Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông nhà lê ở thanh hóa và đề xuấ...

Tài liệu Nghiên cứu đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông nhà lê ở thanh hóa và đề xuất các biện pháp quản lý

.PDF
92
2
119

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dƣới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Lê Thị Thu Huyền i LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình thạc sỹ và làm luận văn tốt nghiệp này, tác giả đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trƣờng Đại học Thủy Lợi. Trƣớc hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hằng đã dành rất nhiều thời gian tâm huyết hƣớng dẫn, đóng góp ý kiến giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo Khoa Môi trƣờng Trƣờng Đại học Thủy Lợi những ngƣời đã cho tác giả kiến thức và kinh nghiệm trong suốt quá trình tác giả đƣợc học tập tại trƣờng để tác giả có thể hoàn thành đƣợc luận văn tốt nghiệp này. Tác giả cũng xin cảm ơn các cán bộ, kỹ thuật viên Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trƣờng Thanh Hóa, Chi Cục bảo vệ môi trƣờng Thanh Hóa, UBND TP.Thanh Hóa … đã tạo điều kiện cho tác giả khảo sát và thu thập tài liệu để có cơ dữ liệu phục vụ cho luận văn. Đồng thời, tác giả cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn bên tác giả, cổ vũ và động viên tác giả những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận văn này Mặc dù tác giả đã cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của thầy cô và các bạn để tác giả hoàn thiện luận văn. Hà Nội, tháng 04 năm 2018 Học viên Lê Thị Thu Huyền ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ I LỜI CÁM ƠN .................................................................................................................. II MỤC LỤC ........................................................................................................................ III DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................... V DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. VII DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... VIII MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 2 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................. 2 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2 5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM NƢỚC SÔNG Ở THANH HÓA VÀ GIỚI THIỆU SÔNG NHÀ LÊ ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ THANH HÓA 4 1.1. Tổng quan về ô nhiễm nƣớc sông ở Thanh Hóa .................................................... 4 1.2. Giới thiệu lƣu vực sông Nhà Lê đoạn chảy qua thành phố Thanh Hóa.............. 9 1.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................... 9 1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................................ 13 1.2.3. Đánh giá ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế xã hội đến nguồn nƣớc sông Nhà Lê ... 17 CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC VÀ DỰ BÁO BIẾN ĐỔI CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG NHÀ LÊ ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ THANH HÓA .................................................................................................................. 19 2.1. Các nguồn gây ô nhiễm nƣớc sông Nhà Lê ............................................................ 19 2.1.1. Nguồn ô nhiễm từ sinh hoạt .................................................................................... 19 2.1.2. Nguồn ô nhiễm do nông nghiệp .............................................................................. 21 2.1.3. Nguồn ô nhiễm do làng nghề................................................................................... 21 2.1.4. Các nguồn ô nhiễm khác ......................................................................................... 21 2.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Nhà Lê đoạn chảy qua TP.Thanh Hóa ............. 23 2.2.1. Số liệu sử dụng ........................................................................................................ 23 2.2.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Nhà Lê theo QCVN 08:2008/BTNMT ................ 27 iii 2.2.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Nhà Lê đoạn chảy qua TP.Thanh Hóa theo phƣơng pháp tính chỉ số chất lƣợng nƣớc (WQI).............................................................. 34 2.3. Phân tích những nguyên nhân và tồn tại liên quan đến ô nhiễm nƣớc sông ...... 41 2.3.1. Nguyên nhân ............................................................................................................ 41 2.3.2. Những tồn tại ........................................................................................................... 41 2.4. Tính toán đánh giá biến đổi chất lƣợng nƣớc và ô nhiễm nƣớc sông theo mô hình toán chất lƣợng nƣớc .............................................................................................. 42 2.4.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 42 2.4.2. Khái quát chung về mô hình toán và lựa chọn mô hình .......................................... 42 2.4.3. Giới thiệu tóm tắt mô hình Mike 11 ........................................................................ 43 2.4.4. Ứng dụng mô hình mô phỏng biến đổi chất lƣợng nƣớc sông Nhà Lê đoạn chảy qua TP.Thanh Hóa ............................................................................................................. 51 CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM NGUỒN NƢỚC SÔNG NHÀ LÊ ..................................... 72 3.1. Ứng dụng mô hình toán đề xuất các kịch bản/phƣơng án quản lý bảo vệ chất lƣợng nƣớc cho sông Nhà Lê đoạn chảy qua TP Thanh Hóa ...................................... 72 3.1.1. Xây dựng các kịch bản ............................................................................................ 72 3.1.2. Kết quả tính toán và dự báo biến đổi chất lƣợng nƣớc theo các kịch bản............... 73 3.2. Các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm nguồn nƣớc sông Nhà Lê ..... 75 3.2.1. Hạn chế các nguồn xả thải vào sông ....................................................................... 75 3.2.2. Thực hiện nạo vét sông Nhà Lê ............................................................................... 77 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý môi trƣờng .................................................... 77 3.2.4. Nâng cao hiệu quả áp dụng các công cụ trong quản lý môi trƣờng nƣớc ............... 78 3.2.5. Xã hội hóa bảo vệ môi trƣờng, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trƣờng nƣớc ....................................................................................................................... 78 3.2.6. Tạo cơ chế, chính sách và biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trƣờng ................... 79 3.2.7. Bảo đảm yêu cầu về môi trƣờng ngay từ khâu xây dựng quy hoạch, kế hoạch dự án đầu tƣ ............................................................................................................................ 79 3.2.8. Xây dựng nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung của thành phố Thanh Hóa ............... 80 3.2.9. Thu gom và xử lý bùn bể phốt................................................................................. 80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 81 iv TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 84 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Sông Nhà Lê đoạn chảy qua TP.Thanh Hóa .................................................10 Hình 2.1: Những hình ảnh xả thải gây ô nhiễm nƣớc sông Nhà Lê .............................. 24 Hình 2.2: Bản đồ sơ họa các vị trí quan trắc .................................................................25 Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng TSS trong nƣớc sông Nhà Lê đoạn qua TP.Thanh Hóa ................................................................................................................28 Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng DO trong nƣớc sông Nhà Lê đoạn qua TP.Thanh Hóa ................................................................................................................29 Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng BOD5 trong nƣớc sông Nhà Lê đoạn qua TP. Thanh Hóa ..................................................................................................................... 29 Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng COD trong nƣớc sông Nhà Lê đoạn qua TP. Thanh Hóa ..................................................................................................................... 30 Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng NO2- trong nƣớc sông Nhà Lê đoạn qua TP. Thanh Hóa ..................................................................................................................... 31 Hình 2.8: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng NH4+ trong nƣớc sông Nhà Lê đoạn qua TP. Thanh Hóa ..................................................................................................................... 31 Hình 2.9: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng Fe trong nƣớc sông Nhà Lê ............................. 32 Hình 2.10: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng dầu mỡ khoáng trong nƣớc ............................ 33 Hình 2.11: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng Coliform trong nƣớc sông ............................. 33 Hình 2.12: Chu trình biến đổi oxy .................................................................................49 Hình 2.13: Sơ đồ các bƣớc áp dụng mô hình MIKE 11 tính toán lũ trên hệ thống sông .......................................................................................................................................51 Hình 2.14: Số hóa hệ thống sông Nhà Lê ......................................................................52 Hình 2.15: Vị trí mặt cắt trên sông Nhà Lê đoạn qua thành phố Thanh Hóa................54 Hình 2.16: Dữ liệu mặt cắt đƣợc nhập trong MIKE 11 .................................................54 Hình 2.17: Vị trí biên đầu vào cho mô hình thủy lực Mike 11 .....................................56 Hình 2.18: Thiết lập điều kiện biên trong Mike 11 ....................................................... 56 Hình 2.19: Thông số thủy lực đƣợc thiết lập trong mô hình .........................................57 Hình 2.20: Vị trí kiểm tra mô hình thủy lực ..................................................................63 Hình 2.21: Quá trình mực nƣớc tính toán và thực đo tại vị trí Cầu Bố (01/02/2013 17/04/2013) ....................................................................................................................64 Hình 2.22: Quá trình mực nƣớc tính toán và thực đo tại vị trí Cầu Bố(10/02/2014 02/05/2014) ....................................................................................................................64 v Hình 2.23: Vị trí biên và nguồn xả thải chất lƣợng nƣớc ..............................................75 Hình 2.24: Bản đồ vị trí kiểm định modul chất lƣợng nƣớc .........................................66 Hình 2.25: Kết quả so sánh nồng độ DO ngày 15/03/2013 ...........................................67 Hình 2.26: Kết quả so sánh nồng độ BOD5 ngày 15/03/2013 .......................................67 Hình 2.27: Kết quả so sánh nhiệt độ ngày 15/03/2013 .................................................68 Hình 2.28: Kết quả so sánh nồng độ DO ngày 01/04/2014 ...........................................69 Hình 2.29: Kết quả so sánh nồng độ BOD5 ngày 01/04/2014 .......................................69 Hình 2.30: Kết quả so sánh nhiệt độ ngày 01/04/2014 .................................................70 Hình 2.31: Các hệ số kiểm định cho mô đun Ecolab và hệ số khuếch tán....................71 Hình 3.1: So sánh kết quả mô phỏng nồng độ DO giữa hiện trạng và kịch bản 1, kịch bản 2 .............................................................................................................................. 69 Hình 3.2: So sánh kết quả mô phỏng nồng độ BOD5 giữa hiện trạng và kịch bản 1, kịch bản 2....................................................................................................................... 70 Hình 3.3: So sánh kết quả mô phỏng nhiệt độ giữa hiện trạng và kịch bản 1, kịch bản 2 .......................................................................................................................................71 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Định mức sử dụng nƣớc sinh hoạt cho các cấp đô thị ..................................20 Bảng 2.2: Địa điểm quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Nhà Lê .......................................23 Bảng 2.3: Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc sông Nhà Lê năm 2013 ......................... 25 Bảng 2.4: Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc sông Nhà Lê năm 2014 ......................... 26 Bảng 2.5: Bảng quy định các giá trị qi, BPi ..................................................................35 Bảng 2.6: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa .......................... 36 Bảng 2.7: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH ............................. 37 Bảng 2.8: Bảng đánh giá chỉ số chất lƣợng nƣớc .......................................................... 38 Bảng 2.9: Kết quả tính toán chỉ số WQI của các thông số ............................................40 Bảng 2.10: Thống kê vị trí và số mặt cắt .......................................................................53 Bảng 2.11: Nguồn thải vào đoạn sông nghiên cứu........................................................ 58 Bảng 2.12: Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình ..................................................63 Bảng 2.13: Bảng thông số thủy lực tại các vị trí trên sông Nhà Lê sau khi hiệu chỉnh và kiểm định ....................................................................................................................... 65 Bảng 2.14: Vị trí các điểm đo chất lƣợng nƣớc dùng để kiểm định mô hình ...............65 vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BTNMT Bộ tài nguyên và môi trƣờng BTTN Bảo tồn thiên nhiên BOD5 Nhu cầu ôxy sinh hóa xử lý ở nhiệt độ 20oC trong 5 ngày BVMT Bảo vệ môi trƣờng CLN Chất lƣợng nƣớc CN Công nghiệp COD Nhu cầu ôxy hóa học CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân KCN Khu công nghiệp KT - XH Kinh tế - xã hội LVS Lƣu vực sông QCCP Quy chuẩn cho phép QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân VQG Vƣờn quốc gia viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, với tốc độ phát triển kinh tế, xã hội và gia tăng dân số một cách mạnh mẽ, tài nguyên nƣớc đang đứng trƣớc nguy cơ suy thoái, cạn kiệt. Những năm gần đây, ở hạ lƣu hầu hết các LVS trên toàn quốc xuất hiện tình trạng suy giảm nguồn nƣớc dẫn tới thiếu nƣớc, khan hiếm nƣớc, cả số lƣợng và chất lƣợng đều không đủ cung cấp cho sinh hoạt, sản xuất đang diễn ra ngày một thƣờng xuyên hơn, trên phạm vi rộng lớn hơn và ngày càng nghiêm trọng. Điều này, tác động lớn đến môi trƣờng sinh thái của các dòng sông, gia tăng nguy cơ kém bền vững của tăng trƣởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và phát triển xã hội. Theo Báo cáo Môi trƣờng quốc gia 2010 của Tổng cục Môi trƣờng - Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cho thấy, nhiều dòng sông trên toàn quốc đang có dấu hiệu suy thoái cả về số lƣợng và chất lƣợng, nguyên nhân chủ yếu là do khai thác tràn lan quá mức, các hoạt động xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc chƣa đƣợc quản lý chặt chẽ. Sông Nhà Lê đƣợc xây dựng để cung cấp nƣớc tƣới tiêu, chống hạn, chống lụt cho huyện Đông Sơn và TP.Thanh Hóa. Tuy nhiên, do sông chảy qua thành phố Thanh Hóa là nơi tiếp nhận nƣớc thải của thành phố, trong khi khu vực thành phố có tốc độ phát triển kinh tế cùng với tốc độ đô thị hóa cao, quá trình gia tăng quy mô sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và hoạt động sản xuất tại các làng nghề không có dấu hiệu giảm thì tình trạng ô nhiễm môi trƣờng trong đó có ô nhiễm nguồn nƣớc đang trở thành vấn đề cấp bách cần đƣợc quan tâm, đặc biệt vấn đề về quản lý và bảo vệ tài nguyên nƣớc trên địa bàn huyện Đông Sơn và khu vực thành phố Thanh Hóa. Với nhu cầu khai thác, sử dụng nƣớc trên địa bàn thì sông Nhà Lê vẫn là nguồn nƣớc chính đƣợc sử dụng phục vụ nhu cầu sản xuất, chống hạn, chống lũ trên địa bàn huyện Đông Sơn và TP.Thanh Hóa. Tình trạng ô nhiễm nguồn nƣớc nhƣ hiện nay không chỉ ảnh hƣởng đến hoạt động khai thác, sử dụng nƣớc phục vụ các mục đích mà còn tác động trực tiếp đến sức khỏe ngƣời dân. Để có những giải pháp hạn chế ô nhiễm nguồn nƣớc, giảm thiểu tác động đến môi trƣờng cũng nhƣ sức khỏe con ngƣời, trong thời gian tới các lãnh đạo cần đƣợc tăng 1 cƣờng quản lý, kiểm soát nguồn nƣớc mặt theo đúng quy định và đặc biệt cần phải nâng cao nhận thức trách nhiệm về bảo vệ tài nguyên môi trƣờng đến ngƣời dân nhằm thắt chặt lƣợng xả thải ra sông từ các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, các làng nghề truyền thống, v.v... Chính vì thế, việc đánh giá diễn biến, khả năng truyền tải hàm lƣợng chất ô nhiễm trên dòng sông Nhà Lê đặc biệt đoạn chảy qua TP.Thanh Hóa nhằm thắt chặt đƣa ra các giảm pháp để kiểm soát nguồn gây ô nhiễm tốt hơn là một vấn đề cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Nhà Lê ở Thanh Hóa và đề xuất các biện pháp quản lý” nhằm tìm cơ sở giải quyết các vấn đề môi trƣờng và đề ra các biện pháp cải thiện chất lƣợng nguồn nƣớc sông Nhà Lê đặc biệt là đoạn chảy qua khu vực TP.Thanh Hóa. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá sự biến đổi chất lƣợng nƣớc sông tại các vị trí trên sông Nhà Lê đoạn chảy qua khu vực TP.Thanh Hóa. - Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý, giảm thiểu ô nhiễm cho đoạn sông bị ô nhiễm. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu Chất lƣợng nƣớc sông Nhà Lê – Thanh Hóa - Phạm vi nghiên cứu Nƣớc sông Nhà Lê đoạn chảy qua khu vực TP.Thanh Hóa (từ gần Trung tâm hội nghị huyện Đông Sơn đến phƣờng Ngọc Trạo) dài khoảng 17 km. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp thống kê và tổng hợp số liệu: Thống kê và tổng hợp số liệu từ các dự án, các báo cáo, số liệu từ các nguồn khác để phục vụ cho luận văn. 2 - Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa để đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông hiện tại. - Phƣơng pháp kế thừa: Kế thừa các số liệu đã có về chất lƣợng nƣớc của các đề tài, dự án và một số chƣơng trình đã thực hiện những năm gần đây để mô phỏng biến đổi chất lƣợng nƣớc. - Phƣơng pháp mô hình toán: Luận văn sử dụng mô hình Mike 11 diễn toán hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông. Dự báo diễn biến chất lƣợng nƣớc sông theo 2 kịch bản: tăng lƣu lƣợng xả và tăng số nguồn điểm xả thải để đánh giá chất lƣợng nƣớc sông trong điều kiện phát triển kinh tế tƣơng lai. 5. Nội dung nghiên cứu Luận văn có những nội dung chính sau: Tổng quan về ô nhiễm nƣớc sông ở Thanh Hóa và giới thiệu sông Nhà Lê đoạn chảy qua thành phố Thanh Hóa Đánh giá chất lƣợng nƣớc và dự báo biến đổi chất lƣợng nƣớc sông Nhà Lê đoạn chảy qua thành phố Thanh Hóa Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm nguồn nƣớc sông Nhà Lê 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM NƢỚC SÔNG Ở THANH HÓA VÀ GIỚI THIỆU SÔNG NHÀ LÊ ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ THANH HÓA 1.1. Tổng quan về ô nhiễm nƣớc sông ở Thanh Hóa Thanh Hoá có địa hình khá phức tạp, bị chia cắt nhiều và nghiêng theo hƣớng Tây Bắc Đông Nam: Phía Tây Bắc có những đồi núi cao trên 1.000 m đến 1.500 m, thoải dần, kéo dài và mở rộng về phía Đông Nam; đồi núi chiếm trên 3/4 diện tích tự nhiên của cả tỉnh. Thanh Hóa nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, mặc dù lƣợng mƣa trung bình hàng năm khoảng 1.600 – 2.300mm/năm nhƣng do ảnh hƣởng của địa hình đồi núi, lƣợng mƣa phân bố không đều trên cả tỉnh và biến đổi mạnh theo thời gian đã và đang tác động lớn đến trữ lƣợng và phân bố tài nguyên nƣớc trong tỉnh[1]. Việc khai thác nguồn nƣớc quá mức đã làm suy thoái nghiêm trọng về số lƣợng và chất lƣợng tài nguyên nƣớc. Do tác động của biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng, ở Thanh Hóa mùa mƣa và lƣu lƣợng nƣớc có xu hƣớng diễn biến thất thƣờng, nên hạn hán hoặc ủng ngập cục bộ xảy ra thƣờng xuyên và trên diện rộng hơn trƣớc. Rõ rệt nhất là vài năm gần đây, mùa mƣa thƣờng kết thúc sớm và đến muộn hơn gây nên hạn hán tại nhiều vùng trong cả nƣớc. Bên cạnh đó, tình trạng nhiều khu công nghiệp, nhà máy, khu đô thị xả nƣớc thải chƣa qua xử lý xuống hệ thống sông hồ đã và đang gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt trên diện rộng, dẫn đến nhiều vùng có nƣớc nhƣng không sử dụng đƣợc. Đặc biệt nƣớc thải từ hoạt động của các cơ sở sản xuất công nghiệp và khu công nghiệp, đang là nguồn gây áp lực lớn nhất đến môi trƣờng nƣớc mặt lục địa. Theo Báo cáo Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nƣớc tỉnh Thanh Hóa năm 2014 thì lƣợng nƣớc sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa gồm cả nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất là 30.130.585 m3/năm. Trong đó khối lƣợng nƣớc mặt đƣợc sử dụng là 25.579.400 m3/năm, khối lƣợng nƣớc dƣới đất đƣợc sử dụng là 12.469 m3/ngày (4.551.185 m3/năm). Theo Lê Anh Tuấn, Đại học Cần Thơ (Giáo trình Công nghệ môi trƣờng, 2005) thì lƣợng nƣớc thải công nghiệp chiếm khoảng 30-35% tổng lƣợng nƣớc đƣợc sử dụng. Nhƣ vậy ƣớc tính nƣớc thải công nghiệp thải ra môi trƣờng bên ngoài khoảng 10.000.000 m3/năm[1]. Đây cũng là khối lƣợng nƣớc thải phát sinh rất lớn. 4 Loại nƣớc thải này chứa thành phần các chất ô nhiễm rất đa dạng nhƣ: Chứa nhiều chất độc hại hữu cơ từ các ngành công nghiệp thực phẩm, giấy, dầu khí.. gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng trong môi trƣờng nƣớc mặt, chứa nhiều loại hóa chất độc hại từ các nghành công nghiệp phân bón, thuốc trừ sâu..., chứa nhiều kim loại nặng và bùn đất từ các nghành công nghiệp cơ khí, luyện kim, khai khoáng.. Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nƣớc nhất, nên lƣu lƣợng nƣớc thải từ ngành này chiếm tỷ trọng lớn hàng đầu. Do việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón bất hợp lý, nên trung bình 20-30% lƣợng thuốc và phân bón sử dụng trong nông nghiệp không đƣợc cây trồng hấp thụ sẽ theo nƣớc mƣa và nƣớc tƣới chảy vào nguồn nƣớc mặt, tích lũy trong đất. Không những gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt, mà còn thấm vào nguồn nƣớc ngầm và gây ô nhiễm đất. Theo số liệu thống kê của Sở Giao thông Vận tải Thanh Hóa thì toàn tỉnh Thanh Hóa hiện có khoảng 1.519 phƣơng tiện đƣờng thủy nội địa, trong đó 857 tàu thuyền làm công tác vận tải hàng hóa[1]. Hoạt động vận tải đƣờng thủy gây tác động tới môi trƣờng nƣớc do dầu từ các hoạt động khai thác tàu thủy nhƣ: sự cố tràn dầu, do sự thiếu trách nhiệm trong công tác xả thải nƣớc vệ sinh boong, két hầm hàng dầu, do xả thải nƣớc lacanh, nƣớc buồng máy tàu, xả thải dầu cặn là các nguyên nhân gây ô nhiễm dầu cho nguồn nƣớc nơi tàu hoạt động. Mặt khác, phần lớn các đô thị hiện nay đều chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải sinh hoạt, nên tỷ lệ nƣớc thải đã qua xử lý đạt tỷ lệ rất thấp. Cộng thêm nƣớc thải sinh hoạt trong các khu dân cƣ, các khu du lịch và nƣớc thải của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp xả thẳng vào sông hồ. Loại nƣớc thải này chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học, ngoài ra còn có cả các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm. Theo Báo cáo Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nƣớc tỉnh Thanh Hóa năm 2014 thì lƣợng nƣớc sử dụng cho mục đích sinh hoạt của tỉnh Thanh Hóa gồm cả nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất khoảng 116.754.740 m3/năm. Trong đó khối lƣợng nƣớc mặt đƣợc sử là 3.175.000 m3/năm và khối lƣợng nƣớc dƣới đất sử dụng là 113.580.700 m3/năm. Lƣợng nƣớc thải chiếm khoảng 80% lƣợng nƣớc sử dụng, nhƣ vậy ƣớc tính lƣợng nƣớc thải sinh hoạt phát sinh trong 01 năm là 93.403.792 m3/năm[1]. Với lƣợng nƣớc thải sinh hoạt phát sinh rất lớn và các thành phần độc hại nhƣ đã kể trên có thể thấy nƣớc thải 5 sinh hoạt là một trong những nguồn gây tác động rất lớn đến thực trạng các vấn đề môi trƣờng nƣớc tỉnh Thanh Hóa. Cùng với sự ra đời ồ ạt các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề thủ công truyền thống cũng có sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Việc phát triển các làng nghề có vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT-XH và giải quyết việc làm ở các địa phƣơng. Tuy nhiên, hậu quả về môi trƣờng do các hoạt động sản xuất làng nghề đƣa lại cũng ngày càng nghiêm trọng. Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trƣờng, tại các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các ô nhiễm về nƣớc thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn... Những năm gần đây, dân số ở các đô thị tăng nhanh khiến hệ thống cấp thoát nƣớc không đáp ứng nổi và xuống cấp nhanh chóng. Nƣớc thải, rác thải sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều trực tiếp xả ra môi trƣờng mà không có bất kỳ một biện pháp xử lí nào ngoài việc vận chuyển đến bãi chôn lấp. Mặt khác, phần lớn các bãi rác ở Thanh Hóa là bãi rác tạm, lộ thiên chƣa có quy hoạch nên ảnh hƣởng lớn đến ô nhiễm nƣớc mặt, nƣớc ngầm. Hệ thống sông Hoạt: Sông Hoạt là một sông nhỏ có lƣu vực rất độc lập và có hai cửa tiêu thoát (đổ vào sông Lèn tại cửa Báo Văn và đổ ra biển tại cửa Càn). Tổng diện tích lƣu vực hứng nƣớc 250 km2 trong đó 40% là đồi núi trọc. Để phát triển kinh tế vùng Hà Trung - Bỉm Sơn ở đây đã xây dựng kênh Tam Điệp để cách ly nƣớc lũ của 78km2 vùng đồi núi và xây dựng âu thuyền Mỹ Quan Trang để tách lũ và ngăn mặn do vậy mà sông Hoạt trở thành một chi lƣu của sông Lèn và là chi lƣu cấp II của sông Mã. Sông Hoạt hiện tại đã trở thành kênh cấp nƣớc tƣới và tiêu cho vùng Hà Trung[1]. Hệ thống sông Mã: Sông Mã bắt nguồn từ Tuần Giáo - Lai Châu chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam chiều dài dòng chính 512 km, chiều rộng bình quân lƣu vực 42km. Hệ số hình dạng sông 0,17, hệ số uốn khúc 1,7. Hệ số không đối xứng của các lƣu vực 0,7. Mật độ lƣới sông 0.66 km/km2. Độ dốc bình quân lƣu vực 17.6%. Sông Mã có 39 phụ lƣu lớn và 2 phân lƣu[1]. Các phụ lƣu phát triển đều trên lƣu vực. Lƣới sông Mã phát triển theo 6 dạng cành cây phân bố đều trên 2 bờ tả và hữu. Các chi lƣu quan trọng của sông Mã là: Nậm Lệ, Suối Vạn Mai, sông Luồng, sông Lò, sông Bƣởi, sông Cầu Chày, sông Hoạt, sông Chu. Môi trƣờng nƣớc sông Mã ô nhiễm tăng dần từ thƣợng lƣu đến hạ lƣu do vùng thƣợng lƣu có số lƣợng dân cƣ ít và hoạt động công nghiệp chƣa phát triển, tập quán canh tác ít sử dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật. Nguồn nƣớc mặt ở vùng đầu nguồn thƣợng lƣu đến cuối nguồn bị nhiễm các thông số BOD5 và COD hầu hết các vị trí quan trắc vƣợt QCCP mức A2, đặc biệt là tại Cầu Na Sài trên dòng sông Mã hàm lƣợng BOD vƣợt quá QCCP đối với nƣớc mặt loại B đến 1,4 lần. Nƣớc mặt trên sông Chu, sông Cầu Chày, sông Bƣởi, sông Lèn, sông Lạch Trƣờng hàm lƣợng BOD5 chủ yếu vƣợt QCCP đối với nƣớc mặt ở mức A2 (mức không dùng làm nƣớc sinh hoạt nếu không đƣợc xử lý). Hàm lƣợng DO không đạt quy chuẩn mang tính cục bộ. Điển hình tại Cầu Kiểu và Cảng Lễ Môn hàm lƣợng DO đo đƣợc dƣới 4 mg/l. Biến động ô nhiễm nƣớc mặt trên sông thƣờng cao vào những tháng đầu mùa mƣa cho đến cuối mùa (từ tháng 4 đến tháng 10), vào mùa khô (từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 3 năm sau) có hàm lƣợng các chất gây ô nhiễm giảm. Nguyên nhân là do vào mùa mƣa, nƣớc mƣa mang theo các chất xuống thủy vực, đồng thời dòng chảy mạnh, cuốn theo các vật chất vô cơ, hữu cơ làm tăng hàm lƣợng các chất gây ô nhiễm trong nƣớc. Yếu tố cặn lơ lửng TSS mang tính cục bộ, một số nơi thƣợng nguồn, nhƣ cầu Bản Lát, cầu Na Sài, phà La Hán trên sông Mã vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép ở mức B1 từ 2 đến 4,2 lần. Tại cầu Mục Sơn trên sông Chu vƣợt quá tiêu chuẩn mức B1 đến 3,5 lần. Hàm lƣợng dầu và các ản phẩm dầu trong nƣớc mặt cũng ở mức cao và không đạt tiêu chuẩn cho phép đối với nƣớc mặt loại B từ 1,2 đến 1,6 lần. Chủ yếu hàm lƣợng tổng dầu mỡ vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép lại tập trung ở phía từ trung lƣu xuống hạ lƣu nhƣ đoạn từ Cầu Kiều xuống đến cửa Hới trên sông Mã; đoạn từ cầu Mục Sơn xuống đến trạm bơm Thiệu Khánh trên dòng sông Chu. Hàm lƣợng tổng dầu mỡ cao chủ yếu do hoạt động công nghiệp, khai thác khoáng sản, hoạt động giao thông thủy. Amoni, Nitrit là những yếu tố ô nhiễm cao nhất về cả quy mô phân bố cũng nhƣ hàm lƣợng. Mức độ ô nhiễm Nitrit đã đến mức báo động ở các sông Cầu Chày, sông Bƣởi, sông Lèn và sông Lạch Trƣờng. Hàm lƣợng Amoni tại cửa Lạch Sung trên sông Lèn vƣợt QCCP cả mức A2 và B1 từ 1,4 lần đến 3,5 lần. Hàm lƣợng Nitrit trên tất cả các sông Cầu Chày, sông Bƣởi, sông Lèn, sông Lạch Trƣờng vƣợt QCCP mức A1 từ 7 1,1 đến 60 lần. Giá trị cao nhất quan trắc đƣợc tại cầu cầu Si, cầu Bái Lai trên sông Cầu Chày cao gấp 40-60 lần tiêu chuẩn cho phép; tại cầu sông Ngang, cầu Cống, cầu Phao trên sông Bƣởi đạt từ 2- 2,5 mg/l cao hơn tiêu chuẩn cho phép đến 40- 50 lần vào năm 2012[2]. Nguồn nƣớc trong hệ thống sông Mã bị ô nhiễm vi sinh mang tính cục bộ. Hàm lƣợng Coliform và E.Coli trên sông Mã cao nhất tại phà La Hán và Ngã Ba Giàng với mức vƣợt QCCP đối với Coliform là 9-10 lần và E. Coli là xấp xỉ 50 lần. Trên sông Chu, Coliform tại Cửa Đạt và cầu Hạnh Phúc vƣợt QCCP mức B1, E.Coli, tại cầu Mục Sơn vƣợt QCCP mức A2[2]. Hệ thống sông Yên: Sông Yên còn có tên là sông Mực (Mặc), Đƣợc bắt nguồn từ tỉnh Nghệ An chảy về Nhƣ Xuân, chảy qua vƣờn Quốc gia Bến En chảy ra sông mực huyện Nhƣ Thanh. Sông có chiều dài 89km với diện tích lƣu vực 1.850km2 trong đó khoảng 50% thuộc vùng núi[1]. Sông Yên có bốn nhánh sông chính: Sông Hoàng: Dài 72km, diện tích lƣu vực 336km2, bắt nguồn từ xã Xuân Phú huyện Thọ Xuân, chảy qua vùng Sao Vàng huyện Thọ Xuân rồi qua các huyện Triệu Sơn, Thiệu Hoá, Đông Sơn, Nông Cống và nhập vào sông Yên tại Ngọc Trà huyện Quảng Xƣơng. Sông Nhơm: Dài 60km, diện tích lƣu vực 268km2. Là nhánh nhỏ của sông Yên bắt nguồn từ vùng núi huyện Nhƣ Xuân chảy qua huyện Triệu Sơn, Nông Cống rồi đổ vào sông Yên. Sông Lý: Dài 48km, diện tích lƣu vực 108km2, chảy quanh co, nhƣng cạn và hẹp, chịu ảnh hƣởng mạnh của thuỷ triều. Sông Thị Long: Bắt nguồn từ Nghĩa Đàn - Thanh Hóa, dài 49km, diện tích lƣu vực 270km2. Sông Thị Long có những nhánh nhỏ nhƣ: Sông Đơ, Sông Dừa, Sông Mơ, Sông Thọ Hạc, Kênh Vinh và Kênh Than. 8 Trên dòng sông Yên, hàm lƣợng BOD5, COD, E.coli vƣợt QCCP mức A2, một số vị trí vƣợt QCCP mức B1 nhƣ tại Lạch Ghép. Hàm lƣợng Nitrit tại cầu Cừ, cầu Báo Văn vƣợt QCCP lên đến xấp xỉ 20 lần[2]. Hệ thống sông Lạch Bạng: Bắt nguồn từ vùng Bò Lăn chảy qua vùng đồng bằng ở Khoa Trƣờng và đổ ra biển ở cảng Lạch Bạng. Sông có chiều dài 34,5km, trong đó 16,4km ở vùng núi. Tổng diện tích lƣu vực 236km2, trong đó 50% thuộc vùng núi. Sông Lạch Bạng dốc và ngắn, vùng cửa sông chịu ảnh hƣởng triều mặn, lớp phủ thực vật nghèo nàn và dòng chảy trong sông biến động không lớn. Tại Đò Lừa và cửa Lạch Bạng trên sông Bạng hàm lƣợng BOD5 vƣợt QCCP mức B1. Hàm lƣợng E.coli, TSS, tổng dầu mỡ trên sông Bạng đều vƣợt QCCP[3]. Hệ thống sông Nhà Lê: Từ thời vua Lê Đại Hành, sông Nhà Lê đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc tiêu úng cho cả vùng đồng bằng rộng lớn ở Thanh Hóa. Là một nhánh của sông Chu, sông bắt nguồn từ xã Xuân Bái, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa chảy qua các huyện Thiệu Trung, Đông Sơn, thành phố Thanh Hóa và Quảng Xƣơng. Với mục đích tƣới tiêu, chống hạn, chống lụt và phục vụ cho sản xuất phát triển kinh tế an sinh xã hội cho huyện Đông Sơn và TP.Thanh Hóa. Tuy nhiên, ngày nay với sự xuất hiện của các làng nghề thủ công, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ cùng với ý thức ngƣời dân về bảo vệ môi trƣờng chƣa cao dẫn đến việc nhiều ngƣời không khỏi bức xúc khi chứng kiến dòng sông bị đang ngày càng bị bức tử do ô nhiễm. Sông Nhà Lê bị ô nhiễm bởi 4 lý do: thứ nhất, gần một nửa hệ thống nƣớc thải của thành phố Thanh Hóa đang đổ thẳng vào sông Nhà Lê; thứ hai là do ý thức ngƣời dân; thứ ba là các công trình, các doanh nghiệp sản xuất (có cả làng nghề đá) xả thải trực tiếp xuống dòng sông và thứ tƣ là do nhà nƣớc chƣa có sự quan tâm nạo vét thƣờng xuyên. 1.2. Giới thiệu lƣu vực sông Nhà Lê đoạn chảy qua thành phố Thanh Hóa 1.2.1. Điều kiện tự nhiên 1.2.1.1. Vị trí địa lý 9 Sông Nhà Lê bắt nguồn từ xã Xuân Bái, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa chảy qua các huyện Thiệu Trung, Đông Sơn, thành phố Thanh Hóa và Quảng Xƣơng. Sông Nhà Lê là một nhánh của sông Chu, chiều dài chảy qua địa bàn thành phố Thanh Hóa khoảng 17km. Sông Nhà Lê đoạn chảy qua TP.Thanh Hóa đóng vai trò quan trọng trong việc tƣới tiêu, chống hạn, chống lụt và phục vụ cho sản xuất phát triển kinh tế an sinh xã hội cho huyện Đông Sơn và TP.Thanh Hóa. TP.Thanh Hóa là trung tâm kinh tế - văn hóa chính trị của tỉnh Thanh Hóa, nằm ở vĩ tuyến 19018’ Bắc đến Hình 1.1. Sông Nhà Lê đoạn chảy qua TP.Thanh Hóa Thành phố Thanh Hóa nằm ở trung tâm đồng bằng tỉnh Thanh có nhiều núi đất, núi đá nằm rải rác xen kẽ với đồng bằng. Thành phố đƣợc bao bọc bởi những con sông và các ngọn núi. Các đƣờng vào nội thành đều phải qua sông, qua cầu. Hệ thống núi gồm có núi Hàm Rồng nằm án ngữ cửa ngõ phía bắc, núi Nhồi nằm phía tây thành phố và núi 10 Mật Sơn nằm trên địa phận phƣờng Đông Vệ. Thành phố còn có sông Mã uốn lƣợn quanh núi Hàm Rồng trƣớc khi đổ ra biển và các con sông đào phục vụ thủy lợi (sông Thọ Hạc, sông Cốc, sông Lai Thành, sông Nhà Lê, sông Kênh Bắc). Trong thành phố có một số hồ nhƣ hồ Thành, hồ Núi Long, hồ Nhà Hát, hồ Máy Đèn, hồ Tân Sơn. 1.2.1.2. Địa hình, địa mạo Địa hình Thanh Hóa nghiêng từ tây bắc xuống đông nam. Ở phía tây bắc, những đồi núi cao trên 1.000 m đến 1.500 m thoải dần, kéo dài và mở rộng về phía đông nam. Đồi núi chiếm 3/4 diện tích của cả tỉnh, tạo tiềm năng lớn về kinh tế lâm nghiệp, dồi dào lâm sản, tài nguyên phong phú. Dựa vào địa hình có thể chia Thanh Hóa ra làm các vùng miền. Miền đồi núi chiếm 2/3 diện tích Thanh Hóa, nó đƣợc chia làm 3 bộ phận khác nhau. Vùng đồi núi phía tây có khí hậu mát, lƣợng mƣa lớn nên có nguồn lâm sản dồi dào, lại có tiềm năng thủy điện lớn, trong đó sông Chu và các phụ lƣu có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng các nhà máy thủy điện. Miền đồi núi phía Nam đồi núi thấp, đất màu mỡ thuận lợi trong việc phát triển cây công nghiệp, lâm nghiệp, cây đặc sản và có Vƣờn quốc gia Bến En (thuộc địa bàn huyện Nhƣ Thanh và huyện Nhƣ Xuân), có rừng phát triển tốt, với nhiều gỗ quý, thú quý. Vùng đồng bằng của Thanh Hóa lớn nhất của miền Trung và thứ ba của cả nƣớc. Đồng bằng Thanh Hóa có đầy đủ tính chất của một đồng bằng châu thổ, do phù sa các hệ thống sông Mã, sông Yên, sông Hoạt bồi đắp. Điểm đồng bằng thấp nhất so với mực nƣớc biển là 1 m. Vùng ven biển: Các huyện từ Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Quảng Xƣơng đến Tĩnh Gia, chạy dọc theo bờ biển gồm vùng sình lầy ở Nga Sơn và các cửa sông Hoạt, sông Mã, sông Yên và sông Bạng. Bờ biển dài, tƣơng đối bằng phẳng, có bãi tắm nổi tiếng Sầm Sơn, có những vùng đất đai rộng lớn thuận lợi cho việc lấn biển, nuôi trồng thủy sản, phân bố các khu dịch vụ, khu công nghiệp, phát triển kinh tế biển (ở Nga Sơn, Nam Sầm Sơn, Nghi Sơn). 1.2.1.3. Đặc trưng khí hậu 11 Sông Nhà Lê đoạn chảy qua TP.Thanh Hóa thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: mùa hè nóng, ẩm, mƣa nhiều và chịu ảnh hƣởng của gió phía Tây Nam khô nóng; mùa đông lạnh, ít mƣa., có hai mùa nóng và lạnh rõ rệt. Mùa nóng từ cuối xuân đến giữa mùa thu. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa mùa thu đến hết mùa xuân năm sau. Hàng năm có lƣợng mƣa trung bình đạt 1.600 – 1.980mm[1]. Sông Nhà Lê có hai mùa dòng chảy trên sông là mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ trên sông thƣờng xảy ra từ tháng 5 đến tháng 10. Thời gian xuất hiện một con lũ không dài khoảng từ 7 đến 10 ngày, lũ lên rất nhanh và xuống cũng rất nhanh. Ngoài quy luật phổ biến nói trên, có năm lũ diễn biến bất thƣờng, có sớm hoặc muộn, hoặc đồng thời xảy ra lũ lớn trên tất cả các hệ thống sông. Ngoài ra, hàng năm sông Nhà Lê đã phải chịu ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp của hơn 100 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, trong đó có 36 năm bão đổ bộ trực tiếp vào Thanh Hóa, tính trung bình mỗi năm có 24 cơn bão đổ bộ hoặc ảnh hƣởng trực tiếp đến Thanh Hóa với sức gió mạnh từ cấp 8 đến cấp 11, cá biệt có những cơn bão mạnh cấp 12, trên cấp 12. Kèm theo bão là những đợt mƣa lớn gây nên lụt lội trên sông. 1.2.1.4. Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản ở thành phố Thanh Hóa rất đa dạng và phong phú. Có trữ lƣợng lớn mỏ sắt Dinh Xá. Về cát có trữ lƣợng lớn trên sông Chu, sông Mã. Về đá có đá vôi, đá xây dựng, đá ốp lát... trữ lƣợng khoảng 44.179.000 m3 [1]. Trong địa bàn thành phố Thanh Hóa có một số điểm có trữ lƣợng lớn sét gạch ngói nhƣ điểm Đồng Lộc (Đông Hƣơng), điểm bến phà II (Thiệu Dƣơng), điểm Đông Ngạn (Đông Vinh). Ngoài ra còn sét xi măng, đá phiến sét, bột két, vật liệu chịu lửa, các mỏ nƣớc khoáng... Tuy nhiên, kết quả điều tra cho thấy ở lòng sông Nhà Lê không có tài nguyên khoáng sản nào ngoài cát, sét với trữ lƣợng hạn chế. Nhìn chung tài nguyên ở lòng sông Nhà Lê nghèo cả về chủng loại và trữ lƣợng. 1.2.1.5. Tài nguyên nước Tài nguyên nƣớc của TP gồm nguồn nƣớc mƣa, nƣớc mặt và nguồn nƣớc ngầm: Nguồn nƣớc mặt: Chủ yếu đƣợc khai thác sử dụng từ các sông, ngòi, ao, hồ có trên địa bàn, trong đó sông Nhà Lê là nguồn cung cấp nƣớc chính cho tƣới tiêu, chống hạn, 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan