1
GIỚI THIỆU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Dòng vốn FDI tác động mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của các quốc
gia trên Thế giới trong đó có Việt Nam. Sự dịch chuyển mục tiêu của các
dòng vốn FDI đặt ra các thách thức vô cùng quan trọng dành cho các quốc
gia đang có nhu cầu cải thiện tốc độ tăng trưởng kinh tế. Cuộc khủng
hoảng kinh tế 2008 đã làm cho nhiều nước rơi vào tình trạng rất khó khăn
để thoát ra khỏi suy thoái càng sớm càng tốt. Suy thoái kinh tế gây ra
nhiều hậu quả từ chính trị đến thể chế xã hội nếu chính phủ không nhanh
chóng tìm giải pháp giải quyết vấn đề và vực dậy nền kinh tế. Dòng vốn
FDI có đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy vấn đề tăng trưởng
không? Cơ chế tác động của dòng vốn FDI tới tăng trưởng như thế nào?
Đặc biệt là trong giai đoạn hậu khủng hoảng hay không? Làm cách nào để
thu hút FDI và sử dụng hiệu quả trong môi trường mà dòng vốn FDI mang
tính chất rất năng động, luôn dịch chuyển theo thời gian. Đó là vấn đề cần
phải tìm hiểu để tìm ra giải pháp trong tình hình kinh tế hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung luận án
Tình hình nghiên cứu trong nước: Việt Nam là một trong những
quốc gia đang phát triển phụ thuộc vào dòng vốn FDI để phát triển kinh tế.
Chính vì vậy, đã có không ít các nghiên cứu tìm hiểu về cơ chế truyền dẫn
FDI tác động lên tăng trưởng nền kinh tế trong những năm vừa qua, tiêu
biểu là Nguyễn Mại (2003), Nguyễn Thị Phương Hoa (2004) và Freeman
(2002). Các nghiên cứu có kết luận chung rằng FDI ở Việt Nam có tác động
tích cực tới tăng trưởng kinh tế thông qua kênh đầu tư và cải thiện nguồn
nhân lực. Tác động lan tỏa (spillover) của FDI cũng xuất hiện ở ngành công
nghiệp chế biến nhờ di chuyển lao động và áp lực cạnh tranh. Nguyễn Thị
Hường và Bùi Huy Nhượng (2003) rút ra một số bài học cho Việt Nam
bằng cách so sánh chính sách thu hút FDI ở Trung Quốc và Việt Nam trong
thời kỳ 1979-2002. Đoàn Ngọc Phúc (2004) phân tích thực trạng của FDI
trong thời kỳ 1988-2003 và kết luận tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam phụ
thuộc nhiều vào khu vực có vốn FDI.
Xét về phương pháp luận, hầu hết các nghiên cứu về FDI ở Việt Nam
sử dụng phương pháp phân tích định tính, tổng kết tình hình FDI vào Việt
Nam dựa vào số liệu thống kê. Các kết luận về tác động của FDI đến tăng
trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tỷ trọng của FDI so với tổng đầu tư xã hội
và đóng góp của khu vực có vốn FDI vào GDP hoặc vào tốc độ tăng giá trị
sản xuất của ngành – những nghiên cứu này không trực quan, kết luận
2
không đủ vững để thuyết phục. Các nghiên cứu định lượng khác để kiểm
định tác động tràn của FDI hầu như rất ít. Sự thiếu vắng các nghiên cứu sử
dụng phương pháp phân tích định lượng thông qua mô hình hóa có thể là
do thiếu các dữ liệu cần thiết. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hoa
(2004) là một trong số rất ít nghiên cứu dùng cả hai phương pháp định
tính và định lượng. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ lượng hóa được tác
động của FDI tới tăng trưởng của các tỉnh Việt Nam nhằm mục đích cuối
cùng là tìm mối quan hệ giữa FDI và xóa đói giảm nghèo. Không phải theo
dõi yếu tố tác động và cơ chế của FDI tác động lên GDP. Hầu như vẫn chưa
có nghiên cứu nào thực sự đề cập đến các nhân tố hấp thụ FDI và định
lượng về vấn đề này. Bên cạnh đó, lý thuyết về sự truyền dẫn này ở Việt
Nam cũng chưa đề cập đến yếu tố về những cú sốc khủng hoảng như để
khẳng định cho tính bền vững của lý thuyết.
Tình hình nghiên cứu nước ngoài:
Về lý thuyết, vốn FDI dường như đem lại nhiều lợi ích hơn so với các
dòng vốn khác. Ngoài tác dụng làm gia tăng tổng vốn của một quốc gia, FDI
còn có tác động tích cực là làm tăng năng suất của nền kinh tế thông qua
việc chuyển giao công nghệ cũng như kinh nghiệm và kĩ năng quản lý (De
Mello, 1997). Ngoài ra, vốn FDI có xu hướng ổn định hơn các loại vốn đầu
tư khác, đồng nghĩa với việc quốc gia tiếp nhận vốn sẽ ít bị tổn thương hơn
trước những rủi ro khi dòng vốn đầu tư bị gián đoạn.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu thực nghiệm, ở cả góc độ vi mô lẫn vĩ
mô về tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế lại cho kết quả không đồng
nhất. Ở một số nghiên cứu, vốn FDI đã được chứng minh là vừa có những
tác động có lợi cũng như bất lợi đến tăng trưởng kinh tế, trong khi đó một
vài nghiên cứu khác lại cho rằng FDI không ảnh hưởng đến tăng trưởng.
Những nghiên cứu ở mức độ doanh nghiệp (firm level) thường cho rằng
FDI không làm cải thiện tăng trưởng kinh tế (Görg & Greenaway, 2004).
Ngược lại, nhiều nghiên cứu vĩ mô lại phát hiện vốn FDI có vai trò tích cực
đối với hiệu suất hoạt động của nền kinh tế (Anis Omri, 2014). Tuy vậy,
vẫn có một số kết quả khác như nghiên cứu của Akinlo (2004); Herzer,
Klasen & Nowak-Lehmann (2008); Carkovic & Levine (2005) đã chỉ ra
rằng các dòng vốn nước ngoài không thực sự có ảnh hưởng đáng kể lên
tăng trưởng kinh tế. Carkovic & Levin (2005) nhấn mạnh rằng mối quan
hệ đồng biến giữa FDI và hiệu suất hoạt động của nền kinh tế được tìm
thấy trong những nghiên cứu sử dụng dữ liệu chéo hầu hết đều chưa thể
giải quyết vấn đề nội sinh và bỏ sót biến trong mô hình nghiên cứu. Bên
3
cạnh đó, có những bằng chứng thực nghiệm về tác động tích cực của FDI
lên tăng trưởng thu được từ những nghiên cứu sử dụng hồi quy dữ liệu
bảng cho kết quả rất yếu.
Do những kết quả không thống nhất và còn bỏ ngỏ này nên cần có sự
thận trọng khi đưa ra kết luận tổng quát về tác động của vốn FDI. Những
chính sách dựa trên giả định rằng FDI sẽ đem lại hiệu ứng lan tỏa tích cực
trong mọi hoàn cảnh có thể dẫn đến kết quả không như mong muốn.
Một số nghiên cứu – trong đó nổi bật nhất là của Lipsey và Sjöholm
(2005) - đã chỉ ra rằng kết quả thực nghiệm thu được khi nghiên cứu về
mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng nếu tiến hành trên các mẫu khác
nhau thì cho ra kết quả khác nhau, ngay cả khi áp dụng cùng một phương
pháp hồi quy, cùng một mô hình trong cùng một thời kỳ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm tiếp tục đóng góp vào những
tranh luận hiện nay về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, góp
phần lấp những khoảng trống trong nghiên cứu tác động của FDI và những
nhân tố hấp thụ lên tăng trưởng kinh tế. Cung cấp bằng chứng thực
nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ FDI trong một
nền kinh tế thu nhập trung bình - thấp, bằng cách xây dựng mô hình thực
nghiệm vừa trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước vừa khai thác những
nhân tố phù hợp. Thông qua các bằng chứng thực nghiệm có thể nhận diện
vai trò của nguồn vốn FDI và vai trò của các nhân tố hấp thụ trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam và các nước có thu nhập trung
bình – thấp. Từ kết quả của Lipsey và Sjöholm (2005), luận án tiến hành
nghiên cứu về vấn đề FDI trên các khía cạnh khác: tại sao nền kinh tế các
quốc gia lại có tác động khác nhau đối với FDI? Do đặc điểm riêng có hay
trình độ phát triển kinh tế đã ảnh hưởng đến việc hấp thụ FDI của các
quốc gia? Những đặc điểm riêng này được nhắc đến trong các nghiên cứu
thực nghiệm về “khả năng hấp thụ” (absorptive capacities) hay còn gọi là
“nhân tố địa phương” (local factors): bao gồm các vấn đề về chính sách
kinh tế, cấu trúc của nền kinh tế và những đặc trưng khác cho từng quốc
gia. Các vấn đề nói trên luôn là mối quan tâm của những nhà đầu tư.
Những nhân tố giúp một quốc gia thụ hưởng lợi ích từ dòng vốn FDI cũng
có tác động trong việc thu hút dòng vốn này. Tiếp tục mở rộng và đi sâu
hơn đối với nghiên cứu của Lipsey và Sjöholm (2005), luận án tìm cách
trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau: (1) Đầu tư trực tiếp nước ngoài có
tác động đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia và của Việt Nam không?
4
(2) Các kênh nào hấp thụ FDI vào nền kinh tế để từ đó thúc đẩy kinh tế của
một quốc gia, trong đó có Việt Nam, tăng trưởng? (3) Liệu các có yếu tố
nào không phản ánh đúng dự đoán về cơ chế hấp thụ FDI, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế? (4) Các kênh hấp thụ FDI ở Việt Nam có gì khác biệt so với
các quốc gia khác?
Nguồn vốn FDI đã mang tới cho các nước rất nhiều cơ hội đầu tư nhưng
cũng làm phát sinh một số lo ngại về hiệu quả lâu dài của vốn FDI trong
việc phát triển kinh tế. Yêu cầu đặt ra là cần nhận thức rõ vai trò tầm quan
trọng của FDI và xác định lợi ích lâu dài mà FDI mang tới. Muốn đạt được
những điều đó chúng ta cần phải xem xét những yếu tố nào thúc đẩy lợi
ích từ FDI để có những giải pháp thích hợp.
Về mặt thực tiễn, luận án đưa ra các khuyến nghị chung đối với Chính
phủ của 33 quốc gia trong mẫu nghiên cứu và xem xét riêng từng tác động
hấp thụ đối với Việt Nam. Từ đó, dựa trên bối cảnh đặc trưng của quốc gia
mình, xem xét đưa ra những chính sách nhằm phối hợp một cách hài hòa
các thành tố trong công thức tăng trưởng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
o Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án: Mối quan hệ của FDI và tăng
trưởng kinh tế Việt Nam. Xem xét mối quan hệ đó trong tác động của các
nhân tố hấp thụ và một số biến kiểm soát nhằm xem xét tính vững trong
khủng hoảng thể hiện qua các nhân tố như tăng trưởng kinh tế, FDI, thể
chế kinh tế, giáo dục, tự do kinh tế, cơ sở hạ tầng, minh bạch chính phủ và
tập hợp các biến kiểm soát có liên quan.
o Phạm vi nghiên cứu:
• Không gian nghiên cứu:
Dữ liệu được thu thập cho nghiên cứu gồm 33 quốc gia theo các tiêu
chí: thứ nhất, những quốc gia được Ngân hàng Thế giới phân loại vào
nhóm quốc gia có thu nhập trung bình hoặc thấp bao gồm các quốc
gia có tổng thu nhập quốc gia trên đầu người từ 876 đến 3.465 USD một
năm. Thứ hai, các quốc gia có dân số vào năm 2014 trên 3,5 triệu người để
bộ dữ liệu đồng bộ, tránh trường hợp những quốc gia có dân số quá ít, có
khả năng có GDP trên đầu người quá cao dẫn đến kết quả thống kê bị lệch
lạc. Thứ ba, những quốc gia được chọn trong mẫu nghiên cứu có thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại với trọng tâm là thu hút vốn
FDI, căn cứ theo mục tiêu hành động trong giai đoạn và chính sách thu hút
đầu tư FDI của các quốc gia đó. Ngoài ra, chọn lọc các quốc gia trong mẫu
5
nghiên cứu trên có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam nhưcùng gắn liền
với một số hiệp định thương mại và lưu chuyển dòng vốn, cùng đặc điểm
dân cư,… để có thể so sánh.
• Khoảng thời gian:
Dữ liệu về các biến trong mô hình được thu thập từ bộ dữ liệu World
Development Indicators (WDI) phát hành bởi Ngân hàng Thế giới (World
Bank), ngoại trừ chỉ số tự do kinh tế Index of economic freedom (IEF) do
tổ chức The Heritage Foundation và Wall Street Journal thu thập và tính
toán, trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2014.
5. Kết cấu của luận án
Luận án được trình bày trong sáu phần. Cụ thể:
i. Phần giới thiệu: đặt vấn đề, lý do lựa chọn đề tài, câu hỏi nghiên
cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực
tiễn của đề tài;
ii. Chương 1: Tác động của FDI và các nhân tố hấp thụ lên tăng
trưởng kinh tế: khung lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm.
iii. Chương 2: Thực trạng về FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam giai đoạn 1988 – 2014.
iv. Chương 3 : Mô hình và phương pháp nghiên cứu
v. Chương 4: Phân tích tác động của FDI và các nhân tố hấp thụ
lên tăng trưởng kinh tế
vi. Chương 5: Tổng kết và hàm ý chính sách.
6. Một số phát hiện và đóng góp lý luận của nghiên cứu
Xét về yếu tố FDI, kết quả cho thấy ở những quốc gia có thu nhập
trung bình thấp, FDI không có tác động tức thời lên tăng trưởng kinh tế
mà phải sau khoảng một năm thì FDI mới thực sự phát huy vai trò thúc
đẩy tăng trưởng. Tuy nhiên, sau khoảng hai năm, có vẻ như các quốc gia đã
không sử dụng tốt nguồn vốn này nên dẫn tới việc làm thu hẹp và hạn chế
tăng trưởng kinh tế. Vì vậy có thể nói rằng, việc quá kỳ vọng tác động tích
cực sẽ kéo dài sẽ là điều sai lầm ở các quốc gia này.
Nền kinh tế tự do (ECOFREE), có tác động cùng chiều lên sự phát
triển kinh tế tại nhóm nước trong mẫu nghiên cứu, thể hiện tác động tăng
cường của ECOFREE đến hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng của FDI. Đối với
Việt Nam, cần tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tham gia các khu
vực mậu dịch tự do với các đối tác kinh tế - thương mại quan trọng nhằm
mở rộng quan hệ ngoại thương, hỗ trợ hoạt động xuất khẩu.
6
Chất lượng lao động (chỉ số phát triển con người – HDI), có tác động
lên tăng trưởng kinh tế trong hầu hết trường hợp. Kết quả cho thấy ở Việt
Nam, việc phát triển con người cao hơn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
trong sử dụng nguồn vốn FDI, giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chính
phủ Việt Nam cũng như từng địa phương cần quan tâm đào tạo nguồn
nhân lực vừa đảm bảo và không nên quá tập trung vào số lượng để đảm
bảo chất lượng phục vụ tăng trưởng kinh tế, hướng đến những chuẩn mực
của thế giới, nhất là khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế
khu vực và toàn cầu.
Về yếu tố Minh bạch chính phủ. Kết quả nghiên cứu của luận án cho
thấy ở các quốc gia có thu nhập trung bình thấp nói chung (trong đó có
Việt Nam), thì hệ số của biến tương tác gặp phải nghịch lý. Tuy nhiên, ở
Việt Nam, hệ số tương tác (FDI*TRANS*VN) có ý nghĩa kinh tế rất cao và
có tương quan dương điều đó thể hiện trong những năm gần đây, khi
Chính phủ thực sự chú trọng đến việc tăng cường hiệu quả quản lý đã tạo
được tác động tích cực góp phần gia tăng hiệu quả của dòng vốn FDI vào
GDP.
Cơ sở hạ tầng (INFRAS) thể hiện sự đổi mới công nghệ, đầu tư xây
dựng cơ bản của quốc gia có tác động cùng chiều và là nhân tố giúp hấp
thụ FDI. Theo như hệ số của biến tương tác thì khi Việt Nam xây dựng tốt
cơ sở hạ tầng thì sẽ đón nhận được hiệu quả lớn hơn từ FDI mang lại. Điều
này dẫn đến khuyến nghị về việc cần phải hoạch định xây dựng cơ sở hạ
tầng hiện đại hoá trong tương lai.
CHƯƠNG 1. TÁC ĐỘNG CỦA FDI VÀ CÁC NHÂN TỐ HẤP THỤ LÊN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ:
KHUNG LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
Giới thiệu
Nội dung chương 1 trình bày một số lý thuyết kinh tế cho thấy vai trò
của vốn đầu tư là một nhân tố quan trọng đối với tăng trưởng và trình bày
các nghiên cứu thực nghiệm góp phần khẳng định lý thuyết đánh giá tác
động của dòng vốn FDI và các nhân tố hấp thụ FDI lên tăng trưởng kinh tế.
Các lý thuyết này là tiền đề để định hình hướng phát triển luận án để lựa
chọn mô hình, lập luận và lựa chọn biến cho mô hình. Kết quả của các
nghiên cứu trước đây, cho thấy dòng vốn FDI và các nhân tố hấp thụ có thể
tác động cùng chiều, ngược chiều, không tác động hoặc chỉ tác động trong
một số điều kiện nhất định lên tăng trưởng kinh tế.
7
1.1.
Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
1.2.
Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.3.
Các lý thuyết về vai trò của vốn đầu tư lên tăng trưởng
kinh tế
1.3.1.
Mô hình Lý thuyết tăng trưởng cổ điển
Lý thuyết này cho rằng tăng trưởng kinh tế sẽ kết thúc bởi vì sự gia
tăng dân số và sự giới hạn nguồn tài nguyên trên trái đất. Những nhà kinh
tế học cổ điển tin rằng sự gia tăng tạm thời trong GDP thực trên đầu người
sẽ gây ra sự bùng nổ dân số và dẫn đến làm giảm GDP thực.
1.3.2.
Mô hình Harrod – Domar
Mô hình giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng kinh tế và thất
nghiệp ở các nước phát triển. Mô hình này cũng đề xuất những quan điểm
về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và các nhu cầu về vốn tư bản, đặc
biệt là vai trò của vốn đầu tư đối với sự phát triển kinh tế của một quốc
gia. Mô hình Harrod-Domar được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát
triển nhằm xác định mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và các nhu cầu
về vốn.
1.3.3.
Mô hình Solow – Swan (tân cổ điển – tăng trưởng
ngoại sinh)
Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển của Solow đi đến các kết luận
chính: i) tốc độ tích lũy vốn tác động mức thu nhập dài hạn; ii) tốc độ tích
lũy vốn không ảnh huởng đến tốc độ tăng trưởng; iii) tốc độ tăng trưởng
được quyết định bởi tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động và thay đổi
công nghệ, cả hai đều là ngoại sinh hay nằm ngoài mô hình; và iv) với tỉ lệ
tiết kiệm và thay đổi công nghệ như nhau, các quốc gia có hệ số vốn trên
sản lượng thấp hơn (đang phát triển) sẽ tăng trưởng nhanh hơn các quốc
gia có hệ số vốn trên sản lượng cao hơn (quốc gia giàu); v) do dó phải có
sự hội tụ mức thu nhập trên mỗi lao động.
1.3.4.
Mô hình tăng trưởng nội sinh
Ngoài những giả định về tỷ lệ tiết kiệm, tỷ lệ tăng trưởng cung lao
động, trình độ và kỹ năng lao động, và sự thay đổi công nghệ một cách
ngoại sinh, mà trong đó, một hay nhiều biến này được xác định ngay trong
mô hình, trở thành biến nội sinh của mô hình.
Các mô hình cải tiến này khác với mô hình Solow ở chỗ giả định rằng
nền kinh tế của một quốc gia phụ thuộc vào suất sinh lợi tăng dần theo
quy mô.
1.3.5.
Một số nhánh lý thuyết khác
8
Lý thuyết tăng trưởng đồng nhất
Tương tác giữa tiến bộ công nghệ và sự gia tăng quy mô dân số đã
góp phần tạo ra sự tăng trưởng kinh tế.
Lý thuyết tăng trưởng cân đối (Blanced growth)
Lý thuyết giả định rằng chính phủ của các quốc gia chưa phát triển
cần đầu tư lớn vào đồng thời một số ngành. Bân cạnh đó, nghiên cứu của
Ragnar Nurkse (1941) cũng đã chỉ ra các yếu tố xác định quy mô thị
trường bao gồm: cung tiền, dân số, vị trí địa lý, chi phí giao dịch và rào cản
thương mại, khuyến khích bán hàng, năng suất, đảm bảo cho sự tăng
trưởng về kinh tế.
Mô hình “Big Push”
Mô hình này nhấn mạnh đến quyết định của doanh nghiệp liệu để
công nghiệp hoá hoặc không dựa vào kì vọng của các doanh nghiệp khác.
Mô hình tập trung vào các yếu tố cung tiết kiệm, cầu và hàm yếu tố sản
xuất.
Mô hình tăng trưởng Schumpeterian
Sự đổi mới không tự thân tạo ra tăng trưởng. Cần có hai yếu tố để
biến sự đổi mới thành các khoản đầu tư thực là doanh nghiệp và ngân
hàng, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò chính.
Mô hình tăng trưởng có mối liên hệ với thể chế
Chỉ ra được mối quan hệ cùng chiều giữa tăng trưởng GDP và điều
hành thể chế.
Mô hình tăng trưởng có mối liên hệ với nguồn lực con người
Nguồn nhân lực có mối quan hệ vô cùng mật thiết đối với tăng
trưởng kinh tế.
Mô hình tăng trưởng và tiêu thụ năng lượng.
Theo lý thuyết kinh tế năng lượng, tiêu thụ năng lượng và sự hữu dụng
của năng lượng có liên quan mật thiết với tăng trưởng kinh tế.
1.4.
Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của FDI
1.4.1.
Các nghiên cứu thực nghiệm có kết quả kết luận FDI
có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế
1.4.2.
Các nghiên cứu thực nghiệm có kết quả kết luận FDI
không tác động đến tăng trưởng kinh tế
1.4.3.
Các nghiên cứu thực nghiệm có kết quả kết luận FDI
có tác động ngược chiều đến tăng trưởng kinh tế
1.4.4.
Các nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ hỗn hợp
giữa FDI và tăng trưởng kinh tế
9
1.5.
Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố hấp thụ tác
động đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế.
Các nghiên cứu thực nghiệm, ở cả góc độ vi mô lẫn vĩ mô về tác động
của FDI lên tăng trưởng kinh tế cho kết quả không đồng nhất. Ở một số
nghiên cứu, vốn FDI đã được chứng minh là vừa có những tác động có lợi
cũng như bất lợi đến tăng trưởng kinh tế, trong khi đó một vài nghiên cứu
khác lại cho rằng FDI không ảnh hưởng đến tăng trưởng.
Để giải quyết vấn đề này, các nhà nghiên cứu đã đề ra cách thức giải
quyết bằng cách đưa vào mô hình các nhân tố hấp thụ nhằm kiểm soát các
yếu tố vừa đóng vai trò là nhân tố thu hút vốn FDI vừa là nhân tố thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
1.5.1.
Môi trường thể chế kinh tế
Xuất phát từ lý thuyết tăng trưởng kinh tế và thể chế mà Acemoglu
và cộng sự (2005) đặt nền tảng. Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây nhấn
mạnh đến vai trò quan trọng của thể chế (institution), đặc biệt là tự do
hoạt động kinh tế, trong quá trình tăng trưởng. Một mặt, cải cách thể chế
kinh tế có thể ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất hoạt động của nền kinh tế,
mặt khác cải cách là tín hiệu để thu hút các dòng vốn đầu tư nước ngoài.
Một trong những khía cạnh quan trọng của một thể chế kinh tế tốt là
sự mở cửa thị trường và mức độ phát triển của thị trường tài chính. Việc
mở cửa thị trường giúp tạo điều kiện cho dòng vốn FDI gia tăng nhanh
hơn và vì thế thúc đẩy tăng trưởng cao hơn (Quinn,1997). Ở một khía
cạnh khác, một vài tác giả thì cho rằng thị trường tài chính phát triển là
điều kiện tiên quyết để FDI có thể thúc đẩy tăng trưởng. Lập luận này cho
rằng FDI chỉ có thể thúc đẩy tăng trưởng khi thị trường tài chính ở quốc
gia nhận đầu tư phát triển một cách đầy đủ và có khả năng giúp chu
chuyển dòng vốn đến các hoạt động đầu tư sản xuất có hiệu quả. Hơn nữa,
hiệu ứng lan tỏa về kiến thức (knowledge spillovers) chỉ xảy ra khi các
doanh nghiệp trong nước có khả năng đầu tư vào việc tiếp thu công nghệ
nước ngoài và điều này có thể bị hạn chế khi thị trường tài chính trong
nước kém phát triển (Adams, 2009; Alfaro, Chanda, Kalemli-Ozcan, &
Sayek, 2009; Hermes & Lensink, 2003). Alfaro và cộng sự (2004) cũng cho
rằng tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế thuận lợi ở các quốc gia đã
phát triển thị trường tài chính.
1.5.2.
Về giáo dục
Lý thuyết tăng trưởng nội sinh đã nhấn mạnh vai trò của vốn con
người lên tăng trưởng kinh tế, và vốn con người thường được đo lường
10
bằng trình độ giáo dục. Vì vậy mà nhân tố giáo dục luôn được xem xét đến
trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng, ở cả góc độ
vi mô lẫn vĩ mô.
FDI góp phần tăng trưởng kinh tế quốc gia khi lực lượng lao động đạt
được mức độ nhất định của tiêu chuẩn giáo dục. Doanh nghiệp đa quốc gia
cũng có thể đem lại lợi ích cho doanh nghiệp trong nước thông qua đào tạo
các nhà cung cấp địa phương để đáp ứng các tiêu chuẩn cao hơn của kiểm
soát chất lượng theo yêu cầu công nghệ của các công ty nước ngoài. Tuy
nhiên, chuyển giao công nghệ và hiệu quả lan tỏa không xuất hiện tự động
mà phụ thuộc vào khả năng hấp thụ của nước sở tại được quyết định chủ
yếu bởi các điều kiện về nguồn nhân lực.
Đối với các nghiên cứu từ góc độ doanh nghiệp, ở góc độ vi mô, vấn
đề được quan tâm là liệu nhân tố giáo dục có thúc đẩy hiệu ứng lan truyền
xảy ra hay không. Nghiên cứu của Blomstrom, Globerman, và Kokko
(2001) là một đại diện tiêu biểu cho hướng tiếp cận này. Kết quả thu được
từ các tác giả này cho thấy nhân tố giáo dục thật sự có vai trò thúc đẩy
tăng trưởng thông qua cơ chế lan tỏa của FDI, và điều này đã được kiểm
chứng bởi một số nghiên cứu khác có cùng cách tiếp cận. Tuy nhiên, các
nghiên cứu theo cách tiếp cận vi mô này chỉ chứng minh được rằng hiệu
ứng lan tỏa và vai trò của giáo dục với hiệu ứng này tồn tại ở một số ngành
cụ thể, tại một số quốc gia cụ thể chứ chưa cung cấp được bằng chứng
thực nghiệm để có thể đi đến kết luận tổng quát rằng FDI thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
1.5.3.
Chất lượng cơ sở hạ tầng
Chất lượng cơ sở hạ tầng địa phương, đặc biệt là truyền thông và
giao thông vận tải cũng là nhân tố có liên quan đến tăng trưởng kinh tế
(Easterly, 2001; Li & Liu, 2004). Theo các kết quả đạt được từ một khảo
sát về tác động của cơ sở hạ tầng của World Bank, 1994, đã có những bằng
chứng đáng kể cho thấy cơ sở hạ tầng là một nhân tố cốt lõi cho hoạt động
kinh tế. Cơ sở hạ tầng được định nghĩa bao gồm giao thông vận tải, viễn
thông, nước và vệ sinh môi trường, năng lượng và khí đốt, và các công
trình khác, và có thể đo lường bằng nhiều chỉ số khác nhau.
1.5.4.
Quá trình đô thị hóa
Mối quan hệ giữa quá trình đô thị hóa và nguồn vốn đầu tư nước
ngoài từ lâu đã thu hút quan tâm của nhiều nghiên cứu trên thế giới, vấn
đề này đã được đề cập trong lý thuyết hiện đại hóa (modernization
theory). Hoselitz (1960) cho rằng đô thị hóa là một hiện tượng tất yếu của
11
quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt điều này diễn ra khá mạnh mẽ ở các
nước đang phát triển khi họ từng bước áp dụng mô hình tăng trưởng từ
các nước công nghiệp. Các thành phố lớn thường sẽ có nhiều thuận lợi cho
việc hấp thụ nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như ngoài nước vì thị
trường tiêu thụ rộng lớn, cấu trúc dân số đa dạng, cơ sở hạ tầng hoàn
thiện, nguồn lao động chất lượng cao, khả năng thích nghi văn hóa mới và
dễ dàng tiếp cận với các kênh giao tiếp chính trị và những nhà làm luật
khác. (Crenshaw, 1991; Dicken, 1986; Edington, 1984; Leung, 1990). Đặc
biệt là mối liên hệ giữa đô thị hóa và sự phát triển hệ thống thể chế. Khi
một quốc gia chuyển đổi từ một nền kinh tế sản xuất nông nghiệp thâm
dụng lao động sang một nền kinh tế sử dụng lao động cho công nghiệp và
dịch vụ. Hoạt động sản xuất giảm được sự thâm dụng đất đai và thường
được tập trung ở các thành phố lớn. Vì vậy, đô thị hóa làm dịch chuyển dân
cư từ khu vực nông thôn sang thành thị với môi trường kinh tế cũng như
chính trị tốt hơn.
1.5.5.
Môi trường kinh tế vĩ mô
Ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô lên hoạt động kinh tế cũng
như khả năng thu hút dòng vốn nước ngoài đã được đề cập đến trong
nhiều bài nghiên cứu (Demekas, Horvath, Ribakova, & Wu, 2007). Sự bất
ổn vĩ mô có thể sẽ gây cản trở cho quá trình tích lũy vốn và tăng trưởng
kinh tế. Những chỉ báo cho độ bất ổn kinh tế vĩ mô thường được dùng là
lạm phát, tỷ lệ nợ nước ngoài cao và thâm hụt ngân sách. Những nhân tố
này được cho là làm gia tăng tính bất ổn, làm xấu đi môi trường kinh
doanh và do đó làm giảm tốc độ tăng trưởng. Hơn nữa, chúng còn tạo ra sự
không chắc chắn, từ đó, không chỉ ngăn cản việc tiếp cận dòng vốn nước
ngoài, mà còn làm giảm hiệu ứng thúc đẩy năng suất của FDI, theo nghiên
cứu của Prufer và Tondl (2008).
Các nghiên cứu trước đây cũng cho ra 2 luồng bằng chứng thực
nghiệm: nhóm các nghiên cứu tìm thấy mối tương quan dương giữa ổn
định vĩ mô và tăng trưởng (Bleaney, 1996; Fischer, 1993) và một nhóm
khác cho rằng ổn định vĩ mô có vai trò không đáng kể trong tăng trưởng
kinh tế (Easterly and Levine, 2003, Hausmann và cộng sự, 2005). Những
lập luận nghi ngờ về vai trò của ổn định vĩ mô đối với tăng trưởng kinh tế
cho rằng trong dài hạn vai trò của ổn định vĩ mô sẽ dần giảm đi nếu có sự
thay đổi về thể chế. Như vậy kết quả nghiên cứu cho thấy lập luận về vai
trò của ổn định vĩ mô đến với tăng trưởng cần mang tính thận trọng.
Kết luận
12
Các nghiên cứu đã góp phần khẳng định lý thuyết đánh giá tác động
của dòng vốn FDI và các nhân tố hấp thụ FDI lên tăng trưởng kinh tế, với
nhiều nguồn dữ liệu và áp dụng nhiều phương pháp khác nhau. Kết quả
của các nghiên cứu cho thấy dòng vốn FDI và các nhân tố hấp thụ có thể
tác động cùng chiều, ngược chiều, không tác động hoặc chỉ tác động trong
một số điều kiện nhất định lên tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian có
những hạn chế do số lượng quan sát không nhiều nên kết quả ước lượng
có thể bị chệch và sử dụng để dự báo sẽ không chính xác. Các nghiên cứu
dạng dữ liệu bảng có thể khắc phục được nhược điểm của dữ liệu chuỗi
thời gian. Tuy nhiên, khi thực hiện ở nhiều quốc gia cũng có những tồn tại
do mỗi quốc gia đều có những đặc điểm riêng có về khả năng hấp thụ như
về thể chế, sự ổn định kinh tế vĩ mô, mức độ phát triển cơ sở hạ tầng, trình
độ lực lượng lao động … do đó, việc xác định vai trò của các nhân tố tác
động trực tiếp, hay gián tiếp lên tăng trưởng chưa được rõ ràng.
Do đó, luận án sử dụng dữ liệu dạng bảng với mẫu nghiên cứu bao
gồm các quốc gia có nhiều điểm tương đồng với nhau như: về mức thu
nhập, về thực hiện chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại với trọng
tâm thu hút vốn FDI, dân số… và các quốc gia này có nhiều điểm tương
đồng với Việt Nam để có thể so sánh. Bên cạnh đó, mô hình được xây dựng
sao cho tác động của dòng vốn FDI và các nhân tố hấp thụ lên tăng trưởng
kinh tế cũng như vai trò của các nhân tố này tác động lên mối quan hệ giữa
FDI và tăng trưởng kinh tế được tách biệt rõ ràng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
Giới thiệu
Chương 2 tiến hành phân tích về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng
kinh tế Việt Nam. Nhìn chung, có thể thấy rằng FDI có mối quan hệ cùng
chiều với GDP. GDP tăng mạnh nhất và tập trung mạnh nhất ở các lĩnh vực
mà FDI đầu tư vào, điều đó càng thể hiện rõ hơn tác động của FDI tại Việt
Nam. Bên cạnh đó, khi GDP tăng thì hầu như tất cả các chỉ số vĩ mô trong
nền kinh tế Việt Nam cũng biến động theo hướng tích cực.
2.1. Thực trạng về FDI tại Việt Nam
2.1.1.
Tình hình đăng ký và thực hiện FDI tại Việt Nam
2.1.2.
Hình thức đầu tư
2.1.3.
Lĩnh vực đầu tư
13
2.2. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990-2014
2.2.1.
Biến động về tăng trưởng GDP
2.2.2.
Biến động về GDP bình quân
2.2.3.
Tỷ lệ đóng góp của các nhóm ngành kinh tế trong GDP
2.3. Tác động của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
2.3.1.
Tác động tích cực
2.3.1.1. Về mặt kinh tế
2.3.1.2. Về mặt xã hội
2.3.2.
Tác động tiêu cực
CHƯƠNG 3
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
3.1. Hồi quy với dữ liệu bảng
3.1.1.
Dữ liệu
Mẫu nghiên cứu lựa chọn được gồm 33 quốc gia trong giai đoạn từ năm
1995 đến năm 2014 (từ năm 1995, dữ liệu cho toàn bộ các quốc gia được
chọn nghiên cứu mới đầy đủ). Các quốc gia trong mẫu nghiên cứu trên có
nhiều điểm tương đồng với Việt Nam như cùng gắn liền với một số hiệp
định thương mại và lưu chuyển dòng vốn, cùng đặc điểm dân cư,… để có
thể so sánh. Dữ liệu được tập hợp theo dạng dữ liệu bảng (panel data)
nhằm tiến hành phân tích mối quan hệ theo dữ liệu các quốc gia trên thế
giới qua các năm.
3.1.2.
Phương pháp Generalized Method of Moment
3.2. Mô hình
3.2.1.
Giới thiệu mô hình
Mô hình được xây dựng sao cho tác động của dòng vốn nước ngoài và
các nhân tố hấp thụ lên tăng trưởng kinh tế, cũng như vai trò của những
nhân tố này lên mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng, được tách biệt rõ
ràng. Cụ thể, mô hình như sau:
GGDPi,t = α + β.FDIi,t +Σθi.Fi,t+ Σλi.FDIi,tFi,t+ Σδi.Xi,t + Στi.Zi,t + i,t
Trong đó:
- GGDPi,t biểu diễn tăng trưởng kinh tế của quốc gia i có bao gồm thời
gian t gắn liền với độ trễ.
- FDIi,t biểu diễn dòng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài của quốc gIa
i có bao gồm thời gian t gắn liền với độ trễ.
14
- Fi,t biểu diễn các nhân tố hấp thụ của quốc gia i có bao gồm thời gian
t gắn liền với độ trễ.
- Xi,t biểu diễn biến kiểm soát.
- Zi,t biểu diễn các biến giả trong mô hình.
- i,t biểu diễn các yếu tố không chắc chắn và nhiễu (white-noise) trong
mô hình GMM.
3.2.2.
Mô tả biến
Biến phụ thuộc
Các biến độc lập
Các biến tương tác
Các biến kiểm soát
Biến giả
3.2.3.
Nguồn dữ liệu các biến
3.2.4.
Thống kê mô tả
3.2.4.1.
Thống kê mô tả các biến
3.2.4.2.
Hệ số tương quan giữa các biến
3.2.5.
Kỳ vọng về dấu của các biến trong mô hình
CHƯƠNG 4
TÁC ĐỘNG CỦA FDI VÀ CÁC NHÂN TỐ HẤP THỤ
LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Giới thiệu
Nội dung chương 4 phân tích các mô hình, bắt đầu tư mô hình tổng
thể để hiểu được lý thuyết tổng quát về các yếu tố tác động lên tăng
trưởng, trong đó có nguồn vốn FDI. Từ mô hình, có thể thấy được hầu hết
các yếu tố có tác động cùng chiều giúp thúc đẩy tăng trưởng GDP. Trong
đó, ngoại trừ HDI không có ý nghĩa thống kê, thì 3 yếu tố còn lại như sự tự
do kinh tế, cơ sở hạ tầng và minh bạch chính phủ đều có tác động đáng kể
trong việc góp phần làm tăng GDP. Tuy nhiên, tác động này chưa rõ rệt,
bởi theo giả thiết thì đối với GDP những yếu tố này được cho là có tác động
gián tiếp thông qua kênh FDI giúp khuếch đại tác động thực của FDI.
Để kiểm chứng, luận án đã tiến hành phân tích thêm các yếu tố có tác
động hấp thụ vốn FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Kết quả
nhận được khá đúng với kì vọng. Các yếu tố hấp thụ tương tác của FDI
được khuếch đại, góp phần hỗ trợ cho tăng trưởng GDP. Biến giả Việt Nam
được sử dụng nhằm bóc tách tác động gián tiếp này để phân tích riêng tình
hình ở Việt Nam.
15
4.1.
Tác động của FDI và các yếu tố vĩ mô lên tăng trưởng kinh
tế - mô hình tổng thể
Trong mô hình này, kết quả cho thấy FDI trễ 1 năm tác động cùng chiều
với tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia có thu nhập trung bình thấp, điều
này phù hợp với hầu hết các lý thuyết kinh tế về tăng trưởng và dòng
vốn.Tuy nhiên, trong mô hình này, ta cũng thấy được, qua 2 năm thì dòng
vốn FDI không có tác động cùng chiều thúc đẩy tăng trưởng nữa, mà FDI
lại có tác động ngược chiều
Về vai trò của yếu tố giáo dục, mặc dù đây chỉ là biến kiểm soát nhưng
lại thể hiện rõ ràng, việc đầu tư giáo dục sẽ góp phần làm tăng trưởng GDP.
Biến số minh bạch của chính phủ, mặc dù có ý nghĩa thống kê cao
nhưng lại không có ý nghĩa kinh tế khi được phân tích độc lập. Biến số này
sẽ được xem xét kỹ hơn trong mô hình phân tích thành phần.
Trong điều kiện khủng hoảng, nền kinh tế ở các quốc gia có thu nhập
trung bình thấp vẫn tiếp tục tăng trưởng và không có dấu hiệu sụt giảm.
Qua đó có thể thấy rằng, Việt Nam cũng như các quốc gia có thu nhập
trung bình thấp chịu tác động yếu từ các cuộc khủng hoảng kinh tế (20072008 và 1997-1999).
Mô hình cũng cho thấy chất lượng lao động mới là yếu tố góp phần tăng
trưởng kinh tế chứ không phải là số lượng dân số (POPUL).
Bảng 4.1: Kết quả hồi quy tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế
GGDPt-1
INTGDP
FDI
FDIt-1
4.1a
4.1b
4.1c
4.1d
4.1e
4.1f
.0813075
.1433978
.0760219
.0769725
.076179
.063204
[1.57]
[2.52]
[1.47]
[1.49]
[1.49]
[1.17]
2.57e-07
7.76e-07
3.45e-07
1.37e-06
1.53e-06
3.16e-06
[0.897]
[0.43]
[0.16]
[0.59]
[0.60]
[1.18]
.0021683
.0087465
.0024429
.0030972
.0006775
-.0003048
[0.919]
[0.35]
[0.908]
[0.14]
[0.03]
[-0.01]
.0635848
.0672726
.0650436
.0653744
.0644754
.0687032
[2.57]
[2.25]
[2.66]
[2.72]
[2.65]
[3.10]
-
-
.0795834
.0798962
[-1.82]
[-2.57]
.0033987
.0034798
.0035746
.0046711
.003388
.0053172
[8.27]
[1.43]
[3.73]
[3.56]
[8.09]
[5.88]
.0009246
.0013564
.0013205
.0024185
.000648
.0049578
[0.74]
[1.15]
[0.59]
[1.21]
[0.51]
[2.34]
-.0813002
FDIt-2
EDU
POPUL
ECOFREE
[-2.62]
-
-.080481
[-2.54]
.0802874
[-2.57]
-.083507
[-2.48]
16
.0000463
[-0.26]
.0232033
HDI
[-1.02]
.0001709
INFRAS
[-0.72]
-.0087883
TRANS
DUM_CS
[-2.80]
.0449504
.0449474
.044787
.0444137
.0442892
[10.19]
[10.37]
[10.22]
[10.35]
[9.98]
.0245117
.0251598
.0315142
.0258542
.0418182
[2.18]
[2.09]
[2.17]
[2.76]
[2.15]
VN
Obs
587
587
587
587
587
578
AR(1)
-3.97
-4.10
-3.93
-3.95
-3.93
-3.76
AR(2)
-1.23
-1.11
-1.29
-1.29
-1.27
-1.14
Sargan test (P-value)
0.016
0.037
0.013
0.013
0.012
0.004
Hansen test (P-value)
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
4.2.
Các yếu tố hấp thụ FDI - mô hình phân tích thành phần
4.2.1.
Tác động của nhân tố thể chế kinh tế (ECOFREE)
Biến ECOFREE không có tác động riêng lẻ giúp cho tăng trưởng nền
kinh tế. Để có thể thúc đẩy tăng trưởng thì ECOFREE phải kết hợp với FDI.
Kết quả này cho thấy rằng, từ việc thông thoáng trong kinh tế như tự do
vốn, thủ tục, tự do hoạt động phát triển trong khuôn khổ pháp luật tốt… sẽ
giúp cho nguồn vốn đầu tư có tác động tích cực và gia tăng sự tăng trường
kinh tế. Ở Việt Nam, ECOFREE có tác dụng hấp thụ FDI tốt hơn các quốc
gia khác trong số nước có thu nhập trung bình thấp.
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy tác động của nhân tố thể chế kinh tế (ECOFREE)
GGDPt-1
INTGDP
FDI
4.2a
4.2b
4.2c
4.2d
4.2e
.0738199
.0776342
.0729177
.0581047
.0590937
[1.41]
[1.48]
[1.39]
[1.08]
[1.09]
7.62e-07
1.50e-06
3.15e-06
4.02e-06
5.67e-06
[0.33]
[0.59]
[1.09]
[1.34]
[1.73]
-.1463475
-.0970862
-.16978
-.1696114
-.1661016
[-1.74]
.0636929
FDIt-1
[2.71]
-.0797676
FDIt-2
[-2.45]
[-0.91]
[-2.00]
[-1.73]
[-1.38]
.0642675
.0628899
.0688973
.0685293
[2.71]
[2.76]
[3.26]
[3.30]
-.0809612
-.0802538
-.0861925
-.086818
[-2.52]
[-2.40]
[-2.49]
[-2.47]
17
EDU
POPUL
FDI*ECOFREE
ECOFREE
.0037736
.0046319
.0040538
.0044255
.004893
[3.99]
[3.21]
[4.26]
[3.96]
[3.27]
.002931
.0021933
.0033719
.0044391
.0044325
[1.14]
[0.81]
[1.27]
[1.60]
[1.48]
.0028256
.001899
.0032253
.0031524
.0030638
[2.03]
[1.05]
[2.35]
[1.94]
[1.53]
-.0001335
.0001585
-.0001918
.0004624
.0005205
[-0.67]
[0.39]
[-0.96]
[1.74]
[1.07]
-.03772
-.0133069
[-0.80]
[-0.28]
HDI
-.000263
INFRAS
[-1.09]
TRANS
DUM_CS
FDI* ECOFREE *VN
-.0001585
[-0.64]
-.0160953
-.0158567
[-3.39]
[-3.22]
.0439809
.0435696
.0430488
.0421574
.0414776
[9.98]
[10.21]
[9.90]
[9.69]
[9.69]
.0713865
.0846269
.0861778
.1182696
.1313666
[2.19]
[2.41]
[2.55]
[2.29]
[2.31]
Obs
587
587
587
578
578
AR(1)
-3.94
-3.94
-3.94
-3.73
-3.72
AR(2)
-1.35
-1.31
-1.37
-1.13
-1.13
Sargan test (P-value)
0.013
0.012
0.010
0.004
0.003
Hansen test (P-value)
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
4.2.2.
Tác động của nhân tố con người (HDI)
Kết quả từ mô hình này cho thấy ở các quốc gia có thu nhập trung
bình thấp, HDI không có tác động hấp thụ FDI. Tuy nhiên, theo tình hình ở
Việt Nam thì việc tăng cường phát triển dân số toàn diện có tác động đáng
kể đối với việc hấp thụ FDI.
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy tác động nhân tố con người (HDI)
4.3a
GGDPt-1
INTGDP
FDI
FDIt-1
4.3b
4.3c
4.3d
4.3e
.0782177
.0810262
.0781893
.0626122
.0652313
[1.52]
[1.58]
[1.52]
[1.16]
[1.24]
1.17e-06
1.53e-06
3.19e-06
2.47e-06
5.23e-06
[0.49]
[0.60]
[1.17]
[0.92]
[1.70]
-
-.0333797
-.0323732
.0046534
[-0.28]
[-0.29]
[-0.05]
.0650511
.0650425
.0644915
.0684554
.0697561
[2.68]
[2.66]
[2.69]
[3.04]
[3.18]
.0391015
-.0321961
[0.29]
[-0.22]
18
-.081925
-
-.0824708
-.0849067
-.0865802
[-2.46]
.0819457
[-2.42]
[-2.37]
[-2.43]
.0046943
.0042817
.0052422
FDIt-2
[-2.50]
.0044435
EDU
POPUL
.0048173
[3.40]
[3.40]
[3.62]
[3.19]
[3.56]
.0025023
.0010192
.0025193
.0043949
.001938
[1.11]
[0.40]
[1.07]
[1.65]
[0.74]
.0143714
.0638633
.0573375
-.079982 [-
[0.07]
[0.26]
[0.19]
0.29]
-.0200693
-
-.0238359
.0234427
-.039625
[-0.94]
.0525322
[-1.12]
[1.03]
[-0.98]
.0657836
FDI*HDI
[0.28]
HDI
[-1.32]
ECOFREE
.0003286
.0008342
[1.09]
[2.14]
INFRAS
-.000225
-.0000906
[-0.97]
[-0.39]
TRANS
-.0103656
-.01583
[-2.96]
[-3.33]
.0440381
.0436619
.0432466
.0434437
.0420479
[9.83]
[10.16]
[9.87]
[9.47]
[9.74]
.1051191
.6214861
7.019438
.5818242
.961785
FDI*HDI *VN
[2.31]
[2.55]
[2.77]
[2.08]
[2.49]
Obs
587
587
587
578
578
AR(1)
-3.95
-3.95
-3.74
-3.74
-3.74
AR(2)
-1.26
-1.25
-1.10
-1.10
-1.05
Sargan test (P-value)
0.011
0.012
0.003
0.003
0.003
Hansen test (P-value)
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
DUM_CS
4.2.3.
Tác động của nhân tố minh bạch chính phủ (TRANS)
Kết quả từ phân tích mô hình cho thấy, nhìn chung ở các quốc gia có
thu nhập trung bình thấp, tương tác của yếu tố này vào FDI không có ý
nghĩa thông kê. Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam, sự minh bạch có tác
động rất lớn đến việc cải thiện hiệu quả trong sử dụng dòng vốn nước
ngoài và góp phần thúc đẩy tăng trưởng.
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy tác động nhân tố minh bạch chính phủ (TRANS)
GGDPt-1
INTGDP
FDI
4.4a
4.4b
4.4c
4.4d
4.4e
.0640752
.0604154
.0596146
.0630875
.0625597
[.88]
[1.13]
[1.09]
[1.16]
[1.13]
3.25e-06
3.79e-06
2.77e-06
5.56e-06
5.46e-06
[1.43]
[1.28]
[0.99]
[1.86]
[1.64]
-.0432762
-.0734335
-.0809262
-.0656258
-.0621534
19
FDIt-1
FDIt-2
EDU
POPUL
FDI*TRANS
TRANS
[.83]
[-1.10]
[-1.05]
[-0.70]
[-1.20]
.0673005
.0684063
.0669171
.0662468
.0684702
[3.13]
[3.13]
[3.07]
[3.14]
[3.22]
-.0823549
-.0844693
-.0814056
-.0823935
-.0857913
[-2.41]
[-2.49]
[-2.38]
[-2.36]
[-2.52]
.0053762
.0042938
.0041953
.005553
.0050515
[5.63]
[3.81]
[3.12]
[5.97]
[3.46]
.0052628
.0031436
.0048422
.0054034
.003008
[2.18]
[1.29]
[2.00]
[2.17]
[1.19]
.0164863
.0268012
.0302947
.0241126
.0221878
[0.57]
[1.25]
[1.22]
[0.80]
[0.87]
-.0090932
-.0173308
-.0126929
-.0098151
-.0169167
[-2.46]
[-3.37]
[-2.81]
[-2.68]
[-3.27]
ECOFREE
.0005902
.0007414
[2.29]
[1.79]
.0334271
HDI
-.0267962
[1.29]
[-0.61]
-.0002568
INFRAS
-.0001284
[-1.13]
[-0.54]
.0434658
.0427392
.0436362
.0425907
.0419789
[9.59]
[9.91]
[9.53]
[9.66]
[10.00]
1.978243
1.965967
1.744795
2.220522
2.271096
[2.25]
[2.46]
[2.03]
[2.48]
[2.47]
Obs
578
578
578
578
578
AR(1)
-3.78
-3.73
-3.75
-3.79
-3.74
AR(2)
-1.16
-1.10
-1.17
-1.18
-1.08
Sargan test (P-value)
0.004
0.003
0.003
0.003
0.003
Hansen test (P-value)
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
DUM_CS
FDI*TRANS *VN
4.2.4.
Tác động của nhân tố cơ sở hạ tầng (INFRAS)
Cuối cùng, biến cơ sở hạ tầng kết hợp với FDI và biến giả Việt Nam có
ý nghĩa thống kê cao. Biến cơ sở hạ tầng cho thấy ý nghĩa kinh tế của việc
tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong những năm qua, điều này
giúp tạo điều kiện thuận lợi để dòng vốn FDI trở nên hiệu quả hơn, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng GDP. Chính vì vậy, để có thể thu hút và sử dụng
hiệu quả dòng vốn FDI, thì bên cạnh các yếu tố nêu trên thì phát triển cơ
sở hạ tầng có ý nghĩa rất quan trọng.
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy tác động của nhân tố cơ sở hạ tầng (INFRAS)
4.5a
4.5b
4.5c
4.5d
4.5e
GGDPt-1
.0777454
[1.49]
.0777017
[1.49]
.0790579
[1.51]
.0680296
[1.25]
.0675875
[1.28]
INTGDP
1.90e-06
2.22e-06
3.43e-06
4.68e-06
4.74e-06
20
[0.73]
[0.87]
[1.23]
[1.79]
[1.56]
FDIt-2
.0019148
[0.09]
.0636637
[2.56]
-.0804036 [2.44]
.0017497
[0.08]
.0636318
[2.58]
-.0805246
[-2.42]
2.541
[0.14]
.0636966
[2.61]
-.0809248
[-2.40]
-.0015997
[-0.07]
.0658958
[2.86]
-.0847608
[-2.35]
-.000404
[-0.02]
.0681692
[2.95]
-.0872812
[-2.49]
EDU
.0034317
[7.76]
.0036416
[3.94]
.0046772
[3.67]
.0051975
[5.95]
.0049034
[3.34]
POPUL
.000648
[0.41]
.0011267
[0.48]
.0020691
[0.99]
.0043444
[1.79]
.0018101
[0.79]
-.0003287 [0.09]
-.0002108 [[0.72]
-.0002889
[-0.08]
-.0002268
[-[0.81]
-.000045
[-0.29]
-.0005689
[-0.15]
-.0002491
[-0.88]
-.0000174
[-0.00]
-.0002472
[-0.92]
-.0006485
[-0.16]
-.0000954
[-0.35]
.0007966
[2.14]
-.0345952
[-0.88]
-.0076939
[-2.60]
-.0148258
[-3.16]
FDI
FDIt-1
FDI*INFRAS
INFRAS
ECOFREE
-.0216504
[-1.05]
HDI
TRANS
DUM_CS
.043607
[9.99]
.043574
[9.88]
.0432639
[9.86]
.0427221
[9.50]
0420925
[9.80]
FDI*INFRAS *VN
.1465192
[3.05]
.1507162
[2.85]
.1735306
[2.78]
.1910896
[2.86]
.2011345
[2.62]
Obs
587
587
587
587
586
AR(1)
-3.93
-3.95
-3.97
-3.80
-3.76
AR(2)
-1.28
-1.30
-1.30
-1.12
-1.04
Sargan test (P-value)
0.011
0.009
0.011
0.003
0.003
Hansen test (P-value)
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
Tóm lại, trong toàn bộ các mô hình, khi thay đổi các biến ước lượng
trong mô hình nhưng lý thuyết vẫn được giữ vững đối với dữ liệu của 33 quốc
gia có thu nhập trung bình thấp (trong đó có Việt Nam). Kết quả cho thấy:
- FDI năm t-1 có tác động cùng chiều, làm thúc đẩy tăng trưởng GDP.
- FDI năm t-2 có mối quan hệ ngược chiều làm suy giảm sự tăng trưởng
GDP. Theo Brecher và Alejandro (1977), thì lợi nhuận từ các khoản đầu tư
FDI không được quản lý kĩ sẽ được chuyển quá mức về quốc gia mẹ, gây thâm
hụt cán cân thanh toán và suy giảm tăng trưởng của các nước đầu tư.
- Thể chế nền kinh tế có tác động cùng chiều làm thúc đẩy tăng trưởng
nền kinh tế.
- Đối với biến số thể hiện chất lượng lao động. Kết quả không có mối
quan hệ hấp thụ FDI ở các nước có thu nhập trung bình thấp, hay tác động trực
tiếp lên tăng trưởng nền kinh tế. Tuy nhiên, khi phân tích đặc thù hấp thụ nhân
tố FDI ở Việt Nam biến này lại có ý nghĩa thống kê cao.
- Xem thêm -