, thực
thi đúng các quy định này là bảo đảm thực hiện nguyên tắc pháp chế. Đây
cũng là một trong những nội dung quan trọng trong việc sửa đổi Bộ luật
Hình sự năm 1999.
Nghiên cứu lịch sử lập pháp của nước ta cho thấy quy định về những
trường hợp giảm nhẹ TNHS đã tồn tại từ khá lâu trong lịch sử. Ngay từ thời
phong kiến, trong Quốc triều hình luật đã có những quy định về những trường
hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình. Cho đến BLHS năm 1985, những trường hợp
giảm nhẹ TNHS được ghi nhận chính thức như là những chế định độc lập
trong pháp luật hĩnh sự một cách chi tiết và khá hoàn thiện. Đến khi pháp điển
hóa pháp luật hình sự Việt Nam lần thứ hai với việc thông qua BLHS năm
1999, các quy định về những trường hợp giảm nhẹ TNHS cũng đã được sửa
đổi, bổ sung và tiếp tục hoàn thiện. Tuy nhiên, lần pháp điển hóa thứ hai và đã
được sửa đổi bổ sung năm 2009 thì BLHS vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về
mặt lập pháp đối với chế định này, cũng như thực tiễn áp dụng nó. Chẳng hạn,
cả hai BLHS năm 1985 và năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) vẫn không
đưa ra khái niệm mà chỉ liệt kê những trường hợp giảm nhẹ hình phạt trong
Khoản 1 Điều 46 và quy định Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết
giảm nhẹ trong Khoản 2 Điều 46 BLHS. Điều đó dẫn đến cách hiểu và áp
dụng pháp luật có những bất cập nhất định. Việc nghiên cứu những trường
hợp giảm nhẹ TNHS theo Luật Hình sự Việt Nam không chỉ có ý nghĩa về
mặt nhận thức khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng trong việc
áp dụng các trường hợp giảm nhẹ TNHS.
4
Theo quy định tại Điều 45 BLHS năm 1999 (đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều năm 2009), thì những trường hợp giảm nhẹ TNHS là một trong
những căn cứ để Tòa án quyết định hình phạt, vai trò của những trường hợp
giảm nhẹ TNHS rất quan trọng trong việc quyết định hình phạt:
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự có ý nghĩa làm cho tội
phạm đã thực hiện và nhân thân của người phạm tội ít nguy hiểm
hơn so với những trường hợp phạm tội mà không có tình tiết giảm
nhẹ đó, đồng thời khi có nó người phạm tội được Tòa án áp dụng
loại và mức hình phạt ít nghiêm khắc hơn... [67, tr. 3].
Trong thực tiễn áp dụng pháp luật, vấn đề áp dụng những trường hợp
giảm nhẹ TNHS đang còn có một số vướng mắc, sai sót cần được tháo gỡ.
Bởi lẽ theo Nghị quyết 49 đã nêu:
Thực tiễn cho thấy, phạm vi áp dụng của các tình tiết giảm
nhẹ TNHS tương đối rộng. Lạm dụng hoặc thờ ơ đối với việc áp
dụng chúng có thể gây nên tác hại nhất định, hậu quả có thể quyết
định hình phạt quá nhẹ, dẫn đến giảm hiệu quả đấu tranh phòng,
chống tội phạm. Sự thờ ơ với việc áp dụng các quy định về các tình
tiết giảm nhẹ TNHS có thể đưa đến việc quyết định hình phạt quá
nghiêm khắc, dẫn đến phản tác dụng cho quá trình cải tạo, giáo dục
người phạm tội [2, tr.2].
Hơn nữa, việc áp dụng chính xác những trường hợp giảm nhẹ TNHS
giúp cho việc đánh giá tính chất vụ án, tính chất và mức độ nguy hiểm của
hành vi của người phạm tội được chính xác, trên cơ sở đó mới có thể quyết
định loại và mức hình phạt một cách công minh, có căn cứ và đúng pháp luật.
Đồng thời việc áp dụng đúng những trường hợp giảm nhẹ TNHS đảm bảo cho
việc thống nhất trong chính sách hình sự của Nhà nước ta trong công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm [1, tr.14]. Trong khi đó, việc áp dụng không
5
chính xác những trường hợp giảm nhẹ TNHS sẽ đưa đến hậu quả là Tòa án sẽ
quyết định một bản án thiếu công minh, không chính xác, không đúng pháp
luật, vì bản án đó không phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của tội
phạm cũng như nhân thân người phạm tội và công cuộc đấu tranh phòng
chống tội phạm.
Với những nhận định nêu trên, cả về lý luận cũng như thực tiễn áp
dụng pháp luật là lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về những trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật hình sự
Việt Nam. (Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2010 - 2014)” để nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp.
Tuy nhiên, đúng như tên gọi và nội dung chủ yếu của đề tài, dưới
góc độ nhận thức khoa học có thể khẳng định rằng: Bản chất của những
trường hợp giảm nhẹ TNHS theo luật Hình sự Việt Nam trong đề tài này
bao gồm: Nhóm các tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46
BLHS năm 1999 và các tình tiết trong các văn bản hướng dẫn áp dụng
pháp luật và do Toà án cân nhắc, theo quy định tại khoản 2 Điều 46 BLHS
năm 1999. Vì vậy, trong phạm vi của một Luận văn thạc sĩ luật học tác
giả chỉ đề cập đến nhóm các tình tiết đó.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những trường hợp giảm nhẹ TNHS được quy định tại BLHS, trong các
văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật và do Toà án cân nhắc, xem xét quyết
định trong quá trình xét xử các vụ án cụ thể, phản ảnh chính sách nhân đạo,
khoan hồng của Nhà nước đối với người phạm tội. Trường hợp giảm nhẹ
TNHS là những biểu hiện về các điều kiện, hoàn cảnh, tình huống có ảnh
hưởng đến việc thực hiện tội phạm, qua đó phản ánh mức độ nguy hiểm ít hơn
của hành vi phạm tội và là cơ sở để người phạm tội có thể chịu hình phạt ở
mức thấp hơn, có cơ hội được hưởng chính sách khoan hồng của Nhà nước.
6
Khi đề cập đến tình hình nghiên cứu có thể khẳng định trong những
năm qua đã có những công trình khoa học, các sách, các giáo trình và các bài
nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học mà ở các mức độ khác nhau có đề cập
đến một số vấn đề cơ bản liên quan đến luận văn này. Đó là:
2.1. Các sách (Sách chuyên khảo, sách tham, sách hướng dẫn và các
giáo trình)...
1) Đinh Văn Quế (2000), “Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự”, NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội.
2) GS - TSKH Đào Trí Úc (2000), Luật hình sự Việt Nam, quyển 1,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
3) Đinh Văn Quế (2009), “Bình luận khoa học về các tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự”, tái bản lần 2, NXB thành phố Hồ Chí Minh.
4) Tập thể tác giả do GS-TSKH Lê Cảm chủ biên (2001), “Giáo trình
Luật Hình sự Việt Nam (Phần chung)”, NXB Đại học quốc gia Hà Nội,
5) Tập thể tác giả do TS Uông Chu Lưu chủ biên (2001), “Bình luận
khoa học BLHS Việt Nam năm 1999 (Phần chung)”, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
6) Tập thể tác giả do PGS-TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên (2001),
“Trách nhiệm hình sự và Hình phạt”, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
7)Tập thể tác giả do PGS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên (2001), “Giáo
trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung)”, ĐH Huế, NXB Giáo dục.
8) Kiều Đình Thụ, Tìm hiểu Luật hình sự Việt Nam, Nxb Thành phố Hồ
Chí Minh.
2.2. Các bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa học
1) GS-TSKH Lê Cảm (2000), “Chế định trách nhiệm hình sự trong Bộ
luật hình sự”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (số 4).
2) GS-TSKH Lê Cảm - TS Trịnh Tiến Việt (2002), “Nhân thân người
phạm tội: Một số vấn đề lý luận cơ bản”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1/2002.
7
3) Đỗ Văn Chỉnh (2000), “Những vấn đề cần lưu ý trong xét xử”, Tạp
chí Toà án nhân dân (số 1).
4) TS Trịnh Tiến Việt (2003), “Về các điều kiện cho hưởng án treo
theo quy định của BLHS năm 1999”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 9
5) TS Trịnh Tiến Việt (2004), “Về ảnh hưởng của các tình tiết giảm
nhẹ trong việc quyết định hình phạt”, Tạp chí KHPL số 1.
6) Phạm Hồng Hải (2001), “Chế định truy cứu TNHS và vấn đề áp
dụng chế định này trong thực tiễn”, Tạp chí Luật học số 10.
7) Dương Tuyết Miên (2003), “Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo
BLHS năm 1999”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 1).
8) Trần Thị Quang Vinh (2005), “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự trong luật hình sự”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đặc biệt trong 5 năm trở lại đây, từ 2010 đến 2014 đã có một loạt các
bài viết khoa học đăng trên các tạp chí (Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao) mà ở các mức độ khác nhau có liên quan đến đề tài
này, đó là:
9) Phạm Ngọc Ánh (2014), “Những vướng mắc, bất cập khi áp dụng
điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS”, Tạp chí Tòa án nhân dân kỳ II (tháng 01).
10) Thái Chí Bình (2014), “Tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc khoản 2
Điều 46 BLHS, thực trạng áp dụng và giải pháp hoàn thiện”, Tạp chí Tòa án
nhân dân kỳ II (tháng 1).
11) Đỗ Thị Thanh Huyền và Đỗ hải Yến (2014), “Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động thu thập chứng cứ chứng minh tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự trong điều tra các vụ án giết người”, Tạp chí Kiểm
sát (số 11).
12) Lê Xuân Lục (2014), “Bàn về căn cứ và giới hạn của việc quyết
định hình phạt nhẹ hơn quy định trong Bộ luật Hình sự”. Tạp chí Kiểm sát số
06 (tháng 3).
8
13) Đinh Văn Quế (2010), “Một số vấn đề khi áp dụng tình tiết “tự thú”
và “đầu thú” trong thực tiễn xét xử”, Tạp chí Tòa án nhân dân số 3 (tháng 2).
14) Đỗ Văn Tạo (2011), “Bàn về việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ
“người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu
quả” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự”, Tạp chí Tòa án
nhân dân kỳ II tháng 10, (số 20).
15) TS Phạm Minh Tuyên (2012), “Về áp dụng điều 47 Bộ luật Hình
sự khi quyết định hình phạt”, Tạp chí Kiểm sát số 20 (tháng 10).
16) TS Phạm Minh Tuyên (2013), “Một số vấn đề về sửa đổi, bổ sung
phần chung Bộ luật Hình sự năm 1999”, Tạp chí Kiểm sát số 18 (tháng 9).
17) TS Phạm Minh Tuyên(2014), “Một số vấn đề về tổng hợp hình
phạt tù có thời hạn với án treo trong thực tiễn xét xử hiện nay”, Tạp chí Kiểm
sát số 02 (tháng 1).
18) Cao Thị Thu Thắng (2014), “Tăng cường kháng nghị phúc thẩm
hình sự theo Chỉ thị 03/CT-VKSTC-VPT1 của Viện trưởng VKSND tối cao để
đạt hiệu quả cao hơn”, Tạp chí Kiểm sát số 13 (tháng 7).
19) Phạm Văn Thiệu (2010), “Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định
của khung hình phạt (Kỳ I)”, Tạp chí Tòa án nhân dân kỳ II (tháng 3).
20) TS Trịnh Tiến Việt (2013), “Bảo đảm tính thống nhất khi sửa đổi,
bổ sung Bộ luật Hình sự”, Tạp chí Kiểm sát số 07(tháng 4).
21) Nguyễn Quốc Việt (2014), “Hoàn thiện chế định loại trừ trách
nhiệm hình sự”, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, số chuyên đề (tháng 8).
2.3. Các luận án, luận văn
1) Trần Thị Quang Vinh (2001), “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự trong Luật Hình sự Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Viện
Nghiên cứu Nhà nước và pháp luật, Hà Nội.
2) Chu Thanh Hà (2015), “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
9
thuộc về nhân thân người phạm tội”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các công trình nêu trên là cơ sở lý luận để giải quyết những vấn đề
chuyên biệt của đề tài, đồng thời là cơ sở làm sáng tỏ những nội trong thực
tiễn áp dụng được nêu trong luận văn.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích của Luận văn
Trong một chừng mực nhất định, luận văn nghiên cứu một cách tương
đối hệ thống và tương đối toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng các
quy định về những trường hợp giảm nhẹ TNHS, luận văn hướng tới mục đích
phát triển lý luận về những trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật
Hình sự hiện hành về những trường hợp giảm nhẹ TNHS.
3.2. Nhiệm vụ của Luận văn
Muốn đạt được mục đích nghiên cứu như đã nêu trên, luận văn cần phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:
Về lý luận, luận văn đưa ra nhận thức đầy đủ về trường hợp giảm nhẹ
TNHS, làm rõ cơ chế giảm nhẹ TNHS, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc
phân loại những trường hợp giảm nhẹ TNHS, phân tích quá trình phát triển
của chế định những trường hợp giảm nhẹ TNHS sau pháp điển hóa Bộ luật
Hình sự năm 1985 đến trước khi thông qua BLHS năm 1999. Từ đó, đưa ra sự
nhận thức đúng đắn về giới hạn và phạm vi ảnh hưởng của những trường hợp
giảm nhẹ TNHS.
Về thực tiễn, luận văn làm sáng tỏ ảnh hưởng của những trường hợp
giảm nhẹ TNHS được phản ánh trong các quy định của Bộ luật Hình sự hiện
hành bằng hệ thống các mức độ và biện pháp miễn giảm trách nhiệm hình sự,
nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định về những trường hợp giảm nhẹ
10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Ngọc Ánh (2014), “Những vướng mắc, bất cập khi áp dụng điểm b
khoản 1 Điều 46 BLHS”, Tạp chí Tòa án nhân dân kỳ II, (tháng 1), tr. 14
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2
tháng 6 năm 2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
3. Thái Chí Bình (2014), “Tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc khoản 2 Điều 46
BLHS, thực trạng áp dụng và giải pháp hoàn thiện”, Tạp chí Tòa án nhân
dân kỳ II, (tháng 01).
4. Bộ Chính trị Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2002),
Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.
5. Bộ tư pháp (2014), Tài liệu Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Bộ luật
hình sự năm 1999, Hà Nội.
6. Lê Cảm, Trịnh Tiến Việt (2002), “Nhân thân người phạm tội: Một số vấn
đề lý luận cơ bản”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (1), tr.17.
7. Lê Cảm (2008), Sự hình thành và phát triển các quy phạm pháp luật hình
sự Việt Nam, (phần chung), từ năm 1945 đến nay,
8. Lê Cảm (chủ biên) (2001), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam, (Phần
chung), NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
9. Đỗ Văn Chỉnh (2000), “Những vấn đề cần lưu ý trong xét xử”, Tạp chí
Toà án nhân dân, (1).
10. Đỗ Văn Chỉnh (2001), “Vấn đề áp dụng thời hiệu thi hành bản án”, Tạp
chí Toà án nhân dân, (8).
11. Đỗ Văn Chỉnh (2013), “Án treo và thực tiễn”, Tạp chí Tòa án nhân dân
kỳ II, (13).
12. C.Mác và Ph. Anghen (1995), Tuyển tập, tập 1, NXB Sự thật, Hà Nội.
11
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Chu Thanh Hà (2015), Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thuộc
về nhân thân người phạm tội, tr.12 - 13, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Phạm Hồng Hải (2000), “Các biện pháp tư pháp trong BLHS 1999 và vấn
đề hoàn thiện BLTTHS về trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp đó”,
Tạp chí Luật học, (10).
16. Phạm Hồng Hải (2001), “Chế định truy cứu TNHS và vấn đề áp dụng chế
định này trong thực tiễn”, Tạp chí Luật học, (10).
17. Nguyễn Văn Hiện (2002), “Tăng cường năng lực xét xử của Toà án cấp
huyện - Một số vấn đề cấp bách”, Tạp chí Toà án nhân dân, (1).
18. Nguyễn Ngọc Hòa, Lê Thị Sơn (2006), Từ điển pháp luật hình sự, NXB
Tư Pháp, Hà Nội.
19. Nguyễn Ngọc Hoà (2000), “Nguyên tắc phân hoá TNHS trong BLHS
1999”, Tạp chí Luật học, (2).
20. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2000), Nghị quyết số
01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/8/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định
trong Phần chung Bộ luật Hình sự năm 1999, Hà Nội.
21. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2007), Nghị quyết số
01/2007/NQ-HĐTP ngày 12/10/2007 hướng dẫn áp dụng một số quy định
của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình
phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, Hà Nội.
22. Đỗ Thị Thanh Huyền, Đỗ hải Yến (2014), “Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động thu thập chứng cứ chứng minh tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự trong điều tra các vụ án giết người”, Tạp chí Kiểm
sát, (11), tr.38.
12
23. Lê Xuân Lục (2014), “Bàn về căn cứ và giới hạn của việc quyết định hình phạt
nhẹ hơn quy định trong Bộ luật Hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, (06), tr.34-38.
24. Uông Chu Lưu (chủ biên) (2001), Bình luận khoa học BLHS Việt Nam
năm 1999 (Phần chung), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Dương Tuyết Miên (2003), “Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo BLHS
năm 1999”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (1).
26. Nguyễn Văn Niên, Nguyễn Văn Thuyết (2015), “Một số kiến nghị về tuổi
chịu trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam”, Tạp chỉ Nhà
nước và pháp luật, (01), tr. 35- 41.
27. Đặng Quang Phương (2000), “Vấn đề thực hiện yêu cầu của Toà án về
truy nã bị can, bị cáo - Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật, (2).
28. Đỗ Ngọc Quang (1997), Tìm hiểu trách nhiệm hình sự đối với các TP về
tham những trong Luật Hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân.
29. Đỗ Ngọc Quang (2000), Cơ quan điều tra, thủ trưởng cơ quan điều tra và
điều tra viên trong công an nhân dân, Nxb Công an nhân dân.
30. Đinh Văn Quế (1995), Các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
31. Đinh Văn Quế (2000), Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Đinh Văn Quế (2009), Bình luận khoa học về các tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự, tái bản lần 2, Nxb thành phố Hồ Chí Minh.
33. Đinh Văn Quế (2010), “Một số vấn đề khi áp dụng tình tiết “tự thú” và
“đầu thú” trong thực tiễn xét xử”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (3), tr.25.
34. Quốc hội (1999), Bộ luật Hình sự, Hà Nội.
35. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam,
Hà Nội.
13
36. Đỗ Văn Tạo (2011), “Bàn về việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ “người
phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả”
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự”, Tạp chí Tòa án
nhân dân kỳ II, (20), tr.15-18.
37. Cao Thị Thu Thắng (2014), “Tăng cường kháng nghị phúc thẩm hình sự
theo Chỉ thị 03/CT-VKSTC-VPT1 của Viện trưởng VKSND tối cao để
đạt hiệu quả cao hơn”, Tạp chí Kiểm sát, (13).
38. Phạm Văn Thiệu (2010), “Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của
khung hình phạt (Kỳ I)”, Tạp chí Tòa án nhân dân kỳ II, tháng 3.
39. Thủ tướng Chính phủ (2002), “Chỉ thị số 10 “Về việc triển khai thực hiện
Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 2 tháng 1 năm 2002 của Bộ Chính trị về
một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”, Tạp chí
Dân chủ và Pháp luật, (4).
40. Kiều Đình Thụ (1996), Tìm hiểu Luật hình sự Việt Nam, NXB Thành phố
Hồ Chí Minh.
41. Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2011), Báo cáo số 07/TĐ-TA ngày
12/02/2011 tổng kết công tác năm 2010, Tuyên Quang.
42. Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2011), Báo cáo số 19/TĐ-TA ngày
07/10/2011 tổng kết công tác năm 2011, Tuyên Quang.
43. Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2012), Báo cáo số 25/BC-TA ngày
03/10/2012 tổng kết công tác năm 2012, Tuyên Quang.
44. Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2013), Báo cáo số 04/BC-TKTĐ
ngày 20/10/2013 tổng kết công tác năm 2013, Tuyên Quang.
45. Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2014), Báo cáo số 22/BC-TKTĐ
ngày 13/10/2014 tổng kết công tác năm 2014, Tuyên Quang.
46. Toà án nhân dân tối cao (1999), Báo cáo tổng kết công tác ngành Toà án
năm 1999, Hà Nội.
14
47. Toà án nhân dân tối cao (2000), Báo cáo tổng kết công tác ngành Toà án
năm 2000, Hà Nội.
48. Toà án nhân dân tối cao (2001), Báo cáo tổng kết công tác ngành Toà án
năm 2001, Hà Nội.
49. Toà án tối cao (1975-1977), Hệ thống hoá về luật lệ hình sự, (tập II).
50. Trường Đại học Khoa học Xã hội nhân văn thuộc Đại học quốc gia Hà
Nội (1997), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb Đại học
quốc gia, Hà Nội.
51. Trường Đại học Luật Hà Nội (2000), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
52. Trường Đại học Luật Hà Nội (2001), Trách nhiệm hình sự và Hình phạt,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
53. Phạm Minh Tuyên (2012) “Về áp dụng điều 47 Bộ luật Hình sự khi quyết
định hình phạt”, Tạp chí Kiểm sát, (20).
54. Phạm Minh Tuyên (2013), “Một số vấn đề về sửa đổi, bổ sung phần
chung Bộ luật Hình sự năm 1999”, Tạp chí Kiểm sát, (18)
55. Phạm Minh Tuyên (2014), “Một số vấn đề về tổng hợp hình phạt tù có thời
hạn với án treo trong thực tiễn xét xử hiện nay”, Tạp chí Kiểm sát, (02).
56. Đào Trí Úc (1997), Nhà nước và Pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp
đổi mới, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
57. Đào Trí Úc (2000), Luật hình sự Việt Nam, Quyển 1, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
58. Huỳnh Văn Út (2013), “Góp ý dự thảo Nghị quyết hướng dẫn áp dụng Điều
60 của BLHS 1999 về án treo”, Tạp chí Tòa án nhân dân kỳ II, tháng 10.
59. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2000), Quyết định số 229/2000/NQUBTVQH về việc triển khai thực hiện Mục 3 Nghị quyết của Quốc hội về
việc thi hành Bộ luật hình sự, ngày 28/1/2000, Hà Nội.
15
60. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (1999), Báo cáo tổng kết công tác kiểm
sát năm 1999, Hà Nội.
61. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (2000), Báo cáo tổng kết công tác kiểm
sát năm 2000, Hà Nội.
62. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2001), Báo cáo tổng kết công tác kiểm
sát năm 2001, Hà Nội.
63. Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật (1993), Mô hình lý luận về Bộ
luật hình sự Việt Nam (Phần Chung), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
64. Viện ngôn ngữ học (1992), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn
ngữ Việt Nam, Hà Nội.
65. Nguyễn Quốc Việt (2014), “Hoàn thiện chế định loại trừ trách nhiệm
hình sự”, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, (chuyên đề).
66. Trịnh Tiến Việt (2003), “Về các điều kiện cho hưởng án treo theo quy
định của BLHS năm 1999”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (9).
67. Trịnh Tiến Việt (2004), “Về ảnh hưởng của các tình tiết giảm nhẹ trong
việc quyết định hình phạt”, Tạp chí KHPL, (1), tr. 3.
68. Trịnh Tiến Việt (2013), “Bảo đảm tính thống nhất khi sửa đổi, bổ sung
Bộ luật Hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, (07).
69. Trần Thị Quang Vinh (2001), Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
trong luật hình sự Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Viện Nghiên cứu
Nhà nước và pháp luật, Hà Nội.
70. Trần Thị Quang Vinh (2005), Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
trong luật hình sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
71. Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng, Nxb Công
an nhân dân.
16
- Xem thêm -