VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG CÔNG HIẾN
PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9.38.01.07
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà nội, 2019
Công trình được hoàn thành tại: Học viện khoa học xa hội Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Thị Mơ
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Học
viện, họp tại Học viện Khoa học xã hội vào hồi: ngày tháng
năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện khoa học xã hội
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đặng Công Hiến (2013), Hoàn thiện pháp luật về vệ sinh
ATTP trong hoạt động thương mại, Tạp chí Nghiên cứu
lập pháp, số 17 (tháng 9/ 2013), Hà Nội.
2. Đặng Công Hiến (2016), Nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về ATTP tại các chợ ở Việt Nam, Tạp chí nghiên
cứu thương mai, số 21 (tháng 6/2016), Hà Nội.
3. Đặng Công Hiến - Nguyễn Văn Hoàn (2016), Hoàn
thiện chính sách quản lý ATTP trong hoạt động thương
mại, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Phát triển
thương mại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2025, Hà Nội.
4. Đặng Công Hiến (2017), Pháp luật về ATTP trong hoạt
động thương mại Việt Nam: Thành tựu và hạn chế, Tạp
chí Thanh tra số 7/2017, Hà Nội.
5. Đặng Công Hiến (2017), Một số đánh giá về pháp luật
ATTP trong hoạt động thương mại của Việt Nam, Tạp
chí Công thương, số 9 (8/2017), Hà Nội.
6. Đặng Công Hiến (2017), Giải pháp nâng cao hiểu quả
thực hiện pháp luật vể an toàn thực phẩm trong hoạt
động thương mại ở Việt Nam, Tạp chí Công thương, số
12 (11/2017), Hà Nội.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn cho thấy, vai trò của pháp luật về an toàn thực
phẩm (ATTP) trong hoạt động thương mại (HĐTM) là hết sức
quan trọng. Trong thời gian qua, nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản pháp luật về vấn đề ATTP trong HĐTM. Tuy nhiên,
cần có những phân tích, đánh giá các quy định pháp luật này để
thấy được những ưu điểm, hạn chế cũng như đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện nó. Bên cạnh đó, tình trạng vi phạm pháp
luật về ATTP trong HĐTM thời gian qua diễn ra khá phức tạp,
năng lực xử lý vi phạm của các cơ quan chức năng còn hạn chế
do nhiều lý do khác nhau. Vì vậy, hơn lúc nào hết cần có những
đánh giá khách quan và sâu sắc về thực trạng thực hiện pháp
luật về ATTP trong HĐTM hiện nay, chỉ ra những nguyên nhân
của những tồn tại và đề xuất giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả
hơn.
Từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Pháp luật về
an toàn thực phẩm trong hoạt động thương mại ở Việt Nam”
là hết sức cần thiết.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ vấn đề lý luận về pháp luật ATTP trong HĐTM,
phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện
pháp luật về ATTP trong HĐTM ở Việt Nam, đề xuất các giải
pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện hiệu quả pháp luật về
ATTP trong HĐTM ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của
luận án là: Làm rõ cơ sở lý luận về pháp luật ATTP trong
HĐTM; Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật và
1
thực tiễn thực hiện pháp luật về ATTP trong HĐTM ở Việt
Nam; Xây dựng những yêu cầu đặt ra cũng như giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về ATTP trong HĐTM ở Việt Nam
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Các quan điểm, lý
luận khoa học về pháp luật nói chung và pháp luật về ATTP
trong HĐTM nói riêng; Các quy định pháp luật về ATTP trong
HĐTM của Việt Nam; Thực tiễn thực hiện pháp luật về ATTP
trong HĐTM tại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án chủ yếu nghiên cứu những vấn đề
liên quan đến pháp luật về ATTP trong HĐTM ở Việt Nam.
- Về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu
trong giai đoạn 2011- 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp luận
của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phương
pháp duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận
dụng nghiên cứu trong toàn bộ các chương của luận án.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận án sử dụng tổng
hợp các phương pháp sau: phương pháp hệ thống, phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương
pháp luật học so sánh, phương pháp quy nạp, phương pháp so
sánh, đối chiếu, phương pháp thống kê,…
2
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Một là, giải quyết thỏa đáng những vấn đề mang tính lý
luận của pháp luật về ATTP trong HĐTM bằng việc phân tích
một cách có hệ thống các khái niệm liên quan, làm rõ nội dung
và vai trò của pháp luật về ATTP trong HĐTM; Hai là, luận án
rút ra những ưu điểm, hạn chế, thành công và bất cập của pháp
luật cũng như thực tiễn thực hiện pháp luật về ATTP trong
HĐTM ở Việt Nam. Đồng thời, chỉ ra được nguyên nhân của
những hạn chế, bất cập đó; Ba là, luận án đưa ra được các giải
pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện hiệu quả pháp luật về
ATTP trong HĐTM ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận án đã làm rõ những vấn đề lý
luận quan trọng có liên quan đến pháp luật về ATTP trong
HĐTM, vấn đề cần có sự nghiên cứu một cách toàn diện và hệ
thống.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu, đặc biệt là những giải pháp mà
luận án đưa ra có ý nghĩa quan trọng trong việc sửa đổi, bổ sung
để hoàn thiện pháp luật về ATTP trong HĐTM của Việt Nam.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn đóng góp vào việc thực hiện
có hiệu quả pháp luật về ATTP trong HĐTM ở nước ta hiện
nay, góp phần vào công cuộc bảo đảm ATTP.
7. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, kết cấu của luận án gồm những nội dung chính như sau:
3
Chương1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết
và phương pháp nghiên cứu;
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về an toàn thực phẩm và
pháp luật về an toàn thực phẩm trong hoạt động thương mại;
Chương 3: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong hoạt
động thương mại Việt Nam và thực tiễn thực hiện;
Chương 4: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm trong hoạt động
thương mại ở Việt Nam.
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Các nghiên cứu lý luận về pháp luật an toàn thực
phẩm trong hoạt động thương mại
Các nghiên cứu về ATTP: Liên quan đến vấn đề ATTP,
các công trình đã đề cập đến các khái niệm liên quan đến ATTP
như: vệ sinh TP, ngộ độc thực phẩm (NĐTP), ô nhiễm TP, các
yếu tố và nguyên nhân gây mất ATTP, đặc biệt nhấn mạnh vai
trò của bảo đảm ATTP đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội,
đó là các công trình: “An toàn thực phẩm”, Trần Đáng (2008);
Giáo trình “Vệ sinh ATTP”, Lê Thị Hồng Ánh (2017); Cuốn
sách “ATTP nông sản, một số hiểu biết về sản phẩm, hệ thống
sản suất, phân phối và chính sách của nhà nước”, Phạm Vũ
Hải-Đào Thế Anh (2016); Food Safety: Theory and Practice
của Jones & Bartlett (2011); Food safety: The Science of
4
Keeping Food Safe (An toàn TP: Khoa học về giữ an toàn TP),
của giáo sư Ian C.Shaw (2013).
Các nghiên cứu về pháp luật ATTP nói chung, trong đó có
nội dung về pháp luật ATTP trong HĐTM: Các công trình sau
có thể kể đến là: “Các điều kiện cần và đủ nhằm bảo đảm ATTP
trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Lê Doãn Diện
(2009); “Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật
về ATTP”, Nguyễn Ngân Giang (2012); “Thực hiện pháp luật
về vệ sinh an toàn TP ở Việt Nam hiện nay”, Nhâm Thúy Lan
(2012); “Pháp luật về kiểm soát vệ sinh ATTP trong HĐTM ở
Việt Nam”, Đặng Công Hiến (2012); “Nutraceutical and
Functional Food Regulations in the United States and Around
the World, Debasis Bagchi (2008); “Food and Drug Regulation
in an Era of Globalized Markets Paperback, Sam F Halabi
(2015). “Food and Drug Regulation in an Era of Globalized
Markets Paperback” Sam F Halabi (2015),…
1.1.2. Các nghiên cứu thực tiễn về pháp luật an toàn
thực phẩm trong hoạt động thương mại
Một số công trình có thể kể đến là: “Chính sách quản lý
nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; các rào cản
kỹ thuật đối với hoạt động xuất khẩu; phân công quản lý nhà
nước về ATTP”, Cục ATTP, Bộ Y tế (2009); “Chất lượng công
tác quản lý ATTP- nhiệm vụ trọng tâm và cấp thiết”, Nguyễn
Thị Thu Hằng (2014); “Thực hiện pháp luật về vệ sinh ATTP ở
Việt Nam hiện nay”, Nhâm Thúy Lan (2012); “Pháp luật về
kiểm soát vệ sinh ATTP trong HĐTM ở Việt Nam, Đặng Công
Hiến (2012); “Thi hành pháp luật về vệ sinh ATTP ở cấp
phường trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Trần Mai Vân (2013);
5
“ATTP nông sản, một số hiểu biết về sản phẩm, hệ thống sản
suất, phân phối và chính sách của nhà nước” Phạm Vũ Hải Đào Thế Anh (2016); Báo cáo tổng hợp kết quản Dự án điều tra
cơ bản về “Thực trạng thi hành pháp luật ATTP và vai trò của
các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc bảo đảm thi hành”,
Viện khoa học pháp lý (2016); “Báo cáo tình hình thực thi
chính sách, pháp luật về quản lý ATTP giai đoạn 2011-2016”,
Chính phủ (2017); “Báo cáo kết quả giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật ATTP giai đoạn 2011-2016”, Quốc hội (2017);
“Food Law and Regulation for Non-Lawyers, A US Perspective,
Marc Sanchez (2014); “EU Food Law Handbook”, Bernd Van
Der Meulen (2014);…
1.1.3. Các đề xuất giải pháp hoàn thiện và thi hành pháp
luật về an toàn thực phẩm trong hoạt động thương mại
Đề cập đến vấn đề này có môt số công trình đáng chú ý sau:
“Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vệ sinh ATTP,
Hằng Nga (2008), Tạp Chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề
01/2008; “Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với
vệ sinh an toàn TP, Trần Thu Hương (2010), Tạp chí Quản lý Nhà
nước, số 177 (tháng 10/2010); “Chất lượng công tác quản lý
ATTP - nhiệm vụ trọng tâm và cấp thiết”, Nguyễn Thị Thu Hằng
(2014), Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 9/2014; Luận văn thạc sỹ
“Thực hiện pháp luật về vệ sinh ATTP ở Việt Nam hiện nay, của
tác giả Nhâm Thúy Lan (2012); Luận văn thạc sỹ “Pháp luật về
kiểm soát vệ sinh ATTP trong HĐTM ở Việt Nam”, Đặng Công
Hiến (2012); Luận văn thạc sỹ “Trách nhiệm pháp lý đối với hành
vi vi phạm pháp luật về an toàn TP”, Nguyễn Ngân Giang (2012);
“Quản lý nguy cơ ATTP ở Việt Nam, Cơ hội và thách thức”, Ngân
6
hàng thế giới, (2017); “ATTP nông sản, một số hiểu biết về sản
phẩm, hệ thống sản suất, phân phối và chính sách của nhà nước”,
Phạm Vũ Hải - Đào Thế Anh (2016); Báo cáo tổng hợp kết quản
Dự án điều tra cơ bản về “Thực trạng thi hành pháp luật ATTP và
vai trò của các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc bảo đảm thi
hành”, Viện Khoa học pháp lý (2016); Food and Drug Regulation
in an Era of Globalized Markets Paperback”, Sam F Halabi
(2015); “Foundations of EU Food Law and Policy: Ten Years of
the European Food Safety Authority”, Alberto Alemanno, Simone
Gabbi, (2014);…
1.1.4. Đánh giá tình hình nghiên cứu
Những vấn đề đề mà luận án có thể kế thừa và phát triển:
Về mặt lý luận, luận án kế thừa một số khái niệm được phân
tích và trừu tượng hóa tại các công trình như: khái niệm về
quản lý ATTP, khái niệm chất lượng TP, khái niệm ATTP… Về
mặt thực tiễn, luận án có thể kế thừa một số kết quả điều tra,
khảo sát và những đánh giá về thực trạng pháp luật và thực
trạng thực hiện pháp luật về ATTP. Về mặt giải pháp và kiến
nghị, luận án sẽ cân nhắc kế thừa một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện pháp luật về ATTP nói chung và pháp luật về ATTP trong
HĐTM nói riêng.
Những vấn đề liên quan đến chủ đề luận án nhưng chưa
được giải quyết thấu đáo hoặc chưa được đặt ra trong các công
trình nghiên cứu đã công bố:
Về mặt lý luận, một số vấn đề lý luận về pháp luật ATTP
trong HĐTM chưa được đề cập, phân tích và làm rõ như: khái
niệm “pháp luật ATTP trong HĐTM”, vai trò và nội dung của
pháp luật về ATTP trong HĐTM.
7
Về thực tiễn, chưa có những tổng kết, đánh giá một cách
có hệ thống về thực trạng pháp luật về ATTP trong hoạt động
thương mại của Việt Nam; đánh giá thực trạng thực hiện pháp
luật về ATTP trong HĐTM một cách chung, chưa thể hiện rõ
được tình hình vi phạm các quy định pháp luật về ATTP trong
hoạt động thương mại diễn ra trên thực tế ở mức độ nào, có
những tích cực và hạn chế gì?
Về giải pháp, kiến nghị, bất cập lớn nhất của các nghiên
cứu liên quan thể hiện ở tính đơn lẻ, thiếu đồng bộ giữa các giải
pháp được đề xuất, chưa xây dựng được giải pháp mang tính
tổng thể, lâu dài cho việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật về ATTP trong HĐTM.
1.1.5. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong
luận án
Những vẫn đề đặt ra cần triển khai nghiên cứu trong luận
án là: (1) Bổ sung một số khái niệm liên quan đến vấn đề pháp
luật ATTP trong HĐTM; (2) Nghiên cứu, phân tích, đánh giá
thực trạng pháp luật về ATTP trong HĐTM hiện hành của Việt
Nam; (3) Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về ATTP trong
HĐTM ở Việt Nam thời gian qua; (4) Đưa ra những định hướng
cho việc hoàn thiện pháp luật về ATTP trong HĐTM ở Việt
Nam; (5) Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhăm hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về ATTP
trong HĐTM ở Việt Nam trong thời gian tới.
1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
1.2.1. Các lý thuyết nghiên cứu
Các lý thuyết được sử dụng để nghiên cứu trong luận án
là: Lý thuyết “Kinh tế có điều tiết” của J.M.Keynes (18848
1946); Lý thuyết về mối quan hệ biện chứng và phổ biến giữa
Nhà nước, người sản xuất, KD và người tiêu dùng TP; Lý
thuyết về “Luật tự nhiên”, đại diện là Aristote (384-322 trước
công nghuyên); Lý thuyết về “Quyền tự nhiên” của con người,
Thomas Hobbes (1588-1679), Jonh Locke (1632-1704) và
Thomas Paine (1731-1809); Lý thuyết “Công lý như là công
bằng”, Jonhs Rawls (1922-2002).
1.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu bao trùm của đề tài này đó là:
HĐTM hàng TP diễn ra trên thị trường, thị trường đó vận hành
theo cơ chế thị trường, quyền lợi của người tiêu dùng, lợi ích xã
hội đang bị xâm phạm do những hành vi của các đối tượng vẫn
hiện hữu trên thực tế và nhu cầu hoàn thiện pháp luật để hạn
chế và triệt tiêu các hành vi này. Bên cạnh giả thuyết đó, luận
án đặt ra một giả thuyết đặc thù là: mảng pháp luật về ATTP
trong HĐTM của Việt Nam hiện nay chưa đủ, chưa toàn diện
còn có những mâu thuẫn, chồng chéo, thiếu tính thực tiễn và
cần phải hoàn thiện nó trên những nguyên lý khoa học trong
điều kiện hiện nay.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: (1) Quan niệm như
thế nào về ATTP trong HĐTM? Bảo đảm ATTP trong HĐTM
có ý nghĩa ra sao đối với đời sống kinh tế-xã hội Việt Nam hiện
nay? (2) Quan niệm thế nào về pháp luật về ATTP trong
HĐTM? Vai trò và nội dung của nó ra sao? (3) Thực trạng pháp
luật và thực tiễn thi hành pháp luật về ATTP trong HĐTM thế
nào? (4) Những định hướng và giải pháp nào để hoàn thiện
pháp luật về ATTP trong HĐTM của Việt Nam? Cần có những
9
giải pháp gì để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về ATTP
trong HĐTM ở Việt Nam hiện nay?
1.2.4. Hướng tiếp cận nghiên cứu
Luận án kế thừa có chọn lọc, phát triển các luận điểm
nghiên cứu, đồng thời phát hiện vấn đề nghiên cứu mới, xây
dựng các luận điểm khoa học thuộc nội dung nghiên cứu luận
án. Luận án tiếp cận giải quyết vấn đề nghiên cứu từ góc độ của
khoa học pháp lý. Tuy nhiên, do đặc thù của đối tượng nghiên
cứu nên góc độ tiếp cận liên ngành, đa ngành khoa học xã hội
được khai thác tối đa. Góc độ nghiên cứu ứng dụng được luận
án đặc biệt chú ý.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của Luận án đã đạt được một số kết quả chính
sau: (1) Khái quát được tình hình nghiên cứu trong nước và
nước ngoài liên quan đến chủ đề nghiên cứu; (2) Đánh giá
khái quát các kết quả nghiên cứu có liên quan mà luận án kế
thừa cũng như tiếp tục phát triển, tìm ra những vấn đề còn bỏ
ngỏ mà luận án cần tiếp tục triển khai nghiên cứu. (3) Các lý
thuyết nghiên cứu làm cơ sở cho hoạt động nghiên cứu được
xác lập. Để nghiên cứu được thực hiện đúng hướng, các giả
thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu được luận án xác lập
khi thực hiện chủ đề nghiên cứu: pháp luật về an toàn thực
phẩm trong hoạt động thương mại ở Việt Nam.
CHƢƠNG 2:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM VÀ PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI
2.1. Khái quát về an toàn thực phẩm trong hoạt động
thƣơng mại
2.1.1. Khái niệm về an toàn thực phẩm
Trong luận án, “an toàn thực phẩm là việc bảo đảm để
thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người”
10
(khoản 1, Điều 2 Luật ATTP năm 2010). Theo khái niệm này,
ATTP được hiểu là việc thực hiện những cách thức, biện pháp để
bảo đảm TP không gây hại đến sức khỏe, tính mạng của con người.
2.1.2. An toàn thực phẩm trong hoạt động thương mại
An toàn thực phẩm trong hoạt động thương mại là việc
bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng
của con người trong hoạt động mua bán hàng hóa là thực phẩm
và cung ứng dịch vụ liên quan đến thực phẩm.
2.2. Pháp luật an toàn thực phẩm trong hoạt động
thƣơng mại
2.2.1. Khái niệm pháp luật an toàn thực phẩm trong
hoạt động thương mại
Pháp luật về an toàn thực phẩm trong hoạt động thương
mại là tập hợp những quy phạm do nhà nước ban hành nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong
hoạt động mua bán hàng hóa là thực phẩm và cung ứng dịch vụ
liên quan đến thực phẩm.
2.2.2. Nội dung của pháp luật về an toàn thực phẩm
trong hoạt động thương mại
Pháp luật ATTP trong HĐTM có những nội dung chính
sau: Các quy phạm về điều kiện kinh doanh; Các quy phạm về
điều kiện bảo đảm ATTP; Các quy phạm về quảng cáo, ghi
nhãn đối với hàng hóa TP; Các quy phạm về trách nhiệm quản
lý nhà nước đối với ATTP; Các quy phạm về trách nhiệm pháp
lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về ATTP.
2.2.3. Vai trò của pháp luật về an toàn thực phẩm trong
hoạt động thương mại Việt Nam
Pháp luật về ATTP trong HĐTM có những vai trò chính
sau: (1) Bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng và góp
phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, ngăn chặn các hành
vi có thể gây mất ATTP trong HĐTM; (2) Bảo đảm thực hiện
11
các quy chuẩn, tiêu chuẩn về ATTP; (3) Là cơ sở pháp lý cho
việc thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực ATTP nói chung và ATTP trong HĐTM nói
riêng; (4) Đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài
ra pháp luật ATTP trong HĐTM Việt Nam còn có vai trò tạo
dựng môi trường pháp lý cho HĐTM hàng thực phẩm, thuận lợi
hóa thương mại và góp phần giáo dục nâng cao ý thức trách
nhiệm của các ngành các cấp, mọi tổ chức, cá nhân trong công
tác bảo đảm ATTP và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương này, luận án đã làm rõ các vấn đề sau: (1)
Làm sáng tỏ một số và đưa ra một số khái niệm liên quan trực
tiếp đến đề tài luận án đó là: ATTP trong hoạt động tương mại,
Pháp luật về ATTP trong hoạt động thương mại (2) Làm rõ
những nội dung chính của pháp luật về ATTP trong HĐTM, (3)
Phân tích và chỉ rõ vai trò của pháp luật về ATTP trong HĐTM
trong đời sống xã hội.
CHƢƠNG 3:
PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
3.1. Thực trạng pháp luật về an toàn thực phẩm trong
hoạt động thƣơng mại ở Việt Nam
3.1.1. Về điều kiện kinh doanh thực phẩm
Pháp luật Việt Nam quy định, kinh doanh TP là ngành
nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện (Luật số 03/2016/QH14
12
sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư).
3.1.2. Về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm
- Quy định về điều kiện chung bảo đảm ATTP trong
HĐTM.
Các cơ sở kinh doanh TP phải bảo đảm các điều kiện cơ
bản sau: điều kiện đối với cơ sở, điều kiện về trang thiết bị, điều
kiện đối với người thực hiện, điều kiện về bảo quản TP và điều
kiện về vận chuyển TP. Những điều kiện này được quy định tại
Điều 19, 20, 21, Luật ATTP năm 2010 và Chương II Thông tư
số 15/2012/TT-BYT ngày 12/09/2012 quy định về điều kiện
chung bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh TP.
- Quy định về điều kiện bảo đảm ATTP trong kinh doanh
TP đối với một số trường hợp cụ thể.
Pháp luật quy định một số điều kiện bảo đảm ATTP đối
với một số cơ sở kinh doanh TP cụ thể đó là: Điều kiện bảo
đảm ATTP trong kinh doanh TP nhỏ lẻ; Điều kiện bảo đảm
ATTP trong kinh doanh TP tươi sống; Điều kiện đối với hoạt
động kinh doanh TP đã qua chế biến. Những điều kiện này
được quy định tại Điều, 27, 28, 29, 30 Luật ATTP năm 2010 và
một số văn bản QPPL hướng dẫn thi hành như: Thông tư số
16/2012/TT-BYT ngày 22/10/2012 của Bộ Y; Nghị định số
77/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ; Thông tư số
33/2012/TT-NNPTNN ngày 20/07/2012 của Bộ NN&PTNT;...
- Điều kiện bảo đảm ATTP trong hoạt động xuất, nhập
khẩu hàng TP.
Những điều kiện này được quy định tại Điều 38 và 41
Luật ATTP năm 2010.
13
3.1.3. Về quảng cáo, ghi nhãn hàng hóa thực phẩm
Việc quảng cáo TP được thực hiện theo các quy định ở
Luật ATTP năm 2010, Luật Quảng cáo năm 2012 và các văn
bản hướng dẫn thi hành hai Luật này như: Nghị định số
181/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ; Thông tư số
08/2013/TT-BYT ngày 13/03/2013 của Bộ Y tế; Thông tư số
40/2012/TT-BCT ngày 21/12/2012 của Bộ Công Thương;…
Việc ghi nhãn TP được thực hiện theo quy định của Luật
ATTP năm 2010, Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày
14/04/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.
3.1.4. Về trách nhiệm quản lý nhà nước đối với an toàn
thực phẩm
Trách nhiệm quản lý nhà nước ở trung ương được pháp
luật quy định thuộc về Bộ Y tê, Bộ NN&PTNT, Bộ Công
Thương. Trách nhiệm cụ thể của các Bộ này được quy định tại
Điều 62, Điều 63 và Điều 64, Luật ATTP năm 2010.
3.1.5. Về trách nhiệm pháp lý đối với các tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
Theo pháp luật Việt Nam, chế tài xử lý đối với các chủ thể
có hành vi vi phạm pháp luật về ATTP gồm: chế tài hành chính,
chế tài hình sự và các biện pháp khắc phục. Quy định cụ thể về
xử phạt hành chính, xử lý hình sự và các biện pháp khắc phục
được đề cập trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
như: Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017); Nghị định
178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ; Nghị định
80/2013/NĐ-CP ngày 19/07/2013 của Chính phủ; Nghị định
158/2013/NĐ-CP; Nghị định 71/2014/NĐ-CP ngày
21/07/2014 của Chính phủ;…
14
3.1.6. Đánh giá thực trạng pháp luật về an toàn thực
phẩm trong hoạt động thương mại ở Việt Nam
* Những thành tựu đạt được
Một số thành tựu của pháp luật ATTP trong HĐTM có thể
kể đến là: Pháp luật trong lĩnh vực này đã khá đầy đủ; Các quy
định về điều kiện kinh doanh TP được quy định cụ thể và toàn
diện; Hoạt động quảng cáo TP được quy định chặt chẽ, chi tiết
và cụ thể; Quy định về ghi nhãn TP khá chi tiết, chặt chẽ; Các
quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP đã có một
bước tiến vượt bậc trong việc phân công cụ thể cho từng bộ,
ngành đối với hoạt động quản lý ATTP trên thị trường; Hệ
thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ATTP được các cơ
quan, có thẩm quyền tích cực ban hành.
*Những bất cập, hạn chế và nguyên nhân
- Những bất cập, hạn chế:
Các văn bản hướng dẫn thi hành chậm; Các quy định pháp
luật về ATTP trong HĐTM chưa được hệ thống hóa; Một số
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật thiếu tính khả
thi; Một số các quy định chồng chéo, mâu thuẫn thiếu tính đồng
bộ; Vẫn có sự chồng chéo cũng như một số vấn đề đang bị bỏ
trống trong trách nhiệm quản lý của các cơ quan quản lý; Tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ATTP còn thiếu.
- Nguyên nhân hạn chế:
Thứ nhất, năng lực đội ngũ soạn thảo văn bản còn hạn chế,
lực lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật thiếu chuyên
môn sâu về ATTP; Thứ hai, công tác phối hợp trong ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về ATTP trong HĐTM chưa chặt
chẽ và thường xuyên; Thứ ba, công tác nghiên cứu khoa học
15
phục vụ xây dựng pháp luật còn hạn chế; Thứ tư, do truyền thống,
thói quen sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của kinh tế - xã hội
Việt Nam.
3.2. Thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm trong
hoạt độngt thƣơng mại ở Việt Nam
3.2.1. Tình hình an toàn thực phẩm ở Việt Nam
Tình hình ATTP ở Việt Nam thời gian qua hết sức phức
tạp. Theo thống kê của Bộ Y tế, trong giai đoạn 2011-2016,
toàn quốc đã ghi nhận 1.007 vụ NĐTP với 30.395 người mắc và
164 người chết. Trung bình có 167,8 vụ/năm với 5.065,8 người
mắc/năm và 27,3 người chết do NĐTP/năm. So với trung bình
giai đoạn 2006-2010, giảm 22 vụ (11,6%), giảm 1.567 người
mắc (23,6%), giảm 25 người chết (47,5%).
3.2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về an toàn thực
phẩm trong hoạt động thương mại ở Việt Nam
* Tình hình tuân thủ pháp luật ATTP của các cơ sở kinh
doanh thực phẩm
Theo Báo cáo của Chính phủ, trong giai đoạn 2011-2016
cả nước đã có đến 80,5% cơ sở chế biến, KD TP đã được cấp
Giấy chức nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP. Số sản phẩm TP
được cấp Giấy chứng nhận bản công bố hợp quy và Giấy xác
nhận phù hợp quy định ATTP cũng tăng cao, số cơ sở cam kết
bảo đảm ATTP với cơ quan quản lý cũng nhiều hơn so với giai
đoạn trước. Số chợ đã quy hoạch khu vực bán TP tươi sống
chiếm 64,76%, một số chợ đầu mối đã trang bị các thiết bị kiểm
tra nhanh đối với TP. Các trung tâm thương mại, siêu thị đều đã
được cấp Giấy chứng nhận cơ sở bảo đảm ATTP.
Tuy nhiên, số lượng cơ sở đủ điều kiện kinh doanh TP vẫn
16
chiếm tỷ lệ thấp, trung bình chỉ chiếm 33,6% trong tổng
408.821 cơ sở. Cả nước vẫn còn 1.164 chợ chưa triển khai quy
hoạch khu vực KD TP tươi sống riêng, TP tươi sống được bày
bán trên mặt bàn không có bảo quản trong điều kiện lạnh. Hầu
hết các chợ đầu mối nông, lâm, thủy sản đều chưa được trang bị
các thiết bị kiểm tra nhanh (các kit, test,..) các loại thực phẩm.
Việc vận chuyển thịt gia súc, gia cầm tới các chợ truyền thống
chủ yếu bằng các phương tiện thô sơ. Tình trạng vi phạm các
quy định về ATTP của các cơ sở nhỏ lẻ, cơ sở KD thức ăn
đường phố, các cơ sở chế biến quy mô nhỏ,... vẫn diễn biến
phức tạp.
Trong hoạt động xuất khẩu TP, các cơ sở đã cố gắng trong
việc đáp ứng các tiêu chuẩn về TP của các nước nhập khẩu
cũng như các tiêu chuẩn của quốc tế về TP. Tuy nhiên, lượng
hàng hóa TP xuất khẩu của Việt Nam vi phạm các quy định về
ATTP còn cao. Việc thực hiện pháp luật về ATTP đối với hoạt
động nhập khẩu thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng
kể. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm pháp luật ATTP đối với hàng
TP nhập khẩu qua đường tiều ngạch và nhập lậu diễn biến rất
phức tạp.
Trong giai đoạn 2011-2016, số hồ sơ được cấp Giấy xác
nhận nội dung quảng cáo TP là 14.978 hồ sơ. Tuy nhiên, vẫn
còn có những vi phạm về quảng cáo TP. Về cơ bản, các cơ sở
kinh doanh TP tuân thủ các quy định về ghi nhãn sản phẩm TP
nhưng vẫn tồn tại hiện tượng in ấn nhãn mác gây hiểu nhầm
hoặc đưa thông tin sai về sản phẩm.
*Thực trạng thi hành pháp luật về ATTP trong HĐTM của
các cơ quan nhà nước
17
- Xem thêm -