Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu tính kháng thuốc bảo vệ thực vật của nhện đỏ nâu oligonychus coffeae ...

Tài liệu Nghiên cứu tính kháng thuốc bảo vệ thực vật của nhện đỏ nâu oligonychus coffeae nietner (acarina tetranychidae) trên cây chè và biện pháp khắc phục ở miền núi phía bắc việt nam tt

.DOC
27
252
113

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM **************************** NGUYỄN MINH ĐỨC NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CỦA NHỆN ĐỎ NÂU Oligonychus coffeae Nietner (Acarina: Tetranychidae) TRÊN CÂY CHÈ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Ở MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật Mã số: 9 62 01 12 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Hà Nội - 2019 Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Văn Trịnh 2. TS. Nguyễn Thị Nhung Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án tiến sĩ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi …… giờ …… phút ngày …… tháng ….. năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 3. Thư viện Viện Bảo vệ thực vật 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhện đỏ nâu (Oligonychus coffeae Nietner) là loài gây hại phổ biến, làm giảm năng suất, chất lượng chè búp. Hiện nay, người trồng chè chủ yếu là sử dụng thuốc BVTV để phòng chống nhện đỏ nâu. Nhiều loại thuốc trước đây có hiệu lực cao đối với nhện đỏ nâu, nay đã nhanh chóng giảm hiệu lực. Những hiểu biết về hiện trạng sử dụng thuốc và tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu trên cây chè là cơ sở khoa học để xây dựng các giải pháp quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu. Do đó, tiến hành đề tài “Nghiên cứu tính kháng thuốc bảo vệ thực vật của nhện đỏ nâu Oligonychus coffeae Nietner (Acarina: Tetranychidae) trên cây chè và biện pháp khắc phục ở miền núi phía Bắc Việt Nam” là yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa thời sự. 2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích Nghiên cứu xác định mức độ kháng thuốc và tốc độ hình thành tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu với các nhóm thuốc đang được sử dụng phổ biến trong sản xuất. Từ đó, đề xuất một số giải pháp quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu hại chè ở miền núi phía Bắc. 2.2. Yêu cầu Đánh giá được thực trạng sử dụng thuốc BVTV trừ sâu hại và nhện đỏ nâu trên chè ở Thái Nguyên, Phú Thọ. Xác định mức độ kháng thuốc và sự hình thành tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu đối với các thuốc trừ nhện đỏ nâu đang được dùng phổ biến tại vùng chè Thái Nguyên, Phú Thọ. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu theo hướng quản lý tổng hợp trên cơ sở sử dụng thuốc BVTV hợp lý. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Cung cấp các thông tin, dẫn liệu khoa học mới về mức độ phát sinh, chỉ số kháng thuốc, sự hình thành tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu đối với các nhóm thuốc BVTV hiện đang được dùng phổ biến trên chè tại Thái Nguyên, Phú Thọ. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cở sở khoa học xây dựng giải pháp quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu trong quản lý tổng hợp sinh vật hại trên cây chè, góp phần sử dụng thuốc BVTV an toàn và bền vững trong sản xuất chè. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu O. coffeae Nietner hại chè. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc BVTV trên cây chè tại Thái Nguyên, Phú Thọ. Mức độ mẫn cảm, sự hình thành tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu đối với một số nhóm thuốc BVTV và một số biện pháp giảm thiểu tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu tại Thái Nguyên. 5. Những đóng góp mới của đề tài - Lần đầu cung cấp các dẫn liệu khoa học một cách hệ thống về mức độ hình 2 thành tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu trên chè đối với 11 hoạt chất thuốc BVTV (Abamectin, Azadirachtin, Dimethoate, Emamectin benzoate, Fenpyroximate, Fenpropathrin, Hexythiazox, Matrine, Propargite, Pyridaben, Rotenone) đang được sử dụng phổ biến trên cây chè ở miền núi phía Bắc. - Bổ sung dẫn liệu mới về hiệu quả của một số biện pháp hạn chế sự phát sinh của nhện đỏ nâu và đề xuất biện pháp quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu trên cây chè. 6. Cấu trúc luận án Luận án có 120 trang, gồm phần mở đầu, phần nội dung (3 chương), kết luận và đề nghị với 36 bảng số liệu, 7 hình. Tham khảo 125 tài liệu, trong đó có 41 tài liệu tiếng Việt, 82 tài liệu tiếng Anh, 2 tài liệu trên Internet. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Việc sử dụng thuốc BVTV trên cây chè rất không giống nhau ở các nước khác nhau dẫn đến sự hình thành tính kháng thuốc ở nhện nhỏ nâu cũng rất khác nhau ở các nước trồng chè. Các biện pháp quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu trên cây chè cũng sẽ khác nhau ở các nước trồng chè. Vì vậy, phải có những nghiên cứu về tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu ở từng điều kiện cụ thể. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 1.2.1. Nhện đỏ nâu, đặc điểm sinh học, sinh thái và quy luật phát sinh gây hại Trong điều kiện phòng thí nghiệm ở miền Nam Ấn Độ, trên giống chè UPASI10 ở nhiệt độ 25 ± 2oC, ẩm độ 85 ± 5% thời gian ấu trùng tuổi 1 đến tuổi 3 của nhện đỏ nâu trung bình là 8,10 ± 1,65 ngày. Thời gian sống của trưởng thành đực là 12,60 ± 2,15 ngày, thời gian sống của trưởng thành cái là 24,20 ± 3,50 ngày. Tỷ lệ đực: cái là 1:2,25. Sức đẻ trứng của trưởng thành cái là 120,80 ± 13,80 trứng/cái (Sudarmani, 2004). Nhện đỏ nâu ưa thích ánh sáng mặt trời, những cây chè không được che bóng thường bị nhiễm nhện đỏ nâu nặng hơn (Das, 1959b). Ở miền Nam Ấn Độ, nhện đỏ nâu xuất hiện quanh năm và thường gối lứa nhau. Quần thể nhện đỏ nâu đạt đỉnh cao số lượng vào tháng 3 - 4 hàng năm. Nhiệt độ thấp, ẩm độ cao và mưa nặng hạt có ảnh hưởng bất lợi đến quần thể nhện đỏ nâu (Sudarmani, 2004). 1.2.2. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trừ nhện đỏ nâu trên cây chè Người trồng chè ở Shizuoka (Nhật Bản) đã phun thuốc 16,9 - 21,6 lần/năm để trừ sâu hại và 4,1 - 8,1 lần/năm để trừ bệnh (Takafuji and Amano, 2001). Các thuốc Propagite, Fenpyroximate, Hexythiazox, Bifenthrin, Fenazaquin, Spiromesifen được sử dụng để trừ nhện đỏ nâu hại chè (Anonymous, 2012; Babu and Muraleedharan, 2010;…). 1.2.3. Tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu hại chè Việc sử dụng thuốc trừ nhện lặp đi lặp lại đã làm gia tăng sự gây hại trầm trọng của nhện đỏ nâu đối với cây chè trong những năm qua. Sự giảm tính mẫn cảm của nhện đỏ nâu đối với các nhóm thuốc trừ nhện có thể là một trong những nguyên nhân làm tăng mật độ quần thể trên đồng ruộng (Roy et al., 2008; Sarker và Mukhopadhyay, 2008; Shahoo et al., 2003). Ở Ấn Độ, đối với quần thể nhện đỏ nâu 3 ở Terai và Dooars, thuốc Ethion, Dicofol có giá trị LC 50 >300 ppm; giá trị LC50 của Propagite lần lượt là 46,246 và 97,110; các thuốc Fenazaquin và Fenpropathrin có giá trị LC50 < 10 ppm (Roy et al., 2009). Ở Bắc Bengal (Ấn Độ) đã đánh giá tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu với 5 hoạt chất trừ nhện Ethion, Dicofol, Propargite, Fenazaquin và Fenpropathrin. Kết quả cho thấy các quần thể nhện đỏ nâu ở vùng Terai ít mẫn cảm hơn với cả 5 loại thuốc thí nghiệm so với các quần thể nhện đỏ nâu thu từ vùng Dooars. Mức mẫn cảm với các thuốc trừ nhện sử dụng trừ nhện đỏ nâu ở 2 vùng này cho thấy sức ép chọn lọc quần thể kháng thuốc gây ra bởi các thuốc trừ nhện (Roy et al., 2010a). Theo Roy et al. (2012), trong phòng thí nghiệm giá trị LC50 của Ethion, Dicofol, Profenofos, Propargite, Fenpropathrin, Fenazaquin và Abamectin đối với nhện đỏ nâu ở Đông Bắc Ấn Độ lần lượt là 687,18 ppm; 534,04 ppm; 241,684 ppm; 90,256 ppm; 12,549 ppm; 4,319 ppm và 2,405 ppm. Trong các loại thuốc trừ nhện nhỏ, Abamectin độc nhất và Ethion ít độc nhất. Giá trị LC 50 giảm dần đối với thuốc diệt trứng là Fenazaquin, tiếp đến là Profenofos, Propagite, Fenpropathrin, Ethion, Dicofol và Abamectin. Ở Terai (Ấn Độ), có giá trị LC50 đối với quần thể nhện đỏ nâu của nhóm thuốc lân hữu cơ (Ethion) ở nơi sử dụng thường xuyên thuốc trừ nhện nhỏ đạt cao hơn 79 100 lần so với nơi không sử dụng thuốc trừ nhện nhỏ. Tương tự, giá trị LC 50 của nhóm cúc tổng hợp (Fenpropathrin) đối với quần thể nhện đỏ nâu ở nơi thường xuyên sử dụng thuốc trừ nhện nhỏ đạt cao hơn 73 - 108 lần so với nơi không sử dụng thuốc trừ nhện nhỏ (Soma et al., 2017). 1.2.4. Quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu hại chè Ở miền Nam Ấn Độ, Sudarmani (2004) ghi nhận tỷ lệ lá chè bị nhiễm nhện đỏ nâu cao hơn ở những cánh đồng chè không có cây che bóng, do nhiệt độ cao và thời gian chiếu sáng nhiều vào lá chè. Cây chè được che bóng phát triển thuận lợi, hạn chế được nhện đỏ nâu. Roy et al. (2010a) khuyến cáo sử dụng thuốc trừ trứng nhện đỏ nâu hại chè là một trong các chiến lược quản lý tính kháng thuốc. Đối với trứng nhện đỏ nâu, giá trị LC50 thấp nhất được xác định là của Fenazaquin, sau đó là của Profenofos, Propargite, Fenpropathrin, Ethion, Dicofol, Abamectin và cuối cùng là của Azadirachtin (Roy et al., 2010b). Quy trình phòng trừ nhện đỏ nâu gồm: 1) Biện pháp được áp dụng (2 lần phun thuốc với khoảng cách 15 ngày) khoảng thời gian tháng 12 và tháng 1, chè búp non và chưa đốn; đốn phớt chè tháng 2; đốn chè đầu tháng 3; 2) Sau khi nhện gây hại lần thứ hai phải theo khoảng thời gian 7 - 10 ngày (tháng 4 đến tháng 10: 7 ngày; tháng 11 đến tháng 3: 10 ngày); 3) Tránh áp dụng hóa chất lưu huỳnh trong khoảng thời gian nắng nóng và khô hanh; 4) Thu gom lá chè trên bề mặt; 5) Phun thuốc cả mùa vụ tại chỗ; 6) Đốn chè sau khi hái; 7) Không phun thuốc vào buổi trưa khi trời nắng; 8) Tránh phối hợp thuốc trừ nhện với phân bón lá, thuốc trừ sâu và thuốc khác để giữ độc tính thuốc trừ nhện và phòng trừ các phần gây hại của nhện đỏ nâu; 9) Nhổ bỏ cây bị gây hại nặng; 10) Tưới phun ướt tầng trên, giữa và dưới bụi chè là bắt buộc để giết chết quần thể nhện còn sót lại (Das, 1960; Gurusubramanian và Borthakur, 2005). 4 1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.3.1. Nhện đỏ nâu, đặc điểm sinh học, sinh thái và quy luật phát sinh gây hại Nguyễn Văn Đĩnh (1994) ghi nhận cây chè có 3 loài nhện nhỏ hại là nhện đỏ tươi, nhện đỏ nâu và nhện trắng. Trong đó, nhện đỏ nâu là loài hại quan trọng hơn cả. Trưởng thành nhện đỏ nâu có 4 đôi chân, chân phân đốt có nhiều lông gai nhọn rải rác. Cơ thể chia thành hai phần khá rõ rệt, phần thân có kích thước từ 0,25 - 0,31 mm x 0,17 - 0,24 mm; phần đầu hơi thon đều, kích thước 0,06 - 0,09 mm x 0,05 0,07 mm. Trứng có hình cầu dẹt, kích thước 0,09 - 0,12 mm, ngay chính giữa quả trứng có một chiếc lông cong nhỏ dài và mảnh. Trứng mới đẻ có màu hồng nhạt, sau chuyển màu nâu đỏ, lúc sắp nở có màu nâu sẫm. Nhện non mới nở có thân màu hồng nhạt, kích thước 0,13 - 0,15 mm x 0,10 - 0,12 mm với 3 đôi chân (Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Văn Tạo, 2006). Trong phòng thí nghiệm (trung bình 27,5 oC, 81,6% ẩm độ) thời gian vòng đời của nhện đỏ nâu nuôi bằng giống Trung Du Xanh và PH1 lần lượt là 10,7 ngày và 10,86 ngày (Phạm Thị Mai, 2010). Theo Nguyễn Thái Thắng (2000), thời gian vòng đời của nhện đỏ nâu từ 11,2 đến 12,8 ngày tùy theo điều kiện môi trường nhất là nhiệt độ. Mỗi trưởng thành cái có thể đẻ được 79 trứng, sức đẻ trứng theo ngày cao nhất thường quan sát được trong vòng 5 - 10 ngày đầu sau khi đẻ trứng. Thời gian đẻ trứng kéo dài 20 ngày. Ở 30oC, thời gian vòng đời rút ngắn còn 11,2 ngày so với 12,8 ngày ở 25oC. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Khắc Tiến (1994) xác định nhện đỏ nâu thường có 2 đợt phát sinh rộ trong năm: đợt 1 trong thời gian tháng 2 - 5 và đợt 2 trong thời gian tháng 9 - 11. 1.3.2. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trừ nhện đỏ nâu trên cây chè Số lần phun thuốc ở các điểm trồng chè trọng điểm của Ba Vì là 9 - 16 lần/năm, tỷ lệ người phun thuốc định kỳ còn cao, một số điểm lên đến trên 75% và hầu hết là phun thuốc không theo nguyên tắc 4 đúng (Nguyễn Thị Bích Thủy, 2009). Phỏng vấn nông dân ở vùng chè tại Thái Nguyên từ năm 2005- 2006 ghi nhận có tới 28,8 - 33,3% số người được hỏi phun dưới 16 lần/năm và 60,0 - 66,7% số người được hỏi phun 16 - 20 lần/năm (Nguyễn Văn Toàn và Phạm Văn Lầm, 2014). 1.3.3. Tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu hại chè Tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu chưa được nghiên cứu ở Việt Nam, mặc dù có sự ghi nhận sự giảm hoặc không có hiệu lực đối với nhện đỏ nâu của một số thuốc và sự phát triển mạnh hơn trước của nhện đỏ nâu (Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Văn Tạo, 2006). 1.3.4. Quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu hại chè Chưa có nghiên cứu chuyên sâu về tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu trên chè ở Việt Nam. Có một số nghiên cứu biện pháp phòng chống nhện đỏ nâu trên chè (Nguyễn Văn Đĩnh, 1994; Lương Thị Huyền, 2017; Nguyễn Trần Oánh, 2012; Nguyễn Thái Thắng, 2000; Nguyễn Thị Thu và cs., 2016; Vũ Thị Thương và cs., 2015;…). 5 CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Các nghiên cứu trong phòng, nhà lưới được tiến hành tại Viện Bảo vệ thực vật. Các nghiên cứu ngoài đồng được thực hiện tại Thái Nguyên, Phú Thọ. Thời gian thực hiện từ 2014 - 2018. 2.2. Vật liệu nghiên cứu Các loại thuốc BVTV các giống chè, trang thiết bị phục vụ thí nghiệm trong phòng và trên nương chè. 2.3. Nội dung nghiên cứu - Điều tra đánh giá thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ nhện đỏ nâu trên cây chè tại 2 tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ. - Nghiên cứu xác định mức độ kháng thuốc của nhện đỏ nâu đối với một số loại thuốc trừ nhện thường sử dụng trong sản xuất chè. - Đánh giá tốc độ phát triển tính kháng thuốc, khả năng kháng chéo của nhện đỏ nâu đối với một số thuốc trừ nhện thường sử dụng. - Nghiên cứu một số giải pháp quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu hại chè theo hướng tổng hợp. - Xây dựng mô hình và đề xuất giải pháp quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu theo hướng tổng hợp. 2.4. Phương pháp nghiên cứu Việc sử dụng thuốc BVTV chè tại Thái Nguyên, Phú Thọ được điều tra theo phương pháp chung (Đào Trọng Ánh, 2002). Nhân nuôi nòi nhện đỏ nâu mẫn cảm từ nhện đỏ nâu thu ở nương chè theo phương pháp Helle và Sabelis (1985). Xác định mức độ kháng thuốc và khả năng kháng chéo của nhện đỏ nâu theo phương pháp của IRAC (2009), Sato et al. (2005). Điều tra mật độ nhện đỏ nâu và hiệu quả của biện pháp canh tác đối với nhện đỏ nâu được thực hiện theo QCVN 01-118 của Bộ Nông nghiệp và PTNT (2012), Sudarmani (2004), Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Văn Tạo (2006). Điều tra thành phần thiên địch trên cây chè theo phương pháp của Phạm Văn Lầm (1997). Đánh giá hiệu quả của thuốc đối với nhện đỏ nâu theo phương pháp của Kumari et al. (2012), Knight et al. (1990). Chọn thuốc luân phiên trong quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu theo Lê Trường và cs. (2005), Nguyễn Trần Oánh (2012). Xây dựng mô hình, đề xuất giải pháp quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu theo hướng tổng hợp được dựa vào kết quả nghiên cứu của đề tài và qui trình quản lý cây chè tổng hợp (Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Văn Tạo, 2006). 2.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu Hiệu lực của các thuốc đối với nhện đỏ nâu được tính theo công thức Abbott (1925), Sarmah et al. (1999), Henderson-Tilton (1955). Giá trị LC50 được tính bằng chương trình Probit của Finney (1971). Chỉ số kháng thuốc (Ri) được xác định theo FAO (1980). Số liệu được xử lý bằng chương trình IRRISTAT 5.0. 6 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ nhện đỏ nâu trên cây chè tại 2 tỉnh Thái Nguyên và Phú Thọ 3.1.1. Thành phần côn trùng, nhện nhỏ hại cây chè tại Thái Nguyên, Phú Thọ 3.1.1.1. Côn trùng và nhện nhỏ hại chính trên cây chè qua phỏng vấn Tại 2 vùng nghiên cứu, tầm quan trọng của rầy xanh hại chè và bọ xít muỗi hại chè được đánh giá khá tương đồng nhau. Tỷ lệ người trồng chè coi rầy xanh hại chè là quan trọng ở Thái Nguyên, Phú Thọ tương ứng là 99,8% và 97,1%. Chỉ tiêu này đối với bọ xít muỗi hại chè tương ứng là 77,1% và 70,9%. Nhện đỏ nâu được coi là quan trọng ở Thái Nguyên đạt tỷ lệ khá cao (trung bình là 81,0%), cao hơn hẳn so với ở Phú Thọ (trung bình chỉ là 67,3%). 3.1.1.2. Thành phần côn trùng, nhện nhỏ hại cây chè qua điều tra thực địa Điều tra thực địa trong năm 2014 đã phát hiện được 13 loài côn trùng và nhện nhỏ hại cây chè ở Thái Nguyên, Phú Thọ. Các loài rất phổ biến (có tần suất bắt gặp đạt trên 50%) ở tỉnh Thái Nguyên gồm rầy xanh hại chè, bọ xít muỗi chè, nhện đỏ nâu và ở tỉnh Phú Thọ chỉ có bọ xít muỗi và nhện đỏ nâu. 3.1.2. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây chè 3.1.2.1. Số lần sử dụng thuốc trên cây chè trong một năm Năm 2014, phỏng vấn tại xã Hòa Bình, La Bằng và Phấn Mễ (Thái Nguyên) ghi nhận người trồng chè trong một năm đã phun thuốc 14,4 lần (12,37 - 16,89 lần). Ở Phú Thọ, phỏng vấn tại xã Phú Hộ, Tiên Phú và Võ Miếu cho thấy người trồng chè ở tỉnh này phun ít thuốc hơn người trồng chè ở tỉnh Thái Nguyên, trong một năm chỉ phun thuốc trung bình 12,0 lần/năm (9,82 - 14,16 lần). 3.1.2.2. Nồng độ, liều lượng thuốc sử dụng Người trồng chè ở Thái Nguyên, Phú Thọ áp dụng đúng nồng độ, liều lượng thuốc theo khuyến cáo đạt tỷ lệ khá cao, tương ứng đạt 71,27% và 78,15%. Ở Thái Nguyên, số người trồng chè sử dụng nồng độ, liều lượng thuốc BVTV tăng gấp 2 - 3 lần chiếm tỷ lệ 8,39% người được hỏi. Chỉ tiêu này ở Phú Thọ chiếm tỷ lệ 5,68% người được hỏi. Số người trồng chè sử dụng nồng độ, liều lượng thuốc tăng hơn khuyến cáo ở Thái Nguyên đạt cao hơn ở Phú Thọ. Bảng 3.4. Nồng độ, liều lượng thuốc được người trồng chè sử dụng trong năm 2014 Sử dụng nồng độ, liều lượng so với Tỷ lệ người trồng chè áp dụng (%) khuyến cáo (lần) Thái Nguyên1 Phú Thọ2 Theo khuyến cáo 71,27 78,15 Tăng > 1 đến 2 19,38 15,74 Tăng > 2 đến 3 8,39 5,68 Tăng > 3 0,96 0,43 Ghi chú: 1. Điều tra tại các xã: Hòa Bình (Đồng Hỷ); La Bằng (Đại Từ); Phấn Mễ (Phú Lương) 2. Điều tra tại xã Phú Hộ (Thị xã Phú Thọ); Tiên Phú (Phù Ninh); Võ Miếu (Thanh Sơn). 7 3.1.2.3. Chủng loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng Hoạt chất Abamectin và Emamectin benzoate (nhóm Avermectin) được sử dụng phổ biến nhất để phòng trừ sâu hại trên chè ở các điểm điều tra. Tỷ lệ hộ nông dân trồng chè sử dụng hoạt chất Abamectin đạt 21,32% tại Thái Nguyên và ở Phú Thọ là 26,93%. Tỷ lệ hộ sử dụng hoạt chất Emamectin benzoate tại 2 tỉnh này tương ứng là 10,19% và 18,15%. Các hoạt chất còn lại khác có tỷ lệ hộ nông dân sử dụng đạt rất thấp, chỉ là 0,14 - 6,34% ở Thái Nguyên và 0,02 - 5,16% ở Phú Thọ. Thuốc BVTV hỗn hợp được sử dụng nhiều nhất trên cây chè ở Thái Nguyên là hỗn hợp Abamectin với Emamectin benzoate (tỷ lệ hộ sử dụng là 3,67%) và thuốc BVTV hỗn hợp được sử dụng nhiều nhất trên cây chè ở Phú Thọ là hỗn hợp Fenitrothion với Trichlorfon (tỷ lệ hộ sử dụng là 5,16%). Bảng 3.7. Các thuốc BVTV đơn hoạt chất được sử dụng để trừ nhện đỏ nâu trên cây chè năm 2014 Nhóm Nhóm thuốc Avermectin Điều hòa sinh trưởng Este sulfite Focmamidin Lân hữu cơ Pyrazol Pyrethroid Pyridazinon Thuốc thảo mộc Thuốc vi sinh vật Triazapentadiene Hoạt chất được sử dụng Abamectin Emamectin benzoate Hexythiazox Propargite Diafenthiuron Dimethoate Fenpyroximate Acrinathrin Pyridaben Azadirachtin Matrine B. thuringiensis var. kurstaki B. thuringiensis T36 Amitraz var. độc* II II III Tỷ lệ hộ sử dụng (%) Thái Phú Thọ2 Nguyên1 19,16 26,37 8,45 15,02 3,67 2,78 III III II II III III IV III III 10,18 4,49 4,24 6,30 1,16 5,41 3,51 3,39 0,13 8,67 9,47 5,54 3,28 7,27 4,41 - III 0,25 - III 2,78 Ghi chú: : Phân nhóm độc theo WHO, - : Người trồng chè không sử dụng 1. Điều tra tại các xã: Hòa Bình (Đồng Hỷ); La Bằng (Đại Từ); Phấn Mễ (Phú Lương) 2. Điều tra tại xã Phú Hộ (Thị xã Phú Thọ); Tiên Phú (Phù Ninh); Võ Miếu (Thanh Sơn). Hoạt chất Abamectin được sử dụng nhiều nhất để trừ nhện đỏ nâu trên chè. Tỷ lệ hộ nông dân sử dụng hoạt chất này để trừ nhện đỏ nâu đạt 19,16% ở Thái Nguyên và 26,37% ở Phú Thọ. Đứng thứ 2 (sau hoạt chất Abamectin) về số người sử dụng là hoạt chất Propargite ở Thái Nguyên và Emamectin benzoate ở Phú Thọ (tương ứng với tỷ lệ 10,18% và 15,02% hộ sử dụng). Các hoạt chất còn lại khác có tỷ lệ hộ nông * 8 dân sử dụng đạt thấp, chỉ là 0,13 - 8,45% ở Thái Nguyên và 2,78 - 9,47% ở Phú Thọ (bảng 3.7). Bảng 3.8. Các thuốc BVTV hỗn hợp nhiều hoạt chất được sử dụng để trừ nhện đỏ nâu trên cây chè năm 2014 Nhóm Tỷ lệ hộ sử dụng % Nhóm thuốc Hoạt chất * độc được sử dụng Thái Nguyên1 Phú Thọ2 Avermectin, Abamectin + II+II 0,35 Benzoylurea Chlorfluazuron Avermectin, Abamectin + II+III 0,37 Diamide Chlorantraniliprole Abamectin + Avermectin, II+II 3,78 2,36 Acetamiprid Neonicotinoid Abamectin + II+III 2,39 Imidacloprid Avermectin, Dầu Abamectin + Petroleum II+III 1,07 4,07 oil khoáng Emamectin benzoate + II+III 0,42 Petroleum oil Avermectin, Abamectin + Fipronil II+II 0,96 2,43 Phenylpyrazole Abamectin + II+II 4,85 1,48 Avermectin, Alpha-cypermethrin Pyrethroid Abamectin + II+II 2,91 Lambda-cyhalothrin Abamectin + Matrine II+III 2,46 3,58 Abamectin+ Azadirachtin+ II+IV+II 0,27 Avermectin, Emamectin benzoate Thuốc thảo mộc Emamectin benzoate + II+IV 0,88 Azadirachtin Emamectin benzoate + II+III 3,54 3,27 Matrine Abamectin + Bacillus Avermectin, thuringiensis var. II+III 1,29 Thuốc vi sinh vật kurstaki Azadirachtin + Thuốc thảo mộc IV+III 1,34 Matrine * Ghi chú: : Phân nhóm độc theo phân cấp của WHO , - :Người trồng chè không sử dụng 1. Điều tra tại các xã: Hòa Bình (Đồng Hỷ); La Bằng (Đại Từ); Phấn Mễ (Phú Lương) 2. Điều tra tại xã Phú Hộ (Thị xã Phú Thọ); Tiên Phú (Phù Ninh); Võ Miếu (Thanh Sơn). 9 Tại các điểm điều tra ở Thái Nguyên, thuốc BVTV hỗn hợp được sử dụng nhiều nhất để trừ nhện đỏ nâu trên cây chè là hỗn hợp Abamectin + Alphacypermethrin với tỷ lệ hộ sử dụng đạt 4,85%; sau đó là các hỗn hợp Abamectin + Acetamiprid (tỷ lệ hộ sử dụng là 3,78%) và hỗn hợp Emamectin benzoate + Matrine với tỷ lệ hộ sử dụng là 3,54% tổng số hộ điều tra; có 0,27% số hộ sử dụng thuốc BVTV hỗn hợp gồm 3 hoạt chất. Tại các điểm điều tra ở Phú Thọ, thuốc BVTV hỗn hợp 2 hoạt chất được sử dụng nhiều nhất (với tỷ lệ hộ dùng 4,07%) để trừ nhện đỏ nâu là hỗn hợp Abamectin + Petroleum oil; sau đó là các hỗn hợp Abamectin + Matrine và Emamectin benzoate + Matrine với tỷ lệ hộ sử dụng tương ứng là 3,58% và 3,27% (bảng 3.8). 3.1.2.4. Tình hình sử dụng thuốc phòng trừ nhện đỏ nâu tại một số địa phương Tại xã La Bằng (Thái Nguyên) có 14 hoạt chất thuộc 10 nhóm thuốc BVTV được sử dụng để phòng trừ nhện đỏ nâu. Hoạt chất Abamectin có tỷ lệ hộ sử dụng nhiều nhất (28,31%). Hoạt chất Emamectin benzoate có tỷ lệ hộ sử dụng là 16,39%. Các hoạt chất còn lại khác có tỷ lệ hộ ở xã này sử dụng là 0,64 - 12,37%. Xã Phú Hộ (Phú Thọ) có 10 hoạt chất thuộc 9 nhóm thuốc BVTV được sử dụng để trừ nhện đỏ nâu. Hoạt chất được sử dụng nhiều nhất là Abamectin với 43,1% số hộ sử dụng. Hoạt chất Emamectin benzoate, Fenpyroximate, Propargite có tỷ lệ hộ sử dụng tương ứng là 14,57%; 15,44% và 12,76%. Các hoạt chất còn lại khác có tỷ lệ hộ ở xã này sử dụng là 0,14 - 4,73%. 3.2. Mức độ kháng thuốc của nhện đỏ nâu đối với một số hoạt chất thuốc được sử dụng trong sản xuất chè 3.2.1. Mức độ kháng thuốc của nhện đỏ nâu với một số hoạt chất 3.2.1.1. Đối với nguồn nhện đỏ nâu thu tại Thái Nguyên Nhện đỏ nâu trên chè ở Thái Nguyên có chỉ số kháng thuốc R i đối với hoạt chất Dimethoate đạt cao nhất trong các hoạt chất thí nghiệm và là 14,3. Chỉ số kháng thuốc Ri của nhện đỏ nâu này đối với hoạt chất Fenpropathrin, Propargite, Abamectin và Emamectin benzoate đạt thấp hơn, tương ứng là 11,6; 11,3; 11,3 và 11,2. Đối với hoạt chất Fenpyroximate và Pyridaben, nhện đỏ nâu thu từ Thái Nguyên có chỉ số kháng thuốc Ri đều đạt 10,3. Nhện đỏ nâu trong thí nghiệm có chỉ số kháng thuốc R i đối với các hoạt chất Azadirachtin, Matrine, Rotenone và Hexythiazox đạt rất thấp, tương ứng chỉ là 3,2; 5,3; 3,7 và 4,6 (bảng 3.11). Như vậy, nhện đỏ nâu thu trên chè ở Thái Nguyên đã biểu hiện tính kháng thuốc cao nhất đối với hoạt chất Dimethoate; mới biểu hiện tính kháng thuốc đối với hoạt chất Fenpropathrin, Propargite, Abamectin và Emamectin benzoate; biểu hiện tính kháng thuốc chưa rõ đối với hoạt chất Fenpyroximate, Pyridaben; chưa biểu hiện tính kháng thuốc đối với hoạt chất Matrine, Rotenone, Azadirachtin và Hexythiazox. 10 Bảng 3.11. Mức độ kháng của nhện đỏ nâu thu trên chè ở Thái Nguyên đối với một số hoạt chất thuốc đang được dùng tại vùng nghiên cứu (Viện Bảo vệ thực vật, 2014) Chỉ Tên LC50 (ppm) và giá trị giới hạn 95% Tên hoạt chất số thương được đánh giá Nhện đỏ nâu thu tại Thái Nòi nhện đỏ nâu kháng phẩm Nguyên mẫn cảm Ri Bini-58 1228,8634 85,9345 Dimethoate 14,3 40EC (1041,4096-1437,7701) (74,0815-99,6840) Danitol 159,0812 13,7139 Fenpropathrin 11,6 10EC (137,6135-183,7388) (11,8838-15,8258) Ortus 42,134 4,0907 Fenpyroximate 10,3 5SC (38,6907-45,8841) (3,7598-4,4507) Nissorun 14,0742 3,0596 Hexythiazox 4,6 5EC (12,7715-15,4957) (2,7815-3,3656) Comite 181,1582 16,0317 Propargite 11,3 73EC (158,7714-206,7015) (14,0629-18,2761) Alfamite 29,9091 2,9038 Pyridaben 10,3 15EC (26,7726-33,0650) (2,5766-3,2726) Catex 0,7865 0,0696 Abamectin 11,3 1.8EC (0,7098-0,8714) (0,06287-0,0770) Trutat 2,3642 0,7388 Azadirachtin 3,2 0.32EC (2,1745-2,5538) (0,6937-0,7839) Emamectin Tasieu 0,8538 0,07623 11,2 benzoate 1.9EC (0,7706-0,9460) (0,0688-0,0845) Sokupi 3,5187 0,6639 Matrine 5,3 0.36SL (2,9870-4,1415) (0,5645-0,7807) Trusach 2,8251 0,7636 Rotenone 3,7 2.5EC (2,6360-3,0143) (0,7436-0,7835) Ghi chú: Đánh giá tính kháng thuốc đối với nhện đỏ nâu trưởng thành Thu mẫu đánh giá vào tháng 10-11/2014 3.2.1.2. Đối với nguồn nhện đỏ nâu thu tại Phú Thọ Nhện đỏ nâu thu trên chè từ Phú Thọ có chỉ số kháng thuốc R i đạt không cao đối với hoạt chất Propargite, Abamectin, Fenpyroximate và tương ứng là 11,5; 11,3 và 10,2. Chỉ số kháng thuốc Ri của nhện đỏ nâu thí nghiệm đối với hoạt chất Matrine, Azadirachtin đều đạt thấp, tương ứng chỉ là 4,8 và 4,6 (bảng 3.12). Như vậy, nhện đỏ nâu thu trên chè từ Phú Thọ mới biểu hiện tính kháng thuốc đối với hoạt chất Propargite và Abamectin; biểu hiện tính kháng chưa rõ ràng đối với hoạt chất Fenpyroximate và chưa biểu hiện tính kháng thuốc đối với hoạt chất Azadirachtin, Matrine. 11 Bảng 3.12. Mức độ kháng của nhện đỏ nâu thu trên chè tại Phú Phọ đối với một số hoạt chất thuốc đang được dùng tại vùng nghiên cứu (Viện Bảo vệ thực vật, 2014) Chỉ Tên LC50 (ppm) và giá trị giới hạn 95% Hoạt chất được số thương Nhện đỏ nâu thu tại Phú Nòi nhện đỏ nâu mẫn kháng đánh giá phẩm Thọ cảm Ri Ortus 39,5301 3,8755 Fenpyroximate 10,2 5SC (35,1267-44,6843) (3,2794-4,4561) Comite 183,8344 15,9856 Propargite 11,5 73EC (160,2341-203,8748) (13,3480-17,3285) Catex 0,06269 0,7084 Abamectin 11,3 (0,0579-0,07156) 1.8EC (0,6538-0,8861) Trutat 3,3562 0,7296 Azadirachtin 4,6 0.32EC (2,8794-3,7653) (0,6128-0,8463) Sokupi 3,4262 0,7138 Matrine 4,8 0.36SL (2,6583-4,0285) (0,5166-0,8041) Ghi chú: Đánh giá tính kháng thuốc đối với nhện đỏ nâu trưởng thành Thu mẫu đánh giá vào tháng 10 - 11/2014 3.3. Sự phát triển tính kháng thuốc và khả năng kháng chéo của nhện đỏ nâu hại chè 3.3.1. Sự tăng tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu Sau 12 thế hệ (12 lần) được tiếp xúc với một hoạt chất thuốc thì giá trị LC 50 của các hoạt chất thí nghiệm đối với nhện đỏ nâu đều tăng lên rõ rệt. Giá trị LC 50 của hoạt chất Abamectin đối với nhện đỏ nâu tăng nhanh nhất, tăng tới 15,4 lần. Hoạt chất Hexythiazox có giá trị LC50 đối với nhện đỏ nâu tăng chậm nhất, chỉ tăng 4,6 lần. Còn các hoạt chất Pyridaben, Propargite và Fenpyroximate có giá trị LC 50 tăng tương ứng là 7,0; 7,3 và 11,5 lần (bảng 3.13). Bảng 3.13. Giá trị LC50 của một số hoạt chất đối với nhện đỏ nâu sau 12 thế hệ tiếp xúc (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014 - 2016) Giá trị LC50 (ppm) Mức độ Hoạt chất Tên thương phẩm Trước thí Sau thí tăng LC50 thí nghiệm (lần) nghiệm nghiệm Abamectin Catex 1.8EC 0,0696 1,0712 15,4 Fenpyroximate Ortus 5SC 4,0907 46,8385 11,5 Hexythiazox Nissorun 5EC 3,0596 14,0742 4,6 Propargite Comite 73EC 16,0317 117,0314 7,3 Pyridaben Alfamite 15EC 2,9038 20,3266 7,0 3.3.2. Sự giảm tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu khi không tiếp xúc với thuốc Sau 5 thế hệ không tiếp xúc với thuốc, giá trị LC50 của hoạt chất Abamectin đối với nhện đỏ nâu bị giảm nhiều nhất, giảm 9,3 lần. Giá trị LC 50 của hoạt chất Pyridaben, Fenpyroximate, Hexythiazox tương ứng chỉ giảm 6,7; 5,7 và 5,3 lần. Giá trị LC50 của hoạt chất Propargite bị giảm ít nhất, chỉ giảm 4,6 lần (bảng 3.14). Điều 12 này có nghĩa là tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu đối với hoạt chất Propargite là bền vững hơn. Bảng 3.14. Giá trị LC50 của một số hoạt chất đối với nhện đỏ nâu sau 5 thế hệ không tiếp xúc (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2015-2016) Hoạt chất Giá trị LC50 (ppm) Mức độ giảm thí nghiệm Tên thương phẩm Trước thí Sau thí LC50 (lần) nghiệm nghiệm Abamectin Catex 1.8EC 0,7865 0,0845 9,3 Fenpyroximate Ortus 5SC 42,1342 7,3920 5,7 Hexythiazox Nissorun 5EC 14,0742 2,6555 5,3 Propargite Comite 73EC 181,1582 39,3822 4,6 Pyridaben Alfamite 15EC 30,1995 4,5074 6,7 3.3.3. Khả năng phát triển tính kháng chéo của nhện đỏ nâu với một số hoạt chất 3.3.3.1. Khả năng kháng chéo của nhện đỏ nâu đã kháng hoạt chất Abamectin Nhện đỏ nâu (sau 12 thế hệ tiếp xúc với hoạt chất Abamectin) đã kháng hoạt chất Abamectin có chỉ số kháng thuốc Ri với chính hoạt chất này đạt khá cao (24,4), còn với hoạt chất Emamectin benzoate (cùng nhóm Avermectin) đạt 16,4. Nhện đỏ nâu đã kháng hoạt chất Abamectin không biểu hiện kháng chéo với các hoạt chất thuộc nhóm khác như Azadirachtin, Matrine, Rotenone, Hexythiazox, Fenpyroximate, Propargite, Pyridaben, Fenpropthrin và Dimethoate. Chỉ số kháng thuốc Ri của nhện đỏ nâu đối với những hoạt chất thuộc nhóm khác đạt thấp và chỉ là 0,9 - 2,9 (bảng 3.15). Bảng 3.15. Khả năng kháng chéo của nhện đỏ nâu thế hệ thứ 12 đã kháng hoạt chất Abamectin với một số hoạt chất khác trừ nhện nhỏ (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016) Giá trị LC50 (ppm) đối với Chỉ số nhện đỏ nâu Hoạt chất thí nghiệm Tên thương phẩm kháng Đã kháng Mẫn cảm (Ri) Abamectin Abamectin Catex 1.8EC 1,6300 0,0668 24,4 Azadirachtin Trutat 0,32EC 0,7782 0,7705 1,0 Dimethoate Bini-58 40EC 238,4909 82,5228 2,9 Emamectin benzoate Tasieu 1.9EC 1,2890 0,0786 16,4 Fenpropthrin Danitol 10EC 35,6579 13,3052 2,7 Fenpyroximate Ortus 5SC 5,9532 3,9688 1,5 Hexythiazox Nissorun 5EC 3,3246 2,9684 1,1 Matrine Sokupi 0,36SL 0,7599 0,6440 1,2 Propargite Comite 73EC 20,2202 15,5540 1,3 Pyridaben Alfamite 15EC 8,2544 2,8172 2,9 Rotenone Trusach 2.5EC 0,5767 0,6785 0,9 Nhện đỏ nâu (sau 18 thế hệ tiếp xúc với hoạt chất Abamectin) đã kháng hoạt chất Abamectin được đánh giá tính kháng chéo với một số hoạt chất được dùng để trừ nhện đỏ nâu. Kết quả cho thấy nhện đỏ nâu đã kháng Abamectin biểu hiện tính kháng cao với chính hoạt chất Abamectin và các hoạt chất trong cùng nhóm. Chỉ số kháng 13 thuốc Ri của nhện đỏ nâu đã kháng hoạt chất Abamectin với chính hoạt chất Abamectin đạt ở mức cao nhất và là 31,4. Đối với hoạt chất Emamectin benzoate (cùng nhóm Avermectin) thì chỉ số kháng thuốc Ri đạt là 24,4. Đối với những hoạt chất ở các nhóm khác (Pyridaben, Fenpyroximate, Propargite) thì nhện đỏ nâu trong thí nghiệm có chỉ số kháng thuốc Ri đạt mức rất thấp và là 1,3 - 2,9 (bảng 3.16). Bảng 3.16. Khả năng kháng chéo của nhện đỏ nâu thế hệ thứ 18 đã kháng hoạt chất Abamectin với một số hoạt chất khác trừ nhện nhỏ (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016) Giá trị LC50 (ppm) đối với Chỉ số nhện đỏ nâu Tên hoạt chất thí Tên thương phẩm kháng nghiệm Kháng Mẫn cảm (Ri) Abamectin Abamectin Catex 1.8EC 2,1352 0,0680 31,4 Emamectin benzoate Tasieu 1.9EC 1,66408 0,0682 24,4 Fenpyroximate Ortus 5SC 6,0861 4,0574 1,5 Propargite Comite 73EC 20,67156 15,9012 1,3 Pyridaben Dandy 15EC 8,456859 2,8863 2,9 Như vậy, chưa có biểu hiện tính kháng chéo của nhện đỏ nâu đã kháng hoạt chất Abamectin với các hoạt chất khác nhóm như Pyridaben, Fenpyroximate và Propargite. Kết quả nghiên cứu này còn cho thấy nhện đỏ nâu đã kháng hoạt chất Abamectin từ thế hệ thứ 12 đến thế hệ thứ 18 (sau 6 thế hệ tiếp tục tiếp xúc với hoạt chất Abamectin) có chỉ số kháng thuốc R i đối với hoạt chất Abamectin tăng lên đáng kể, từ 24,4 tăng lên 31,4. Chỉ tiêu này đối với hoạt chất Emamectin benzoate (cùng nhóm Avermectin) đã tăng từ 16,4 lên 24,4 (bảng 3.15, bảng 3.16). 3.3.3.2. Khả năng kháng chéo của nhện đỏ nâu đã kháng hoạt chất Propargite Bảng 3.17. Khả năng kháng chéo của nhện đỏ nâu thế hệ thứ 23 đã kháng hoạt chất Propargite với các hoạt chất khác dùng trừ nhện nhỏ (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016) Giá trị LC50 (ppm) đối với Chỉ số nhện đỏ nâu kháng Tên Hoạt chất thí nghiệm thương phẩm Kháng Mẫn cảm (Ri) Propargite Abamectin Catex 1.8EC 0,0922 0,0668 1,4 Azadirachtin Trutat 0,32EC 0,7089 0,7705 0,9 Dimethoate Bini- 58 40EC 208,7827 82,5228 2,5 Emamectin benzoate Tasieu 1.9EC 0,0967 0,0786 1,2 Fenpropathrin Danitol 10EC 0,0967 0,0786 1,2 Fenpyroximate Ortus 5SC 5,3579 3,9688 1,4 Hexythiazox Nissorun 5EC 3,3246 2,9684 1,1 Matrine Sokupi 0.36SA 0,5732 0,6440 0,9 Propargite Comite 73EC 205,0017 15,5540 13,2 Pyridaben Alfamite 15EC 0,0922 0,0668 1,4 Rotenone Trusach 2.5EC 0,4546 0,6785 0,7 14 Nhện đỏ nâu (sau 23 thế hệ tiếp xúc với hoạt chất Propargite) đã kháng hoạt chất Propargite có biểu hiện tính kháng cao với chính hoạt chất Propargite. Chỉ số kháng thuốc Ri của nhện đỏ nâu đã kháng hoạt chất Propargite với chính hoạt chất Propargite đạt ở mức cao nhất và là 13,2. Chưa ghi nhận sự biểu hiện tính kháng đối với những hoạt chất thí nghiệm thuộc các nhóm khác. Chỉ số kháng thuốc R i của nhện đỏ nâu đã kháng hoạt chất Propargite với những hoạt chất nhóm khác chỉ biến động từ 0,7 đến 2,5. Nhện đỏ nâu thí nghiệm cũng không biểu hiện tính kháng chéo với hoạt chất Dimethoate (nhóm lân hữu cơ), chỉ số kháng thuốc R i của nó chỉ đạt 2,5 (bảng 3.17). 3.4. Giải pháp quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu trên cây chè theo hướng tổng hợp 3.4.1. Sử dụng giống chè Mật độ quần thể nhện đỏ nâu trên các giống chè đều phát triển với 2 đỉnh cao rõ ràng vào cuối tháng 5 và cuối tháng 10. Vào thời điểm đỉnh cao cuối tháng 5, giống chè Trung Du có mật độ nhện đỏ nâu đạt cao nhất và là 6,34 con/lá. Mật độ nhện đỏ nâu ở đỉnh cao này trên các giống LDP1, TRI 777, PH8 đạt thấp hơn và tương ứng là 6,29; 5,61 và 5,02 con/lá. Các giống chè khác như Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên có mật độ nhện đỏ nâu ở đỉnh cao này đạt thấp hơn đáng kể, tương ứng là 4,37 và 4,06 con/lá. Khi trồng mới cần sử dụng giống chè ít bị nhiễm nhện đỏ nâu để giảm áp lực dùng thuốc trừ nhện đỏ nâu. 3.4.2. Biện pháp canh tác 3.4.2.1. Trồng cây che bóng Mật độ nhện đỏ nâu ở nương chè có cây che bóng luôn thấp hơn so với ở nương chè không có cây che bóng. Vào thời điểm đỉnh cao, mật độ nhện đỏ nâu ở nương chè có cây che bóng đạt 6,15 con/lá và ở nương chè không có cây che bóng đạt cao hơn và là 9,29 con/lá. Trồng cây che bóng giúp giảm áp lực dùng thuốc trừ nhện đỏ nâu. Hình 3.2. Ảnh hưởng của cây che bóng đến mật độ nhện đỏ nâu trên giống chè Trung Du (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2015) Ghi chú: Công thức 1: Mật độ nhện đỏ nâu ở nương chè có cây che bóng (cây mỡ) Công thức 2: Mật độ nhện đỏ nâu ở nương chè không có cây che bóng 3.4.2.2. Biện pháp đốn cành Mật độ nhện đỏ nâu tại đỉnh cao cuối tháng 5 ở nương chè đốn đau là 5,14 con/lá, còn ở nương chè đốn phớt đạt cao hơn và là 8,07 con/lá. Như vậy, nương chè đốn đau có mật độ nhện đỏ nâu thấp hơn nhiều so với ở nương chè đốn phớt. Kết quả này tương 15 đồng với kết quả của Nguyễn Văn Đĩnh (1994) và Das (1960). Áp dụng đốn đau giúp giảm áp lực dùng thuốc trừ nhện đỏ nâu. Hình 3.3. Tác động của đốn cành đến quần thể nhện đỏ nâu trên giống chè Trung Du (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2015) Ghi chú: Công thức 1: Đốn đau (đốn cách mặt đất 40 cm) Công thức 2: Đốn phớt (đốn cách mặt đất 60cm) 3.4.2.3. Sử dụng phân bón trên chè Mật độ nhện đỏ nâu trên chè ở các nền phân bón thí nghiệm đều vượt ngưỡng phòng trừ (6 con/lá). Ở nương chè chỉ bón phân vô cơ (công thức 1) có mật độ nhện đỏ nâu đạt cao nhất (trong tháng 5 mật độ đạt cao nhất tới 9,2 - 11,2 con/lá). Ở nương chè bón cả phân hữu cơ sông Gianh và phân vô cơ (công thức 2 và công thức 3) có mật độ nhện đỏ nâu ở mức thấp hơn so với chỉ bón phân vô cơ (trong tháng 5 mật độ cao nhất đạt 7,3 - 9,1 con/lá). Ở công thức 2 và công thức 3 có bón phân hữu cơ đã giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, làm mật độ nhện đỏ nâu giảm đi. Tuy nhiên, mật độ nhện đỏ nâu ở các nương chè bón phân khác nhau không sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê. 3.4.3. Bảo vệ thiên địch tự nhiên 3.4.3.1. Thành phần thiên địch tự nhiên của nhện đỏ nâu Bảng 3.18. Thành phần thiên địch của nhện đỏ nâu trên cây chè (La Băằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2015) Tên thiên địch Bọ cánh ngắn (Oligota sp.) Họ Staphylinidae Bộ Coleoptera Tần suất bắt gặp + Bọ rùa đen hai chấm (Stethorus sp.) Coccinellidae Coleoptera ++ Bọ mắt vàng (Chrysopa sp.) Chrysopydae Neuroptera + Bọ trĩ bắt mồi (Scolothrips sexmacultus Thripidae Thysanoptera + Pergrande) Nhện nhỏ bắt mồi (Amblyseius sp.) Phytoseiidae Acarina + Ghi chú: - : Rất ít xuất hiện, tần suất xuất hiện <5%; +: Ít xuất hiện, tần suất xuất hiện từ trên 5% đến 20%; ++: Xuất hiện phổ biến, tần suất xuất hiện từ trên 20% đến 50%; +++: Xuất hiện rất phổ biến, tần suất xuất hiện trên 50%. 16 Tại Thái Nguyên đã ghi nhận có 5 loài thiên địch của nhện đỏ nâu. Trong đó, loài có tần suất bắt gặp cao nhất là bọ rùa đen hai chấm Stethorus sp. Còn các loài thiên địch khác có tần suất bắt gặp ít hơn là nhện nhỏ bắt mồi Amblyseius sp., bọ mắt vàng Chrysopa sp., bọ cánh ngắn Oligota sp. và bọ trĩ bắt mồi Scolothrips sexmacultus. 3.4.3.2. Ảnh hưởng của thuốc đối với thiên địch của nhện đỏ nâu trên cây chè Các hoạt chất được thí nghiệm có ảnh hưởng đến các loài bắt mồi của nhện đỏ nâu với mức độ giảm dần theo thứ tự là Pyridaben, Fenpyroximate, Propagite và Hexythiazox. Bảo vệ được nguồn thiên địch tự nhiên của nhện đỏ nâu sẽ giúp giảm áp lực dùng thuốc đối với nhện đỏ nâu. Bảng 3.19. Ảnh hưởng của một số thuốc đối với thiên địch của nhện đỏ nâu trên cây chè (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2015) Thời điểm Mật độ tổng số của các loài bắt mồi ở các công thức (con/khay) Comite 73EC Dandy 15EC Nissorun5EC Ortus 5SC Đối chứng (1,0lít/ha) (1,5 lít/ha) (0,6 lít/ha) (1,0 lít/ha) (nước lã) TPL1 0,19 0,20 0,18 0,16 0,17 7 NSPL1 0,01 0 0,05 0 0,19 14 NSPL1 0,03 0 0,09 0 0,28 21 NSPL1 0,06 0 0,12 0 0,27 TPL2 0,13 0,04 0,22 0,03 0,33 7 NSPL2 0,01 0 0,09 0 0,29 14 NSPL2 0,02 0 0,18 0 0,34 21 NSPL2 0,05 0 0,22 0 0,32 TPL3 0,06 0 0,28 0 0,28 7 NSPL3 0 0 0,08 0 0,23 14 NSPL3 0 0 0,17 0 0,30 21 NSPL3 0 0 0,21 0 0,29 Ghi chú: TPL1: Trước phun lần 1 NSPL2: Ngày sau phun lần 2 NSPL1: Ngày sau phun lần 1 TPL3: Trước phun lần 3 TPL2: Trước phun lần 2 NSPL3: Ngày sau phun lần 3 3.4.4. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 3.4.4.1. Xác định bộ thuốc BVTV để phòng chống nhện đỏ nâu Tiến hành các thí nghiệm trong phòng, nhà lưới và đồng ruộng để đánh giá lại hiệu lực các thuốc (Catex 1.8EC, Tasieu 1.9EC, Sokupi 0.36SL, Trutat 0.32EC, Comite 73EC, Dandy 15EC, Nissorun 5EC, Ortus 5SC) được sử dụng để phòng chống nhện đỏ nâu. Các thuốc Catex 1.8EC, Tasieu 1.9EC, Sokupi 0.36SL, Trutat 0.32EC có hiệu lực không cao. Hiệu lực cao nhất của các thuốc này quan sát được vào ngày thứ 5 sau phun và chỉ biến động từ 68,26% đến 79,98%. Còn các thuốc Comite 73EC, Dandy 15EC, Ortus 5SC có hiệu lực cao hơn. Hiệu lực của thuốc Dandy 15EC, Ortus 5SC đạt cao nhất (81,07 - 83,82%) vào thời điểm 3 ngày sau phun, sau đó giảm dần theo thời gian sau phun (đến ngày thứ 14 sau phun hiệu lực điều tra 17 còn 65,77 - 68,05%). Hiệu lực của thuốc Comite 73EC, Nissorun 5EC lại tăng dần theo thời gian sau phun (thuốc Comite 73EC có hiệu lực đạt cao nhất là 82,86% vào ngày thứ 14 sau phun và thuốc Nissorun 5EC có hiệu lực cao nhất là 78,54% ở ngày thứ 21 ngày sau phun). 3.4.4.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc bảo vệ thực vật a. Xác định nơi ở của nhện đỏ nâu trên cây chè Nhện đỏ nâu ở mặt trên lá chè nhiều hơn so với ở mặt dưới lá chè. Tỷ lệ cá thể nhện đỏ nâu ở mặt trên của lá chè chiếm 62- 69,4% tổng số. Nhện đỏ nâu tập trung chủ yếu ở tầng tán lá dưới và tầng tán lá giữa, còn tầng tán lá trên có số lượng cá thể ở mức thấp nhất. Vào đỉnh cao mật độ, số lượng nhện đỏ nâu tập trung ở tầng giữa và tầng dưới tán chè đạt 79,2 - 79,8%. Kết quả này chỉ ra khi phun thuốc cần phun kỹ cả hai mặt lá chè và tất cả các tần tán lá chè. Hình 3.5. Diễn biến nhện đỏ nâu ở các mặt lá chè Trung Du (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2015) Hình 3.6. Diễn biến mật độ nhện đỏ nâu ở các tầng tán lá chè giống Trung Du (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2015) b. Sử dụng công cụ phun rải hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc Hiệu lực đối với nhện đỏ nâu hại chè của cả 3 loại bình bơm đều đạt cao nhất (71,91- 87,73%) vào thời điểm 14 ngày sau phun thuốc Comite 73EC. Trong đó, bình bơm cao áp hoặc bình động cơ đảm bảo hiệu quả phòng trừ nhện đỏ nâu đạt cao hơn bình bơm tay. 18 Bảng 3.26. Hiệu quả của các loại công cụ phun rải khi phun thuốc Comite 73EC để hiệu quả đối với nhện đỏ nâu (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, tháng 4/2015) Kích Hiệu lực (%) vào các thời điểm sau phun thước MĐTP Công cụ phun hạt rải (con/lá) 3 NSP 5 NSP 7 NSP 14 NSP 21 NSP thuốc (mm) Bình bơm tay > 0,3 13,41a 50,20a 63,64a 71,79a 71,91a 59,51a 12 lít Bình bơm 0,2 12,93a 62,69ab 77,42ab 83,86b 85,14b 68,27a động cơ 25 lít 0,3 Bình bơm cao < 0,2 12,50a 67,29b 83,87b 85,94b 87,73b 70,16a áp Đối chứng 12,21a 2,50 13,35 17,02 10,53 7,81 14,92 LSD0.05 CV (%) 10,4 11,1 11,5 6,5 4,8 11,3 Ghi chú: MĐTP: Mật độ nhện đỏ nâu trước phun; NSP: Ngày sau phun; Các chữ cái khác nhau trong cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05); c. Xác định giai đoạn phát triển của nhện đỏ nâu mẫn cảm với thuốc BVTV Thuốc Comite 73EC, Nissorun 5EC, Dandy 15EC và Ortus 5SC có hiệu lực cao đối với pha trứng. Thuốc Sokupi 0.5SL, Reasgant 1.8EC, Dandy 15EC có hiệu lực rất cao đối với các giai đoạn từ nhện non tuổi 1 đến trưởng thành. Thuốc Comite 73EC và Ortus 5SC có hiệu lực cao đối với nhện non tuổi 1 và tuổi 2. d. Luân phiên thuốc trong quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu hại chè Bảng 3.32. Hiệu quả luân phiên thuốc trong quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2015) Giá trị LC50 (ppm) Công Tăng, giảm Luân phiên giữa các thuốc của LC50 thức Trước phun Sau 3 lần (lần) phun Matrine (Sokupi 0.36SL) 1 Azadirachtin (Trutat 0.32EC) 29,9091 26,6191 - 0,89 Matrine (Sokupi 0.36SL) Abamectin (Catex 1.8EC) 2 Propargite (Comite 73EC) 29,9091 55,3318 + 1,85 Pyridaben (Alfamite 15EC) Pyridaben (Alfamite 15EC) 3 Pyridaben (Alfamite 15EC) 29,9091 71,7818 + 2,40 Pyridaben (Alfamite 15EC) Ghi chú: Xác định giá trị LC50 đối với Pyridaben (Alfamite 15EC); Dấu “-“ là giảm, dấu “+” là tăng Phun lần 1 và lần 3 bằng thuốc có hoạt chất Matrine, phun lần 2 bằng thuốc có hoạt chất Azadirachtin. Sự luân phiên thuốc này sau một năm làm giá trị LC50
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất