ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Nghiên cứu thiết kế các phân xưởng sản xuất PVC
Lời nói đầu
Trong công nghiệp về các hợp chất cao phân tử, đặc biệt là chất dẻo đã
có từ lâu và phát triển mạnh mẽ. Đó là nhờ chất dẻo có nhiều tính chất rất
đặc biệt, chất dẻo đã đáp ứng được nhiều yêu cầu ngày càng cao của khoa
học kỹ thuật và đời sống hàng ngày. Không những thế nguồn nguyên liệu để
sán xuất ra chất dẻo tương đối đa dạng đó là than đá dầu mỏ, khí thiên nhiên
và cả những phế phẩm trong nông, lâm nghiệp. Chất dẻo lại có ưu điểm là
dễ gia công hơn so với kim loại, gia công nhanh chóng và tiết kiệm hơn. ở
các nước công nghiệp hoá học phát triển, chất dẻo có khắp trong các ngành
kinh tế quốc dân và cả trong sinh hoạt hàng ngày. Trong nước ta chất dẻo
cũng đã dược ứng dụng rộng rãi, một số sản phẩm đã dược gia công từ nhựa
PVC, PE, polystiron, nhựa phênon-formal.
Trong tất cả các loại chất dẻo, PVC là loại phổ biến, được sử dụng rộng
rãi. Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu PVC, chủ yếu là nâng cao
phẩm chất của nhựa, sản phẩm và các quá trình sản xuất nhựa PVC có trọng
lượng phân tử cao, phẩm chất tốt. Công nghiệp chất dẻo từ nhựa PVC đang
phát triển rất mạnh là do nhựa PVC có nhiều đặc điểm tốt nh sự ổn định hoá
học, bền cơ học, dễ gia công ra nhiều loại sản phẩm thông dụng và hơn thế
nữa nguồn nguyên liệu cũng tương đối sẵn.
1
11/1/2014
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Do đó việc nghiên cứu thiết kế các phân xưởng sản xuất PVC sao cho
đạt hiệu quả cao nhất, tốn Ýt chi phí nhất, đảm bảo an toàn trong sản xuất là
vấn đề vô cùng quan trọng.
Phần I
Tổng Quan
I/Quá trình phát triển của nhựa PVC
1/Quá trình phát triển của nhựa PVC trên thế giới
Ngành công nghiệp sản xuất nhựa PVC phát triển từ rất sớm và nó đã
được sản xuất rộng rãi trong 80 năm:
Năm 1835 lần đầu tiên Regnault điều chế được VC, bằng phương pháp
xử lý dicloetylen với dụng dịch Kalihydroxit.
Năm 1872 Baumn lần đầu tiên trùng hợp VC trong ống nghiệm kín dưới
tác dụng của ánh sáng. Thí nghiệm này tiếp tục được Ostromislensky nghiên
cứu và công bố đầy đủ vào năm 1912 và nó được sản xuất lần đầu tiên tại
Đức vào năm 1930. Nhưng mãi đến những năm trước và sau chiến tranh thế
giới lần thứ 2 nã mới được sử dụng rộng rãi khi W.Lsemon phát hiện ra rằng
khi đun nóng PVC với trilyphosphate ở 1500C thu được một khối đồng nhất
giống cao su ở nhiệt độ thường, sau này được gọi là PVC hoá dẻo.
Do được tiêu thụ từ rất sớm với một số lượng lớn đã kích thích cho quá
trình phát triển các quá trình sản xuất mônome và nghiên cứu PVC sâu rộng
hơn. PVC cứng (PVC không trộn lẫn chất hoá dẻo) bắt đầu được nghiên cứu
và sử dụng ở Đức, Anh, Mỹ. Vào những năm tiếp theo, PVC được nghiên
cứu chủ yếu không phải cấu trúc phân tử mà là cấu trúc ngoại vi phân tử,
2
11/1/2014
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
được tao ra trong quá trình trùng hợp như: kích thước hạt, hình dáng độ xốp,
sự phân bố kích thước mặt v.v… do các yếu tố này ảnh hưởng đến các đặc
tính gia công, chế tạo của polyme. Quá trình nghiên cứu các ảnh hưởng này
đã mở rộng lĩnh vực sử dụng của PVC.
Đầu năm 1970, PVC đã được sản xuất với một lượng lớn ở nhiều nước
và cũng tại thời điểm này PVC cạnh tranh với polyetylen (PE) để dành vị trí
hàng đầu về vật liệu dẻo của thế giới.
Từ năm 1986 mức tiêu thụ PVC trên thế giới tăng hàng năm 4%, đặc biệt
tại khu vực Đông Nam A mức tăng trưởng 7% và nó tiếp tục phát triển tron
thời gian tới.
Để minh hoạ cho điều này ta có bảng mức tăng trưởng sản lượng PVC
trên toàn thế giới trong những năm gần đây.
Bảng 1: Tổng sản lượng trên thế giới ( triệu tấn )
Năm
Triệu tấn
1965
3.0
1970
6.0
1975
8.1
1980
12
1995
15
1990
20.7
1995
23.5
1997
hơn 25
(theo tài liệu: Manufacture and processing of PVC)
Sở dĩ PVC có mức tăng trưởng lớn như vậy là do chóng có nhiều ưu
điểm như : ổn định hoá học cao, bền cơ học cao, dễ gia công, tạo ra nhiều
sản phẩm thông dụng và có nguồn nguyên liệu tương đối dồi dào. Tuy nhiên,
bên cạnh tính ưu việt, PVC còn có những nhược điểm như : chịu nhiệt kém
(<800C), độ hoà tan dung môi kém, trong khi gia công có khí HCl thoát ra.
Mức tiêu thụ và phân phối nhựa PVC theo khu vực địa lý không giống
nhau, để minh hoạ điều này ta có bảng thống kê số liệu sau :
Bảng 2: Phân phối PVC theo khu vực địa lý ( năm 1997)
(theo tài liệu: Chemical abstracts 1999)
Khu vực
Bắc Mỹ ( Mỹ và Canada )
Nhật Bản
Châu Âu
3
11/1/2014
%
33
18
32,6
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Nam Mỹ
Các nơi khác
Tổng
2,2
14,2
100%
Trên thế giới 2/3 sản lượng PVC dùng dưới dạng sản phẩm cứng( không
có chất hoá dẻo) như : ống dẫn nước, tấm lợp, bàn ghế, khung của sổ... còn
lại PVC hoá dẻo được gia công thành những sản phẩm mềm như : màng
máng, bao bì, giầy dép, vải giả da, vỏ bọc dây cáp điện... Sự phân phối theo
lĩnh vực sử dụng được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3: Phân phối lĩnh vực sử dụng nhựa PVC
(theo tài liệu: encyclopedia of PVC)
Lĩnh vực
Xây dùng
%
50,1
Nội thất
Điện
Bao bì
Giải trí
Giao thông
May mặc
Các lĩnh vực khác
Tổng
10,4
7,3
6,7
5,9
5,3
4,7
9,6
100%
2/Quá trình phát triển của nhựa PVC ở Việt Nam
Do nước ta phải chải qua một thời gian dài chiến tranh, điều đó đã làm
cho các nghành công nghiêp của nước ta phát triển chậm hơn rất nhiều so
với thế giới. Ngành công nghiệp sản xuất nhựa PVC còng vậy.
Vào đầu thập kỷ 60, nhà máy hoá chất Việt Trì đã sản xuất được PVC,
với năng suất khiếm tốn 150 tấn/năm. Tuy nhiên, do không có kinh tế, sản
lượng quá nhỏ nên quá trình sản xuất sớm dừng lại, đặc biệt khi bước vào
chiến tranh phá hoại của Mỹ.
Trong thời gian gần đây, công nghiệp gia công chất dẻo lại phát triển
mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng bình quân 28%/năm. Để minh hoạ điều đó
ta xem bảng mức tiêu thụ chất dẻo trong thập kỷ 90 trở lại đây:
4
11/1/2014
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Bảng 4: Chỉ số tiêu thụ chất dẻo
(theo tài liệu: Nguồn công nghiệp hoá dầu)
Năm
Lượng tiêu thụ (kg/người)
1990
0,5
1996
5,7
Nguyên liệu trong quá trình gia công đều phải nhập khẩu, trong đó PVC
nhập dưới hai dạng PVC bét (PVC resin) và PVC hạt (PVC compound) có
chứa sẵn chất hoá dẻo, chất ổn định, chất màu... Sau đây là bảng cơ cấu
nguyên liệu:
Bảng 5: Cơ cấu nguyên liệu ở Việt Nam năm 1993
Dạng sản phẩm
PVC bét
PVC hạt
Các bán sản phẩm PVC
Chất hoá dẻo DOP
Tổng
Tấn
31000
68000
35000
10000
51300
Hàm lượng PVC nhập vào đáng kể, năm 1997 nhập 72000 tấn, theo kế
hoạch dự kiến của Tổng công ty nhựa Việt Nam, nhu cầu PVC và chất hoá
dẻo trong thời gian tới được mô tả trong bảng sau:
Bảng 6: Nhu cầu nguyên liệu dự kiến ở Việt Nam
Năm
PVC (tấn)
DOP (tấn)
2000
100000
28000
2005
200000
28000
2010
400000
67000
Nhu cầu sử dụng PVC ngày càng nhiều, nhà nước đã có dự án phât triển
nghuyên liệu cho ngành nhựa : ( tạp chí hoá chất số 11/2004)
5
11/1/2014
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
2005
Địa điểm
Đồng nai ( nâng
2010
Công suất
120000
Tổng vốn đầu tư
45 triệu USD
Công suất
300000
Tổng vốn đàu tư
157triệu UDS
100000
100000
80 Triệu USD
80 Triệu USD
300000
200000
157triệu UDS
147triệu UDS
công suất)
Vũng tàu
Vũng tàu
Nếu các dự án này trở thành hiện thực trong thời gian gần đây thì ngành
nhựa PVC không những đủ cung cấp cho thị trường trong nước mà có thể
mở rộng xuất khẩu.
Trong thời gian không xa, khi các nhà máy lọc hoá dầu ở Dung Quất
(Quảng Ngãi và Nghi Sơn (Thanh Hoá) đi vào hoạt động thì đây chính là
nguồn nguyên liệu dồi dào cho công nghiệp chất dẻo nói chung và PVC nói
riêng. Điều này dẫn đến giá thành sản phẩm hạ, lại vừa chủ động trong việc
cung cấp nguyên liệu khi có biến động trên thị trường. Đây chính là cơ hội
hết sức thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp chất dẻo nói chung và PVC
nói riêng
II/Cấu tạo, tính chất và biến đổi hoá học của PVC
1/Cấu tạo
PVC nói chung có thể có hai dạng cấu tạo sau :
-CH2-CHCl-CH2-CHCl-CH2-CHCl- ( kết hợp 1-2 hay kết hợp đầu đuôi)
-CH2-CHCl-CH2-CHCl-CH2-CHCl- ( Kết hợp 1-1 hay kết hợp đầu - đầu)
Nhưng qua nghiên cứu các tính chất hoá học của PVC qua các khảo sát
bằng quang học thấy rằng nó có cấu tạo chủ yếu theo lối kết hợp 1 - 2 hay “
đầu vào đuôi ” và dưới đây là sơ đồ cấu tạo của phân tử PVC:
6
11/1/2014
o
11130
o
o
o
1,54 A
A
1,79
120
1,1
2
Ao
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Để xác minh cấu tạo nh trên là đúng C.S Marvol còn làm thí nghiệm khử
clo trong PVC bằng cách đun nóng dung dịch PVC trong diôxan với bột
kẽm
CH2
CH2
CH
Cl
CH2
CH
Cl
CH
Cl
+ n Zn
n ZnCl2 +
CH2
CH2
CH
CH2
CH
Nhóm cyclopropan tạo thành nh thế chứng tỏ PVC có cấu tạo theo lối kết
hợp “ đầu vào đuôi ”. Tuỳ theo điều kiện khử clo thế nào cũng còn lại trong
polymer 13 - 14% clo ở dạng từng nguyên tử clo riêng biệt trong phân tử
polymer:
Cao phân tử PVC có cấu tạo nhánh nhưng rất Ýt, từ 50 đến 100 mắt
xích cơ sở mới có một nhánh. PVC không có định hướng tinh thể nhưng khi
kéo căng thật mạnh PVC cũng có khả năng định hướng một phần.
7
11/1/2014
CH2 CH2
CH 2 CH2 CH2
CH
CH CH
CH
CH
Cl
CH
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
2/Tính chất
PVC là một loại polymer vô định hình ở dạng bột màu trắng đôi khi hơi
vàng nhạt. Trọng lượng riêng 1,4 và chỉ số khúc xạ 1,544. PVC hoà tan
trong cyclohexanon, têtrahydroruan, dicloretan, hỗn hợp axetôn với sunfur
cacbon.
PVC là loại nhựa nhiệt dẻo có Tc = 800C và TT = 1600C có nghĩa là dưới
800C PVC ở trạng thái thuỷ tinh, từ 80 0C đến 1600C ở trạng thái co dãn
nhiều và trên 1600C ở trạng thái dẻo. Nhưng có một đặc điểm là trên 140 0C
PVC đã bắt đầu bị phân huỷ toả ra HCl trước khi chảy dẻo ( đốt nóng lâu ở
nhiệt độ trên 1000C cũng vẫn bị phân huỷ ), HCl thoát ra cũng như muối sắt,
muỗi kẽm có tác dụng xúc tác làm tăng nhanh quá trình phân huỷ. Ở nhiệt
độ cao hơn và khi chưng khô PVC bị phân huỷ hoàn toàn tạo thành HCl và
hỗn hợp các sản phẩm phân tử thấp chứ không trở lại monomer clorua vinyl
ban đầu.
Quá trình lão hoá nhanh chóng của PVC sẽ làm giảm tính co dãn và làm
cho tính chất cơ học kém đi. Lão hoá thường là do tác dụng của các tia tử
ngoại làm biến đổi cấu tạo của polymer, làm cho polymer có cấu tạo lưới
kém co dãn, khó hoà tan. Mức độ lã hoá tuỳ thuộc vào từng vùng, phụ thuộc
chủ yếu vào ánh sáng mặt trời, ở nhiệt độ thường PVC có tính ổn định hoá
học khá tốt, PVC bền với tác dụng của axít HCl, axít H 2SO4, axít HNO3
loãng và dung dịch kiềm nồng độ ≈ 20%.
PVC cũng có nhiều tính chất cơ lý tốt, các tính chất này phụ thuộc vào
trọng lượng phân tử của polymer và phương pháp gia công cũng nh phụ
thuộc vào mức độ đồng đều của trọng lượng phân tử.
Tính chất cách điện của PVC cũng khá tốt nhưng còn kém polymer
không có cực nhe polyêtylen, polystiron ... Các tính chất cách điện của PVC
8
11/1/2014
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
lại phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ, ví dụ khi tăng nhiệt độ thì hằng số điện môi
tăng cao rất nhanh.
3/Biến đổi hoá học của PVC
PVC có hoạt động hoá học khá lớn, trong các quá trình biến đổi hoá học
các nguyên tử clo tham gia phản ứng và thường còn kéo theo các nguyên tử
hydrô ở cacbon bên cạnh. PVC có các loại phản ứng chính sau:
+ Nhiệt phân huỷ: Khi đốt nóng PVC có toả ra HCl và xuất hiện hoá trị
tự do nên trong các mạch sẽ xuất hiện nối đôi (1), sẽ có các liên kết lối các
mạch cao phân tử (2), và nếu co ôxy sẽ tạo thành một số nhóm có chứa
ôxy(3).
CH2
CH CH2 CH
Cl
Cl
CH2
- HCl
1
CH2 CH CH CH
Cl
Cl
2
CH2 C CH CH
Cl
CH2 CH CH2 CH
CH CH2 CH
- HCl
Cl
Cl
CH2 CH CH2 CH
+ O2
C
C
CH
CH
CH2 CH CH CH
- HCl
H2
H2
O
Cl
Cl
Cl
3
Nhiệt độ càng cao HCl toả ra càng mạnh và càng có nhiều liên kết nối
các mạch làm giảm tính chất hoà tan của polymer. Ánh sáng mặt trời cũng
có tác dụng đẩy HCl ra và làm ôxy hoá polymer. PVC ở trong dung môi và ở
9
11/1/2014
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ngay nhiệt độ thường cũng có HCl thoát ra và ở đây chủ yếu xảy ra quá trình
ôxy hoá. Ngược lai, PVC trong khí N2, khi đun nóng không bị ôxy hoá mà sẽ
có cấu tạo lưới.
+ Khử HCl: Muốn đuổi hết nguyên tử clo ra khái PVC người ta cho tác
dụng dung dịch polymer trong têtrahydrôfuran một thời gian lâu với dung
dịch kiềm trong rượu và sẽ tạo thành polyen có cấu tạo nh sau:
-CH=CH-CH=CH-CH=CH-CH=CHDung dịch polymer nh trên đun nóng với litialuminhydrit ở 100 0C sẽ
biến hoàn toàn thành pôlyêtylen ( chảy mềm ở nhiệt độ 1200C - 1300C ).
+ Thay thế các nguyên tử clo: Mức độ thay thế không cao và thường
trọng lượng phân tử bị giảm.
Thay clo bằng nhóm axêtát: khi đun nóng lâu ở nhiệt độ 650C dung dịch
3COOAg
→ nAgCl + - CH 2- CH(OCOCH3) – CH2
- CH2- CHCl - CH2- CHCl- nCH
– CH(OHOCH3) PVC với hỗn hợp axít axêtic và axít axêtát bạc:
Thay clo bằng nhóm amin: khi tác dụng dung dịch PVC với NH 3 trong
bình có áp suất và ở nhiệt độ cao sẽ tạo thành một số nhóm amin và các liên
kết imin nối các mạch (mức độ thay thế không quá 15 - 20% ):
- CH2- CHCl – CH2 – CHCl -
+nNH3→
nHCl + - CCH2 – CHNH2 – CHCl -
Thay clo bằng các nhóm thơm: khi cho tác dụng dung dịch PVC trong
têtrahydrôfuran hay diclorêtan với benzen ( hay alkylbenzen ), ở 00 C hay ở
10
11/1/2014
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
AlCl3
CH2 CH CH2 CH CH2 CH
Cl
Cl
+
CH2 CH CH2 CH CH2 CH
Cl
Cl
nhiệt độ thường với xúc tác Friêden Craphpơtơ ( clorua nhôm ) sẽ tạo thành
một số nhóm aryl.
III/Chất ổn định và chất hoá dẻo đối với nhựa PVC
1/Chất ổn định
Dưới tác dụng của nhiệt đô và ánh sáng :
-
Polyme thường bị phân huỷ giải phóng HCl, HCl sinh ra do quá
trình phân huỷ là chất xúc tác cho quá trình đề hydroclorua do đó
quá trình phân huỷ xảy ra càng mạnh hơn.
-
Quá trình phân huỷ hình thành nên các liến kết đôi trong mạch
polyme và các liên kết đôi này tăng khi sự phân huỷ nhiệt tăng, số
lượng liên kết đôi trong mạch polyme tăng làm màu của PVC tối đi.
-
Sự phân huỷ của PVC khi đun nóng cũng theo phản ứng chuỗi,
trung tâm bắt đầu phân huỷ là ở những phần mạch mà ở đó có liên
kết C-H và C - Cl yếu. Đó là những vị trí nguyên tử clo đính với
nguyên tử cácbon bậc ba và nhóm nằm ở cuối mạch.
Do đó nó đã làm chất lượng của nhựa PVC xấu đI, màu của chúng trở
nên tối hơn, làm giảm tính chất hoá học và lý học của nhựa đồng thời sinh ra
HCl gây độc hại và ô nhiễm môi trường. Vì vậy chúng ta phải thêm chất ổn
định vào nhựa PVC.
Để làm tăng tính ổn định nhiệt của nhựa PVC các chất ổn định cần thoả
mãn các yêu cầu sau:
11
11/1/2014
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-
Hấp thô HCl không cho chúng tồn tại tự do trong nhựa xúc tác cho
quá trình phân huỷ.
-
Có khả năng trôn tốt trong nhựa PVC.
-
Thay thế các nguyên tử clo ở vị trí các bon bậc ba.
-
Phá vỡ liên kết đôi.
-
Chống oxy hoá.
-
Hấp thụ gốc tự do
-
Có khả năng phản ứng với tạp chất trong nhựa.
-
Chống lại sự hấp thụ tia cực tím.
Ngoài ra chất ổn định phải không độc hại, không chuyển vị, không mùi,
không làm xấu màu của nhựa và có thể có một số tính chất của nhựa PVC
và rẻ, dễ kiếm.
Rất khó kiếm một chất ổn định cùng lúc thoả mãn tất cả các yêu cầu trên.
Trong thực tế tuỳ từng trường hợp, loại nhựa PVC, mục đích sử dụng, điều
kiện làm việc của nhựa mà ta sử dụng các chất ổn định khác nhau.
Theo cấu tạo chia chất ổn định thành các loại sau :
-
Muối, xà phòng chì
-
Muối, xà phòng của các kim loại khác.
-
Hợp chất cơ kim .
-
Chất ổn định hữu cơ hỗn hợp
-
Hỗn hợp các chất ổn định.
Chất vô cơ và cơ kim là quan trọng nhất vì ngoài tác dụng ổn định nhiệt,
chúng còn ngăn ngừa PVC khỏi bị phân huỷ trong điều kiện gia công ở nhiệt
độ cao cà chúng có khả năng bảo vệ các tính chất của vật liệu trong thời gian
dài khi sử dụng vật phẩm. Khi chọn chất ổn định nhiệt, cần phải biết điều
kiện sử dụng sản phẩm, và nó cũng có một nhược điểm là tạo ra các muối
clorua kim loại. Muối clorua kim loại làm ảnh hưởng đến độ trong suốt của
12
11/1/2014
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
pôlime, tính điện môi giảm. Chính điều đó mà trong thực tế người ta không
bao giờ dùng một chất ổn định mà đảm bảo về kinh tế và kỹ thuật do đó
người ta dùng hỗn hợp các chất ổn định khác nhau ( có ổn định nhiệt, ổn
định ánh sáng... ).
2/Chất hoá dẻo
PVC là nguyên liệu cứng, chỉ ở nhiệt độ cao ( lớn hơn nhiệt độ thuỷ tinh
tức là trên 70 đến 800C ) mới có đàn hồì. Do đó không thể gia công nhựa
PVC ở nhiệt độ thường, khi gia công phải nâng nhiệt độ của nhựa PVC nên
trên nhiệt độ hoá thuỷ tình như vậy quá trình gia công rất phức tạp và tốn
kém. Do đó để khắc phục nhược điểm trên ta đem trộn thêm chất hóa dẻo
vào nhựa PVC trong quá trình gia công.
Mục đích của chất hoá dẻo khi trộn với nhựa PVC làm giảm nhiệt độ hoá
thuỷ tinh, nhiệt độ dòn của nhựa tạo cho polyme có khả năng đàn hồi. Nghĩa
là tăng khả năng gia công Polyme ở nhiệt độ thấp. Quá trình hoá dẻo làm
tăng độ mềm dẻo của mạch, do đó có thể làm tăng độ bền va đập cũng như
tăng độ giãn dài khi kéo đứt. Tuy nhiên việc thêm chất hoá dẻo vào bên cạnh
những ưu điểm trên nó cũng có nhược điểm là làm giảm độ bền kéo, độ bền
xén.
Cơ chế hoá dẻo đối với nhựa PVC được giải thích nh sau:
Cl
+
CH
Cl
CH2
+
Cl
+
13
CH
CH
Cl
CH2
+
Cl
CH2
11/1/2014
+
CH
CH
CH2
Cl
CH2
+
CH
CH2
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Trong phân tử PVC có hai dạng nhóm: có cực H - C - Cl và không có cực
H - C - H. Do đó ở nhiệt độ thường lực tương giữa các phân tử polyme còng
nh lực tương tác nội tại là rất lớn do đó ở nhiệt độ thường nhựa PVC cứng.
Khi tăng nhiệt độ của khối PVC làm các phân tử Polyme chuyển động nhiệt
dẫn đến khoảng cách giứa các phân tử cũng như các phần của phân tử xa
nhau làm tăng khả năng quay nội tại của các phận tử, độ mềm dẻo của phân
tử polyme tăng. Khi ta thêm chất hoả dẻo vào khối PVC do ái lực của chúng
với polyme chóng sẽ khuếch tán vào giữa các phân tử polyme cũng như các
phần của polyme làm giảm lực tương tác giữa chúng cũng như độ nhớt của
khối PVC làm tăng tính mềm dẻo của phân tử polyme.
Khả năng hoà tan các chất hoả dẻo vào PVC phụ thuộc vảo nhiệt độ. Khi
nhiệt độ thấp khả năng hoà tan kém khi nhiệt độ tăng khả năng hoà tan tăng.
Hiện nay lý thuyết và thực nghiệm đã chỉ ra rằng bản chất hoá học của các
chất hoá dẻo, kích thước và hình dạng của phân tử có ảnh hưởng lớn đến
hiệu ứng hoá dẻo.
Các loại chât hoá dẻo:
+ Ete của axít hữu cơ ( ftalát, adipát và xêbanxinát ).
+ Ete của axít vô cơ ( arilfôtfát, alkilfôtfát và aril alkil fôt fát ).
+ Ete pôliêtilen glicôl và của dẫn xuất dầu không no.
+ Chất hoá dẻo loại pôlime ( cao su nitril và pôliête ).
+ Các chất hoá dẻo khác ( nitril, amít, cacbua hit ... ).
Việc lựa chọn chất hoá dẻo dựa trên các yêu cầu sau:
-
Nhiệt độ sôi của chất hoá dẻo tương đối cao đế quá trình trộn lẫn
không bị bay hơi.
-
Chất hoá dẻo không độc không cháy điều này ảnh hưởng đến quá
trình sử dụng sản phẩm
-
Chất hoá dẻo có khả nằng trộn tốt với Polyme
14
11/1/2014
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Chất hoá dẻo có nhiệt độ hoá thuỷ tinh thấp nếu chất hoá dẻo là
-
Polyme
Phù hợp với quan điểm kinh tế nghĩa là giá thành thấp. Thực tế đây
-
là một yếu tố quan trọng.
IV/Sản phẩm đi từ nhựa PVC
1/Sản phẩm đi từ nhựa PVC không hoá dẻo
∗ Tính chất và công dụng của PVC không hoá dẻo.
− Tính chất của PVC không hoá dẻo.
PVC cứng không hoá dẻo có hai tính chất rất quan trọng đó là bền cơ
học và ổn định hoá học.
Về phương diện cơ học PVC cứng là một loại vật liệu cứng đàn hồi, có
môdun đàn hồi cao ( -10000 kg/cm2 ), cường độ va chạm riêng cao ( -100,
-200kg/ cm2 ) và độ bền tĩnh học khi kéo cũng tương đối lớn ( 500 - 800 kg/
cm2 ). Nhưng khi xét đến tính chất cơ học của PVC cứng (không hoá dẻo)
cần phải chú ý đến mấy vấn đề sau:
+ Tính chất cơ học phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ và bề mặt của sản
phẩm.
+ Tính chất của PVC cứng khác nhau theo chiều dọc và chiều ngang,
còn khác nhau theo thời gian vì trong điều kiện nhiệt độ bình thường PVC
cứng không ở trạng thái cân bằng mà phục hồi dần dần theo thời gian gây
nên quá trình biến dạng chậm (khi đun nóng biến dạng nhanh hơn ).
+ Quá trình gia công cũng ảnh hưởng nhiều đến tính chất của PVC
cứng. Trong khi gia công mà đun nóng, làm lạnh không đều, Ðp dính các
lớp không đều ,... sẽ tạo thành nhiều ứng suất nội phân bố không đều sẽ làm
giảm sức bền của vật phẩm
15
11/1/2014
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Ta cần phải biết các ảnh hưởng trên, ảnh hưởng của ứng suất nội, của
nhiệt độ, tính chất phục hồi của nhựa,... để biết cách sử dụng cho thích hợp,
để thận trọng hơn khi gia công và chú ý đến hệ số an toàn về sức bền khi
tính toán kích thước sản phẩm.
- Công dụng của PVC không hoá dẻo.
+ Chính nhờ có độ bền cơ học và tính ổn định hoá học rất tốt cũng nh có
khả năng dùng nhiều phương pháp gia công ( hàn, dán,...) nên có thể xem
PVC cứng là một loại vật liệu xây dựng chống ăn mòn rất tốt.
+ Màng mỏng PVC cứng dày 0.01 - 0.05mm dùng để làm màng ngăn,
làm bao gãi.
+ Màng và tấm PVC cứng dùng đẻ bọc lót thùng điện phân, làm thùng
chứa axít và kiềm.
+ ống PVC dùng để chuyên trở các chất lỏng ăn mòn, dùng để thay ống
chì rất tốt.
Khi thêm chất hoá dẻo nhiệt độ hoá mềm của nhựa giảm xuống nên gia
công dễ dàng hơn nhưng chất hoá dẻo làm giảm tính chất ổn định hoá học và
tính chất cách điện của pôlymer, giảm tính chất chịu nhiệt và làm cho nhựa
dễ bị lão hoá. Vì thế muốn có sản phẩm chịu nhiệt tốt và ổn định hoá học thì
dùng PVC không có chất hoá dẻo, còn được gọi là PVC cứng. Khi sử dụng
loại PVC cứng này phải gia công ở nhiệt độ cao ( 160 - 170 0C ) nên phải
dùng thêm chất ổn định nhiệt để đảm bảo tính chất ổn định nhiệt với nhiệt
của PVC.
2/Sản phẩm đi từ nhựa PVC hoá dẻo
∗ Tính chất và công dụng của PVC hoá dẻo.
Tính chất:
16
11/1/2014
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Khi thêm chất hóa dẻo vào nhiệt độ hoá mềm của nhựa giảm cho nên
gia công sẽ dễ dàng nhưng mặt khác nó làm giảm tính chất ổn định hoá học,
tính chịu nhiệt và một số tính chất khác.
Các tính chất cơ lý và tính chất cách điện có thể thay đổi nhiều tuỳ theo
thành phần và lượng chất hoá dẻo, chất độn cũng nh độ nhớt của PVC.
Về tính chất hoá học thì PVC hoá dẻo có kém hơn với PVC cứng
(không hoá dẻo ). Sản phẩm từ 60 phần PVC và 40 phần tricredinphốtphát
có tính chất ổn định hoá học khá nhất, có thể chịu được tác dụng của axít
HCl và axít H2SO4 nồng độ dưới 60% và ở nhiệt độ 600C.
V/Các quá trình công nghệ sản xuất nhựa PVC
1/Nguyên liệu
Nguyên liệu cho quá trình sản xuất nhựa PCV là Vinylclorua. Vinylclua
được sản sản xuất trong công nghiệp đi từ etylen, axetylen hoặc từ hỗn hợp
etylen và axetylen..
Các phương pháp sản xuất vinyl clorua
+ Sản xuất Vinylclorua bằng phương pháp hydroclo hoá axetylen, xúc tác
HgCl2, phản ứng tiến hành trong pha khí nhiệt độ khoảng từ 100 đến 170 oC,
áp suất 0,3.106 Pa.
C2H2 + Cl2 → CH2=CHCl
+ Sản xuất Vinylclorua bằng phương pháp clo hoá etylen sau đó đem
crắcking EDC, cơ chế trình bày như trên. Phẩn ứng tiến hành trong pha lỏng
hoặc pha khí với sự có mặt của xúc tác FeCl3 có bổ xung thêm CaCl2.
Đây là phản ứng toả nhiệt và giảm áp do đó phản ứng thích hợp ở áp
suất cao và nhiệt độ thấp. Nhiệt độ phản ứng 85-90 oC đối với pha khí và 5090oC đối với pha lỏng, áp suất 0,3-0,5Mpa.
CH2=CH2 + Cl2 → ClCH2-ClCH2
17
11/1/2014
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ClCH2-ClCH2 → CH2=CHCl + HCl
+ Sản xuÊt VC bằng phương pháp nhiệt phân EDC : trước đây phản ứng
tiến hành dưới tác dụng của NaOH có nhiệt độ vào khoảng 150 oC và áp suất
1 Mpa.
CH2Cl-CH2Cl + NaOH → CH2=CHCl + NaOH + H2O
Ngày nay crăcking EDC dưới tác dụng của nhiệt độ được sử dụng phổ
biến, đây là phản ứng thu nhiệt và tăng thể tích. Nhiệt độ phản ứng từ 400550oC trong điều kiện áp suất khí quyển.
+ Đi từ axetylen và etylen, quá trình kết hợp : Quá trình này có nhiều ưu
điểm : là tận dụng được HCl sinh ra do phản ứng crăcking EDC cho tác
dụng với axetylen và tận dụng nhiệt của phản ứng toả nhiệt cung cấp cho
phản ứng thu nhiệt.
CH2=CH2 + Cl2 → ClCH2-ClCH2
ClCH2-ClCH2 → CH2=CHCl + HCl
ClCH2-ClCH2 → CH2=CHCl + HCl
+ Ôxiclo hoá etylen: đây là quá trình toả nhiệt và giửm áp. Xúc tác cho quá
trình là CuCl2. Quá trình tiến hành ở nhiệt độ từ 300-350 oC , áp suất 0.10.3MPa.
CH2=CH2+CuCl2 → ClCH2-ClCH2 + 2CuCl
2CuCl + 1/2O2 → CuO.CuCl2
CuO.CuCl2 + 2 HCl → 2 CuCl2 + H2O
ClCH2-ClCH2 → CH2=CHCl + HCl
Ưu điểm của phương pháp là tận dụng HCl sinh ra do quá trình crăcking
EDC dùng cho quá trình oxyclo hoá tạo EDC. Không sử dụng axetylen giảm
giá thành sản phẩm. Nhiệt của phản ứng toả nhiệt sinh ( phản ứng oxyclo
hoá) ra được cung cấp cho phản ừng thu nhiệt (crăcking).
18
11/1/2014
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
2/Cơ sở hoá học và động học của quá trình trùng hợp Vinylclorua sản
xuất PVC
Clorua vinyl trùng hợp theo cơ cấu trùng hợp gốc nghĩa là phải có chất
khởi đầu và trùng hợp qua ba giai đoạn.
Gọi là chất khởi đầu vì gốc của nó là đoạn đầu của mạch cao phân tử,
cũng có thể gọi là chất kích thích vì chính nó có tác dụng kích động phản
ứng trùng hợp, có hai chất khởi đầu thường dùng là peroxit benzoin,
azodinitril.
Giai đoạn một khơi mào :
- Peroxýt benzôin công thức là (C6H5COO)2 do tác dụng nhiệt nó bị
phân giải ra các gốc nh sau:
(C6H5COO)2
2 C6H5COO•
C6H5COO•
C6H5• + CO2
Chính các gốc bendôát và gốc phênin trên kích động phản ứng trùng
hợp.
CH3
CH3
C N N C
CH3 CN
CN CH3
- Azodinitril của axít diisobuytiric có công thức phức tạp hơn:
và còng do tác dụng nhiệt mà cung phân giải ra thành các gốc tự do.
19
11/1/2014
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Khoảng 60-80% gốc trên tham gia kích động trùng hợp, còn lại bao
nhiêu kết hợp với nhau thành phần tử thấp theo các phản ứng sau đây:
CH3
CH3
C N N C
CH3 CN
CN CH3
CH3
CH 3
C•
2
CH 3 CN
CH3
C • + N2
2
CH3 CN
CH
C
C
CH 3 CN CN CH
CH3
CH3
CH + CH 2
CN
C CH 3
CN
các gốc trên gọi là gốc hoạt động và được ký hiệu bằng R • cho đơn giản khi
viết phản ứng trùng hợp.
+ Giai đoạn hai phát triển mạch: kích độnh trùng hợp gốc hoạt động R•
R* + CH2= CHCl → R - CH2 – C*CHCl
của chất khởi đầu kích thích mônômer clorua vinyl thành gốc đầu tiên gốc
đầu tiên này lại tiếp tục tác dụng với monone và cứ thế mạch polyme sẽ tăng
và khối lượng phân tử của polyme sẽ tăng nên. Hằng số tốc độ tương ứng
của hai giai đoạn là k1 và k2. Thông thường k2 xấp xỉ bằng k3 nhưng trong
một số trường hợp, ví dụ chất khơi mào là hợp chất azo có thời gian bán
sống rất ngắn, gốc tự do tạo ra từ chất khơi mào này tương đối ổn định do đó
hiệu quả của chất khơi mào giảm và k2- Xem thêm -