1
2
PHẦN MỞ ĐẦU
nước ASEAN. Xu hướng và mức độ tác động của từng yếu tố đó tới KNXK
của các nhóm hàng cụ thể của Việt Nam sang các nước ASEAN.”
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam sang các nước ASEAN
trong bối cảnh hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC).”
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam
sang các nước ASEAN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung xem xét ảnh hưởng của các yếu tố đến xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang các nước ASEAN. Xuất khẩu dịch vụ không nằm
trong phạm vi nghiên cứu của luận án. Luận án sử dụng nguồn số liệu thứ cấp
để nghiên cứu trong giai đoạn 1997-2015.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố chủ yếu nào đang tác động tới xuất khẩu của Việt Nam
sang các nước ASEAN? Xu hướng và mức độ tác động của từng yếu tố đó đến
KNXK hàng hóa nói chung và KNXK từng nhóm hàng hóa nói riêng của Việt
Nam sang các nước ASEAN như thế nào?
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cách tiếp cận nghiên cứu
Từ lý luận đến thực
tiễn Tiếp cận hệ thống
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lịch sử cụ thể kết hợp phương pháp logic
Phương pháp phân kỳ lịch sử
Phương pháp so sánh:
Phương pháp thống kê mô tả
Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng.
5.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế của nhiều
nước đang phát triển trong những năm gần đây. Đã có nhiều công trình nghiên cứu đánh
giá tác động của những yếu tố đến xuất khẩu của một quốc gia như Rahman,M.,M.,
(2003), Blomqvist, H., C., (2004), Wei G., Huang J. and Yang J. (2012), Tang (2003)…
nhìn chung các nghiên cứu này đều chỉ ra những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới xuất
khẩu của một quốc gia bao gồm GDP, GDP bình quân đầu người, dân số, khoảng cách
địa lý, CPI, FDI, tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, xuất khẩu của một quốc gia hiện nay không
chỉ đơn giản chịu tác động của những yếu tố bên trong nền kinh tế, có những ngoại ứng
cũng tác động mạnh tới quá trình này trong đó phải kể đến xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế và tự do hóa thương mại hiện nay.
ASEAN luôn là một trong các đối tác thương mại quan trọng hàng đầu và là
động lực quan trọng giúp Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nhiều
năm qua. Với vai trò và tầm quan trọng ngày càng gia tăng của mối quan hệ thương
mại Việt Nam – ASEAN, cần thiết phải có sự nghiên cứu xem xét kỹ ảnh hưởng
của các yếu tố đến xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN. Tuy
nhiên, các nghiên cứu hiện nay mới chỉ đề cập tới quan hệ thương mại giữa Việt
Nam với những thị trường lớn mà chưa đề cập nhiều đến thị trường ASEAN, ví dụ
nghiên cứu của Nguyen Bac Xuan (2010), Thai Tri Đo (2006), Nguyen Hai Tho
(2013), Dinh Thi Thanh Binh và Hoang Manh Cuong
(2012)…Có rất ít công trình nghiên cứu xem xét tác động của các yếu tố này đến
KNXK của từng nhóm hàng cụ thể của Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN
như thế nào. Vì vậy, cần thiết phải có nghiên cứu một cách tổng quát về mối quan
hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước ASEAN, những yếu tố ảnh hưởng tới
xuất khẩu của Việt Nam sang các nước ASEAN trong đó xem xét kỹ tác động cụ
thể của từng yếu tố này đến các nhóm hàng cụ thể của Việt Nam. Xuất phát từ tầm
quan trọng của khu vực ASEAN và tính cấp bách của thực tiễn, tác giả đã lựa chọn
đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam sang các
nước ASEAN” làm đề tài luận án Tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, hệ thống hoá làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về những yếu tố
ảnh hưởng tới xuất khẩu của một quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.” Phân tích thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước ASEAN,
những yếu tố chủ yếu nào đang tác động tới xuất khẩu của Việt Nam sang các
Dữ liệu về GDP, KNXK, FDI được thu thập từ Ngân hàng Thế giới (The
World Bank - WB) và GSO, Cơ sở dữ liệu thống kê hàng hóa của Liên Hợp Quốc
(UN Comtrade); dân số được thu thập và tính toán từ WB; Dữ liệu về tỷ giá được
thu thập từ Quỹ Tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund - IMF); Dữ liệu về
khoảng cách giữa các quốc gia được thu thập từ trang web www.freemaptools.com.
3
4
6. Những đóng góp mới của luận án
Đóng góp về phương diện lý luận
Những nghiên cứu trước đây chủ yếu xem xét yếu tố tác động đến xuất
khẩu của Việt Nam sang các thị trường lớn như EU, Mỹ, hay các yếu tố tác
động tới KNXK của Việt Nam nên chưa thấy được vai trò và vị trí ngày càng
tăng của thị trường ASEAN cũng như chưa thấy được ảnh hưởng của các yếu
tố này đến KNXK của từng nhóm hàng cụ thể. Nghiên cứu này xem xét một
cách tương đối toàn diện các yếu tố có thể tác động tới xuất khẩu của Việt
Nam tới thị trường các nước ASEAN. Qua đó, phần nào góp phần lấp khoảng
trống nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Ngoài ra, luận án cũng xem xét tác động của các yếu tố đến kim ngạch
xuất khẩu của từng nhóm hàng cụ thể, đây cũng là một điểm đóng góp nữa
nhằm bổ sung và hoàn thiện nghiên cứu trong lĩnh vực này.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN
CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan một số lý thuyết thương mại liên quan đến hoạt
động xuất khẩu của quốc gia
1.1.1.1. Các trường phái lý thuyết về trao đổi thương mại
Adam Smith với tác phẩm “Wealth of Nations” (1776) và David Ricacdo
với tác phẩm “On the Principles of Political Economy and Taxation” (1817)
và sau này là tác phẩm“Principle of Economics” (1951) là cơ sở lý thuyết
quan trọng cho việc giải thích sự hình thành hoạt động thương mại trên thế
giới. Bước sang giai đoạn phát triển mới (đầu thế kỷ XX) lý thuyết thương mại
cổ điển đã bộc lộ những hạn chế và không thể lý giải được: Nguồn gốc của lợi
thế tương đối ở đâu? Tại sao các quốc gia khác nhau lại có chi phí cơ hội khác
nhau?...Lý thuyết Heckscher – Ohlin đã lý giải được bản chất của trao đổi
thương mại là trao đổi các yếu tố dư thừa để lấy các yếu tố khan hiếm. Những
hạn chế của mô hình Heckscher – Ohlin là cơ sở cho sự ra đời của “Lý thuyết
thương mại mới” của Krugman (1979) “Scale economies, Product
differentiation, and the Pattern of Trade” trên cơ sở lý luận về tính kinh tế của
quy mô, sự đa dạng về sở thích của người tiêu dùng và cạnh tranh độc quyền
đã giải thích được hiện tượng này.
1.1.1.2. Lý thuyết thương mại trong hội nhập kinh tế quốc tế
Lý thuyết hội nhập kinh tế cổ điển hay phân tích tĩnh bao gồm các nghiên
cứu về hội nhập thương mại và giải thích các vấn đề lý luận liên quan đến các
hiệp định thương mại ưu đãi dựa trên cuốn sách chuyên đề của Jakob Viner
"Vấn đề Liên minh Hải quan" (1951), thường được gọi là nghiên cứu đầu tiên
về lợi ích của hội nhập kinh tế. Lý thuyết hội nhập kinh tế cổ điển đến những
năm 1960 đã cho thấy việc lý giải về “tạo lập thương mại”và “dịch chuyển
thương mại” là chưa đầy đủ, lý thuyết hội nhập kinh tế cổ điển dường như
không thể đánh giá đầy đủ tác động của hội nhập đối với phúc lợi, do đó lý
thuyết hội nhập kinh tế mới mà thường được gọi là phân tích động ra đời.
1.1.2. Tổng quan những phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng
để nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
Cùng với việc đánh giá thực trạng xuất khẩu thông qua các chỉ tiêu chung
như kim ngạch xuất khẩu, khối lượng xuất khẩu như các nghiên cứu trước đây, luận
án bổ sung thêm các chỉ tiêu phản ánh trình độ xuất khẩu như chỉ số lợi thế so sánh
biểu hiện (RCA), chỉ số tương đồng xuất khẩu (ESI), chỉ số tập trung thương mại
(TII) làm cơ sở đánh giá khách quan hơn nữa thực trạng xuất khẩu của Việt Nam
sang các nước ASEAN, đây cũng là điểm đóng góp, bổ sung của luận án.
Đóng góp về phương diện thực tiễn
Nghiên cứu này có thể cung cấp được những dữ liệu về tầm quan trọng
của các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu của Việt Nam sang các nước ASEAN.
Qua đó cung cấp một số thông tin cần thiết cho các cơ quan quản lý Nhà nước
để làm cơ sở xây dựng chính sách thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường khu
vực trong bối cảnh thiết lập AEC cuối năm 2015.
7. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu thành 4 chương với nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận về xuất khẩu và các yếu tố ảnh hưởng
đến xuất khẩu
Chương 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của của Việt Nam sang
các nước ASEAN
Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
các nước ASEAN
Nghiên cứu định tính là phương pháp tiếp cận nhằm thăm dò, mô tả và giải
thích dựa vào các phương tiện khảo sát kinh nghiệm, nhận thức, động cơ thúc
5
6
đẩy, dự định, hành vi, thái độ. Các nghiên cứu định tính tiêu biểu như Word
Trade Report (2004), Robert E. Looney (1994), Zahide Ayyıldız Onaran và
Tülay Yazar Öztürk (2008), Somnuk Keretho và Saisamorn Naklada (2011)…
Nghiên cứu định lượng là nghiên cứu phổ biến nhất hiện nay trong việc
phân tích thương mại. Đó là nghiên cứu sử dụng các phương pháp khác nhau
để lượng hóa, đo lường, phản ánh và diễn giải các mối quan hệ giữa các nhân
tố (các biến) với nhau. Trong đó, Mô hình lực hấp dẫn (Gravity model) vẫn
đang được sử dụng ngày càng rộng rãi trong việc phân tích các yếu tố tác động
đến thương mại cũng như chuyển dịch thương mại quốc tế.
cứu chỉ ra rằng PTA đa phương có tác động lớn hơn so với PTA song phương,
trong việc kích thích thương mại giữa các nước ASEAN + 6.
Ammi Ardiyanti (2015) xem xét tác động của AFTA đối với hoạt động
xuất khẩu các thành viên ASEAN. Các kết quả ước lượng của mô hình lực hấp
dẫn cho thấy GDP của nước xuất khẩu có ảnh hưởng tích cực đến xuất khẩu.
GDP của các nước nhập khẩu ảnh hưởng tích cực đến xuất khẩu. Dân số ở các
nước xuất khẩu và nước nhập khẩu có ảnh hưởng lớn và tích cực đến xuất
khẩu. Biến khoảng cách liên quan đến chi phí vận chuyển đã trở thành một rào
cản quan trọng đối với khả năng xuất khẩu các thành viên ASEAN.
1.1.3.2. Những kết quả nghiên cứu chính của các công trình nghiên cứu về các
yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam
Có rất nhiều nghiên cứu xem xét những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới
xuất khẩu của Việt Nam sang những thị trường cụ thể, những mặt hàng cụ thể.
Nguyen Bac Xuan (2010) trong nghiên cứu của mình đã sử dụng mô
hình lực hấp mở rộng và khung dữ liệu bảng để xem xét các yếu tố quan trọng
có tác động trên các dòng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1986-2008. Kết
quả cho thấy có một sự tương quan thuận chiều giữa xuất khẩu của Việt Nam
với một số yếu tố như GDP của đối tác xuất khẩu. Ngoài ra, khoảng cách địa
lý có ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
1.1.3. Tổng quan những kết quả nghiên cứu chính của các công trình nghiên cứu
1.1.3.1. Những kết quả nghiên cứu chính của các công trình nghiên cứu về các
yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
Những kết quả nghiên cứu chính của các công trình nghiên cứu về các
yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của một quốc gia
Wee Chian Koh (2013) xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại
của Brunei Darussalam giai đoạn 2000-2011. Nghiên cứu thấy rằng GDP, dân
số, mối quan hệ thuộc địa và các Hiệp định thương mại có tác động tích cực
đến mức độ tập trung thương mại với các nước, trong khi khoảng cách địa lý
lại có ảnh hưởng tiêu cực.
Bounlert Vanhnalat và cộng sự (2015) nghiên cứu tác động của hiệp
định thương mại tự do (FTA) giữa Laos và 32 đối tác thương mại giai đoạn
1996-2011. Nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng các ưu đãi trong thỏa thuận
thương mại tập trung chủ yếu trong các sản phẩm tài nguyên thiên nhiên.
Irwan Shah Zainal Abidin và công sự (2016) đã sử dụng các dữ liệu
thương mại của Malaysia và các nước ASEAN-5 giai đoạn 1990-2013. Kết quả
của nghiên cứu cho thấy rằng khoảng cách địa lý, quy mô dân số, quy mô kinh
tế và tỷ giá hối đoái là yếu tố quyết định thương mại của Malaysia với các
nước ASEAN-5 trong thời gian nghiên cứu.
Những kết quả nghiên cứu chính của các công trình nghiên cứu về các
yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu giữa các khối thương mại và thương
mại nội khối của các khối kinh tế
Rahul Sen và cộng sự (2013) phân tích những tác động ban đầu của các
Hiệp định song phương và ưu đãi thương mại khu vực (PTA) đến Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), và các nước như Úc, New Zealand, Trung
Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và Hàn Quốc cho giai đoạn 1994 đến 2006. Nghiên
Thai Tri Do (2006) cũng đã sử dụng mô hình lực hấp dẫn để xem xét quan hệ
thương mại giữa Việt Nam với 23 nước Châu Âu giai đoạn 1993-2004. Nghiên cứu
này cũng chỉ ra trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước Châu Âu thì
quy mô kinh tế (economic size) được biểu hiện bằng GDP, quy mô thị trường
(market size), tỷ giá hối đoái thực của Việt Nam với 23 nước Châu Âu đóng vai trò
quan trọng trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước này.
Lê Thị An Thái và cộng sự (2016) trong nghiên cứu của mình về thương
mại giữa Việt Nam và các nước ASEAN cũng chỉ ra được những yếu tố ảnh
hưởng đến KNXK gồm GDP, dân số, khoảng cách, biến giả LANDLOCK,
ATIGA. Tuy nhiên, nghiên cứu đề cập khá đơn giản, nhiều biến chưa được
đưa vào mô hình để đánh giá tác động như biến AFTA, biến chung biên giới,
FDI, GMS. Ngoài ra, nghiên cứu này khi đề cập tới tác động của các yếu tố
đến nhóm hàng thì chỉ đánh giá tác động chung tới hai nhóm hàng thô và hàng
đã chế biến chứ chưa xem xét tác động cụ thể cho từng loại nhóm hàng.
1.2. Một số kết luận từ tổng quan tài liệu nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam sang các nước/khu vực
7
Thứ nhất, những nghiên cứu này chỉ tập trung vào các đối tác thương
mại (truyền thống) của Việt Nam – những nước chiếm tỷ trong lớn trong kim
ngạch xuất khẩu. Rất ít những công trình nghiên cứu thương mại của Việt Nam
với các nước ASEAN- một khu vực thương mại quan trọng của Việt Nam
trong tiến trình hội nhập.
Thứ hai, cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá cấp độ/mức độ hội nhập
của Việt Nam từ AFTA cho đến khi thành lập AEC ảnh hưởng tới xuất khẩu
của Việt Nam sang các nước ASEAN như thế nào.
Thứ ba, cũng chưa có nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề ngoài ảnh hưởng
của yếu tố nội khối ASEAN, việc Việt Nam và các quốc gia trong khối tham
gia vào các liên kết kinh tế khác thì ảnh hưởng ra sao tới xuất khẩu của Việt
Nam đến các nước trong khối ASEAN.
Thứ tư, chưa có nghiên cứu nào xem xét cụ thể tác động của các yếu tố
đến KNXK của từng nhóm hàng như thế nào, đây cũng là điểm cần luận giải rõ
hơn nữa so với các nghiên cứu trước.
Với những điểm còn thiếu và những điểm cần phải luận giải rõ hơn nữa, việc
luận án sử dụng mô hình lực hấp dẫn để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến xuất
khẩu của Việt Nam sang các nước ASEAN, có bổ sung thêm các yếu tố hội nhập
không chỉ đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu mà còn đáp ứng được tính thời sự của
nghiên cứu, góp phần bổ sung những khoảng trống trong nghiên cứu thực nghiệm.
CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU
2.1. Những vấn đề lý luận về xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu và các hình thức xuất khẩu trong nền kinh tế
2.1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Xét một cách tổng quát hoạt động xuất khẩu: trước hết, là hoạt động
trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia với các quốc gia khác trên thế
giới dưới hình thức mua bán thông qua các quan hệ thị trường.
2.1.1.2. Các hình thức của xuất khẩu
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu qua trung gian
Hình thức tái xuất khẩu
8
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ CNH-HĐH
Thứ hai, xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thứ ba, thúc đẩy đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại
Thứ tư, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân
Thứ năm, mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
2.1.3. Hệ thống các tiêu chí đánh giá xuất khẩu của một quốc gia
2.1.3.1. Nhóm tiêu chí phản ánh quy mô xuất khẩu
Chỉ tiêu về kim ngạch xuất khẩu
Chỉ tiêu về khối lượng xuất khẩu
2.1.3.2. Nhóm tiêu chí đánh giá trình độ xuất khẩu
Chỉ tiêu lợi thế so sánh biểu hiện (RCA)
Chỉ số tập trung thương mại (TII)
Chỉ số tương đồng xuất khẩu (ESI)
2.2. Những vấn đề lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của quốc gia
2.2.1. Cơ sở lý luận về lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của quốc gia
Khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của một nước nó
sẽ bao hàm cả những yếu tố tác động tới xuất khẩu của nước đó và những yếu
tố tác động tới nhập khẩu của nước đối tác.
Trong đó, nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến cung của nước xuất khẩu
(thể hiện năng lực sản xuất của nước xuất khẩu) bao gồm: quy mô nền kinh tế
(GDP), quy mô dân số; chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước;
nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cầu của nước nhập khẩu (thể hiện sức mua của
thị trường nước nhập khẩu) bao gồm quy mô dân số, quy mô nền kinh tế
(GDP); nhóm các nhân tố hấp dẫn/cản trở thương mại giữa hai quốc gia.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của một quốc gia
2.2.2.1. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cung
Các công cụ, chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Nhà
nước Quy mô nền kinh tế (GDP) của nước xuất khẩu
Dân số nước xuất khẩu
2.2.2.2. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cầu
Quy mô nền kinh tế (GDP) của nước nhập
khẩu Dân số nước nhập khẩu
2.2.2.3. Các yếu tố cản trở, hấp dẫn
9
Mức độ hội nhập khu vực ASEAN của Việt Nam
Quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và các nước
ASEAN Chất lượng hàng hóa xuất khẩu
Hàng rào thuế quan
Các biện pháp phi thuế quan và hàng rào phi thuế quan
Thương mại biên giới giữa Việt Nam với các nước láng giềng trong
ASEAN Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu
Kết nối hệ thống logistics của Việt Nam với các nước trong khu vực
ASEAN phục vụ xuất khẩu
Sự tham gia của Việt Nam vào mạng lưới sản xuất khu
vực Lợi thế so sánh trong xuất khẩu
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU CỦA
VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC ASEAN
3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam sang các nước
ASEAN giai đoạn 1997-2003
10
“Xét với từng thị trường trong khu vực Malaysia, Philippines, Singapore và
Thailand là những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong khối ASEAN,
chiếm hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực ASEAN.
Trong đó, KNXK của Việt Nam sang Singapore là lớn nhất thời kỳ này.”
3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam sang các
nước ASEAN giai đoạn 1997-2003
3.1.2.1. Các yếu tố từ phía cung và cầu hàng hóa
3.1.2.1.1. Các cơ chế, chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước
Trong giai đoạn 1997-2003, mặc dù nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn,
song cơ chế, chính sách khuyến khích xuất khẩu đã góp phần không nhỏ vào
việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN. Cụ
thể, đó là các chính sách như: Chính sách ưu đãi đối với hàng xuất khẩu,
Chính sách tỷ giá hối đoái, Chiến lược xúc tiễn xuất khẩu.
3.1.2.1.2. Sự phát triển của nền kinh tế trong nước và các nước ASEAN
Sản xuất trong nước tăng tạo tiền đề quan trọng cho cung hàng xuất khẩu
tăng qua đó làm gia tăng khối lượng hàng hóa xuất khẩu sang thị trường lớn
như ASEAN. Tuy chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm
1997 song tăng trưởng kinh tế Việt Nam vẫn đạt 7,06% (2001-2003), qua đó
đóng góp tích cực vào xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực.
Năm 1997, các nền kinh tế Đông Nam Á tăng trung bình 4,2% sau đó
giảm sút nhẹ xuống 3,6% năm 1999 và 3,5% năm 2001 nhưng sau đó đã phục
hồi đà tăng trưởng đạt 5,4% năm 2003. Đối với thương mại, thương mại nội
khối giai đoạn này chỉ chiếm khoảng trên 20% tổng kim ngạch của khối nói
chung. Trong bối cảnh thương mại nội khối còn nhiều khó như vậy, xuất khẩu
của Việt Nam sang khu vực này cũng gặp những khó khăn nhất định.
3.1.2.1.3. Các yếu tố về dân số và văn hóa
Dân số của Việt Nam: đại diện cho yếu tố lao động ở nước xuất khẩu.
Giai đoạn 1997-2003, tốc độ tăng dân số Việt Nam trung bình khoảng 1,41%,
năm 2003 dân số việt Nam chạm mốc hơn 80 triệu dân. Tuy nhiên, dân số
đông, tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động cao nhưng chủ yếu vẫn là lao động
giản đơn, trình độ thấp, do vậy yếu tố con người đóng góp không quá lớn cho
việc gia tăng giá trị xuất khẩu đặc biệt là những mặt hàng chế biến, chế tạo.
Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
Trong giai đoạn này, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là
những hàng thô, chưa qua chế biến như lương thực thực phẩm, nguyên liệu
thô, nhiên liệu, dầu mỡ…(chiếm khoảng 2/3 hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
sang khu vực ASEAN, hàng đã chế biến hay tinh chế chỉ chiếm một tỷ trọng
khá nhỏ, khoảng 1/3 giá trị xuất khẩu).
Quy mô dân số khu vực ASEAN giai đoạn này tương đối lớn, năm 2003 dân
số khu vực ASEAN khoảng 548 triệu người, chiếm 14,2% dân số Châu Á và 8,6%
dân số toàn thế giới. Với lợi thế dân số đông và không ngừng tăng của khu vực
trong giai đoạn này, nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm nông sản của khu vực tăng
lên, là cơ sở để Việt Nam đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này.
3.1.2.2. Các yếu tố cản trở/hấp dẫn thương mại
3.1.1. Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực ASEAN giai đoạn
1997-2003
Về kim ngạch xuất khẩu
Kể từ sau thời điểm gia nhập ASEAN, quan hệ Việt Nam – ASEAN đã
không ngừng được mở rộng, đặc biệt trên lĩnh vực hợp tác thương mại. ASEAN
dần trở thành đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam, tốc độ tăng thương
mại song phương bình quân đạt 8,2%/năm trong giai đoạn 1997-2003.
Về cơ cấu thị trường xuất khẩu trong nội khối ASEAN
11
3.1.2.2.1. Mức độ hội nhập khu vực ASEAN của Việt Nam
Sau khi trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN, Việt Nam đã chủ động
gia nhập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và bắt đầu thực hiện
chương trình giảm thuế quan chung theo AFTA từ ngày 1-1-1996 và sẽ hoàn
thành vào năm 2006. Tuy nhiên, trong những năm đầu sau khi trở thành thành
viên ASEAN, quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và các nước ASEAN mởi chỉ tập
trung vào hai hình thức là buôn bán và đầu tư, còn những hình thức khác trong
những năm gần đây mới được thúc đẩy phát triển.
3.1.2.2.2. Quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và các nước ASEAN
Hợp tác song phương trên lĩnh vực thương mại giữa Việt Nam với mỗi
thành viên trong ASEAN cũng ảnh hưởng không nhỏ đến xuất khẩu của Việt
Nam sang từng nước trong khu vực. Trong đó, Singgapore vẫn nổi lên là đối
tác thương mại hàng đầu của Việt Nam giai đoạn này.
3.1.2.2.3. Chất lượng hàng hóa xuất khẩu
Giai đoạn này, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường trường
ASEAN chủ yếu là hàng thô, tỷ trọng nhóm hàng thô hoặc mới sơ chế chiếm
72,48% trong khi tỷ trọng của nhóm hàng đã chế biến hoặc tinh chế chiếm
24,47% năm 1997. Trong đó, các mặt hàng nông sản chiếm một tỷ trọng cao,
tiêu biểu trong giai đoạn này là cà phê. Tuy nhiên, chất lượng hàng xuất khẩu
của Việt Nam không được đánh giá cao.
3.1.2.2.4. Hàng rào thuế quan
Giai đoạn 1997-2003 là giai đoạn đầu hội nhập khu vực của Việt Nam do
đó việc cắt giảm thuế quan vẫn chưa thực sự mạnh mẽ. Đến năm 2002, Việt
Nam đã chuyển 5.550 dòng thuế vào Danh mục cắt giảm thuế ngay (IL) trên
tổng số khoảng 6.400 dòng thuế của Biểu thuế nhập khẩu. Thuế suất bình quân
CEPT/AFTA của các dòng thuế đang nằm trong Danh mục IL đã cắt giảm
xuống 7,3% so với mức thuế suất bình quân MFN là 13,5%. Còn khoảng 760
dòng thuế đang nằm trong Danh mục Loại trừ tạm thời (TEL) và sẽ được
chuyển vào Danh mục IL vào năm 2003.
3.1.2.2.5. Các biện pháp phi thuế quan và hàng rào phi thuế quan
Các vụ kiện phòng vệ thương mại với hàng hóa Việt Nam vẫn chưa
nhiều, chủ yếu diễn ra ở thị trường Philppines. Các quốc gia khi chưa hoàn tất
việc cắt giảm thuế quan thì công cụ thuế vẫn được sử dụng chủ yếu để hạn chế
nhập khẩu. Tuy nhiên, trong tương lai các biện pháp phi thuế quan sẽ được áp
dụng nhiều hơn khi các nước thực hiện cam kết loại bỏ hàng rào thuế quan.
12
3.1.2.2.6. Thương mại biên giới giữa Việt Nam với các nước láng giềng trong
ASEAN Trong khu vực ASEAN, Việt Nam có chung biên giới với Laos và
Cambodia, vừa là thành viên của ASEAN AFTA vừa có chung biên giới do
vậy xuất khẩu của Việt Nam sang hai quốc gia này cũng có những đặc thù
riêng so với các nước khác trong khu vực. Tuy nhiên, giai đoạn này thương
mại biên giới giữa các nước với Việt Nam vẫn chưa thực sự phát triển mạnh,
chủ yếu thông qua con đường tiểu ngạch là chính.
3.1.2.2.7. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu so với các
doanh nghiệp của các quốc gia trong khu vực. Giai đoạn đầu hội nhập ASEAN, các
doanh nghiệp Việt Nam còn khá bỡ ngỡ và chưa thực sự tự tin hội nhập.
3.1.2.2.8. Kết nối hệ thống logistics của Việt Nam với các nước trong khu vực
ASEAN phục vụ xuất khẩu
Mức độ kết nối giữa logistics của Việt Nam với các nước trong khu vực
còn yếu và chưa thực sự hỗ trợ nhiều cho hoạt động thương mại giai đoạn này.
3.1.2.2.9. Lợi thế so sánh trong xuất khẩu
Trong giai đoạn đầu hội nhập khu vực, xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu
sử dụng những lợi thế so sánh bậc thấp, gồm 5 loại: (i) Lao động giản đơn; (ii)
Nguyên liệu thô, sơ chế; (iii) Vốn vừa và nhỏ; (iv) Công nghệ phù hợp; (v)
Sức mua thấp. Chính vì vậy mà hàng hóa xuất khẩu của chúng ta chủ yếu vẫn
dưới dạng thô, giá trị gia tăng thấp, lợi ích thu được từ xuất khẩu không cao.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam sang các nước
ASEAN giai đoạn 2003-2015
3.2.1. Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực ASEAN giai đoạn 2003-2015
Về kim ngạch xuất khẩu
“KNXK của Việt Nam sang thị trường ASEAN vẫn có sự gia tăng hàng năm,
tốc độ tăng KNXK bình quân giai đoạn 2003-2015 là 7,6%/năm. ASEAN vẫn là
một trong những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam với tỷ trọng luôn
ở mức 13-14% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chung. Tuy nhiên, bên cạnh xu
hướng tăng về KNXK, những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sang
thị trường ASEAN của nước ta đang có xu hướng chậm dần.”
Về cơ cấu thị trường xuất khẩu trong nội khối ASEAN
“Xét với từng thị trường trong khu vực, Malaysia, Thailand và Singapore là
những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong khối ASEAN,
13
14
chiếm hơn 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực
ASEAN. Các nước còn lại trong khu vực mới chỉ có mức trao đổi thương mại
với Việt Nam dưới ở mức hạn chế. ”
Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
Tỷ trọng xuất khẩu của nhóm hàng thô hoặc mới sơ chế có xu hướng
giảm nhanh, thay vào đó là tỷ trọng của nhóm hàng đã chế biến hoặc tinh chế
tăng lên. Xu hướng chuyển dịch xuất khẩu rõ rệt từ nhóm hàng thô sang nhóm
hàng đã chế biến, cho thấy Việt Nam đang đẩy mạnh xuất khẩu những mặt
hàng có giá trị gia tăng cao trong những năm gần đây.
3.2.1.4. Đánh giá về mức độ tập trung thương mại, khả năng cạnh tranh và
tính tương đồng trong xuất khẩu giữa Việt Nam với các đối tác trong khu vực
ASEAN 3.2.1.4.1. Chỉ số tập trung thương mại (TII)
CChỉ số (TII) của Việt Nam với thị trường ASEAN luôn ở mức cao
khẳng định thị trường khu vực vẫn luôn là thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng
của Việt Nam. Tuy nhiên, chỉ số này lại đang có xu hướng giảm dần qua các
năm, từ 3,24 năm 2000 xuống 2,26 năm 2010 và đạt mức 1,69 năm 2015. Điều
này cho thấy sức hấp dẫn của thị trường ASEAN liên tục giảm so với các thị
trường khác như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc.
3.2.1.4.2. Chỉ số lợi thế so sánh biểu hiện (RCA)
Việt Nam có lợi thế so sánh chủ yếu về các mặt hàng nông sản bao gồm
thực phẩm và những mặt hàng thâm dụng lao động như dệt may. So sánh chỉ
số RCA của Việt Nam với 5 quốc gia Đông Nam Á bao gồm Malaysia,
Philippines, Singapore, Thailand và Indonesia có thể thấy Indonesia có lợi thế
so sánh và bất lợi thế so sánh tương đối giống Việt Nam.
3.2.1.4.3. Chỉ số tương đồng xuất khẩu (ESI)
Trong số 4 quốc gia được chọn để tính chỉ số tương đồng xuất khẩu,
Thailand và Malaysia cho thấy chỉ số ESI khá cao (khoảng trên 70), điều đó
cho thấy cơ cấu hàng xuất khẩu ra thị trường thế giới giữa Việt Nam, Thailand
và Malaysia khá tương đồng nhau. Với cơ cấu xuất khẩu có khá nhiều điểm
tương đồng như vậy, rõ ràng vấn đề thúc đẩy xuất khẩu trong nội khối sẽ rất
khó khăn và áp lực cạnh tranh giữa các quốc gia sẽ gia tăng.
3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam sang các
nước ASEAN giai đoạn 2003-2015
3.2.2.1. Các yếu tố từ phía cung và cầu hàng hóa
3.2.2.1.1. Các công cụ, chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nước
Với mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu và hội nhập khu vực sâu rộng, đây là
giai đoạn chính sách của nhà nước có nhiều thuận lợi hướng vào việc hỗ trợ tốt
nhất cho hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là với thị trường quan trọng như
thị trường ASEAN. Những chính sách như Chính sách ưu đãi đối với hàng
xuất khẩu, Chính sách tỷ giá hối đoái, Chiến lược xúc tiến xuất khẩu đã phát
huy được những tác động tich cực.
3.2.2.1.2. Sự phát triển của nền kinh tế trong nước và các nước ASEAN
Giai đoạn này kinh tế trong nước vượt qua những khó khăn của cuộc khủng hoảng
kinh tế năm 2008, nền kinh tế có những bước phục hồi đáng kể, tăng trưởng xuất khẩu
của Việt Nam sang ASEAN thời gian qua đang có chiều hướng chậm lại..
Với khu vực ASEAN, xét chung cả giai đoạn 2003-2015, ASEAN là khu
vực kinh tế có mức tăng trưởng ấn tượng, với sự phát triển vượt bậc trong giai
đoạn này đã tạo thuận lợi rất lớn cho xuất khẩu của các nước trong khối nói
chung và xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực nói riêng.
3.2.2.1.3. Các yếu tố về dân số và văn hóa
Dân số của Việt Nam: giai đoạn 2003-2015 đánh dấu thời kỳ Việt Nam
bước vào giai đoạn cơ cấu dân số vàng với những lợi thế về quy mô cũng dân
số trẻ chiếm tỷ trọng cao. dân số gia tăng khiến tăng số lao động cho nền kinh
tế, tăng khả năng sản xuất và lượng cung hàng hóa. Lao động đã và đang là
yếu tố đóng góp tích cực vào sản xuất tạo cung hàng xuất khẩu. Do đó, ở khía
cạnh này có thể thấy dân số là yếu tố ảnh hưởng tích cực tới xuất khẩu.
Dân số nước nhập khẩu: Dân số ASEAN lớn hơn dân số của cộng đồng
chung châu Âu và đứng thứ 3 thế giới, dân số tăng nhanh sẽ khiến nhu cầu
nhập khẩu lương thực của khu vực tăng, đây sẽ là thuận lợi cho các sản phẩm
nông nghiệp xuất khẩu của Việt Nam nếu chúng ta làm tốt được bài toán nâng
cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
3.2.2.2. Các yếu tố cản trở/hấp dẫn thương mại
3.2.2.2.1. Mức độ hội nhập khu vực ASEAN của Việt Nam
Với chủ trường hội nhập sâu rộng và thể hiện vai trò thành viên tích cực
trong khối ASEAN, Việt Nam đã rất tích cực thực hiện các cam kết đã ký kết
đặc biệt là chủ trương tham gia xây dựng AEC một cách chủ động, Việt Nam
đã thực hiện cắt giảm 10.277 dòng thuế, tương đương 96,15% tổng số dòng
thuế phải cắt giảm trong khuôn khổ CEPT/AFTA.
15
16
3.2.2.2.2. Quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và các nước ASEAN
Giai đoạn 2003-2015 đánh dấu thời kỳ quan hệ kinh tế thương mại giữa
Việt Nam và các nước thành viên trong ASEAN được phát triển mạnh mẽ
cùng với quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam. Đây
cùng là giai đoạn chiến lược phát triển quan hệ kinh tế thương mại của Việt
Nam với các nước thành viên ASEAN có những điều chỉnh và nâng tầm quan
hệ hợp tác lên cao hơn, thực chất hơn và hiệu quả hơn.
3.2.2.2.3. Chất lượng hàng hóa xuất khẩu
Giai đoạn này, các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN khá đa
dạng, từ nông, hải sản, khoáng sản đến những mặt hàng được chế biến sâu và
những mặt hàng có giá trị gia tăng lớn như nhóm hàng điện thoại, máy vi tính,
sản phẩm điện tử và linh kiện. Tuy nhiên, chất lượng hàng hóa xuất khẩu vẫn
là điểm yếu của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam hiện nay, hàng xuất
khẩu chưa đủ sức cạnh tranh về chất lượng để thâm nhập vào các thị trường
tiềm năng, có yêu cầu cao hơn như Singapore, Thailand… 3.2.2.2.4. Hàng rào
thuế quan
Giai đoạn này, bên cạnh việc giảm thuế quan theo chương trình giảm
thuế của CEPT/AFTA, hàng loạt các cam kết giảm thuế của Việt Nam cũng
được thực hiện trong khuôn khổ hợp tác mở rộng của ASEAN+, hàng loạt cam
kết được Việt Nam thực hiện nghiêm túc. Việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan được
kỳ vọng sẽ đem lại nhiều tác động tích cực tới xuất khẩu của Việt Nam sang
khu vực. Tuy nhiên, do chúng ta chưa tận dụng hết những ưu thế này do vậy
những lợi ích từ việc cắt giảm thuế quan vẫn chưa nhiều.
3.2.2.2.5. Các biện pháp phi thuế quan và hàng rào phi thuế quan
So với giai đoạn trước thì giai đoạn này hàng xuất khẩu của Việt Nam
phải đối mặt với nhiều vụ kiện phòng vệ thương mại hơn, các vụ kiện cũng tập
trung chủ yếu vào những sản phẩm xuất khẩu chính và có thế mạnh của Việt
Nam. Điều đó càng cho thấy rào cản phi thuế quan được các quốc gia và vùng
lãnh thổ ưa chuộng cũng như áp dụng ngày càng nhiều trong bối cảnh thương
mại tự do toàn cầu, bởi vì đây là giải pháp ngăn chặn nhập khẩu hiệu quả hơn
hàng rào thuế quan.
lực trong việc thúc đẩy thương mại biên mậu thông qua các hỗ trợ cho các
doanh nghiệp hai nước thực hiện đẩy manh thương mại.
3.2.2.2.7. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu
3.2.2.2.6. Thương mại biên giới giữa Việt Nam với các nước láng giềng trong ASEAN
Giai đoạn này, thương mại biên giới giữa Việt Nam với các nước láng
giềng đã có nhiều khởi sắc. Chỉnh phủ Việt Nam và các nước đã có nhiều nỗ
Cùng với xu hướng hội nhập sâu rộng của Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã
có những đổi mới, nhiều máy móc thiết bị và công nghệ mới được chuyển giao từ
các nước công nghiệp phát triển. Song tốc độ đổi mới công nghệ và trang thiết bị
vẫn còn chậm, chưa đồng đều và chưa theo một định hướng phát triển rõ rệt.
3.2.2.2.8. Kết nối hệ thống logistics của Việt Nam với các nước trong khu vực
ASEAN phục vụ xuất khẩu
Ở Việt Nam, hiệu quả khai thác dịch vụ logistics còn thấp và chi phí cao
(chi phí logistics so với GDP của Việt Nam là 25%, cao hơn Thailand 6%,
Malaysia 12%). Chi phí logistics cao là nguyên nhân quan trọng làm giảm sức
cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nói riêng và cản trở sự
tăng trưởng kinh tế Việt Nam nói chung.
3.2.2.2.9. Sự tham gia của Việt Nam vào mạng lưới sản xuất khu vực
Việt Nam trong những năm qua cùng với quá trình hội nhập sâu rộng
cũng đã rất tích cực, chủ động tham gia vào mạng sản xuất khu vực và toàn
cầu, đặc biệt là những ngành, lĩnh vực có thế mạnh. Tuy nhiên, tham gia vào
mạng sản xuất khu vực, các ngành công nghiệp của Việt Nam (ô tô, dệt may
và điện tử) gần như chỉ mới phát triển ở khu vực hạ nguồn. Do vậy, nếu nhìn
từ góc độ mạng lưới sản xuất, thì mạng lưới sản xuất chưa đóng góp nhiều cho
tiến trình hội nhập khu vực của Việt Nam trong thời gian qua cũng như chưa
thực sự trở thành một yếu tố tích cực giúp đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam.
3.2.2.2.10. Lợi thế so sánh trong xuất khẩu
Giai đoạn này đánh dấu sự chuyển dịch rõ nét trong cơ cấu hàng xuất
khẩu của Việt Nam sang khu vực ASEAN theo hướng chủ yếu dựa vào việc
khai thác lợi thế cạnh tranh “động” để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh cải cách thể chế, sử dụng công nghệ tiên
tiến, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại
và đồng bộ. Tuy nhiên, sự chuyển dịch trong lợi thế so sánh của Việt Nam vẫn
còn chậm, chưa đáp ứng được xu hướng phát triển mạnh hiện nay.
3.3. Phân tích định lượng một số yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của
Việt Nam sang các nước ASEAN
Kết quả ước lượng mô hình
Ghichú:*, **,***:Tngngvimcýnghanhhn10%, 5%,1%ươứớứĩỏơCácgiátrtr ongdungocn()l àthoczkimnhịấặđơặểđịNgun:Tnghpcatácgit phnmmStata(Squansát171)ồổợủảừầềố
(-4.71)
232.89
15 7.21 6.19 4.54 1.34 0.26 0.23 6.265 .6 09 5044 9198 6857 8Wa ldch i2
-1794.918***
Co nstan t- 1 43 3.264 ***2- 36 8.218 ***1- 35 1.77* **-1 99 6.891* **-2 20 0.254* **-2 02 0.583* **-1 43 8.329* **11 02 .93 2***
(-3.31 )(-4 .07 )(-2 .8 7 )(-3.9 8)(-3.89 )(-4 .53 )(-3 .6 9 )(-2.7 0)
956***9.
(8.60)
(7 .( 6 .(7 .(14 .(10 .(7 .( 7 .(7 .2 3)56 )30 )7 5)98 )81 )5 5)38 )
533*** 595***469* **522***85 4***580*** 954***162* **BORDER9.11 .1 0.2 2.18.10 .8 .9.
-0.735
(- 0.86)
4 1)(-0 .05 )(0 .(-0 .10 )(-0.7 1 )(-0 .7 7)(-0.95 )(-0 .51 )(-0.3 7 )
5 30 ATIGA-0 .0 50 .-0.1 07 -0 .7 97 -0 .9 67 -0 .9 41 -0 .4 41-0.337
(-6.28)
-1.393*
(-1.64)
(-0.81 )(0 .(-1.2 2)(-0.23 )(-0 .79 )(-0 .3 1)(-0.7 2)(-0.56 )8 4 )
0 88 AFTA-0 .77 91 .-1.2 75 -0 .2 53 -0 .9 93 -0 .3 03 -0 .6 24-0.511
(-4.37 )(-1 .92 )(-3 .2 9 )(-4.5 6)(-5.51 )(-6 .18 )(-5 .1 8 )(-5.9 9)
(- 2.03)
-0.735***
-0.621*** -0.751***RlnE
(-0.52 )(-2 .02)(-2 .2 3 )(-1 .5 1)(3 .(-0 .3 9)(-1.9 1)(-3.51 )6 5 )
46)(2.
-1.242**
-1.196* -2.305***lnDIS
9 4)83 )30)07 )1 6 )(0 .(-0 .78)(0 .26 )(-1.0 8 )(2 .(5 .(3 .(2 .--
(4.53)
0.521**
0.489**lnPOP
0.666***
(3 .( 3 .(2 .(3 .(3 .(4 .( 3 .(2 .1 9)99 )76 )8 5)56 )30 )5 0)55 )
(7.23)
1.919***
10.201***
6.584**lnPOP
8.872***
(7 .( 8 .(9 .(16 .(6 .(3 .(5 .(8 .19 )0 4)43 )27 )5 3)34 )42 )2 8)
2.357***lnGDP
1.474***
-0.846***
-0.956***
-0.703***
-0.477***
-0.343*
-0.582***
ijt
-0.276
3.315***
-1.216
-1.891**
ij
-0.363
-1.692**
1.314***
0.889***
-0.303
-0.253
jt
0.226
-0.069
11.153***
12.054***
12.088***
14.247***
it
8.597***
8.809***
1.067***
2.575***
5.698***
3.102***
3.263***
2.174***
(-2.80 )(-3 .74 )(-2 .5 4 )(-4.2 6)(-2.21 )(-2 .92 )(-2 .3 9 )(-1.9 0)
SITC8
Phân tích kết quả ước lượng
Từ kết quả mô hình ước lượng theo phương pháp GLS, có thể thấy:
Biến GDPit của Việt Nam có tác động ngược chiều đến KNXK hàng hóa
của Việt Nam sang các nước ASEAN nói chung và KNXK của từng nhóm
hàng nói riêng. Xét với từng nhóm hàng hóa, cả hai nhóm hàng thô và nhóm
hàng đã chế biến đều cho thấy tác động tiêu cực (ngược chiều) của yếu tố này
đến KNXK của các nhóm này. Trong đó, nhóm hàng thô chịu tác động mạnh
hơn so với nhóm hàng đã chế biến.
Biến GDPjt đại diện cho GDP của nước nhập khẩu có tác động cùng chiều đến
KNXK của Việt Nam. Đối với nhóm hàng cụ thể, tác động tích cực cũng thể hiện ở tất cả
jt
ln GDPit-7 .0 88 *** -12.7 26***-6.9 87**-12.512* **-7.308**-7.59 5***-5.449* *-4.535*
NhómhàngthôNhómhàngãchbinđếế
V ariableSITC0 SITC1 SITC 2SITC 3SITC4 SITC5 SITC 6SITC 7
Bng3.18.MôhìnhR EMvtácngcacácyut nKN XK cacácnhómhàngảềđộ ủếốđ ếủ
17
-7.854***
(-3.53)
18
nhóm hàng. Trong nhóm hàng thô, SITC 3 và SITC 1 là hai nhóm hàng ch ịu tác động
mạnh nhất, còn trong nhóm hàng chế biến, SITC 7 chịu tác động mạnh.
Biến dân số của Việt Nam (POPit) có hệ số mang dấu dương và có ý
nghĩa thống kê dưới 5%, điều đó có nghĩa dân số Việt Nam có tác động tích
cực đến KNXK của Việt Nam. Xét theo mặt hàng, hệ số của biến dân số Việt Nam
(POPit) cũng mang dấu dương ở cả hai nhóm hàng thô và nhóm hàng đã chế biến
và có ý nghĩa thống kê cao ở hầu hết các nhóm.
Biến dân số của nước nhập khẩu (POPjt) có hệ số mang dấu dương và có ý
nghĩa thống kê ở mức dưới 1% điều đó có nghĩa dân số của nước nhập khẩu có tác
động tích cực đến KNXK của Việt Nam. Xét theo từng nhóm hàng, hệ số dương cũng
thể hiện ở nhóm hàng thô (trừ SICT 1, SITC 2, SITC 3 – không có ý nghãi thống kê) và
nhóm hàng chế biến với mức ý nghĩa thống kê cao dưới mức 1% và dưới 5%.
Khoảng cách địa lý (DIS) đại diện cho chi phí giao d ịch thương mại giữa Việt
Nam với các nước đối tác, kết quả cho thấy hệ số của biến này mang dấu âm ở tất cả
các nhóm hàng. Điều này là phù hợp về lý thuyết và thực tế, bởi khoảng cách càng
lớn, chi phí vận chuyển và các rào cản khác như ngôn ngữ, văn hóa càng lớn thì
càng hạn chế khối lượng hàng hóa thương mại được trao đổi nhất là trong điều kiện
logistics của Việt Nam còn yếu thì tác động tiêu cực của yếu tố này càng rõ hơn.
Biến tỷ giá hối đoái (ERijt) lại cho thất tác động tiêu cực đến KNXK của
Việt Nam sang khu vực nhưng lại không có ý nghĩa thống kê. Ở các nhóm
hàng, tác động tiêu cực này cũng được thể hiện rõ ở tất cả các nhóm và đều có
ý nghĩa thống kê cao.
Biến gi ả AFTA đại diện cho sự gia nhập khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
của Việt Nam cũng như các nước đối tác, tuy nhiên biến này không có ý nghĩa
19
thống kê trong mô hình và mang dấu âm tức là biến này ảnh hưởng tiêu cực đến
KNXK của Việt Nam.
Biến ATIGA có kết quả tiêu cực khi hệ số âm và không có ý ngh ĩa thống
kê. Cũng giống biến AFTA, biến ATIGA thể hiện tương quan ngược chiều với
KNXK ở tất cả các nhóm hàng trừ SITC 1.
Biến giả nước đối tác có chung biên giới với Việt Nam (BORDER) có ý
nghĩa thống kê cao (dưới 1%) và mang dấu dương. Điều này về cơ bản là đúng
trên cả lý thuyết và thực tế.
CHƯƠNG 4:
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM
SANG CÁC NƯỚC ASEAN
4.1. Bối cảnh hội nhập mới của khu vực và những vấn đề đặt ra với hoạt
động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang ASEAN
4.1.1. Bối cảnh mới của thế giới và khu vực
Cục diện thế giới và khu vực đang có chuyển động sâu sắc, mang tính
bước ngoặt với nhiều diễn biến phức tạp. Điều này đặt ra cho các quốc gia trong
khu vực những việc cần triển khai, gồm: (i) Lựa chọn mô hình phù hợp với luật
chơi của AEC và nền kinh tế toàn cầu; (ii) Xác định lợi thế trong phân công
kinh tế và trong mạng lưới sản xuất khu vực (chuỗi cung ứng hay chuỗi giá trị);
(iii) Xây dựng biện pháp kinh tế và chính sách cải cách để đạt được lợi thế
trong AEC giai đoạn tới.
4.1.2. Triển vọng của Cộng đồng kinh tế ASEAN đến năm 2025
Đến năm 2025, Cộng đồng ASEAN vẫn sẽ là mô hình cao nhất của hợp tác
khu vực Đông Nam Á. Điều này đặt ra cho các quốc gia trong khu vực những việc
cần triển khai, gồm: (i) Lựa chọn mô hình phù hợp với luật chơi của AEC và nền
kinh tế toàn cầu; (ii) Xác định lợi thế trong phân công kinh tế và trong mạng lưới
sản xuất khu vực (chuỗi cung ứng hay chuỗi giá trị); (iii) Xây dựng biện pháp kinh
tế và chính sách cải cách để đạt được lợi thế trong AEC giai đoạn tới.
4.1.4. Triển vọng đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực
ASEAN và những cơ hội và thách thức trong giai đoạn tới
4.1.4.1. Triển vọng đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực ASEAN
Tham gia ASEAN giúp cho Việt Nam mở rộng và tăng cường quan hệ với các
đối tác ngoài ASEAN, nhất là các nước lớn, cũng như tham gia sâu rộng
20
hơn vào các khuôn khổ hợp tác quốc tế hay liên kết khu vực sâu rộng hơn qua
đó góp phần nâng cao vai trò và vị thế quốc tế của Việt Nam.
4.1.4.2. Những cơ hội và thách thức
− Cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu từ các hiệp định thương mại được ký kết
trong Cộng đồng ASEAN
− Cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thị trường chung
rộng lớn, tiếp cận với nền khoa học - công nghệ tiên tiến hiện đại, những
phương thức kinh doanh mới, giúp mở rộng thị trường, quảng bá thương
hiệu doanh nghiệp và sản phẩm
− Cơ hội đón đầu các làn sóng đầu tư mới sự dịch chuyển các chuỗi giá trị
sản xuất đang diễn ra
4.1.4.3. Những thách thức lớn
− Chênh lệch trình độ phát triển với các nước ASEAN-6 khiến Việt Nam
cũng phải chịu sức ép cạnh tranh không nhỏ
− Năng lực cạnh tranh thấp cả trên phương diện quốc gia và doanh nghiệp
− Chất lượng, năng suất lao động thấp
− Sự tương đồng cao trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu giữa Việt Nam với
các nước ASEAN đã gây khó khăn trong việc mở rộng thị trường nội
khối cũng như áp lực cạnh tranh với các nước ở thị trường ngoài khối
− Sự yếu kém của hệ thống thể chế kinh tế thị trường trong nước đã gây ra
những trở ngại trong hội nhập khu vực
4.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang khu vực ASEAN
4.2.1. Quan điểm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
thị trường ASEAN
Quan điểm 1: Luôn coi ASEAN là thị trường quan trọng của Việt Nam
và hội nhập sâu rộng khu vực ASEAN là chiến lược đúng đắn và lâu dài:
Quan điểm 2: Chủ động nắm bắt, tận dụng có hiệu quả những cơ hội từ
hội nhập khu vực
Quan điểm 3: Phát huy tính chủ động, linh hoạt của các thành phần kinh
tế trong hội nhập khu vực
Quan điểm 4: Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng đa
dạng, nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu riêng cho hàng hóa Việt
trên thị trường khu vực
21
22
4.2.2. Định hướng chiến lược xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
Thứ nhất, tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo các vấn đề về hội nhập
kinh tế khu vực
Thứ hai, tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
4.3.2.1.2. Xây dựng chiến lược xuất khẩu với từng thị trường cụ thể trong khu
vực ASEAN
ASEAN Thứ nhất, mở rộng thị trường khu vực và nâng cao tính bền vững, hiệu
quả xuất khẩu trong bối cảnh hội nhập AEC
Thứ hai, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu của
Việt Nam trong hoạt động thương mại ở thị trường ASEAN
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu một cách hợp lý theo
hướng hiện đại
Thứ tư, định hướng phát triển thị trường xuất khẩu trong khu vực theo các
nhóm, khai thác thị trường dựa trên đặc điểm của từng nhóm cụ thể
4.3. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập AEC trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
4.3.1. Nhóm giải pháp thúc đẩy từ phía cung và cầu hàng hóa
4.3.1.1. Tạo môi trường phát triển sản xuất trong nước, mở rộng thị trường
xuất khẩu sang các nước trong khu vực
Đối với nền kinh tế trong nước: Chính phủ cần có những giải pháp cải
cách thể chế trong nước nhằm tạo thuận lợi cho sản xuất trong nước phát triển.
Đối với khu vực ASEAN, cần có sự điều chỉnh chiến lược phù hợp với
từng thị trường cụ thể.
4.3.1.2. Nâng cao hiệu quả các chính sách hỗ trợ xuất khẩu của nhà nước
Thuế hỗ trợ xuất nhập khẩu: (i) Tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện quy
định hỗ trợ về thuế cho các doanh nghiệp xuất khẩu; (ii) Tiếp tục được sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan, góp phần khuyến khích phát triển
và bảo hộ sản xuất, kinh doanh trong nước; (iii) Hoàn thiện hệ thống pháp luật đầy
đủ, đồng bộ, thống nhất với các luật có liên quan;
Chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu: (i) Tập trung tài trợ các mặt hàng
xuất khẩu có giá trị gia tăng cao; (ii) Mở rộng tài trợ hoạt động sản xuất hàng
xuất khẩu theo chuỗi giá trị; (iii) Đa dạng hóa hình thức tài trợ vốn xuất khẩu.
Xúc tiến xuất khẩu: chú trọng xúc tiến xuất khẩu trong thời gian tới,
nguồn nhân lực làm công tác này cần được nâng cao cả số lượng và chất lượng.
4.3.2. Nhóm giải pháp phát huy ảnh hưởng của yếu tố tích cực và
hạn chế ảnh hưởng của yếu tố cản trở xuất khẩu
4.3.2.1. Nhóm giải pháp phát huy những yếu tố tích cực
4.3.2.1.1. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả hội nhập kinh tế
Với các quốc gia ASEAN-6, Việt Nam cần khai thác hiệu quả vai trò và v ị trí của
những nước này trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước, mặc dù khó khăn của Việt
Nam trong quan hệ thương mại với các quốc gia ASEAN-6 là không hề nhỏ.
4.3.2.1.3. Phát triển thương mại biên giới với các nước láng
Thứ nhất, đẩy mạnh hợp tác với các nước có chung biên giới để tiếp tục
hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển thương mại biên giới.
Thứ hai, cần tập trung các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về
nguồn vốn đầu tư nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng thương mại ở khu vực
biên giới nói chung và khu vực cửa khẩu nói riêng;
Thứ ba, điều chỉnh mức kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại biên
giới tại những khu vực biên giới, tập trung hỗ trợ thương nhân, phát triển các
phương thức kinh doanh, các mặt hàng chủ lực;
4.3.2.2. Nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng của yếu tố cản trở xuất khẩu
4.3.2.2.1. Nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam cần sản xuất những mặt hàng mang tính bổ sung và chọn lựa
những mặt hàng khác biệt để thực hiện các giải pháp xúc tiến thương mại. Các
doanh nghiệp Việt Nam, về ngắn hạn cần đẩy mạnh xuất khẩu sang ASEAN
những mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu như: điện thoại
các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; gạo;…
4.3.2.2.2. Giải pháp vượt rào cản thuế quan và phi thuế quan
Thứ nhất, đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triển dây chuyền sản xuất hiện
đại, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khi xuất khẩu hàng hóa.
Thứ hai, phát triển các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
có quy mô lớn, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và khả năng đáp ứng các
yêu cầu của thị trường nhập khẩu.
Thứ ba, tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường và đẩy mạnh hoạt
động xúc tiến thương mại, nâng cao hiệu quả của hệ thống đại diện thương mại.
23
Thứ tư, chú trọng tới việc xây dựng và phát triển thương hiệu, mẫu mã,
đặt phương châm nâng cao chất lượng sản phẩm lên hàng đầu.
4.3.2.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng và hệ thống logistic phục vụ xuất khẩu
(i) Hoàn thiện chính sách pháp luật về logistics
(ii) Hoàn thiện kết cấu hạ tầng logistics
(iii) Nâng cao năng lực doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ logistics
(iv) Phát triển thị trường dịch vụ logistics
4.3.2.2.4. Nhóm giải pháp để Việt Nam hội nhập sâu hơn thông qua việc tham
gia vào mạng sản xuất khu vực
Thứ nhất, cần nâng cao nhận thức về mạng sản xuất khu vực.
Thứ hai, xây dựng một chiến lược tổng thể về việc tham gia mạng sản
xuất của các ngành công nghiệp Việt Nam
Thứ ba, cần có giải pháp thu hút vốn đầu tư hiệu quả, đặc biệt sự thu hút
đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp phụ trợ cho những ngành công
nghiệp mũi nhọn
Thứ tư, xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng công nghiệp hoàn chỉnh
4.3.2.2.5. Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu, phát huy lợi thế so sánh trong
xuất khẩu
Thứ nhất, chấm dứt xuất khẩu các sản phẩm dưới dạng nguyên liệu thô
Thứ hai, hạn chế hoạt động gia công xuất khẩu để tham gia sâu rộng hơn
nữa trong chuỗi sản xuất hàng hóa trên thế giới
Thứ ba, chuyển dịch lợi thế so sánh sang các sản phẩm chế tác bậc
cao Thứ tư, đa dạng hơn nữa cơ cấu lợi thế so sánh
4.4. Một số kiến nghị
4.4.1. Đối với Bộ, ngành
Cần tăng cường sự phối hợp gắn kết chặt chẽ giữa các bộ (Bộ Công
thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính,...) trong việc
chỉ đạo sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu của từng mặt hàng cụ thể.
4.4.2. Đối với các tổ chức xúc tiến thương mại, các Hiệp hội ngành
hàng và Hiệp hội doanh nghiệp
Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc
cung cấp, trao đổi thông tin thường xuyên về sự phát triển của khoa học
4.4.3. Đối với các doanh nghiệp
24
KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng để
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hàng hóa của
Việt Nam sang các nước ASEAN có ý nghĩa quan trọng trên cả khía cạnh lý
luận và thực tiễn đối với Việt Nam hiện. Theo đó, nghiên cứu đã tập trung giải
quyết được một số vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, luận án đã tổng quan được nhiều công trình nghiên cứu trên thế
giới và trong nước xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa theo
2 khía cạnh là phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Qua đó, chỉ ra
các nhân tố cơ bản tác động đến xuất khẩu hàng hóa mà những nghiên cứu
trước đó đã đề cập và cũng chỉ ra khoảng trống để tiếp tục nghiên cứu.
Thứ hai, hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận về xuất
khẩu. Qua phân tích lý lu ận, luận án chỉ ra xu hướng tác động của từng yếu tố
đến KNXK hàng hóa.
Thứ tư, việc sử dụng mô hình lực hấp dẫn đã chỉ ra các yếu tố tác động
đến KNXK hàng hóa của Việt Nam, trong đó có các yếu tố tác động tích cực, các
yếu tố tác động tiêu cực đồng thời kết quả cũng cho thấy xu hướng tác động của
các yếu tố khá phù hợp với kỳ vọng mà các giả thuyết đã đưa ra.
Thứ năm, trên cơ sở phân tích bối cảnh hội nhập khu vực trong điều kiện
Công đồng kinh tế AEC được thực hiện, mục tiêu và định hướng xuất khẩu của
Việt Nam trong giai đoạn tới kết hợp với những kết quả nghiên cứu, luận án đề
xuất các giải pháp khác nhau nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang thị trường ASEAN trong giai đoạn tới.
- Xem thêm -