Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hiệu quả kinh tế của nghề nuôi chim yến trong nhà tại khánh hòa ...

Tài liệu Phân tích hiệu quả kinh tế của nghề nuôi chim yến trong nhà tại khánh hòa

.PDF
100
990
142

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ------ NGUYỄN NGỌC HẢI PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA NGHỀ NUÔI CHIM YẾN TRONG NHÀ TẠI KHÁNH HÒA LUẬN VĂN THẠC SĨ Khánh Hòa – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ------ NGUYỄN NGỌC HẢI PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA NGHỀ NUÔI CHIM YẾN TRONG NHÀ TẠI KHÁNH HÒA LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60620115 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN VĂN NGỌC Khánh Hòa – 2014 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Các thông tin, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và khách quan do chính tác giả thu thập và phân tích, chưa được sử dụng để bảo vệ một báo cáo hay một công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Nha Trang, tháng 9 năm 2014 Học viên cao học Nguyễn Ngọc Hải ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cám ơn quí thầy, cô giáo Trường Đại Học Nha Trang, nhất là các cán bộ, giảng viên Khoa Kinh tế, Phòng Đào tạo Sau Đại Học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn giáo viên hướng dẫn - TS Nguyễn Văn Ngọc đã hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin trân trọng cám ơn Công ty Yến Sào Khánh Hòa, Trung Tâm Kỹ Thuật Công Nghệ Nuôi Chim Yến Trong Nhà – Sanatech, Xí Nghiệp Thiết Kế và Xây Dựng Nhà Yến – Sanatech Land, Trung Tâm Nghiên Cứu Khoa Học Công Nghệ Nuôi Chim Yến Trong Nhà và Quý hộ nuôi chim yến trong nhà trên địa bàn Khánh Hòa đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả thu thập thông tin, tài liệu phục vụ trong công tác nghiên cứu. Trân trọng cám ơn Thạc sĩ Lê Hữu Hoàng – Chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc Công ty Yến Sào Khánh Hòa đã có những định hướng, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn phân tích hiệu quả kinh tế của nghề nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa. Xin cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cám ơn ! iii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan .................................................................................................... i Lời cảm ơn........................................................................................................ ii Mục lục............................................................................................................. iii Danh mục các chữ viết tắt và các ký hiệu .......................................................... vi Danh mục các bảng ........................................................................................... vii Danh mục hình ................................................................................................. viii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ 6 1.1 Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế ......................................... 6 1.1.1 Quan điểm truyền thống về hiệu quả kinh tế........................................ 6 1.1.2 Các quan điểm mới về hiệu quả kinh tế.................................................. 10 1.1.3 Bản chất và tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế......................................... 13 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nghề nuôi chim yến 17 1.2.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 17 1.2.2 Kinh tế-xã hội...................................................................................... 18 1.2.3 Tổ chức sản xuất và khoa học công nghệ ............................................. 19 1.2.4 Tình hình thị trường. ........................................................................... 19 1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của nghề nuôi chim yến .................................................................................................... 20 1.3.1 Các chỉ tiêu phản ảnh kết quả kinh tế................................................... 21 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế ................................................ 21 1.3.3 Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả xã hội.................................................. 22 1.3.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả môi trường .......................................... 22 Tóm tắt chương 1 .............................................................................................. 22 Chương 2 : ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ........................................................... 23 2.1 Tông quan về nghề nuôi chim yến trên thế giới và Việt Nam. ............... 23 2.1.1 Tổng quan về nghề nuôi chim yến trên thế giới .................................... 23 iv 2.1.2 Tổng quan về nghề nuôi chim yến ở Việt Nam .................................... 24 2.2 Đặc điểm và tình hình nghề nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa..... 25 2.2.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu. ......................................................... 25 2.2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 25 2.2.1.2 Tình hình nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa trong thời gian qua. 34 2.3 Một số mô hình và các giải pháp áp dụng khoa học công nghệ vào việc nuôi chim yến trong nhà tại Việt Nam…………………………………... 35 Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 41 2.4.1 Quy trình nghiên cứu.............................................................................. 41 2.4.2 Mẫu và phương pháp thu thập. ............................................................... 42 2.4.3 Nguồn thông tin...................................................................................... 43 2.4.4 Phương pháp tổng hợp đánh giá các chỉ tiêu........................................... 44 2.4.5 Thiết kế bảng câu hỏi, điều tra sử dụng trong thời gian nghiên cứu. ....... 44 2.4.6 Thiết kế nghiên cứu................................................................................ 45 Tóm tắt chương 2 .............................................................................................. 46 2.4 Chương 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA NUÔI CHIM YẾN TRONG NHÀ TẠI KHÁNH HÒA ................................................................ 3.1 47 Thực trạng kết quả sản xuất của các hộ nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa ............................................................................................. 47 Thông tin chung về chủ hộ và các tổ chức nuôi chim yến trong nhà...... 47 3.1.2 Thông tin về tình hình sản xuất của các hộ nuôi chim yến trong nhà ...... 62 3.1.1 3.2 Phân tích hiệu quả kinh tế các hộ nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa ........................................................................................................ 68 3.2.1 Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế theo quy mô ................................. 68 3.2.2 Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế theo phương thức nuôi .................. 71 3.2.3 Đánh giá hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường của nghề nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa.................................................................... 3.3 73 Đánh giá thuận lợi và khó khăn của nghề nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa............................................................................................... 75 3.3.1 Thuận lợi................................................................................................ 75 3.3.2 Khó khăn............................................................................................... 75 v Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CHO NGHỀ NUÔI CHIM YẾN TRONG NHÀ TẠI KHÁNH HÒA................................. 77 4.1 77 4.2 Quan điểm phát triển nghề nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa ....... Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho nghề nuôi chim yến trong nhà tại khánh hòa.......................................................................................... 77 Kiến nghị................................................................................................ 80 Tóm tắt chương 4 .............................................................................................. 81 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 83 PHỤ LỤC............................................................................................................. 86 4.3 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU BỘ KHCN: Bộ khoa học công nghệ BỘ NN&PTNT: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn BỘ TNMT: Bộ tài nguyên môi trường CITES : Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora (Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp) DNA: Deoxyribonucleic acid (chuỗi phân tử) IUCN: International Union for Conservation of Nature and Natural Resources (Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế) GDP: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) SNA: System of National Accounts (Hệ thống tài khoản quốc gia) TSCĐ : Tài sản cố định. IC : Intermediational Cost (Chi phí trung gian) GO: Gross Output (Tổng giá trị sản xuất) MI : Mix Income (Thu nhập hỗn hợp) Pr : Profit (Lợi nhuận) TC : Total Cost (Tổng chi phí) VA: Value Advance ( Giá trị gia tăng) vii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1 : Nhiệt độ và lượng mưa trong năm của tỉnh Khánh Hòa............................. 32 Bảng 2.2: Phân bố mẫu nghiên cứu theo vùng..............................................................43 Bảng 2.3 : Bảng tóm tắt hai giai đoạn của phương pháp nghiên cứu........................... 46 Bảng 3.1: Phân bố tuổi của các chủ hộ nghề nuôi chim yến trong nhà........................ 47 Bảng 3.2: Trình độ học vấn và chuyên môn của các chủ hộ nuôi………….................48 Bảng 3.3: Tổng hợp số lượng các nhà yến theo phương thức nuôi...............................49 Bảng 3.4: Tổng hợp số lượng các nhà yến tại Khánh Hòa ...........................................50 Bảng 3.5: Qui mô nhà yến/hộ nuôi ..............................................................................50 Bảng 3.6: Tổng hợp diện tích của các hộ nuôi .............................................................51 Bảng 3.7 : Tổng hợp số lượng nhà yến trong năm đầu tiên có chim làm tổ................ 52 Bảng 3.8: Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị....................... 53 Bảng 3.9 : Vốn đầu tư theo quy mô..............................................................................54 Bảng 3.10 : Vốn đầu tư theo phương thức nuôi............................................................56 Bảng 3.11: Khấu hao theo quy mô................................................................................58 Bảng 3.12: Khấu hao theo phương thức nuôi……………………………………........59 Bảng 3.13 Chi phí trung gian theo quy mô……………………………………...........61 Bảng 3.14 : Chi phí trung gian theo phương thức nuôi………………………… ……62 Bảng 3.15 : Tổng hợp chi phí theo quy mô (tính trên 1 hộ nuôi)………………..........63 Bảng 3.16 : Tổng hợp chi phí theo phuong thức nuôi………………………………...64 Bảng 3.17: Sản lượng và doanh thu theo quy mô …………………………………....65 Bảng 3.18: Sản lượng và doanh thu theo phương thức nuôi…………………….........66 Bảng 3.19 : Kết quả và hiệu quả kinh tế nghề nuôi chim yến trong nhà theo quy mô nuôi (tính cho 1 hộ nuôi)……………………………………………………………...68 Bảng 3.20 : Kết quả và hiệu quả kinh tế nghề nuôi chim yến trong nhà theo phương thức nuôi (tính cho 1 hộ nuôi)………………………………………………………...70 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1 : Bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hòa ............................................................26 Hình 2.2 : Mô hình nhà yến ở Nha Trang.....................................................................36 Hình 2.3: Nhà lồng nuôi chim yến ...............................................................................37 Hình 2.4 : Ánh sáng bên trong nhà yến ........................................................................38 Hình 2.5 : Mối liên hệ giữa kích thước vòng đảo lượn bên ngoài, bên trong lối vào, chổ thông tầng và phòng ở của khâu thiết kế nhà yến cần chú trọng...................................39 Hình 2.6 : Hệ thống giá tổ trong nhà yến ....................................................................40 Hình 2.7: Quy trình kỹ thuật thiết kế, xây dựng mô hình nuôi chim yến trong nhà.................................................................................................................................41 Hình 2.8 : Sơ đồ quy trình nghiên cứu......................................................................... 42 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Cách đây gần 700 năm, nghề khai thác yến sào đảo yến thiên nhiên đã có mặt ở Việt Nam. Tổ yến đã trở thành sản phẩm đặc biệt phục vụ yến tiệc thời phong kiến. Đến nay, nghề khai thác yến sào ở Việt Nam không ngừng phát triển, quần thể đàn chim yến và sản lượng yến sào khai thác tự nhiên ngày càng tăng cao. Tại Việt Nam, yến sào đảo yến thiên nhiên được khai thác ở các hang đảo thuộc vùng biển Việt Nam như: Quảng Bình, Hội An - Quảng Nam, Bình Định , Phú Yên, Khánh Hòa, Côn Đảo – Bà Rịa – Vũng Tàu, Phú Quốc, Kiên Giang. Trong đó Khánh Hòa là nơi có số lượng quần thể chim yến và sản lượng yến sào dẫn đầu cả nước. Trong thời gian qua với sự hình thành luận điểm khoa học mới về sự phát triển quần thể chim yến hàng gắn liền với sự hình thành và phát triển hang đảo yến mới. Các bí quyết kỹ thuật nhân đàn, di đàn chim yến, đã tạo nên sự phát triển mạnh mẽ, vực dậy tiềm năng phát triển các hang đảo yến thiên nhiên trên cả nước. Ngoài hướng khai thác tổ yến đảo thiên nhiên, mấy năm trở lại đây ở Nước ta phân loại chim yến trong nhà đã phát triển trên khắp các tỉnh thành từ Thanh Hóa đến Cà Mau, Phú Quốc (Kiên Giang), các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Đắc Lắc và đặc biệt là ở Khánh Hòa, nghề nuôi chim yến đã và đang phát triển rất mạnh mẽ. Nguồn lợi từ việc nuôi chim yến trong nhà cũng như hiệu quả của việc sử dụng yến sào ngày càng được nhiều người biết đến. Lượng nhà nuôi chim yến xuất hiện tại địa phương đã tạo nên một làn sóng mới và được xã hội quan tâm. Từ trước đến nay, chim yến hàng sinh sống, làm tổ tự nhiên trong các hang đảo. Tuy nhiên những năm gần đây đã xuất hiện phân loài chim yến nhà sinh sống, làm tổ trong nhà với số lượng quần đàn ngày càng tăng. Hiện nay các phân loài chim yến này phân bố ở hầu hết các địa phương trong cả nước, đặc biệt chim yến tập trung với số lượng khá lớn ở các tỉnh duyên hải từ Nam Trung Bộ đến Cà Mau. Nghề nuôi chim yến trong nhà đã hình thành và phát triển. Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á có bờ biển d ài, nhiều ao hồ, sông ngòi, thời tiết nhiệt đới gió mùa ẩm thích hợp với nghề nuôi chim yến . Những điều kiện tự nhiên và khí hậu này cung cấp nguồn thức ăn phong 2 phú cho chim yến. Điều kiện sinh cảnh lý tưởng cho chim yến là vùng có độ che phủ 30% rừng cây, 20% mặt nước, 50% đồng lúa và cây bụi thấp với khí hậu nóng ẩm. Đất nước ta có bờ biển dài 3.444km với 4.000 hòn đảo và nhiều dãy núi nhô ra biển hình thành các eo vịnh, đầm phá có lợi thế phát triển quần thể chim yến Hàng. Gía trị sản phẩm yến sào Việt Nam được đánh giá cao hơn sản phẩm của các nước trong khu vực. Thị trường xuất khẩu yến sào của Việt Nam khá ổn định, duy trì khách hàng, thị trường truyền thống khá tốt. Đơn vị hàng đầu của yến sào Việt Nam có trình độ khoa học công nghệ trong lĩnh vực chuyên ngành yến sào, được tích lũy nhiều kinh nghiệm và giữ bí quyết công nghệ. Đội ngũ chuyên gia kỹ thuật có trình độ, tinh thần tâm huyết, say mê nghề nghiệp và sự hỗ trợ của các nhà nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước. Các hộ nuôi chim yến ở nước ta có tinh thần lao động cần cù, chịu khó, tư duy sáng tạo là thế mạnh lớn đối với ngành nghề đặc thù này. Khánh Hòa với lợi thế về ngành nghề khai thác yến sào truyền thống và lâu đời, quần thể chim yến trên các đảo với số lượng ngày càng tăng do công tác bảo vệ và khai thác có khoa học, ứng dụng tốt những thành tựu khoa học công nghệ mới. Loại chim yến sống trong nhà đã được công ty Yến Sào Khánh Hòa quản lý phát triển quần thể từ năm 2004 đến nay đã nhân đàn nuôi thành công trong toàn tỉnh Khánh Hòa và các tỉnh trên toàn quốc. Môi trường sống vi mô của chim yến tại địa phương Khánh Hòa được đảm bảo như : nhiệt độ trong nhà yến và nơi làm tổ từ 270C – 310C, độ ẩm không khí nằm trong phạm vi 70%-85%... Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nghề nuôi chim yến trong nhà mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân tại địa phương Khánh Hòa nói riêng và cả nước nói chung. Do quá trình đô thị hóa và nạn phá rừng, sự biến đổi khí hậu toàn cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái của chim yến. Hiện nay nghề nuôi chim yến trong nhà đang phát triển một cách tự phát không có định hướng, không được các chuyên gia tư vấn áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ cao một cách có hiệu quả. Địa phương chưa có quy hoạch cụ thể, dẫn đến nhiều rủi ro cho người dân và ảnh hưởng đến qui hoạch phát triển đô thị. Để có cái nhìn khoa học về nghề nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa, hướng nghề nuôi chim yến tại Khánh Hòa phát triển bền vững, tôi chọn đề tài nghiên cứu khoa học của mình là Phân tích hiệu quả kinh tế của nghề nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả kinh tế của nghề nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho nghề nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa trong tương lai. Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu chung nêu trên, đề tài sẽ đặt ra và giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh tế và vận dụng nó vào nghề nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa; - Điều tra thực trạng và đánh giá hiệu quả kinh tế nghề nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa dựa trên các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường để phân tích so sánh các mô hình nuôi, phương thức và quy mô nuôi. - Phân tích, đánh giá những thành công, thuận lợi và những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng đến sự phát triển nghề nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa; - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hướng người dân lựa chọn phương thức nuôi và quy mô nuôi cho phù hợp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích hiệu quả kinh tế của nghề nuôi chim yến trong nhà của các đơn vị, tổ chức và các hộ nuôi tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa (trong đề tài tác giả gọi chung là hộ nuôi ) . Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả của nghề nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế của các tổ chức, đơn vị và các hộ nuôi chim yến. Các số liệu thu thập được tính từ năm 2010 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu - Với mục tiêu phân tích hiệu quả kinh tế của nghề nuôi chim yến trong nhà, đề tài sử dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá về kết quả và hiệu quả kinh tế để phân tích hiệu quả kinh tế của nghề nuôi. Các chỉ tiêu được sử dụng đê phân tích hiệu quả kinh tế gồm: Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (Gross Output); MI - thu nhập hỗn hợp (Mix Income); Chí phí trung gian (Intermediational Cost); Năng suất lao động:GO/LĐ; MI/LĐ; Hiệu quả sử dụng vốn: GO/IC; MI/IC; GM/IC; Các chỉ tiêu phản ánh sử dụng chi phí , hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. 4 - Các phương pháp điều tra, phân tích, so sánh, tổng hợp,… cũng được áp dụng trong nghiên cứu này. 5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước Các công trình nghiên cứu liên quan đến phân tích hiệu quả kinh tế của nghề nuôi mà tác đã tham khảo và làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu của mình như: luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Xuân Bão Sơn (2009), Đánh giá hiệu quả kinh tế , xã hội nghề nuôi cá chẽm (LATES CALCARIFER, BLOCH, 1790) thương phẩm tại tỉnh Khánh Hòa; Luận văn thạc sĩ của tác giả Trương Văn Bảo (2007), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang . Theo hiểu biết của tác giả, hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề chim yến và nuôi chim yến trong nhà. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nói về phân tích hiệu quả kinh tế của nghề nuôi chim yến trong nhà nói chung và nói riêng cho tỉnh Khánh Hòa. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài của các nhà khoa học trong và ngoài nước như : các công bố của Võ Quý (1975), Philip Wildash (1968) có nêu lên những danh mục và mô tả các loài trong họ Apodidae ở Việt Nam. Một trong những công trình nghiên cứu về sinh học của chim Việt Nam đáng chú ý là “Sinh học các loài chim thường thấy ở Việt Nam” của tác giả Võ Quý (1971) thì phần nói về họ Apodidae cũng chỉ mới nêu lên được một số nét sơ lược về một loài Yến cọ (Cypsiunis parvus infumatus) mà thôi. Gần đây, khi nghiên cứu họ Apodidae ở Việt Nam, các nhà điểu học trong và ngoài nước thường hướng sự chú ý vào các đối tượng kinh tế của họ này, cụ thể là chim Yến hông xám Collocalia fuciphaga germani. Thạc sỹ Lê Hữu Hoàng và Cộng sự, 2010, Bước đầu nghiên cứu ấp nuôi nhân tạo chim yến hàng Aerodramus fuciphagus amechanus làm cở sở khoa học cho việc phát triển đàn chim yến trong nhà ở Khánh Hòa, báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học tỉnh. Đề tài đã dày công nghiên cứu, phân tích về: Đặc điểm sinh học sinh sản của chim yến Aerodramus fuciphagus làm cơ sở cho việc ấp nuôi nhân tạo; kỹ thuật chăm sóc chim con; xây dựng phương pháp cho chim bay; tổng hợp tư liệu bước đầu đưa ra phương pháp ấp nuôi nhân tạo chim yến hàng Aerodramus fuciphagus. 5 Năm 1991, Công ty Yến sào Khánh Hòa đã nghiên cứu khá kỹ đặc trưng sinh sản, sinh trưởng phát triển của chim non, trong đó các vấn đề thời gian ấp, nhiệt độ tổ, tập tính chim non ở tổ đã được nghiên cứu kỹ và thực hiện ấp nuôi nhân tạo thử để kiểm tra môi trường sinh sống, thức ăn dinh dưỡng của trên đối tượng yến đảo. Hồ Thế Ân, 1994 trong báo cáo tại Hội nghị “Những nhà xuất khẩu yến sào” được tổ chức tại Đài Loan, đã mô tả chi tiết các tập tính sinh sản, dinh dưỡng, làm tổ, nuôi con của C. fuciphaga germani Oust và Lịch sử phát triển nghề khai thác Yến sào Khánh Hòa. Năm 1997, TS. Nguyễn Quang Phách và cán bộ nghiên cứu của Công ty Yến sào Khánh Hòa đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố vi khí hậu hang, thức ăn, tác động của con người đến số lượng quần thể chim yến hàng và chất lượng tổ yến Khánh Hòa. 6. Ý nghĩa của đề tài - Cung cấp số liệu, dữ liệu về điều tra thực trạng và phân tích về hiệu quả kinh tế của nghề nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa một cách tin cậy và khoa học. - Những kết luận của đề tài sẽ là một tài liệu hỗ trợ cho cơ quan chức năng trong việc lập kế hoạch và quy hoạch vùng nuôi chim yến trong nhà một cách có hiệu quả; kết hợp với quy hoạch và khuyến cáo các mô hình nuôi thích hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu của từng vùng. - Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân và hộ nuôi chim yến trong nhà lựa chọn được phương thức nuôi, quy mô nuôi và giải pháp đúng đắn nhằm phát triển một cách có hiệu quả và bền vững đối với nghề nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa. - Là tài liệu tham khảo hữu ích cho những nghiên cứu tiếp theo của các tác giả và những người nghiên cứu có liên quan. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung đề tài gồm: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế. Chương 2. Đặc điểm của đối tượng, địa bàn và phương pháp nghiên cứu. Chương 3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của nghề nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa. Chương 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho nghề nuôi chim yến trong nhà tại Khánh Hòa. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ 1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế 1.1.1 Các quan điểm truyền thống về hiệu quả kinh tế + Hiệu quả hiểu theo nghĩa phổ thông, phổ biến trong cách nói của mọi người “Kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả” (Viện Ngôn Ngữ học, 2002). + Xét góc độ thuật ngữ chuyên môn, hiểu hiệu quả theo nghĩa kinh tế nó là “Mối quan hệ giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hoá và dịch vụ, có thể được đo lường theo hiện vật gọi là hiệu quả kỹ thuật hoặc theo chi phí thì được gọi là hiệu quả kinh tế. Khái niệm hiệu quả kinh tế được dùng như một tiêu chuẩn để xem xét các tài nguyên được thị trường phân phối như thế nào” (Mai Hữu Khuê &ctv, 2001). Ngày nay, người ta vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về hiệu quả. Ở mỗi góc độ, lĩnh vực khác nhau thì hiệu quả cũng được xem xét nhìn nhận khác nhau và thông thường khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực nào đó thì chúng ta xem xét vấn đề hiệu quả trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị và xã hội. Tương ứng ta có 3 phạm trù: hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội. + Hiệu quả kinh tế: Nếu xét trên phạm vi từng khía cạnh, từng yếu tố, từng ngành thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế. Có thể hiểu hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả thu về đề cập trong khái niệm này có thể là doanh thu, lợi nhuận, tổng sản phẩm công nghiệp… Hiệu quả kinh tế thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Hiệu quả chính trị, xã hội: Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì ta có hai phạm trù hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội. Hai phạm trù này phản ánh ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Và hai loại hiệu quả này có vị trí quan trọng trong việc phát triển đất nước một cách toàn diện và bền vững. Hiệu quả chính trị, xã hội phản ánh trình độ phát triển nền kinh tế xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình quân. Phải luôn có sự cân đối giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả chính trị, xã hội. Đây là một nguyên tắc để 7 phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia một cách liên tục và lâu dài. Bất kỳ một sự mất cân đối nào sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Mặc dù đã có sự thống nhất rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn chưa có sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các nhà kinh tế và thống kê có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu là không giống nhau. + "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu trong tiêu thụ hàng hóa” (trích dẫn bởi Tạ Duy Bộ, 2003). Theo quan điểm này thì hiệu quả là tốc độ tăng của kết quả đạt được như: Tốc độ tăng của doanh thu, của lợi nhuận. Như vậy hiệu quả được đồng nhất với các chỉ tiêu kết quả hay với nhịp độ tăng của các chỉ tiêu ấy. Quan điểm này thực sự không còn phù hợp với điều kiện ngày nay. Kết quả sản xuất có thể tăng lên do tăng chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất (đầu vào của quá trình sản xuất). Nếu hai doanh nghiệp có cùng một kết quả sản xuất tuy có hai mức chi phí khác nhau, theo quan điểm này thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của chúng là như nhau. + "Hiệu quả được xác định bằng nhịp độ tăng tổng sản phẩm mà xã hội hoặc thu nhập quốc dân” (trích dẫn bởi Tạ Duy Bộ, 2003). Xét trên phạm vi của doanh nghiệp, theo quan điểm này thì hiệu quả sản xuất kinh doanh và nhịp độ tăng giá trị tổng sản lượng là một. Nhìn trên một góc độ nào đó thì quan điểm này cũng gần giống như quan điểm trên. Nó cũng không đề cập tới chi phí bỏ ra để đạt được giá trị tổng sản lượng đó. Nếu tốc độ tăng của chi phí sản xuất được các nguồn lực được huy động tăng nhanh hơn nhịp độ tăng giá trị tổng sản lượng thì sao. Hơn nữa, việc chọn năm gốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả so sánh. Với mỗi năm gốc khác nhau chúng ta lại có mức hiệu quả khác nhau của cùng một năm nghiên cứu. + "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi sản xuất không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản xuất của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó” (Paul A. Samuelson, William, D. Nordhaus, 1989). Nhìn nhận quan điểm này dưới giác độ doanh nghiệp thì tình hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó. Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp được xác định bằng giá trị 8 tổng sản lượng tiềm năng, là giá trị tổng sản lượng cao nhất có thể đạt được ứng với tình hình công nghệ và nhân công nhất định. Theo quan điểm này thì hiệu quả thể hiện ở sự so sánh mức thực tế và mức "tối đa" về sản lượng. Tỷ lệ so sánh càng gần 1 càng có hiệu quả. Mặt khác ta thấy quan điểm này tuy đã đề cập đến các yếu tố đầu vào nhưng lại đề cập không đầy đủ. + "Hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là mức độ hữu ích của sản phẩm được sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó chứ không phải là giá trị” (trích dẫn bởi Tạ Duy Bộ, 2003). Theo tác giả của quan điểm này, mức độ thỏa mãn nhu cầu phụ thuộc vào các tác dụng vật chất cụ thể chứ không phải giá trị trừu tượng nào đó. Tuy nhiên quan điểm này gặp phải trở ngại là khó tính được tính hữu ích của sản phẩm được sản xuất ra. Và nếu vậy thì chúng ta không thể so sánh được tính hữu ích giữa các sản phẩm, do đó cũng không đánh giá được tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. + "Hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của đại lượng kết quả và chi phí” (Đặng Đình Đào & Hoàng Đức Thân, 2002). Công thức biểu diễn phạm trù này: H = ΔK/ ΔC ΔK : Phần gia tăng của kết quả sản xuất. ΔC : Phần gia tăng của chi phí sản xuất. H : Hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quan điểm này phản ánh hiệu quả chưa đầy đủ và trọn vẹn. Nó chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm bằng cách so sánh giữa phần gia tăng của kinh doanh sản xuất và phần gia tăng của chi phí sản xuất chứ chưa đề cập toàn bộ phần tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Xét trên quan điểm triết học Mác Lênin thì mọi sự vật, hiện tượng đều có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ, độc lập. Sản xuất kinh doanh không nằm ngoài quy luật này, các yếu tố "tăng thêm" giảm đi có liên hệ với các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp các động tới kết quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là kết quả tổng hợp của toàn bộ phần tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Quan điểm này chỉ đề cập đến phần tăng thêm trong khái niệm hiệu quả là chưa đầy đủ, thiếu chính xác. 9 + "Hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết qủa đó” (Đặng Đình Đào & Hoàng Đức Thân, 2002). Quan điểm này cho rằng, nói đến hiệu quả kinh tế tức là nói đến phần còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Nó được đo bằng các chi phí và lời lãi. Và cũng nhiều tác giả cho rằng, hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là giá thành sản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn. Nó chỉ được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh. + "Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc một quá trình kinh tế) phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định” (Nguyễn Thị Thu, 1989). Công thức để biểu diễn khái quát phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh: H = K/C. Trong đó: H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh. K: Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. C: Chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh (chi phí bỏ ra để đạt kết quả K). Như vậy ta nhận thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận) thì phản ánh số lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy khi xem xét, đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp thì phải quan tâm cả kết quả cũng như hiệu quả của doanh nghiệp đó. Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện "động" của hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tính toán hiệu quả hoàn toàn có thể thực hiện được trong sự vận động và biến đổi không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng. Theo Hoàng Hùng (2001): Các quan điểm truyền thống chưa thật toàn diện khi xem xét hiệu quả kinh tế: Thứ nhất, nó coi quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, chỉ xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó hiệu quả là chỉ tiêu rất quan trọng không những cho phép chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem 10 xét trước khi ra quyết định đầu tư tiếp và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng đầy đủ được. Thứ hai, nó không tính yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tính toán hiệu quả kinh tế theo quan điểm này thường chưa tính đủ và chính xác. Thứ ba, hiệu quả kinh tế theo quan điểm truyền thống chỉ bao gồm hai phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố tài chính đơn thuần như chi phí về vốn, lao động, thu về sản phẩm và giá cả. Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả các yếu tố khác nữa. Và có những phần thu lợi hoặc những khoản chi phí lúc đầu không hoặc khó lượng hoá được nhưng nó là những con số không phải là nhỏ thì lại không được phản ánh ở cách tính này (Hoàng Hùng, 2001). 1.1.2 Các quan điểm mới về hiệu quả kinh tế Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện mục tiêu đặt ra. Nó không chỉ là thước đo chất lượng phản ánh thực trạng tổ chức quản lý kinh doanh của một doanh nghiệp, mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh.Gần đây các nhà kinh tế đã đưa ra các quan niệm mới về hiệu quả kinh tế, nhằm khắc phục những điểm thiếu của các quan điểm truyền thống: Theo Hoàng Hùng (2001): quan điểm mới khi tính hiệu quả kinh tế phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố: + Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan hệ này, cần phân biệt rõ ba phạm trù: Hiệu quả kỹ thuật (Technical efficiency); hiệu quả phân bổ các nguồn lực (Allocative efficiency) và hiệu quả kinh tế (Economic efficiency). Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm (O) thu thêm trên một đơn vị đầu vào (I) đầu tư thêm. Tỷ số DO/ DI được gọi là sản phẩm biên. Hiệu quả phân bổ nguồn lực là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí đầu tư thêm. Thực
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất