BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TĂNG XUÂN LƯU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BÒ SỮA
CHẬM SINH VÀ ỨNG DỤNG HORMONE ĐỂ KHẮC PHỤC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: SINH SẢN VÀ BỆNH SINH SẢN GIA SÚC
HÀ NỘI, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TĂNG XUÂN LƯU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BÒ SỮA
CHẬM SINH VÀ ỨNG DỤNG HORMONE ĐỂ KHẮC PHỤC
CHUYÊN NGÀNH: SINH SẢN VÀ BỆNH SINH SẢN GIA SÚC
Mã số: 62.64.01.06
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TSKH. CÙ XUÂN DẦN
2. PGS.TS. TRẦN TIẾN DŨNG
HÀ NỘI, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận án
Tăng Xuân Lưu
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trong Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, những người đã giảng dạy và dìu dắt tôi trong suốt
hai năm học cao học đồng thời tạo điều kiện để tôi tiếp tục học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TSKH. Cù Xuân Dần và
PGS.TS. Trần Tiến Dũng, hai thầy hướng dẫn khoa học, đã tận tình động viên,
giúp đỡ tôi trong cuộc sống cũng như quá trình hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì - Viện Chăn nuôi, cơ
quan công tác của tôi đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi vừa hoàn thành nhiệm
vụ công việc, vừa hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đơn vị sau đây đã nhiệt tình giúp đỡ tôi có
thể hoàn thành luận án này:
- Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
- Bộ môn Ngoại sản, khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
- Bộ môn Sinh lý, Sinh sản và Tập tính vật nuôi, Viện Chăn nuôi.
- Trung tâm Phát triển chăn nuôi Hà Nội.
- Văn phòng tổ chức Jica – Viện Chăn nuôi.
Xin cảm ơn gia đình và người thân đã động viên, tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình công tác cũng như hoàn thành bản luận án này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận án
Tăng Xuân Lưu
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ........................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................... vi
Danh mục bảng .................................................................................................... vii
Danh mục ảnh ..................................................................................................... viii
Danh mục hình, sơ đồ ........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.
Tính cấp thiết .............................................................................................. 1
2.
Mục tiêu đề tài............................................................................................. 3
3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
4.
Những đóng góp mới của luận án ............................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 5
1.1.
Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm sinh sản trên bò ................. 5
1.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của bò cái .......................................................... 5
1.1.2. Sự điều hòa hoạt động sinh dục của tuyến nội tiết ................................... 13
1.1.3. Hormone tuyến yên và vai trò của chúng trong sinh sản .......................... 15
1.1.4. Hormone của buồng trứng, nhau thai và prostaglandin trong sinh sản ........ 16
1.1.5. Đặc tính sinh học của hormone sinh sản ................................................... 17
1.1.6. Vai trò của một số hormone đối với gia súc cái........................................ 17
1.2.
Progesterone và ứng dụng trong sinh sản ................................................. 19
1.2.1. Vai trò của progesterone ........................................................................... 19
1.2.2. Progesterone và hoạt động của buồng trứng ............................................. 24
1.2.3. Progesterone và ứng dụng trong chăn nuôi ............................................... 25
1.2.4. Định lượng progesterone để chẩn đoán có thai sớm ................................. 26
1.3.
Một số nghiên cứu ở trong và ngoài nước về đặc điểm sinh sản và
điều tiết sinh sản trên bò có liên quan đến luận án ................................... 28
1.3.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 28
iii
1.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 31
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 37
2.1.
Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................ 37
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 37
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 37
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 38
2.2.
Xử lý số liệu .............................................................................................. 47
2.3.
Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 47
2.4.
Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 48
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 49
3.1.
Tình hình sinh sản của đàn bò sữa vùng Ba Vì, Hà Nội ........................... 49
3.1.1. Tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lần đầu .................................................. 49
3.1.2. Khối lượng cơ thể khi bò cái đẻ lần đầu ................................................... 53
3.1.3. Thời gian mang thai của đàn bò sữa qua các lứa đẻ ................................ 54
3.1.4. Thời gian động dục lại sau khi đẻ ............................................................. 56
3.1.5. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ ..................................................................... 60
3.1.6. Tỷ lệ đẻ, sẩy thai, đẻ non, sát nhau ........................................................... 63
3.1.7. Hệ số phối giống và tỷ lệ thụ thai ............................................................. 65
3.1.8. Hiện tượng chậm sinh (rối loạn sinh sản) ................................................. 67
3.2.
Đánh giá tình trạng hoạt động của buồng trứng bò sau khi đẻ ................. 71
3.2.1. Động dục trở lại của bò sữa đến 120 ngày sau khi đẻ .............................. 71
3.2.2. Nguyên nhân gây chậm động dục sau 120 ngày sau đẻ ở buồng trứng ........ 73
3.2.3. Ảnh hưởng mùa vụ đến chức năng buồng trứng sau đẻ ........................... 77
3.2.4. Ảnh hưởng của lứa đẻ đến chức năng buồng trứng .................................. 80
3.2.5. Ảnh hưởng của thể trạng bò đến chức năng buồng trứng bò sữa sau đẻ .......... 82
3.3.
Định lượng progesterone phát hiện bệnh buồng trứng và chẩn đoán
thai sớm nhằm nâng cao khả năng sinh sản ở bò sữa ............................... 84
3.3.1. Kết quả chẩn đoán nguyên nhân chậm sinh bằng khám qua trực tràng........ 85
3.3.2. Kết quả chẩn đoán bệnh buồng trứng bằng định lượng progesterone
trong sữa .................................................................................................... 86
iv
3.3.3. Chẩn đoán có thai sớm bằng định lượng progesterone trong sữa ............. 90
3.4.
Sử dụng hormone nhằm nâng cao khả năng sinh sản ............................... 92
3.4.1. Điều trị bệnh buồng trứng không hoạt động ............................................. 92
3.4.2. Điều trị bệnh u nang buồng trứng ............................................................. 94
3.4.3. Điều trị bệnh thể vàng tồn lưu .................................................................. 96
3.4.4. Điều trị bò chậm sinh không rõ nguyên nhân bằng phác đồ tổng hợp
(GnRH- PGF2α- PGF2α- GnRH) ............................................................. 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 102
1.
Kết luận ................................................................................................... 102
2.
Kiến nghị ................................................................................................. 104
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN...................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 106
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 117
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AC
ATP
BCS
CIDR
InsP3
DAG
EIA / ELISA
FRH
FAO
FSH
GTP
GDP
GHRF
GnRH
Ý nghĩa
Adenylate Cyclase
Adenosine Triphosphate
Body Condition Score
Controlled internal drug release
Inositol triphosphat
Diacylglycerol
Enzyme ImmunoAssay/
Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay
Follitropin-Releasing Hormone
Food and Agriculture Organization
Follicle Stimulating Hormone
Guanosine triphosphate
Guanosine diphosphate
Growth-Hormone-Releasing Factor
Gonadotropin-Releasing Hormone
h2
hCG
HF
HTNC
IGF-1
IU
THI
LRH
LH
LTH
ME
P4
PG
PRID
Heritability (hệ số di truyền)
Human Chorionic Gonadotropin
Holstein Friesian
Huyết thanh ngựa chửa
Insulin-like Growth Factor-1
International Unit
Temperature humidity index
Luteinizing Releasing Hormone
Luteinizing Hormone
LuteinTrofic Hormone
Metabolizable Energy
Progesterone (pregn-4-ene-3,20-dione)
Prostaglandin
Progesterone internal drug release
PGF2a
PRLH
VDM
Prostaglandin F2α
Prolactin-Releasing Hormone
Viet Nam dairy management
vi
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
STT
2.1.
Trang
Phương pháp chẩn đoán lâm sàng bệnh buồng trứng sau khi khám
qua trực tràng hai lần liên tục cách nhau 7 đến 10 ngày
44
3.1.
Tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu
49
3.2.
Khối lượng cơ thể bò cái khi đẻ lần đầu
53
3.3.
Thời gian mang thai qua các lứa đẻ
55
3.4.
Thời gian động dục lại sau khi đẻ
57
3.5.
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ
60
3.6.
Tỷ lệ đẻ, sẩy thai, đẻ non và sát nhau
63
3.7.
Hệ số phối giống và tỷ lệ thụ thai
65
3.8.
Kết quả phân loại hiện tượng chậm sinh
68
3.9.
Kết quả theo dõi động dục trở lại của bò sữa đến 120 ngày sau khi đẻ 72
3.10.
Các nguyên nhân trên buồng trứng gây chậm động dục ở bò sữa
73
3.11.
Ảnh hưởng mùa vụ đến chức năng buồng trứng
78
3.12.
Yếu tố lứa đẻ ảnh hưởng đến hoạt động của buồng trứng
80
3.13.
Ảnh hưởng của thể trạng bò đến chức năng hoạt động buồng trứng
82
3.14.
Chẩn đoán lâm sàng bệnh buồng trứng bằng khám qua trực tràng
85
3.15.
Kết quả định lượng progesterone trong sữa của bò chậm động dục
trong vòng 120 ngày
86
3.16.
Chẩn đoán thai sớm bằng định lượng progesterone trong sữa
90
3.17.
Kết quả điều trị bệnh buồng trứng không hoạt động
93
3.18.
Kết quả điều trị bệnh u nang buồng trứng
95
3.19.
Kết quả điều trị thể vàng tồn lưu
97
3.20.
Kết quả điều trị bò chậm sinh không rõ nguyên nhân bằng phác đồ
tổng hợp
99
vii
DANH MỤC ẢNH
STT
Tên hình ảnh
Trang
3.1.
Bò đẻ sớm do bị strees nhiệt .................................................................... 56
3.2.
Buồng trứng kém hoạt động .................................................................... 74
3.3.
U nang nang trứng và thể vàng cùng tồn tại trên buồng trứng ................ 74
3.4.
U nang thể vàng ....................................................................................... 75
3.5.
Thể vàng sinh lý (bên trái), thể vàng tồn lưu (bên phải) ......................... 75
3.6.
Thể vàng sinh lý ngày thứ 5-6 của chu kỳ ............................................... 87
3.7.
Buồng trứng không hoạt động (thiểu năng) ............................................. 88
3.8.
U nang buồng trứng dạng tích nước ........................................................ 88
3.9.
Thể vàng ở bò có thai ở 35- 60 ngày tuổi ................................................ 91
viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Tên hình
STT
Trang
3.1.
Các nguyên nhân của buồng trứng gây chậm động dục
76
3.2.
Ảnh hưởng mùa vụ đến chức năng buồng trứng
79
3.3.
Ảnh hưởng của lứa đẻ đến chức năng buồng trứng
81
3.4.
Ảnh hưởng của thể trạng bò đến chức năng buồng trứng
83
3.5.
So sánh kết quả chẩn đoán bệnh buồng trứng bằng khám lâm sàng
và định lượng progesterone
89
Tên sơ đồ
STT
Trang
2.1.
Sự thay đổi hàm lượng progesterone trong chu kỳ sinh lý bình thường
42
2.2.
Sự thay đổi hàm lượng progesterone trong chu kỳ và thể vàng tồn lưu
42
2.3.
Sự thay đổi hàm lượng progesterone trong chu kỳ thể vàng ngắn
42
2.4.
Sự thay đổi hàm lượng progesterone trong trường hợp buồng trứng
không hoạt động
2.5.
43
Sự thay đổi hàm lượng progesterone trong trường hợp bò có thể
thụ thai
43
2.6.
Sử dụng vòng CIDR kết hợp hormone GnRH và PGF2α
45
2.7.
Sử dụng GnRH và PGF2α để điều trị bệnh u nang buồng trứng
45
2.8.
Sử dụng PGF2 điều trị bệnh thể vàng tồn lưu
46
2.9.
Sử dụng công thức GnRH- PGF2α- PGF2α- GnRH
46
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam bắt đầu phát triển từ những năm 1960 và trở
thành ngành sản xuất hàng hóa vào những năm 1990. Từ năm 1986 đến 1999,
đàn bò sữa tăng trưởng trung bình 11% /năm. Năm 2001, Chính phủ đã có chủ
trương đẩy mạnh phát triển ngành sữa của Việt Nam với Quyết định
167/2001/QĐ/TTg về “Một số chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa trong giai
đoạn 2001-2010”. Do đó, năm 2001 Việt Nam có 41.241 con, năm 2002 là
55.848 con, tăng trưởng đạt 35,42%/ năm; giai đoạn 2001-2005 tăng 41,89%,
năm 2011 đạt 122.000 con và năm 2013 đạt 186.390 con, tăng 19,56%/năm. Dự
báo đến năm 2015 đạt 291.646 con (tăng 15%) và đến năm 2020 lên 469.700 con
(Hoàng Kim Giao, 2014). Để đạt được 469.700 con vào năm 2020, các nhà kỹ
thuật và người chăn nuôi cần phải làm gì ?.
Bò sữa ở nước ta chủ yếu là con lai HF (Holstein Friesian × Lai Zebu)
chiếm trên 60%, còn lại là bò HF (Holstein Friesian) thuần. Bò HF thuần chủ yếu
được nuôi tập trung với quy mô lớn ở một số doanh nghiệp, công ty lớn như:
Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu Sơn La, Công ty cổ phần sữa Vinamilk
(Tuyên Quang, Nghệ An…), Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH (Nghệ An),
Công ty cổ phần sữa Đà Lạt milk… Riêng với bò lai HF, 60% tổng đàn được
nuôi trong nông hộ, gia trại với quy mô vừa và nhỏ (từ 5-20 con) trên khắp các
vùng trong cả nước. Tuy nhiên, phía Nam nuôi tập trung ở vùng thành phố Hồ
Chí Minh, miền Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long…, phía Bắc nuôi
tập trung ở vùng thành phố Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc… Có hai phương thức
chăn nuôi chủ yếu là nuôi nhốt hoặc bán chăn thả. Năng suất sữa của đàn bò khá
cao, từ 4.200 - 4.500 kg/chu kỳ, nhiều cá thể đạt trên 5.000 kg/chu kỳ.
Chăn nuôi bò sữa thực sự đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn
nuôi. Tuy nhiên hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, trình độ hiểu biết về kỹ
thuật chăn nuôi còn hạn chế; điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, khẩu phần thức ăn
xanh không đầy đủ, thiếu cân đối; phụ thuộc nhiều vào “thời vụ”; đồng cỏ chăn
1
thả, bãi chăn hầu như không có đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản
cũng như sức sản xuất sữa của đàn bò.
Bình thường bò sữa có tuổi động dục lần đầu từ 16-18 tháng tuổi và sau
khi đẻ động dục trở lại trong vòng 90 ngày. Những bò đẻ xong từ 91 đến 119
ngày mới động dục lại được coi là chậm sinh độ 2. Còn bò tơ trên 20 tháng và bò
sau khi đẻ đến 120 ngày (4 tháng) hoặc bò phối giống trên 3 lần mà không đậu
thai được coi là chậm sinh (Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh Dương, 1997).
Đối với bò sữa vùng Ba Vì, Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung, trong
điều kiện chăn nuôi nông hộ, các chỉ tiêu sinh sản thường không ổn định như:
tuổi động dục lần đầu cao, phối giống nhiều lần không đậu thai, khoảng cách hai
lứa đẻ dài, tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục cao, bệnh sát nhau xảy ra nhiều
(Trịnh Quang Phong và cs., 2012). Việc đánh giá đúng thực trạng hoạt động sinh
sản thông qua các chỉ tiêu về sinh lý sinh sản của bò sữa là cách giúp chúng ta có
thể nhìn nhận khách quan hơn cũng như có biện pháp tác động hiệu quả hơn.
Những yếu tố gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của đàn bò sữa đó là:
giống, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, mùa vụ, thời điểm phát hiện động dục, kỹ
thuật phối giống, kỹ thuật chẩn đoán bệnh trên buồng trứng và phương pháp can
thiệp các bệnh về sinh sản... Do đó, nghiên cứu để xác định đúng những nguyên
nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của bò sữa là việc làm cần thiết.
Hoạt động sinh sản của gia súc mang tính chu kỳ và chịu sự điều tiết của
hệ thần kinh và thể dịch. Yếu tố thần kinh điều khiển hoạt động có “định hướng”,
còn yếu tố thể dịch tác động theo hướng bản năng sinh học thông qua sự hoạt
động có tính quy luật của các hormone hướng sinh sản như: Follicle Stimulating
Hormone (FSH), Luteinizing Hormone (LH), Gonadotropin Releasing Hormone
(GnRH), Prostaglandin (PG), Progesterone… Trong số các hormone này,
progesterone có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của buồng trứng. Việc xác định
được hàm lượng hormone progesterone trong cơ thể bò cái là xác định được
trạng thái hoạt động của buồng trứng, làm căn cứ để cải thiện khả năng sinh sản
của chúng. Hướng này đang được nhiều nước quan tâm. Việc đánh giá tình trạng
hoạt động của buồng trứng cũng như sử dụng các chế phẩm hormone hướng sinh
2
dục để điều khiển nâng cao khả năng sinh sản của bò sữa theo ý muốn đã được
nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu, áp dụng có hiệu quả.
Đối với ngành chăn nuôi bò sữa, việc rút ngắn tuổi động dục lần đầu, rút
ngắn khoảng cách giữa hai lứa đẻ, tăng số con được sinh ra đồng nghĩa với tăng
sản lượng sữa trong một đời con cái. Ngoài ý nghĩa kinh tế, tăng khả năng sinh
sản cũng có nghĩa tăng nhanh số lượng đàn giống, tái sản xuất mở rộng...
Đàn bò sữa lai HF vùng Ba Vì nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung
được chăn nuôi chủ yếu trong nông hộ, đã có những yếu tố không thuận lợi làm
ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của đàn bò này, nhưng mức độ tốt hay xấu,
những yếu tố nào đã ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chúng và giải pháp
nào có thể khắc phục hiện tượng chậm sinh cho đàn bò sữa là vấn đề được đặt ra.
2. Mục tiêu đề tài
Đánh giá được thực trạng sinh sản của đàn bò sữa nuôi tại Ba Vì, Hà Nội
và tình trạng hoạt động của buồng trứng ở bò chậm sinh, từ đó giúp cho người
chăn nuôi có được thông tin và hướng tác động đúng nhằm nâng cao hiệu quả
chăn nuôi.
Đánh giá được động thái của hormone progesterone trong những trường
hợp buồng trứng hoạt động không bình thường (không hoạt động, u nang, thể
vàng tồn lưu), giúp cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh sinh sản có hiệu quả.
Sử dụng một số hormone hướng sinh sản điều trị bệnh buồng trứng không
hoạt động, buồng trứng bị u nang và buồng trứng có thể vàng tồn lưu... để nâng
cao khả năng sinh sản của bò sữa.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Đề tài làm rõ thêm quy luật hoạt động sinh lý, sinh sản của bò sữa nuôi
theo vùng sinh thái, giúp cho việc nghiên cứu, sản xuất có tác động phù hợp, chủ
động và hiệu quả. Kết quả sẽ góp phần bổ sung số liệu, tài liệu khoa học về đặc
điểm sinh lý sinh sản của bò nói chung và bò sữa nói riêng cũng như khả năng
điều khiển hoạt động sinh sản của bò bằng các chế phẩm hormone sinh sản.
Ứng dụng kỹ thuật ELISA để định lượng hormone progesterone trong sữa
hoặc huyết tương, để làm rõ tình trạng hoạt động của buồng trứng, hỗ trợ hữu
3
hiệu trong chẩn đoán lâm sàng (qua trực tràng), nâng cao độ chính xác của các kỹ
thuật trong chẩn đoán bệnh của buồng trứng, làm cơ sở áp dụng các chế phẩm
hormone có hiệu quả trong chăn nuôi.
Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đánh giá, phân tích được thực trạng sinh sản của đàn bò sữa cũng
như chỉ ra các yếu tố hạn chế năng suất chăn nuôi, giúp cho các nhà quản lý có
cơ sở để đưa ra những chính sách, phương pháp quản lý, biện pháp kỹ thuật tác
động một cách phù hợp trong chăm sóc, nuôi dưỡng và trị bệnh cho đàn bò sữa
nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Ứng dụng một số chế phẩm hormone hướng sinh sản để điều trị triệu
chứng rối loạn sinh sản của bò sữa hiện nay một cách có hiệu quả không những
tăng năng suất sinh sản ở bò mà còn hạn chế được sự ảnh hưởng của hormone
tồn dư trong sản phẩm chăn nuôi.
4. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã tiếp cận một phương pháp nghiên cứu mới trong việc xác định,
đánh giá, phân loại cụ thể các nguyên nhân gây chậm sinh trên bò sữa. Đó là
phương pháp số hóa (định lượng hormone progesterone), kết hợp với phương
pháp truyền thống (lâm sàng) làm cho kết quả lâm sàng được chính xác hơn
trong chẩn đoán và điều trị bệnh trên buồng trứng.
Đưa ra các phác đồ điều trị bệnh một cách cụ thể cho từng trạng thái trên
buồng trứng đã giúp cho các nhà kỹ thuật ở cơ sở sản xuất có thể áp dụng một
cách thuận thiện và chính xác hơn, đạt được hiệu quả cao. Nhất là đối với các địa
bàn không có những kỹ thuật giỏi.
Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà chuyên môn,
tham khảo dùng trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu và ứng dụng trong thực
tiễn sản xuất.
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm sinh sản trên bò
1.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của bò cái
1.1.1.1. Sự thành thục về tính và tuổi phối giống lần đầu
Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển đến mức độ hoàn thiện,
buồng trứng có noãn bào chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ tinh, đồng
thời tử cung cũng biến đổi để đủ điều kiện cho phôi thai phát triển trong tử cung.
Những dấu hiệu động dục xuất hiện đối với gia súc ở tuổi như vậy báo hiệu sự
thành thục về tính. Trong thực tế, thành thục về tính thường đến sớm hơn thành
thục về thể vóc và thời điểm đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, môi
trường sống và mức độ nuôi dưỡng. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, sự sinh
trưởng được thúc đẩy và thành thục về tính sẽ đến sớm hơn. Bò sữa thành thục
tính dục khi thể trọng đạt 30-40% so với lúc trưởng thành, còn bò thịt đạt 4550% (Nguyễn Kim Ninh, 1994).
Bò cái nếu được nuôi dưỡng tốt có thể thành thục tính dục lúc 12 tháng
tuổi, nhưng thành thục về thể vóc phải từ 18 tháng tuổi trở lên. Đối với bò lang
trắng đen Hà Lan, cho ăn đầy đủ, chăm sóc tốt, thành thục tính dục lúc 10-12
tháng tuổi; chăm sóc kém có thể kéo dài tới 16-18 tháng tuổi. Theo Mirnop
(1980), phối giống lần đầu tốt nhất vào lúc 15-18 tháng tuổi (dẫn theo Nguyễn
Kim Ninh, 1994).
Ở nước ta, do ảnh hưởng của khí hậu và chế độ dinh dưỡng chưa phù hợp
nên tuổi đẻ lứa đầu của bò thường cao. Bò vàng Việt Nam đẻ lứa đầu lúc 33-48
tháng tuổi (Nguyễn Văn Thưởng và Trần Doãn Hối, 1992), bò sữa Hà-Ấn F2
(75% máu bò Hà Lan) từ 46-48 tháng tuổi (Nguyễn Kim Ninh, 1994).
1.1.1.2. Chu kỳ động dục
Sau khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của bò được diễn ra
liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển lớn dần đến
độ chín, nổi cộm lên trên bề mặt buồng trứng được gọi là nang Graff, khi nang
Graff vỡ, trứng rụng thì gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần rụng trứng con vật có
5
những biểu hiện tính dục ra bên ngoài được gọi là động dục. Trứng rụng có chu
kỳ nên động dục cũng có chu kỳ. Chu kỳ động dục thông thường của bò là 21
ngày (dao động 18-24 ngày). Quá trình trứng phát triển đến chín và rụng đều chịu
sự điều hoà chặt chẽ của hormone, do đó, nhiều nhà nghiên cứu đã phân chia chu
kỳ động dục của bò thành 2 pha chính:
Pha Folliculin: gồm toàn bộ biểu hiện trước khi rụng trứng.
Pha Lutein: gồm những biểu hiện sau khi trứng rụng và hình thành thể
vàng. Trong một chu kỳ động dục của bò thường có các đợt sóng nang
(Foliculas Wave), đây là sự phát triển đồng loạt của một số bào noãn trong cùng
một thời gian. Theo dõi sự phát triển của buồng trứng bằng phương pháp nội soi
và siêu âm cho thấy ở bò trong một chu kỳ thường có 2-3 đợt sóng nang (một số
ít có 4 đợt). Đợt 1 bắt đầu diễn ra sau khi rụng trứng, vào ngày thứ 3-9 của chu
kỳ. Đợt 2 vào ngày 11-17 và đợt 3 vào ngày 18-0 (ngày 0 là ngày bắt đầu động
dục). Mỗi đợt sóng nang có thể phát triển (huy động) tới 15 nang kích thước từ 57mm. Một số nang phát triển mạnh hơn gọi là nang trội (nang khống chế), kích
thước của nang khống chế ở đợt 1; 2; 3 có thể đạt tới 12-15mm vào các ngày 6;
13; 21 (Sato et al., 1992a). Trong mỗi sóng có một nang trứng phát triển nhanh
hơn các nang trứng khác và trở thành nang trội, mặc dù nang trội của mỗi đợt
sóng nang có khả năng phát triển đến rụng trứng nhưng do bị progesterone của
thể vàng ức chế nên không phát triển đến giai đoạn rụng trứng mà bị thoái hóa,
chỉ có một nang trội của đợt sóng nang cuối cùng phát triển đến giai đoạn rụng
trứng do lúc này thể vàng thoái hóa và hàm lượng progesterone bị giảm. Sự có
mặt của progesterone ở pha thể vàng làm cho các nang trứng trội bị thoái hóa và
đợt sóng nang mới lại xuất hiện.
Khi sử dụng progesterone ngoại sinh đã kéo dài chu kỳ động dục và tạo ra
sự luân chuyển của nang trội. Nồng độ progesterone trong máu tăng lên ức chế sự
liên tục của sóng LH (Luteinizing Hormone - hormone hoàng thể hóa do tuyến yên
tiết ra) có tác dụng kích thích rụng trứng và phát triển thể vàng ở con cái, làm cho
nang trội có thời gian sống ngắn hơn. Progesterone ức chế sự ảnh hưởng lên sự
phát triển của pha nang trội, do vậy các mức độ progesterone của thể vàng bình
6
thường thúc đẩy sự thoái hóa của các nang trội và tạo ra sóng nang mới (Adams et
al., 1992b). Tăng tính liên tục của nhịp LH kéo dài sự phát triển của nang trội và
tạo ra các cơ chất để tổng hợp estradiol, tăng nồng độ estradiol trong máu từ nang
trội. Nồng độ estradiol trong máu cao ức chế các sóng FSH và làm cho các nang
trứng 5mm hay lớn hơn không xuất hiện và hình thành các nang trội mới (Adams
et al., 1992b). Ở chu kỳ động dục có 2 đợt sóng nang, các nang trứng rụng phát
triển trong trạng thái progesterone cao trong 7 ngày, dài hơn so với chu kỳ có 3 đợt
sóng nang. Thêm vào đó, sự phát triển nang trứng rụng ở chu kỳ động dục có 2 đợt
sóng nang chiếm thời gian lâu hơn chu kỳ động dục có 3 đợt sóng nang (11 ngày
so với 7 ngày), do vậy nang trứng rụng ở chu kỳ động dục có 2 đợt sóng nang có
kích thước to hơn, 17mm so với 14mm. Do thời gian phát triển của nang trứng ở
chu kỳ động dục có 2 đợt sóng nang dài hơn chu kỳ động dục có 3 đợt sóng nang,
các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu và so sánh tỷ lệ có chửa và một số tác giả cho
rằng ở chu kỳ có 2 đợt sóng nang tỷ lệ có chửa thấp hơn, song một số tác giả khác
lại cho thấy không có sự khác nhau (Admas et al., 1992b).
Theo Siphilop (1967), chu kỳ động dục của bò biến động từ 18-28 ngày
(trung bình 21 ngày), thời gian động dục từ 6-36 giờ (phần lớn kéo dài từ 25-36
giờ). Chu kỳ động dục ở gia súc mang tính đặc trưng theo loài và được chia làm
4 giai đoạn (4 pha) riêng biệt nhưng liên tiếp nhau:
- Giai đoạn trước động dục: tính từ thời kỳ thoái hoá thể vàng của chu kỳ
trước cho đến giai đoạn động dục kỳ sau.
- Giai đoạn động dục: kéo dài 8-30 giờ, là giai đoạn bò chấp nhận sự phối
giống. Tế bào trứng và nang trứng đạt đến độ chín tối đa.
- Giai đoạn sau động dục: đầu giai đoạn sau động dục xảy ra hiện tượng
nang trứng rách ra và vách của nang trứng rách phát triển thành thể vàng trong
vòng 3 ngày.
- Giai đoạn cân bằng sinh học: giai đoạn này kéo dài từ 12-15 ngày và thể
vàng sản sinh mạnh progesterone (Satoet al., 1992a).
Chu kỳ động dục được điều hòa bởi các hormone được tiết ra từ vùng
dưới đồi (hypothalamus) và buồng trứng.
7
Hypothalamus tiết GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone) vào hệ
thống động mạch vùng dưới đồi - tuyến yên làm thùy trước tuyến yên tăng tiết
FSH và LH, kích thích sự phát triển nang trứng. Trong hàng loạt các nang
phát triển, xuất hiện nang trứng phát triển nhanh hơn và trở thành nang trội.
Estradiol và Inhibin được tổng hợp từ các tế bào hạt của nang trội. Hàm lượng
estradiol tăng cao, tác động ngược dương tính vào hypothalamus, kích thích
sản xuất LH tăng cao làm nang trội giải phóng tế bào trứng. Inhibin tác động
ngược âm tính làm giảm hàm lượng FSH dưới ngưỡng cần thiết đối với sự tồn
tại của các nang còn lại, làm thoái hóa các nang trứng còn lại. Tuy nhiên, ở
hàm lượng FSH thấp nang trội vẫn có khả năng phát triển và rụng trứng do
nang trội có sự mẫn cảm với FSH nhờ sự có mặt của IGF-1 (Inhibin-like
Growth Factor-1: yếu tố sinh trưởng giống Inhibin) trong tế bào với hàm
lượng cao hơn và nang trội có thụ thể tiếp nhận LH của các tế bào hạt sớm
hơn các nang khác và do vậy nang trội phát triển đến giai đoạn rụng trứng mà
không bị thoái hóa trong điều kiện FSH thấp (Campbell et al., 1995).
Vai trò của FSH
Kích noãn tố gọi tắt là FSH, là một glycoprotein được tìm thấy ở người
và các động vật khác nhau, được tổng hợp và tiết ra bởi các tế bào nội tiết của
thùy trước tuyến yên. FSH có chức năng điều hòa quá trình sinh trưởng, phát
triển, thành thục về tính và các quá trình sinh sản của cơ thể. FSH hoạt động
thông qua sự liên kết vào các thụ thể (receptor) đặc trưng, được định vị vào một
nơi riêng biệt trên tế bào hạt của nang trứng và các tế bào hạt trên buồng trứng,
là vị trí đích để FSH hoạt động. Các nghiên cứu gần đây cho thấy FSH rất cần
thiết cho tất cả các giai đoạn phát triển của nang trứng như: chuyển hóa tiền các
tế bào hạt dẹt thành các tế bào hình lập phương, phát triển các nang trứng thứ
cấp và chuyển hóa nang trứng từ nang trứng thứ cấp thành nang trứng phát triển
do FSH ảnh hưởng trực tiếp lên sự hình thành nang. Vai trò của FSH trong sự
điều khiển phát triển các nang trứng nhỏ hơn 1mm được rất nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu và đến nay vẫn có nhiều quan điểm trái ngược nhau. Một
số tác giả cho rằng FSH không có chức năng đối với các nang trứng ở trước giai
8
đoạn nang trứng thứ cấp ở bò cũng như các loài động vật có vú khác (Tanaka et
al., 2001). Song một số tác giả gần đây nghiên cứu cho thấy, FSH đóng vai trò
trong sự phát triển của nang trứng giai đoạn đầu, thiếu lượng FSH tối thiểu có
thể làm giảm tỷ lệ phát triển của nang trứng nhỏ do kéo dài thời gian cần thiết
để các tế bào hạt phát triển (Lussier et al., 1987), FSH là yếu tố đầu tiên điều
khiển quá trình phát triển của nang trứng ở tất cả các giai đoạn khác nhau. Khi
nghiên cứu mối quan hệ giữa sự xuất hiện của nang trứng trong giai đoạn đầu
của thời kỳ mang thai và hàm lượng FSH trong huyết thanh của bào thai cái,
Tanaka et al. (2001), thấy rằng trong thời kỳ bào thai cũng như ở bò trưởng
thành, số lượng của các nang trứng và các giai đoạn phát triển của nang trứng
được đánh giá thông qua sự thay đổi nồng độ FSH. Ở bò, ngay sau khi các nang
trứng nguyên thủy được hoạt hóa, thụ thể FSH được thể hiện lên các màng tế
bào hạt. Nghiên cứu ở loài gặm nhấm cho thấy FSH cần thiết cho quá trình
thành thục của tiền các tế bào hạt dẹt thành các tế bào hạt hình lập phương. Các
tế bào hình lập phương này đánh dấu cho sự chuyển đổi của quá trình hoạt hóa
nang trứng nguyên thủy thành nang trứng sơ cấp. Ức chế FSH là hạn chế quá
trình hoạt hóa nang trứng nguyên thủy thành nang trứng sơ cấp. Như vậy,
chúng ta có thể thấy rằng FSH cần thiết cho tất cả các giai đoạn phát triển của
nang trứng như chuyển hóa các tế bào hạt thành các tế bào hạt hình lập phương,
phát triển các nang trứng giai đoạn thứ cấp, chuyển hóa nang trứng từ giai đoạn
thứ cấp thành nang trứng phát triển và phát triển đến khi rụng trứng, qua đó ảnh
hưởng trực tiếp đến sự hình thành các xoang của nang trứng.
Theo Adams et al. (1992b), sự phát triển của các nang trứng ở giai đoạn
phát triển, có kích thước nhỏ hơn 1mm phụ thuộc vào nồng độ FSH trong hệ
thống tuần hoàn. Trước khi rụng trứng, nồng độ FSH của nang trứng (có kích
thước 4-5mm) lặp đi lặp lại giống như sóng và hàm lượng FSH bắt đầu giảm
sau khi nang trứng lớn hơn 5mm. Estradiol và inhibin từ nang trứng 4-5mm dần
tăng tiết tạo ra sự phản hồi âm tính cho FSH ở trục dưới đồi tuyến yên. Sự suy
giảm FSH dẫn đến hàm lượng estrogene giảm đó là cơ sở xảy ra đồng thời với
sự ưu tiên một nang trội.
9
- Xem thêm -