Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động nạo vét bùn cát đến dòng chảy sông cu đê, đà ...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động nạo vét bùn cát đến dòng chảy sông cu đê, đà nẵng.

.PDF
74
3
64

Mô tả:

ii LỜI CẢM ƠN Luận văn được thực hiện trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Khoa xây dựng công trình thủy tại trường Đại học Bách khoa, khóa học 2017-2019. Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, học viên cùng lớp, đồng nghiệp cơ quan. Đặc biệt luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Vũ Huy Công. Tác giả xin chân thành cảm ơn tới thầy hướng dẫn đã giúp đỡ, chỉ bảo, hỗ trợ học viên trong quá trình tiếp cận và hoàn thiện luận văn. Tác giả cũng chân thành cảm ơn tới các anh chị đồng nghiệp, bạn bè tại Công ty TNHH MTV khai thác CTTL Quảng Ngãi, Trạm QLTN số 5 – Mộ Đức đã hỗ trợ chuyên môn, và thời gian để luận văn được hoàn thành. Do thời gian và kiến thức hạn chế, luận văn chắc không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, các nhà khoa học và độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! iii NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG NẠO VÉT BÙN CÁT ĐẾN DÒNG CHẢY SÔNG CU ĐÊ, ĐÀ NẴNG. Học viên: Trần Quốc Bảo Chuyên ngành: Xây dựng công trình thủy Mã số: ………Khóa: K35-CTT-QNg Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN Tóm tắt: Sông Cu Đê là một dòng sông tại phía Bắc thành phố Đà Nẵng. Một số đoạn sông đã xuất hiện tình trạng bồi lấp. Để giảm tình trạng bồi lấp trên sông Cu Đê và khai thông luồng chảy, giảm thiểu lũ lụt, chính quyền địa phương đã có kế hoạch đã tổ chức hút cát, nạo vét sông. Tuy nhiên, đến thời điểm này, việc đánh giá một cách tổng thể các tác động của việc khai thác, nạo vét cát tại sông Cu Đê vẫn chưa được thực hiện một cách tổng thể. Luận văn này sẽ đưa ra kết quả đánh giá của việc nạo vét lòng dẫn ảnh hưởng đến chế độ thủy lực dòng chảy trong sông. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để các đơn vị chức năng đề xuất phương án nạo vét hợp lý nhằm khai thông điều hòa dòng chảy, ổn định lòng dẫn cho đoạn sông. Đề tài nghiên cứu đề cập tới vấn đề khai thác tài nguyên thiên nhiên (cát sông) kết hợp nạo vét, tạo lòng dẫn thông thoáng, đáp ứng yêu cầu thoát lũ, giao thông thủy. Đồng thời giữ ổn định cho đoạn sông là hết sức có ý nghĩa về mặt khoa học và mang tính ứng dụng thực tiễn cao. Từ khóa – Nạo vét cát; Sông Cu Đê; Telemac; Dòng chảy. STUDY THE EFFECT OF THE SAND DREDGING ACTIVITIES ON THE FLOW REGIME IN CU DE RIVER IN DA NANG CITY Abstract: Cu De is a river located in the north of Da Nang city. The deposittion process is occuring in some parts of the river. In order to reduce this proplem in Cu De river and to to reduce floods, the local authorities have planned to organize sand extraction and river dredging. However, the overall assessment of the impacts of sand mining and dredging in Cu De River has not been implemented in a comprehensive way. This thesis showed the evaluation results of the dredging to influence the hydraulic flow regime in the river. The research results of the thesis will be a scientific basis for functional units to propose reasonable dredging plans in order to reduce floods and stabilize the flow for the river section. The research topic deals with the exploitation of natural resources (river sand) combined with dredging, creating a clear guide, meeting the requirements of flood drainage and waterway traffic. Moreover, stabilizing the river flow is extremely meaningful and practical in terms of practical application. Key words – sand dredging; Cu De river; Telemac; river flow. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... i MỤC LỤC ................................................................................................................ iv DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 4 1.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu:......................................................................... 4 1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên: ................................................................................ 4 1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................ 16 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về nạo vét và khai thác cát .................................... 16 1.2.1. Quá trình hình thành cát lòng sông ............................................................... 16 1.2.2. Một số nghiên cứu về nạo vét và khai thác cát trên thế giới......................... 17 1.2.3. Một số nghiên cứu về nạo vét và khai thác cát ở Việt Nam ......................... 21 1.3. Kết luận chương 1 ............................................................................................ 21 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ SỐ LIỆU ............................. 22 2.1. Các bước nghiên cứu ........................................................................................ 22 2.2. Phân tích lựa chọn mô hình .............................................................................. 22 2.2.1. Tổng quan một số mô hình thủy động lực và vận chuyển bùn cát phổ biến 22 2.2.2. Giới thiệu về hệ thống phần mềm Telemac .................................................. 28 2.2.3. Ưu điểm và nhược điểm ................................................................................ 30 2.2.4. Lựa chọn mô hình Telemac để giải quyết yêu cầu bài toán.......................... 31 2.2.5. Các mô đun thủy lực trong Telemac ............................................................. 31 2.2.6. Cơ sở lý thuyết phần mềm Telemac.............................................................. 33 2.2.7 Các thông số chính trong mô hình telemac .................................................... 38 2.3. Số liệu phục vụ nghiên cứu .............................................................................. 38 2.4. Thiết lập mô hình ............................................................................................. 39 2.4.1. Chuẩn bị dữ liệu ............................................................................................ 40 2.4.2. Xử lý số liệu địa hình khu vực ...................................................................... 42 2.4.3. Tạo tập tin đầu vào Telemac ......................................................................... 42 v 2.4.4. Kết quả tạo lưới ............................................................................................. 42 2.4.5. Thiết lập điều kiện biên và các thông số bài toán ......................................... 44 2.5. Kiểm định mô hình........................................................................................... 47 2.6. Kết luận chương 2 ............................................................................................ 48 CHƯƠNG 3. ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG NẠO VÉT ............................. 49 ĐẾN DÒNG CHẢY SÔNG CU ĐÊ ....................................................................... 49 3.1. Kịch bản tính toán ............................................................................................ 49 3.2. Kết quả mô phỏng ............................................................................................ 50 3.2.1. Sự thay đổi về mực nước .............................................................................. 50 3.3.2. Sự thay đổi về vận tốc, sự phân bố vận tốc................................................... 51 3.4. Kết luận chương 3 ............................................................................................ 58 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 60 vi DANH MỤC HÌNH Hình 1. Hình ảnh sông Cu Đê nhìn từ trên cao (Google Earth) .......................................... 1 Hình 2: Lưu vực sông Cu Đê............................................................................................... 4 Hình 3. Biểu đồ lượng mưa trung bình trạm Hòa Bắc giai đoạn 2010-2016 ...................... 9 Hình 4. Biểu đồ lượng mưa trung bình trạm Đà Nẵng giai đoạn 2010-2016.................... 10 Hình 5. Biểu đồ lượng mưa trung bình trạm Cẩm Lệ giai đoạn 2010-2016 ..................... 10 Hình 6. Các vùng của lưu vực sông................................................................................... 17 Hình 7. Hình ảnh vệ tinh từ năm 1995 và 2013 cho thấy tác động của việc khai thác cát trên tuyến đường thủy nối liền hồ Bà Dương của Trung Quốc và sông Dương Tử (Ảnh: Nasa Earth Observatory). .................................................................................................. 18 Hình 8. Lao động vận chuyển cát từ sông Yamuna ở Ấn Độ, nơi ngành xây dựng bùng nổ đã dẫn đến việc khai thác cát sông bừa bãi (Ảnh: AP/Rajesh Kumar Singh) ................... 21 Hình 9. Các bước nghiên cứu mô hình .............................................................................. 22 Hình 10: Hệ thống phần mềm TELEMAC ....................................................................... 29 Hình 11. Địa hình lòng sông Cu Đê ................................................................................. 39 Hình 12. Sử dụng Blue Kenue để tạo lưới ........................................................................ 43 Hình 13. Kết quả tạo lưới tại một đoạn sông Cu Đê ......................................................... 43 Hình 14. Biểu đồ lưu lượng thời điểm nghiên cứu............................................................ 44 Hình 15. Biểu đồ mực mước triều tại cầu Nam Ô ............................................................. 45 Hình 16. Thiết lập điều kiện biên cho mô hình ................................................................. 45 Hình 17. Mực nước thực đo và mô phỏng tại vị trí cửa ra (Cầu Nam Ô) ......................... 47 Hình 18. Tuyến nạo vét ..................................................................................................... 49 Hình 19. Sự thay đổi mực mước ứng với các kịch bản nạo vét. ....................................... 50 Hình 20. Sự thay đổi vận tốc dòng chảy ứng với các kịch bản tính toán. ......................... 51 Hình 21. Sự phân bố vận tốc tuyến chưa nạo vét .............................................................. 53 Hình 22. Sự phân bố vận tốc tuyến nạo vét ứng với cao trình -2.10m.............................. 53 Hình 23. Sự phân bố vận tốc tuyến nạo vét ứng với cao trình -3.0m................................ 54 Hình 24. Sự phân bố vận tốc tuyến nạo vét ứng với cao trình -3.50m.............................. 55 Hình 25. Sự phân bố vận tốc tuyến chưa nạo vét .............................................................. 55 Hình 26. Sự phân bố vận tốc tuyến nạo vét ứng với cao trình -2.10m.............................. 56 Hình 27. Sự phân bố vận tốc tuyến nạo vét ứng với cao trình -3.0m................................ 56 Hình 28. Sự phân bố vận tốc tuyến nạo vét ứng với cao trình -3.50m.............................. 57 vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Tọa độ các lỗ khoan .............................................................................................. 6 Bảng 2. Tốc độ gió lớn nhất ứng với tần suất thiết kế tại trạm Đà Nẵng (m/s) .................. 7 Bảng 3. Tốc độ gió trung bình tháng nhiều năm (m/s)........................................................ 8 Bảng 4. Lượng mưa năm trạm Hòa Bắc, Đà Nẵng và Cẩm Lệ ........................................... 9 Bảng 5. Lượng mưa năm trạm Hòa Bắc (mm) ................................................................... 9 Bảng 6. Lượng mưa trung bình trạm Đà Nẵng giai đoạn 2010-2016 (mm) ..................... 10 Bảng 7. Lượng mưa trung bình trạm Cẩm Lệ giai đoạn 2010-2016 (mm) ....................... 10 Bảng 8. Nhiệt độ tháng trung bình, thấp nhất và cao nhất tuyệt đối (C) ........................... 11 Bảng 9. Tổng số giờ nắng tháng, năm trung bình nhiều năm (giờ) .................................. 12 Bảng 10. Độ ẩm tương đối bình quân tháng trung bình nhiều năm (%) ........................... 12 Bảng 11. Lượng bốc hơi bình quân tháng trung bình nhiều năm (mm) ............................ 12 Bảng 12. Bảng lưu lượng và mực nước hạ lưu biên triều sông Cu Đê ............................. 40 Bảng 13. Thông số lưới tính .............................................................................................. 44 Bảng 14. Các thông số chính của mô hình ........................................................................ 46 Bảng 15. Sự thay đổi mực mước tại các điểm quan trắc ứng với các kịch bản tính toán. 50 Bảng 16. Sự thay đổi vận tốc tại các điểm quan trắc ứng với các kịch bản tính toán. ...... 52 Bảng 17. Vận tốc lớn nhất xuất hiện trong vùng nghiên cứu ứng với mỗi kịch bản ........ 52 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Sông Cu Đê là một dòng sông tại phía Bắc thành phố Đà Nẵng. Sông có các chi lưu chính là sông Bắc và sông Nam bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn. Hai chi lưu chính hợp lưu thành sông Cu Đê tại Cầu Sập thôn Tà Lang xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang. Sông chảy theo hướng Tây-Đông, qua huyện Hòa Vang và quận Liên Chiểu, rồi đổ ra biển Đông tại cửa biển Nam Ô, phường Hòa Hiệp Bắc, Hòa Hiệp Nam quận Liên Chiểu, cách chân đèo Hải Vân chừng 5 km. Toàn chiều dài của sông tính từ xã Hòa Bắc tới biển là 38 km, trong đó tới hơn 30 km tại địa phận Hòa Vang. Trên địa bàn quận Liên Chiểu, nó còn nhận một số chi lưu nhỏ ở hữu ngạn. Hình 1. Hình ảnh sông Cu Đê nhìn từ trên cao (Google Earth) Để giảm tình trạng bồi lấp trên sông Cu Đê và khai thông luồng chảy, giảm thiểu lũ lụt, chính quyền địa phương đã có kế hoạch đã tổ chức hút cát, nạo vét sông. Tuy nhiên, đến thời điểm này, việc đánh giá một cách tổng thể các tác động của việc khai thác, nạo vét cát tại sông Cu Đê vẫn chưa được thực hiện một cách tổng thể. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động nạo vét bùn cát đến dòng chảy sông Cu Đê, Đà Nẵng” nhằm đánh giá một số ảnh hưởng của hoạt động nạo vét bùn cát đến chế độ thủy động lực trên sông. 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2 Mục tiêu tổng quát của luận văn là đánh giá sự thay đổi chế độ thủy động lực dòng chảy sông Cu Đê do ảnh hưởng của hoạt động nạo vét, khai thác cát. Thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, mục tiêu cụ thể được đặt ra là: - Nghiên cứu hiện trạng thủy động lực sông Cu Đê; - Đánh giá ảnh hưởng hoạt động nạo vét đến chế độ thủy động lực bằng mô hình toán. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng: Chế độ thủy động lực sông Cu Đê trước và sau khi nạo vét. - Phạm vi: Sông Cu Đê đoạn từ huyện Hòa Vang đến cửa sông kéo dài 14km. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu liên quan: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã có trong lĩnh vực nghiên cứu. - Phương pháp mô hình hóa: ứng dụng mô hình toán đánh giá các ảnh hưởng của việc nạo vét, khai thác cát đến chế độ thủy động lực. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: - Đề tài này có ý thực tiễn nhằm đưa ra kết quả đánh giá của việc khai thác cát, nạo vét lòng dẫn ảnh hưởng đến chế độ thủy lực dòng chảy trong sông. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để các đơn vị chức năng đề xuất phương án nạo vét hợp lý nhằm khai thông điều hòa dòng chảy, ổn định lòng dẫn cho đoạn sông. Đề tài nghiên cứu đề cập tới vấn đề khai thác tài nguyên thiên nhiên (cát sông) kết hợp nạo vét, tạo lòng dẫn thông thoáng, đáp ứng yêu cầu thoát lũ, giao thông thủy. Đồng thời giữ ổn định cho đoạn sông là hết sức có ý nghĩa về mặt khoa học và mang tính ứng dụng thực tiễn cao. 6. Cấu trúc của luận văn: Cấu trúc luận văn gồm phần mở đầu, ba chương và phần kết luận kiến nghị. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6. Cấu trúc của luận văn 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu 1.2 Tổng quan các nghiên cứu về nạo vét và khai thác cát 1.3 Kết luận của chương 1 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ SỐ LIỆU 2.1 Các bước nghiên cứu 2.2 Phân tích lựa chọn mô hình 2.3 Số liệu phục vụ nghiên cứu 2.4 Thiết lập mô hình 2.5 Kiểm định mô hình 2.6 Kết luận chương 2 CHƯƠNG 3. ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG NẠO VÉT ĐẾN DÒNG CHẢY SÔNG CU ĐÊ 3.1 Kịch bản tính toán 3.2 Kết quả mô phỏng 3.3 Kết luận chương 3 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu: 1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên: 1.1.1.1. Vị trí địa lý: Lưu vực sông Cu Đê có diện tích khoảng 425,2km2, có tọa độ địa lý tại cửa biển từ 16 12’ đến 16013’ vĩ độ Bắc và từ 108012’đến 108012’ kinh độ Đông. Trục chính của sông theo hướng Tây đổ về Đông, phía Bắc sông giáp đèo Hải Vân phía Nam giáp Thành phố Đà Nẵng. Diện tích tự nhiên toàn lưu vực nằm trên địa phận hành chính của xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, Tổng diện tích đất nông nghiệp trên 350 ngàn ha và tổng dân số trên lưu vực khoảng 1,5 triệu người. 0 Hình 2: Lưu vực sông Cu Đê 1.1.1.2. Đặc điểm địa hình: Đà Nẵng là một thành phố ven biển, thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cũ. Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp. Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700 - 1.500m, độ dốc lớn (> 400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố. Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc gồm hệ thống sông Vu Gia bắt nguồn từ phía Quảng Nam đổ ra cửa sông Hàn, Sông Cu Đê bắt nguồn vùng Tây, Tây Bắc thành phố Đà Nẵng. Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất ở và các khu chức năng của thành phố. 5 Địa hình lưu vực sông Cu Đê chủ yếu là đồi núi, chiếm trên 2/3 diện tích lưu vực. Phía Bắc, phía Tây và một phần của phía Nam của lưu vực giáp với đồi núi cao. Địa hình thấp dần từ Tây sang Đông. Sông Bắc nằm ở bên trái sông Cu Đê, bắt nguồn từ độ cao khoảng 800m chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Sông Nam nằm ở bên phải sông, nhánh sông này bắt nguồn độ cao 500m. Sông Cu Đê chảy đến vùng thấp, đồng bằng thì có hướng Tây - Đông. Nhìn chung, địa hình tương đối bằng phẳng, hơi dốc, thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Trong khu đất có những luồng lạch nước hình thành hệ thống thoát nước tự nhiên. 1.1.1.3. Đặc điểm địa chất thổ nhưỡng: Cấu trúc địa chất chung của vùng nghiên cứu bao gồm các thành tạo địa chất theo thứ tự từ cổ đến trẻ như sau: - Giới Paleozoi - Hệ Orđovic-Silur: Hệ tầng Bol Atek (O-S bat): Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng các đá của hệ tầng Bol Atek phát triển rộng rãi. Đá của hệ tầng đặc trưng bởi sự xen kẽ các đá phiến mica, đá phiến sericit, đá phiến thạch anh-mica, đá phiến thạch anhsericit và đá phiến thạch anh-plagioclas-mica, đá phiến thạch anh-plagioclas với các lớp đá phiến đen, các lớp quarzit. - Giới Paleozoi - Hệ Devon: Hệ tầng Tân Lâm (D1-2 tl): Các đá của hệ tầng Tân Lâm phân bố chủ yếu dọc sông Cu Đê, khu vực Núi Đồng Đen. Mặt cắt của hệ tầng Tân Lâm khá ổn định gồm hai tập: + Tập 1: Cát kết hạt thô, cát kết chứa sạn thạch anh màu xám trắng, xám hồng, lớp mỏng bột kết bị phiến hoá. + Tập 2: Cát kết, bột-cát kết bị phiến hoá xen kẽ với cát kết, đá phiến sét, đá phiến sét sericit, các đá phiến thường có màu tím đặc trưng. - Giới Kainozoi - Hệ Đệ tứ: Các trầm tích Đệ tứ phân bố dọc các thung lũng sông suối và trên dải đồng bằng trước núi. Trầm tích có sự chuyển hướng rõ ràng theo hướng từ lục địa ra biển và theo chiều xa dần các thung lũng sông. - Magma: + Phức hệ Hải Vân (G/T3hv): Phức hệ Hải Vân phân bố chủ yếu ở phía Bắc thành phố Đà Nẵng và khu vực bán đảo Sơn Trà. Tại khu vực đèo Hải Vân đá của phức hệ này có thành phần gồm granit biotit sẫm màu dạng porphyr hạt lớn-vừa, granit hạt vừa-nhỏ và các đại mạch granit sáng màu hạt nhỏ. + Phức hệ Hòa Khương (Ga, Di/J3-K1hk): Phức hệ Hòa Khương tạo các khối nhỏ phân bố ở khu vực Hoà Khương, Hoà Vang, Đà Nẵng, có cấu tạo địa chất khá đơn giản với thành phần phân dị gồm gabrodiorit, dioritporphyrit. Đá có màu xám sẫm, xám xanh phớt lục, hạt nhỏ, cấu tạo khối, kiến trúc dạng porphyr. 6 Theo báo cáo khảo sát địa chất công trình thuộc dự án do Công ty cổ phần tư vấn khảo sát địa chất công trình - thủy văn thực hiện tháng 11/2016, công tác khảo sát 18 lỗ khoan, mỗi lỗ sâu 5,0m, tọa độ các lỗ khoan như sau (Bảng 1): Bảng 1. Tọa độ các lỗ khoan TT Tên lỗ khoan Tọa độ 1 LK1 X = 534696.99; Y = 1781791.07 2 LK2 X = 535094.51; Y = 1781778.84 3 LK3 X = 535494.40; Y = 1781744.79 4 LK4 X = 536223.13; Y = 1781364.53 5 LK5 X = 536848.13; Y = 1781676.24 6 LK6 X = 539979.49; Y = 1783410.76 7 LK7 X = 540043.36; Y = 1783512.71 8 LK8 X = 529840.17; Y = 1784756.35 9 LK9 X = 530590.39; Y = 1784721.55 10 LK10 X = 531074.59; Y = 1784666.21 11 LK11 X = 531353.17; Y = 1784280.66 12 LK12 X = 532180.95; Y = 1784140.65 13 LK13 X = 539315.47; Y = 1782753.05 14 LK14 X = 538697.74; Y = 1782325.38 15 LK15 X = 537963.97; Y = 1782420.22 16 LK16 X = 534001.64; Y = 1781873.30 17 LK17 X = 533508.46; Y = 1782126.86 18 LK18 X = 533393.75; Y = 1783595.51 Kết quả cho thấy khu vực nghiên cứu có các lớp đất đá: - Lớp A: Cát hạt thô màu xám xanh, xám đen. Nằm trên cùng của mặt cắt là lớp (A), thành phần: Cát hạt thô màu xám xanh, xám đen. Bề dày lớp khoảng 0,5m (lỗ khoan LK1, LK4, LK5, LK6, LK7, LK10, LK13, LK14, LK15, LK18). - Lớp 1: Cát hạt thô lẫn sạn sỏi màu xám xanh, xám vàng. Nằm dưới lớp (A) là lớp (1), thành phần: Cát hạt thô lẫn sạn sỏi màu xám xanh, xám vàng. Bề dày lớp khoảng 4,0m 7 (lỗ khoan LK1, LK2, LK3, LK4, LK5, LK6, LK7, LK8, LK9, LK10, LK11, LK12, LK13, LK14, LK15, LK16, LK17, LK18). - Lớp 2: Cuội, sỏi màu xám xanh, xám vàng. Nằm dưới lớp (1) là lớp (2) và cũng là lớp cuối cùng của lỗ khoan, thành phần: Cuội, sỏi màu xám xanh, xám vàng. Bề dày lớp chưa xác định tại chiều sâu khoan thăm dò (lỗ khoan LK1, LK2, LK3, LK4, LK5, LK8, LK9, LK11, LK12, LK14, LK16, LK17, LK18). - Lớp 3: Sạn, sỏi màu xám vàng, xám xanh. Nằm dưới lớp (2) là lớp (3) và cũng là lớp cuối cùng của lỗ khoan, thành phần: Sạn, sỏi màu xám vàng, xám xanh. Bề dày lớp chưa xác định tại chiều sâu khoan thăm dò (lỗ khoan LK8). Như vậy, có thể thấy trầm tích trong khu vực khảo sát chủ yếu trầm tích sông bao gồm cát, sạn, sỏi... phân bố từ thô đến mịn theo hướng từ thượng nguồn về hạ lưu. Độ sâu mực nước mặt phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ thủy triều, dòng chảy, thời tiết... Với đặc điểm trầm tích như trên khi tùy thuộc vào thời gian, vị trí nạo vét mà chọn phương án cho phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả công việc và chống xói mòn, sạt lở bờ sông. 1.1.1.4. Đặc điểm khí hậu: a. Chế độ gió - Hướng gió thịnh hành trong năm thay đổi theo mùa rõ rệt. Các hướng gió thịnh chính là các hướng: Đông, Đông Bắc, Bắc, Tây và Tây Nam, trong đó hướng Tây, Tây Nam hoạt động mạnh nhất từ tháng V đến tháng VIII. - Tốc độ gió lớn nhất thường xuất hiện vào mùa đông, trùng với thời kỳ hoạt động của bão, gió mùa Đông Bắc. Tốc độ gió bình quân hàng năm vùng núi đạt 0,7-1,3m/s, trong khi đó vùng đồng bằng ven biển đạt 1,3-1,6m/s. Tốc độ gió lớn nhất đã quan trắc được ở Trà My mùa hạ đạt 34m/s trong mùa mưa đạt 25m/s. Vùng đồng bằng ven biển gió thường mạnh hơn và đạt 40m/s như ở Đà Nẵng. Tốc độ gió lớn nhất các hướng và vô hướng ứng với tần suất thiết kế qua quan trắc tại trạm khí tượng Đà Nẵng như sau (Bảng 2 và bảng 3). Bảng 2. Tốc độ gió lớn nhất ứng với tần suất thiết kế tại trạm Đà Nẵng (m/s) P% 2 4 5 50 N 39,9 33,1 31.1 14,3 NE 26,5 23,7 22,8 12,5 E 16,4 14,65 14,1 7,7 SE 20,1 17,05 16,1 7,5 S 19,7 15,15 13,9 5,2 SW 23,2 20 19,0 9,4 W 26,6 21,7 20,2 7.1 NW 23,5 20,7 19,8 10,5 Vô hướng 40,9 35,0 32,6 16,2 8 Bảng 3. Tốc độ gió trung bình tháng nhiều năm (m/s) Tháng Đà Nẵng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm 1,36 1,55 1,66 1,64 1,49 1,17 1,14 1,12 1,30 1,56 1,90 1,52 1,45 b. Chế độ mưa Ở các tỉnh Trung Trung Bộ nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng, dãy Trường Sơn là vai trò chính đóng góp cho việc làm lệch pha mùa mưa của các tỉnh Nam Trung Bộ. Về mùa hạ, trong khi mùa mưa đang diễn ra trong phạm vi cả nước thì các tỉnh Nam Trung Bộ do hiệu ứng phơn phía sườn khuất gió (phía Đông Trường Sơn) đang là mùa khô kéo dài với những ngày thời tiết khô nóng, đặc biệt vùng đồng bằng ven biển và thung lũng thấp. Bên cạnh đó vùng núi phía Tây có dịu mát hơn do ảnh hưởng một phần mùa mưa Tây Nguyên. Thời kỳ cuối mùa hạ đầu mùa đông gió mùa Đông Bắc đối lập với hướng núi, kèm theo là những nhiễu động như: fron cực đới, xoáy thấp, bão và hội tụ nhiệt đới cuối mùa đã thiết lập mùa mưa ở Đà Nẵng và các tỉnh, thành phố ven biển Trung Trung Bộ. Nếu coi thời gian mùa nhiều mưa bao gồm những tháng có lượng mưa lớn hơn trong mưa bình quân tháng trong năm và đạt trên 50% tổng số năm quan trắc thì mùa nhiều mưa ở Đà Nẵng từ tháng IX đến tháng XII, mùa ít mưa từ tháng I đến tháng VIII. Riêng tháng V và tháng VI xuất hiện đỉnh mưa phụ. Thành phần lượng mưa trong mùa nhiều mưa chiếm 65-80% lượng mưa cả năm, thành phần lượng mưa trong mùa ít mưa chỉ chiếm 20-35% lượng mưa cả năm. Tuy nhiên thời kỳ mưa lớn nhất vùng nghiên cứu thường tập trung vào 2 tháng là tháng X và tháng XI, thành phần lượng mưa trong 2 tháng này chiếm 40-50% lượng mưa cả năm. Ở Đà Nẵng các tháng mùa nhiều mưa, mùa ít mưa cũng như 2 tháng mưa nhiều là tháng X và tháng XI nói chung là đồng nhất trên toàn vùng nghiên cứu, vì vậy lũ lớn thường xuất hiện trong 2 tháng mưa nhiều mưa lớn này. Trạm đo mưa Hòa Bắc (16’7’26.40" vĩ độ Bắc, 108’0'36.36" kinh độ Đông) bắt đầu thực hiện quan trắc từ tháng VI/2009 đến nay. Nghiên cứu đã thu thập số liệu lượng mưa ngày trạm Hòa Bắc từ VI/2009 đến XII/2016, trạm Đà Nẵng từ I/1976 đến XII/2016 và trạm Cẩm Lệ từ 1976 đến XII/2016. Tuy nhiên, để so sánh đánh giá, nghiên cứu thực hiện thống kê cùng thời kỳ từ năm 2010 đến 2016 (Bảng 4) của 3 trạm. Kết quả cho thấy số ngày mưa trung bình năm trạm Hòa Bắc là 127ngày/năm ít hơn số ngày mưa trung bình trạm Đà Nẵng (134ngày/năm) và Cẩm Lệ (139ngày/năm), nhưng lượng mưa trung bình năm trạm Hòa Bắc đạt khoảng 3220mm/năm lớn hơn trạm Đà Nẵng (2380mm/năm) và Cẩm Lệ (2310mm/năm). 9 Bảng 4. Lượng mưa năm trạm Hòa Bắc, Đà Nẵng và Cẩm Lệ Năm TT 1 2010 2 2011 3 2012 4 2013 5 2014 6 2015 7 2016 Trung bình Hòa Bắc Số ngày X(mm) mưa 3532,3 132 4602,6 148 2115,9 133 3270,0 138 2479,2 120 2671,2 101 3878,3 116 3220 127 Đà Nẵng Số ngày X(mm) mưa 2236,8 132 3647,8 150 1696,1 129 2316,7 137 2224,1 127 1872,4 118 2688,7 142 2380 134 Cẩm Lệ Số ngày X(mm) mưa 2934,6 132 3197,7 165 1503,2 137 2239.9 140 1957,1 134 1683,6 128 2653,7 136 2310 139 Bảng 5. Lượng mưa năm trạm Hòa Bắc (mm) Năm I 176,0 84,6 159,1 33,6 72,3 77,6 122,7 II 0,0 19,4 24,0 42,3 2,7 65,6 0,0 III 12,3 31,1 2,5 41,1 20,7 221,0 20,3 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Trung 103,7 22,0 49,9 bình IV 56,7 21,5 43,0 47,2 34,3 142,5 0,0 V 192,4 88,5 151,8 43,1 29/6 149,7 114,5 Tháng VI VII 177,1 225,9 116,7 83,2 97,4 138,8 108,0 235,6 52,8 266,4 13,2 137,4 125,7 34,8 49,3 109,9 98,7 VIII 560,2 180,4 220,3 83,0 75,2 109,9 294,3 IX 306,6 1026,9 378,2 523,3 135,5 485,1 761,8 160,3 217,6 516,8 X 875,0 1191,8 448,8 975,3 596,4 510,7 595,4 XI 842,5 1453,6 221,4 1099,5 621,3 636,8 751,4 XII 107,6 304,9 230,6 38,0 572,0 121,7 1057,4 741,9 803,8 347,5 900 803.8 800 741.9 700 600 516.8 500 400 347.5 300 217.6 160.3 200 103.7 100 22 49.9 49.3 III IV 109.9 98.7 V VI 0 I II VII VIII IX X XI Hình 3. Biểu đồ lượng mưa trung bình trạm Hòa Bắc giai đoạn 2010-2016 XII 10 Bảng 6. Lượng mưa trung bình trạm Đà Nẵng giai đoạn 2010-2016 (mm) Lượng mưa I trung 72,6 bình II III IV V Tháng VI VII 14,2 40,4 28,7 35,8 57,4 99,5 VIII IX X XI XII 177,6 517,4 538,7 540,4 260,5 600 517.4 540.4 538.7 500 400 300 260.5 177.6 200 99.5 72.6 100 14.2 40.4 28.7 35.8 III IV V 57.4 0 I II VI VII VIII IX X XI XII Hình 4. Biểu đồ lượng mưa trung bình trạm Đà Nẵng giai đoạn 2010-2016 Bảng 7. Lượng mưa trung bình trạm Cẩm Lệ giai đoạn 2010-2016 (mm) Lượng mưa I trung 55,0 bình II III IV V Tháng VI VII VIII IX X XI 15,6 56,6 46,2 33,5 83,1 105,2 130,0 463,0 447,9 476,8 600 500 463 476.8 447.9 397.1 400 300 200 100 55 83.1 56.6 46.2 33.5 III IV V 15.6 105.2 130 0 I II VI VII VIII IX X XI XII Hình 5. Biểu đồ lượng mưa trung bình trạm Cẩm Lệ giai đoạn 2010-2016 XII 397,1 11 Theo chỉ tiêu vượt trung bình thì ô tháng mùa mưa lưu vực sông Cu Đê là từ tháng IX đến tháng XII và mùa khô từ tháng I đến tháng VIII hàng năm. Tổng lượng mưa mùa mưa chiếm 75% tổng lượng mưa năm, tổng lượng mưa mùa kiệt chỉ chiếm khoảng 25%. Như vậy, chế độ mưa lưu vực sông Cu Đê đồng bộ với chế độ mưa trạm Đà Nẵng và Cẩm Lệ. c. Chế độ nhiệt - Nhiệt độ không khí vùng nghiên cứu tăng dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông và từ vùng cao xuống vùng thấp. Nhiệt độ trung bình năm dao động trong khoảng (24,5 ÷ 25,8)°C. - Tháng có nhiệt độ cao nhất thường vào tháng VI đến tháng VII, tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng XII hoặc tháng I. Chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong mùa đông và mùa hè không lớn. Tháng XII, I là hai tháng lạnh nhất với nhiệt độ trung bình tháng dao động (20,7÷21,9)°C. - Tại Đà Nẵng, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối xuất hiện vào tháng XII là 9,2°C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối đạt (40,5 ÷ 41,0)°C. - Nhiệt độ trung bình tháng trong năm tại trạm Đà Nẵng như sau (Bảng 8): Bảng 8. Nhiệt độ tháng trung bình, thấp nhất và cao nhất tuyệt đối (C) Trạm Đà Nẵng Tháng Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất I 21,5 34,0 10,3 II 22,5 37,0 13,1 III 24,1 39,9 12,7 IV 26,4 39,9 18,3 V 28,2 40,5 20,8 VI 29,3 40,1 22,1 VII 29,2 39,1 22,6 VIII 28,8 39,5 20,4 IX 27,4 38,2 20,7 X 25,9 34,5 16,9 XI 24,2 31,9 14,6 XII 22,0 30,4 9,2 Năm 25,8 40,5 9,2 12 d. Chế độ nắng Số giờ nắng hàng năm khoảng 1.860 giờ đến 2.400 giờ, tháng có số giờ nắng nhiều nhất là tháng V, ở vùng núi 216 - 230 giờ/tháng đạt bình quân 6,8 giờ/ngày. Vùng đồng bằng ven biển 260 - 264 giờ/tháng đạt bình quân 8,4 giờ/ngày. Tháng có số giờ nắng ít nhất là tháng XII ở vùng núi 62 - 68,2 giờ/tháng đạt bình quân 2,1 giờ/ngày. Bảng 9. Tổng số giờ nắng tháng, năm trung bình nhiều năm (giờ) Tháng I II III IV V Đà Nẵng 4,9 5,5 6,6 7,3 8,6 Trà My 112 145 188 169 214 VI VII VIII IX X 7,9 8,4 7,4 6,6 5,2 188 209 197 160 118 XI 4,0 74 XII 3,5 61 Năm 2393 1862 e. Chế độ ẩm - Độ ẩm tương đối không khí trung bình nhiều năm dao động trong khoảng (82 87%), trung bình 82%. Thời kỳ có độ ẩm cao nhất từ tháng X đến tháng XII trùng với thời kỳ mưa lớn với độ ẩm không khí tương đối biến đổi từ 85% - 93%. Thời kỳ có độ ẩm không khí thấp nhất dao động từ 76% - 84%. Độ ẩm tương đối không khí cao nhất đạt tới 100%. - Độ ẩm tương đối trung bình tháng trong năm như sau (Bảng 10): Bảng 10. Độ ẩm tương đối bình quân tháng trung bình nhiều năm (%) Tháng Đà Nẵng Trà My I 85 89 II 85 87 III 84 85 IV 83 84 V 80 84 VI 77 84 VII VIII 76 78 84 84 IX 83 88 X 83 91 XI 83 93 XII Năm 83 82 92 87 f. Chế độ bốc hơi Khả năng bốc hơi phụ thuộc vào yếu tố khí hậu nhiệt độ không khí, nắng, gió, độ ẩm... Khả năng bốc hơi vùng nghiên cứu khoảng 680 – 1.040mm, vùng núi bốc hơi ít khoảng 680 – 800mm, vùng đồng bằng ven biển bốc hơi nhiều hơn khoảng 880 - 1.050mm. Bảng 11. Lượng bốc hơi bình quân tháng trung bình nhiều năm (mm) Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Đà 65,3 62,8 75,9 82,4 99,8 112,1 122,6 108,5 80,6 70,6 63,4 59,0 1003,0 Nẵng Trà 41 49 70 81 76 71 71 70 51 39 28 27 674 My 1.1.1.5. Đặc điểm thủy văn a. Đặc điểm dòng chảy năm Chế độ mưa và dòng chảy quan hệ mật thiết với nhau, do đó đặc điểm dòng chảy lưu vực sông Cu Đê cũng tương đồng đặc điểm dòng chảy lưu vực sông Hàn. Dòng chảy sông ngòi được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ hàng năm thường bắt đầu từ tháng IX và kết thúc vào tháng XII, mùa cạn bắt đầu từ tháng I đến tháng VIII. Về mùa cạn dòng chảy đổ ra biển không đáng kể, dòng chảy trong sông chịu ảnh hưởng 13 mạnh bởi chế độ thủy triều. Mùa lũ có tổng lượng dòng chảy chiếm 65 - 70% tổng lượng dòng chảy năm, trong đó tháng X, XI có lượng dòng chảy lớn nhất. Theo số liệu thực đo tại trạm Nông Sơn và Thành Mỹ, thì biến động dòng chảy năm trên dòng chính sông Vu Gia và sông Thu Bồn không lớn lắm. Hệ số biến động dòng chảy năm trên sông Thu Bồn là 0,31 còn trên sông Vu Gia thì dòng chảy năm biến động mạnh hơn với hệ số biến động dòng chảy năm là 0,37. b. Chế độ dòng chảy lũ Theo thống kê lũ lớn hàng năm trên các sông lân cận vùng nghiên cứu, lũ sớm chiếm 25% - 32%, thường có biên độ không lớn, dạng lũ thường là lũ đơn một đỉnh. Lũ muộn ở mức 25% - 28%. Thời gian này dòng chảy trong các sông ở mức tương đối cao do nước ngầm cung cấp, rất hiếm trường hợp xảy ra những trận mưa có khả năng gây lũ lớn. Lũ chính vụ thường xuất hiện vào nửa cuối tháng III và tháng XI là 2 tháng mưa lớn nhất do nhiều hình thái thời tiết như: bão + áp thấp nhiệt đới + không khí lạnh, gió mùa Đông Bắc gây ra những đợt mưa lớn kéo dài ngày, trong khi đó mặt đất đã đạt đến mức bão hoà do mưa lũ sớm tạo nên, mực nước các sông suối đã được nâng lên ở mức cao do đó lũ giữa mùa thường là lũ lớn nhất trong năm. Theo tài liệu Báo cáo tổng hợp lưu vực sông Vu Gia Thu Bồn và tài liệu Báo cáo Quy hoạch phát triển và bảo vệ tài nguyên nước lưu vực Vu Gia Thu Bồn: mùa lũ trên lưu vực được phân kỳ như sau: - Lũ sớm: từ tháng IX đến nửa đầu tháng X. - Lũ chính vụ (lũ lớn nhất trong năm): từ vào nửa cuối tháng III đến tháng XI. - Lũ muộn: tháng XII hoặc sang tháng I năm sau. Những trận mưa to và rất to trên diện rộng thường gây nên lũ đặc biệt lớn. Lũ lịch sử miền Trung và Đà Nẵng là do một số cơn bão, áp thấp nhiệt đới liên tiếp tác động hoặc không khí lạnh kết hợp với bão, áp thấp nhiệt đới và đới gió Đông gây ra. Trung bình hàng năm có từ 3 đến 4 trận lũ ảnh hưởng đến thành phố Đà Nẵng. Những trận lũ lớn thường xuất hiện vào thời kỳ từ giữa tháng III đến hết tháng XI. Đa phần lũ lớn là lũ kép, có từ 2 - 5 đỉnh, biên độ lớn, lũ lên rất nhanh, nhưng rút chậm; mực nước cao trên báo động III duy trì trong nhiều ngày. Đợt lũ tháng XI/1999, tại Cẩm Lệ mực nước duy trì trên mức báo động III là 5 ngày, từ 14 giờ ngày 02 đến 10 giờ ngày 07 tháng XI. c. Tình hình ngập lụt Theo số liệu điều tra và quan trắc khí tượng thủy văn từ năm 1976 đến nay, ở Đà Nẵng đã xảy ra nhiều trận lũ lụt lớn, mà điển hình là các trận lũ lịch sử vào năm 1964, 1998 và 1999, đã gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng cho thành phố. Trận mưa lũ lịch sử năm 1964 (từ ngày 4 đến 10/XI/1964) do ảnh hưởng kết hợp của không khí lạnh phía Bắc tràn xuống và cơn bão JOAN đổ bộ vào Tuy Hòa, Nha Trang. Lượng mưa đo được từ ngày 4 đến ngày 10 tháng XI tại một số vị trí như sau: - Khâm Đức: 1810mm, lượng mưa lớn nhất trong 24h: 634mm (ngày 8) 14 - Nông Sơn: 962mm, lượng mưa lớn nhất trong 24h: 413mm (ngày 6) - Đà Nẵng: 718mm, lượng mưa lớn nhất trong 24h: 227mm (ngày 9). Mực nước cao nhất tại một số vị trí như sau: - Ái Nghĩa: 1.056 cm - Cẩm Lệ: 440 cm - Giao Thủy: 1.006 cm - Câu Lâu: 548 cm Trận lũ có cường suất lũ lớn nhất (từ 12 đến 14/X/1984) do ảnh hưởng của bão đổ bộ vào Khánh Hòa kết hợp với gió mùa Đông Bắc. Mưa với cường độ lớn đã làm cho lũ lên với cường suất rất lớn. Cường suất lũ lớn nhất tại Ái Nghĩa là 1,73m/h; tại Cẩm Lệ là 1,62m/h. Cường suất lũ trung bình tại Ái Nghĩa là 0,12m/h, tại Cẩm Lệ là 0,05m/h. Mưa với cường độ lớn không kéo dài, nên lũ chỉ lên nhanh trong vài giờ và đỉnh lũ tại Cẩm Lệ cũng chỉ ở mức trung bình. Trận lũ lớn nhất năm 1998 (từ ngày 18 đến 21/XI/1998) do ảnh hưởng của bão số 5 kết hợp với gió mùa Đông Bắc. Mưa lớn tập trung vào ngày 20/XI gây ngập hầu hết các xã thuộc huyện Hòa Vang, quận Ngũ Hành Sơn và các khu vực ven sông Hàn. Trận lũ đặc biệt lớn năm 1999 (từ ngày 01 đến 06/XI/1999) do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc kết hợp với đới gió Đông Hải thấp hoạt động ở phía Nam vĩ tuyến 13 và áp thấp nhiệt đới. Hầu hết các nơi trong khu vực Trung Trung Bộ nói chung và lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn nói riêng có mưa rất to. Đặc biệt, trong các ngày 02 đến 04/XI, cường độ mưa trong 24 giờ tại Đà Nẵng lên đến 593mm. Chỉ tính riêng trong đợt này, lượng mưa đã chiếm từ 50 ÷ 60% tổng lượng mưa trung bình năm. Do mưa với cường độ lớn kéo dài và tập trung trên diện rộng, nên trên sông Vu Gia - Thu Bồn đã xuất hiện lũ lớn. Đặc biệt, ở vùng hạ lưu, lũ chỉ thấp hơn lũ lịch sử năm 1964, mực nước tại một số vị trí như sau: - Ái Nghĩa đỉnh lũ là 10,27m, thấp hơn lũ năm 1964 là 0,29m. - Cẩm Lệ là 4,28m, thấp hơn lũ năm 1964 là 0,12m. Lũ tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng. Đỉnh lũ tại các trạm vùng trung và thượng lưu đều thấp hơn đỉnh lũ năm 1998, nhưng tại vùng hạ lưu lại lớn hơn rất nhiều. Thời gian duy trì lũ trên mức báo động III kéo dài: - Ái Nghĩa là 112 giờ; - Cẩm Lệ là 117 giờ; - Câu Lâu là 119 giờ. So sánh 3 trận lũ cho thấy: lũ năm 1964 và 1998 có các đặc trưng về đỉnh lũ, biên độ lũ tại Ái Nghĩa thấp hơn đỉnh lũ năm 1999 là 0,1m, nhưng tại Cẩm Lệ, đỉnh lũ và biên độ lũ năm 1999 lại cao hơn rất nhiều (0,97m). Nguyên nhân chính là do cường suất lũ vùng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan