BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỖ QUANG THÀNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SI MA CAI
ĐỖ QUANG THÀNH
2018 - 2020
HÀ NỘI – 2020
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SI MA CAI
ĐỖ QUANG THÀNH
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU CHÍ
HÀ NỘI – 2020
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đỗ Quang Thành học viên lớp Cao học Luật Kinh tế khóa 20182020 xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các số
liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa
học, khách quan. đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn
số liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của
mình.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2021
Tác giả luận văn
Đỗ Quang Thành
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
KCB
Khám, chữa bệnh
UBND
Ủy ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... ivii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ PHÁP LUẬT ......7
BẢO HIỂM Y TẾ VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ...........................................7
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm y tế với người dân tộc thiểu số ............................. 7
1.1.1. Khái niệm người dân tộc thiểu số .....................................................................7
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm bảo hiểm y tế với người dân tộc thiểu số ....................8
1.2. Pháp luật về bảo hiểm y tế với người dân tộc thiểu số ...................................... 15
1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo hiểm y tế với người dân tộc thiểu số ...................... 15
1.2.3. Nội dung pháp luật bảo hiểm y tế với người dân tộc thiểu số ........................ 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI HUYỆN
SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI ...................................................................................21
2.1Thực trạng quy định pháp luật bảo hiểm y tế Việt Nam nói chung và với người
dân tộc thiểu số nói riêng .......................................................................................... 21
2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế là người dân tộc thiểu số ..........................21
2.1.2. Chế độ hưởng bảo hiểm y tế............................................................................26
2.1.3. Quỹ bảo hiểm y tế ............................................................................................ 36
2.1.4. Tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế .....................................................................37
2.1.5Xử
lý
vi
phạm
pháp
luật
về
bảo
hiểm
y
tế
...................................................................................................................................40
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào
Cai .............................................................................................................................41
2.2.1. Khái quát về huyện Si Ma Cai và hệ thống chăm sóc y tế tại huyện Si Ma Cai,
tỉnh Lào Cai...............................................................................................................41
v
2.2.2. Một số kết quả đạt được trong việc thực hiện bảo hiểm y tế ở huyện Si Ma
Cai, tỉnh Lào Cai .......................................................................................................47
2.2.3 Một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện pháp
luật bảo hiểm y tế tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai ...............................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 60
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ VỚI NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI .........................................61
3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo
hiểm y tế ....................................................................................................................61
3.1.1. Về mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế ..................................................................61
3.1.2. Về quyền lợi hưởng bảo hiểm y tế ...................................................................62
3.1.3. Về phương thức thanh toán bảo hiểm y tế ......................................................63
3.1.4. Về phân bổ quỹ bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế ................................. 63
3.1.5. Về mức đóng bảo hiểm y tế ............................................................................. 64
3.1.6. Về phạm vi hưởng BHYT.................................................................................64
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế với
người dân tộc thiểu số tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai ........................................ 65
3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật bảo hiểm y tế với người dân tộc
thiểu số tại huyện Si Ma Cai ..................................................................................... 65
3.2.2. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và năng lực khám, chữa bệnh của
các cơ sở y tế ............................................................................................................. 68
3.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bảo hiểm y tế ...... 69
3.2.4. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo hiểm y tế ..69
3.2.5. Tăng cường phối hợp với các phòng, ban và các đoàn thể trên địa bàn
...................................................................................................................................70
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm bảo hiểm y tế ..........................70
KẾT LUẬN ...............................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................73
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả cấp thẻ BHYT tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai ................49
Bảng 2.2 Kết quả thu bảo hiểm y tế tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai ...................50
Bảng 2. 3 Kết quả thống kê công tác kiểm tra tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai ............56
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm Y tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội
của mỗi quốc gia. Mục đích là nhằm chăm sóc sức khỏe cho mọi người dân
trong xã hội khi bị ốm đau, bệnh tật.
Ở Việt Nam, Luật BHYT lần đầu tiên được ban hành năm 2008 và
sửa đổi, bổ sung năm 2014, đã mở ra một bước phát triển vượt bậc trong
chăm sóc sức khỏe cho mọi người dân trong xã hội. Theo đó, đối tượng tham
gia BHYT là toàn dân trong xã hội không phân biệt bởi bất cứ tiêu chí gì về
dân tộc, giới tính, tuổi tác, tôn giáo... Các chế độ BHYT đã đáp ứng cơ bản
quyền lợi KCB cho người dân. Thực hiện KCB liên thông giữa các tuyến điều
trị, quyền lợi của người tham gia BHYT và hoạt động của tổ chức BHYT
được quy định cụ thể… Song, sau thời gian thực hiện, các quy định của Luật
BHYT đã dần bộc lộ một số điểm bất cập. Đó là đối tượng tham gia BHYT
chưa bao quát hết mọi người dân trong xã hội, chất lượng KCB BHYT nhìn
chung chưa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, nhất là ở tuyến y
tế cơ sở. Tình trạng lạm dụng, trục lợi từ quỹ BHYT diễn ra phổ biến ở nhiều
địa phương làm ảnh hưởng không ít đến sự an toàn về tài chính của quỹ
BHYT, ảnh hưởng đến mục đích an sinh xã hội của các địa phương nói riêng
và của cả nước nói chung.
Huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, nơi em công tác, là một trong những
huyện còn nhiều khó khăn về kinh tế và có tỷ lệ đồng bào dân tộc chiếm 90 %
trở lên, song trong thời gian vừa qua việc áp dụng pháp luật BHYT đã được
các ngành, các cấp có thẩm quyền trên địa bàn huyện quan tâm. Tỷ lệ người
dân tộc tham gia BHYT ngày càng tăng lên. Việc thu quỹ BHYT được quản
lý thống nhất, chặt chẽ. Các quyền lợi BHYT được chi trả kịp thời, đầy đủ
đến người tham gia BHYT khi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Chất lượng
khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện ngày càng được cải
thiện và không ngừng nâng cao. Tuy nhiên, theo Báo cáo Đại hội chi bộ
BHXH khóa V, nhiệm kì 2015-2020 cho thấy, việc thực hiện các quy định
của pháp luật BHYT trên địa bàn huyện Si Ma Cai vẫn còn một số vấn đề
vướng mắc. Từ đó đã làm ảnh hưởng không ít tới quyền lợi của người tham
1
gia BHYT và tiến độ thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế mà Đảng và Nhà nước
đã đặt ra.
Để góp phần khắc phục những bất cập trong quy định của pháp luật
BHYT cũng như những vấn đề còn tồn tại trong thực hiện pháp luật BHYT tại
huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, em đã chọn vấn đề: “Pháp luật về bảo hiểm
y tế với người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào
Cai” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về bảo hiểm y tế là một nội dung quan trọng trong hệ thống
pháp luật an sinh xã hội ở nước ta. Theo khảo cứu, đến nay đã có các công
trình nghiên cứu về bảo hiểm y tế ở nước ta:
Các đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn: “Tăng cường quản lý Nhà
nước bằng pháp luật đối với hoạt động bảo hiểm xã hội ở Việt Nam” năm
2005 của tác giả Đỗ Văn Sinh; luận án: “Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
xây dựng và hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam” năm 2008 của
tác giả Nguyễn Hiền Phương; luận án: “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện
pháp luật bảo hiểm y tế ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương
năm 2012; luận án “Nghiên cứu phương thức thanh toán chi phí khám, chữa
bệnh bảo hiểm y tế theo nhóm chẩn đoán với nhóm bệnh tăng huyết áp” năm
2012 của tác giả Lưu Viết Tĩnh; luận văn “Pháp luật bảo hiểm y tế, thực trạng
và giải pháp” năm 2005 của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương; luận văn:
“Bảo hiểm y tế trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN” năm 2006
của tác giả Trần Quang Lâm; luận văn “Bảo hiểm y tế cho người nghèo ở Hà
Nội” năm 2010 của tác giả Nguyễn Thanh Bình; luận văn: “Bảo hiểm y tế khu
vực kinh tế phi chính thức ở Hà Nội” năm 2012 của tác giả Trần Thị Phương
Châm; luận văn: “Đánh giá Luật Bảo hiểm y tế sau ba năm thực hiện” của tác
giả Nguyễn Khánh Linh năm 2013; luận văn “Pháp luật bảo hiểm y tế ở Việt
Nam hiện nay” của tác giả Phạm Thị Vy Linh năm 2014; luận văn “Thực
trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc ở Việt Nam” của tác giả Bùi
Thị Phương Dung năm 2015; luận văn “Pháp luật về bảo hiểm y tế Việt Nam
từ thực tiễn thực hiện tại tỉnh Sơn La” của tác giả Lương Thị Như Hoa năm
2016; luận văn “Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc từ thực tiễn thi hành tại tỉnh
Phú Thọ” của tác giả Phan Diệu Linh năm 2015.
2
Các bài viết trên các tạp chí: “Bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã
hội Việt Nam” đăng trên Tạp chí Luật học số 10/2006 và “Một số giải pháp
cơ bản hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Bảo
hiểm xã hội số 4/2008 của PGS.TS. Nguyễn Hiền Phương; “Hoàn thiện pháp
luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay” đăng trên Tạp chí luật học số
1/2008 của tác giả Đỗ Ngân Bình; bài viết “Nhìn lại một số quy định mới sau
khi Luật Bảo hiểm y tế đi vào cuộc sống” của tác giả Phạm Văn Chung, đăng
trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luậ số 12/2009; bài viết “Tiến tới bảo hiểm y tế
bắt buộc toàn dân” đăng trên Tạp chí bảo hiểm xã hội số 5A và 5B năm 2010
của PGS.TS Đào Văn Dũng, Ban Tuyên giáo Trung ương; bài viết “Tăng
cường quản lý nhà nước hướng tới mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân” của tác
giả Nguyễn Huy Quang trên Tạp chí Quản lí nhà nước số 182 (2011); bài viết
“Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn
dân theo luật bảo hiểm y tế Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Dung trên Tạp chí
Luật học số 4/2013; loạt bài “Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế có
nhiều điểm mới”, “Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế khi khám, chữa bệnh để được
hưởng đầy đủ quyền lợi theo Luật bảo hiểm y tế sửa đổi”, “Bảo hiểm y tế năm
học mới có nhiều đổi mới” của tác giả Nguyễn Huy Nghị trên Tạp chí Luật
học năm 2015; loạt bài: “Chính sách bảo hiểm y tế - thắp sáng những niềm
tin” của Thái Dương, “Bảo hiểm y tế tạo ra nguồn lực phát triển y tế cơ sở”
của Lê Công Minh Đức, “Thực hiện Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật bảo hiểm y tế qua lăng kính giám sát” của Nguyễn Đức Thụ, “Bảo hiểm
y tế Việt Nam - Mô hình có nhiều kinh nghiệm tốt trong tổ chức thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế” của tác giả Hải Hồng trên Tạp chí
Bảo hiểm xã hội năm 2015; bài viết: “Chuyển biến tích cực trên lộ trình bảo
hiểm y tế toàn dân” của tác giả Lê Thị Thu Hạnh, “Bảo hiểm y tế toàn dân Giải pháp giúp người dân tránh “bẫy nghèo” của tác giả Thái Dương trên Tạp
chí Bảo hiểm xã hội năm 2016 và nhiều công trình khác nữa. Ngoài ra đã có
một số luận văn về pháp luật bảo hiểm y tế và thực tiễn thực hiện tại địa
phương nhưng chưa có công trình nghiên cứu pháp luật về bảo hiểm y tế và
thực tiễn thực hiện tại Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập khá toàn diện các vấn đề liên
3
quan đến pháp luật bảo hiểm y tế, là những công trình nghiên cứu tổng quan
lý luận chung về bảo hiểm y tế và pháp luật bảo hiểm y tế; đưa ra những nhận
xét, đánh giá về ưu, nhược điểm của quy định pháp luật bảo hiểm y tế, những
thành công, hạn chế trong thực tiễn thi hành pháp luật bảo hiểm y tế, bước
đầu xác định được các tiêu chí hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế, chỉ ra
những yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế.
3. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn nghiên cứu các quy
định của pháp luật Việt Nam hiện hành về BHYT trong Luật BHYT năm
2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2014 và các
văn bản hướng dẫn thi hành. Để làm sâu sắc vấn đề nghiên cứu, luận văn còn
đề cập đến quy định của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và pháp luật một số
quốc gia về BHYT. Trong trường hợp cần thiết, một số vấn đề được đặt trong
tương quan so sánh với một số địa phương khác và cả nước.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở các nội dung nghiên cứu thực trạng
pháp luật bảo hiểm y tế Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại huyện Si Ma Cai, tỉnh
Lào Cai, luận văn đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm y
tế và nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế tại Si
Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng và Nhà nước
trong quá trình xây dựng, phát triển nền kinh tế. Trong quá trình thực hiện
luận văn, có sự kết hợp sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê nin, các phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, thống kê.
Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin bao gồm phép biện
chứng duy vật và phương pháp duy vật lịch sử. Các vấn đề về bảo hiểm y tế
được nghiên cứu ở trạng thái vận động và phát triển trong mối quan hệ với
các yếu tố kinh tế, xã hội ở Việt Nam. Đồng thời, dựa trên cơ sở quan điểm,
định hướng của Đảng và Nhà nước về chính sách an sinh xã hội, chăm sóc y
tế, sức khỏe nhân dân hiện nay.
Phương pháp phân tích, tổng hợp phân chia cái tổng thể, phức tạp
4
thành những yếu tố giản đơn hơn, từ đó có sự nhận thức cụ thể, sâu sắc vấn
đề. Tổng hợp nhằm thống nhất, khái quát được cái chung, cái trọng yếu từ các
dữ liệu, thông tin phân tích, tìm hiểu được để đưa ra những kiến nghị nhằm
hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế nước ta và việc triển khai thực hiện tại
huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
Phương pháp phân tích, so sánh đối chiếu các quy định pháp luật bảo
hiểm y tế hiện hành và pháp luật bảo hiểm y tế trước đây, nhận diện những điểm
mới và có luận giải nguyên nhân, cơ sở của những thay đổi, đánh giá sự tiến bộ,
phù hợp với thực tế.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi về nội dung:
Luận văn nghiên cứu các nội dung pháp luật về BHYT, tuy nhiên do
thực tiễn áp dụng pháp luật BHYT trong những năm qua tại huyện Si Ma
Cai, tỉnh Lào Cai chưa có vụ tranh chấp về BHYT nào nên luận văn không
nghiên cứu vấn đề giải quyết tranh chấp về BHYT.
5.2. Phạm vi về thời gian:
Các số liệu thực tiễn được luận văn thống kê từ các Báo cáo tổng kết
công tác của BHXH huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai trong các năm từ 2015
đến 2019.
5.3. Phạm vi về đối tượng:
Người dân tộc thiểu số nói chung ở huyện Si Ma Cai nhưng tập trung
vào đối tượng người dân tộc thiểu số người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện
nghèo nằm trong chương trình 30a, chứ không phân tích và đề cập đến người
dân tộc thiểu số là lãnh đạo, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng,
quản lý nhà nước, hành chính sự nghiệp và các đơn vị lực lượng vũ trang.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình nghiên cứu làm rõ và có hệ thống những vấn
đề lý luận pháp luật về bảo hiểm y tế; nghiên cứu các quy định pháp luật Việt
Nam hiện hành về bảo hiểm y tế và thực tiễn thực hiện tại huyện Si Ma Cai,
tỉnh lào Cai. Những đề xuất, kiến nghị được trình bày trong luận văn được
đưa ra trên cơ sở sự nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, có giá trị tham khảo
5
cho các cơ quan hữu quan trong quá trình xây dựng chính sách, hoàn thiện
pháp luật về bảo hiểm y tế tại Việt Nam. Đồng thời luận văn còn đề xuất, kiến
nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo hiểm y tế tại địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai. Luận văn còn có
thể là tài liệu hữu ích cho các cán bộ, nhân viên các cơ quan hữu quan về bảo
hiểm y tế và hoạt động y tế, an sinh xã hội nói chung.
7. Bố cục của luận văn
Về kết cấu, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, danh mục từ viết tắt, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về bảo hiểm y tế và pháp luật bảo hiểm y
tế với người dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật về bảo hiểm y tế Việt Nam
và thực tiễn thực hiện với người dân tộc thiểu số tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào
Cai
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế với người dân tộc thiểu số tại
huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
6
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ PHÁP LUẬT
BẢO HIỂM Y TẾ VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm y tế với người dân tộc thiểu số
1.1.1. Khái niệm người dân tộc thiểu số
Thuật ngữ “Dân tộc” đã xuất hiện rất nhiều và quá quen thuộc đối với
mọi người dân. Khi xét thuật ngữ này vào các mối quan hệ khác nhau thì nó
sẽ mang các ngữ nghĩa khác nhau. Vậy Dân tộc là gì? Dân tộc mang những
nét đặc trưng như thế nào? Dân tộc là quốc gia theo nghĩa rộng, gồm cộng
đồng người dân cùng nhau sinh sống trên một lãnh thổ rộng lớn, được vận
hành bởi sự quản lý của bộ máy nhà nước, trong một dân tộc thì có thể gồm
nhiều tộc người, mỗi tộc người lại có những nét văn hóa và ngôn ngữ khác
nhau tạo ra nét phong phú, độc đáo. Ngoài ra dân tộc còn được hiểu là những
nhóm người cùng sinh sống với nhau trên một khu vực địa lý nhất định trong
lãnh thổ, mang những đặc điểm riêng biệt như về ngôn ngữ, văn hóa, phong
tục tập quán…
Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít, chiếm tỷ lệ thấp trong
tổng dân số cả nước, đa số các dân tộc thiểu số đều tập trung sinh sống ở
những khu vực giáp biên giới, vùng sâu vùng xa, có điều kiện kinh tế khó
khăn, vấn đề giáo dục, chăm sóc sức khỏe người dân còn nhiều hạn chế.
Ngoài ra cộng đồng các dân tộc thiểu số ít người thường khó hòa nhập
do họ sử dụng ngôn ngữ riêng, nhận thức còn hạn chế, có nhiều phong tục tập
quán cổ hủ.
Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định: “Dân tộc thiểu số” là những dân
tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam1. Ngoài ra còn có một số khái niệm liên quan như:
“Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước,
theo điều tra dân số quốc gia; “Vùng dân tộc thiểu số” là địa bàn có đông các
dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; “Dân tộc thiểu số rất ít người” là dân
1
Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 về Công tác dân tộc
7
tộc có số dân dưới 10.000 người2.
Mỗi dân tộc đều mang trong mình những đặc trưng riêng về truyền
thống, văn hóa được tạo dựng bởi bề dày lịch sử dân tộc. Ở Việt Nam cũng
vậy, 54 dân tộc mang 54 màu sắc văn hóa khác nhau, tạo lên sự phong phú, đa
dạng. Ở nước ta thì chỉ có dân tộc Kinh được coi là dân tộc đa số, chiếm tỷ lệ
dân số lớn trong tổng số dân số cả nước, còn 53 dân tộc còn lại đều được xếp
vào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên hiện nay số dân của một số dân tộc ngày càng
tăng lên như Tày, Thái, Mường….đồng thời địa bàn sinh sống đã tản ra, trình
độ văn hóa, kinh tế phát triển mạnh.
Do đặc điểm của cộng đồng dân tộc thiểu số mà trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm chú trọng đến việc phát triển kinh tế –
xã hội, văn hóa, giáo dục tại địa bàn các khu vực có dân tộc thiểu số sinh
sống, góp phần tạo lập sự bình đẳng, phát triển đồng đều trên cả nước.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm bảo hiểm y tế với người dân tộc thiểu số
1.1.2.1. Khái niệm bảo hiểm y tế
Con người ai cũng muốn có cuộc sống khỏe mạnh, ấm no, hạnh phúc
nhưng rủi ro bệnh tật luôn có khả năng tác động đến mọi thành viên trong xã
hội, ở mọi lứa tuổi từ trẻ sơ sinh cho đến người già, ở mọi môi trường và mọi
điều kiện sống khác nhau. Các chi phí khám chữa bệnh là không xác định
trước vì nó mang tính bất thường, đột xuất vì thế dù lớn hay nhỏ thì đều gây
ảnh hưởng, khó khăn đến tài chính của người bị rủi ro, gia đình họ, đặc biệt là
những người có thu nhập thấp. Không những thế, những rủi ro về sức khỏe mà
lặp lại do tái phát hoặc nặng hơn do biến chứng thì vừa làm suy giảm sức khỏe,
khả năng lao động của người gặp rủi ro, kéo dài thời gian họ phải gián đoạn,
không tham gia quan hệ lao động, làm cho khó khăn nặng nề hơn, thậm chí
vượt quá khả năng chi trả. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, đời sống
của con người ngày càng được nâng cao và nhu cầu chăm sóc về y tế cũng cao
hơn. Các loại bệnh mới, nguy hiểm hơn cũng xuất hiện ngày càng nhiều, đe
dọa sức khỏe, tính mạng con người. Con người cần phải có sự dự trữ, đề phòng
khi rủi ro xảy ra, đó là hình thức sơ khai nhất của bảo hiểm. Sau đó, con người
nhận thấy dự trữ có tổ chức hoặc dự trữ theo nhóm có hiệu quả hơn dự trữ cá
2
Khoản 3, 4, 5 Điều 3 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 về Công tác dân tộc
8
nhân. Phát sinh nhu cầu huy động các thành viên trong xã hội đóng góp nhằm
hỗ trợ về y tế cho người bị rủi ro và gia đình họ, giảm gánh nặng cho ngân sách
nhà nước. Cuối thế kỷ XIX, BHYT ra đời nhằm giúp đỡ những người lao động
và gia đình họ khi gặp rủi ro về sức khỏe có điều kiện ổn định đời sống, góp
phần bảo đảm an toàn xã hội.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 2005,
danh từ “bảo hiểm” có nghĩa là “sự bảo đảm của cơ quan bảo hiểm chi cho đối
tượng tham gia bảo hiểm (có đóng một khoản tiền nhất định theo định kì) một
khoản tiền theo quy định khi hết tuổi lao động hoặc khi có tai nạn, rủi ro xảy
đến”. Định nghĩa chung nhất về bảo hiểm: “Bảo hiểm là hoạt động thể hiện
người bảo hiểm cam kết bồi thường (theo quy luật thống kê) trong từng trường
hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm với điều kiện người tham gia bảo
hiểm nộp một khoản phí cho chính anh ta hoặc người thứ ba”3. BHYT là một
loại bảo hiểm trong lĩnh vực y tế, bảo vệ và phục hồi sức khỏe con người.
Theo tính chất và phạm vi mà BHYT ở mỗi quốc gia có thể có tên gọi
khác nhau là “bảo hiểm sức khỏe” (có thể gồm cả phòng bệnh và chữa bệnh,
chữa bệnh và phục hồi chức năng hoặc cả ba nội dung này) hay “bảo hiểm y tế”
(thường chỉ gồm hoạt động chữa bệnh) nhưng đều có ý nghĩa là nếu người
được bảo hiểm gặp rủi ro về sức khỏe thì sẽ được cơ quan BHYT chi trả bồi
thường. Trên thực tế, có một bộ phận BHYT mang tính chất của BHXH, an
sinh xã hội quốc gia và một bộ phận cũng liên quan đến chăm sóc sức khỏe con
người nhưng mang tính chất kinh doanh. BHYT mang tính chất của BHXH là
một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội. Hoạt động
của BHYT thực sự trở thành một trong những nền móng vững chắc cho sự
bình ổn xã hội. Chính vì vai trò quan trọng của BHYT như vậy cho nên ở mọi
quốc gia trên thế giới, hoạt động của BHYT luôn do Nhà nước đứng ra tổ
chức thực hiện theo hệ thống pháp luật về BHYT. Đó cũng là một cơ sở quan
trọng để phân biệt giữa BHYT mang tính chất của BHXH và BHYT mang
tính chất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong Tuyên bố Alma- Ata năm
1978 về sức khỏe cho mọi người, Tổ chức Y tế thế giới đưa ra quan niệm “Bảo
hiểm y tế là loại hình bảo hiểm không kinh doanh, không vì mục đích lợi nhuận
và được tiếp cận chủ yếu dưới góc độ quyền con người”.
3
Đại học Kinh tế quốc dân (2000), Giáo trình Bảo hiểm, NXK Thống kê, tr 12.
9
Dưới góc độ xã hội, BHYT là một hình thức tương trợ cộng đồng, thể
hiện sự đoàn kết tương trợ vừa mang một ý nghĩa tự giác, vừa mang ý nghĩa
cùng chịu trách nhiệm và vừa có sự thống nhất về quan điểm chung. Trong
hoạt động BHYT thì tính cộng đồng đoàn kết cùng chia sẻ rủi ro rất cao, nó là
nền tảng cho lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, nó điều tiết mạnh mẽ
giữa người khoẻ mạnh với người ốm yếu, giữa thanh niên với người già và
giữa người có thu nhập cao với những người có thu nhập thấp. Sự đoàn kết
tương trợ lẫn nhau trong BHYT là sự đảm bảo cho từng người dựa trên cơ sở
của sự đoàn kết không điều kiện, của sự hợp tác cùng chung lòng, chung sức
và gắn kết chặt chẽ với nhau. Các thành viên trong xã hội đóng góp một phần
thu nhập để tạo ra quỹ chung, không vì mục đích lợi nhuận nhằm chăm sóc về
y tế cho chính mình và các thành viên khác trong xã hội. Tuy nhiên đoàn kết
tương trợ không chỉ là quyền được nhận mà còn phải là nghĩa vụ đóng góp.
Tính xã hội của BHYT cũng được thể hiện ở đối tượng tham gia BHYT và vai
trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách BHYT. Đối tượng tham gia
BHYT bao gồm tất cả thành viên trong xã hội, không phân biệt tuổi tác, giới
tính, tôn giáo, trình độ học vấn, thu nhập… Nhà nước không chỉ giữ vai trò là
người tổ chức, quản lý mà còn giữ vai trò bảo trợ thực hiện BHYT. Nhà nước
dành một phần trong ngân sách quốc gia để hỗ trợ cho các hoạt động y tế và
trợ giúp cho các thành viên yếu thế trong xã hội được tham gia BHYT.
Dưới góc độ kinh tế, BHYT trước hết là sự hợp nhất kinh tế của số lượng
lớn những người trước cùng một loại hiểm nguy do bệnh tật gây nên mà trong
từng trường hợp cá biệt không thể tính toán trước và lo liệu được. Nhưng cái
chung đó cần phải đáp ứng được bằng nguồn tài chính dự tính một cách thoả
đáng thông qua hệ thống cân bằng rủi ro tương ứng do Nhà nước đứng ra tổ
chức thực hiện. BHYT là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động sự
đóng góp của những người tham gia BHYT, hợp nhất các nguồn lực để hình
thành quỹ chung nhằm đối phó với rủi ro sức khỏe của mỗi người tham gia và
cộng đồng. Quá trình thực hiện BHYT cũng là quá trình tổ chức và sử dụng
quỹ chung này. Quỹ chung được dùng để bảo đảm chi trả một phần hoặc toàn
bộ chi phí KCB cho những người tham gia khi họ gặp rủi ro về sức khỏe. Như
vậy, dước góc kinh tế, có thể thấy BHYT là sự bảo đảm về vật chất phục vụ
nhu cầu y tế cho người tham gia và gia đình họ khi có nguy cơ mất an toàn về
10
kinh tế do bị rủi ro về sức khỏe thông qua sử dụng nguồn quỹ huy động từ
người tham gia và tài trợ của Nhà nước, là sự san sẻ rủi ro sức khỏe của các
thành viên trong cộng đồng.
Dưới góc độ pháp lý, BHYT là sự cụ thể hóa quyền được chăm sóc về y
tế của con người thông qua các quy phạm pháp luật BHYT do Nhà nước ban
hành. Quyền được chăm sóc sức khỏe là quyền thiêng liêng của con người
được các tuyên ngôn nhân quyền khẳng định và được pháp luật của các quốc
gia thừa nhận. Việc tham gia BHYT vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của
mỗi cá nhân trong xã hội vì mỗi người khi tham gia BHYT nhằm có được sự
bảo đảm tài chính khi gặp rủi ro về sức khỏe nhưng đây cũng là sự chia sẻ với
cộng đồng, vì lợi ích của cộng đồng. Đảm bảo cho nhân dân những điều kiện
sống cơ bản, giúp mọi người dân được sống hạnh phúc và thực hiện được các
quyền con người của mình là mục tiêu và cũng là trách nhiệm của Nhà nước.
Việc ban hành pháp luật về BHYT chính là cách mà Nhà nước thực hiện trách
nhiệm và vai trò của mình trong công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Vì
thế đa số các nước đều ghi nhận trong Hiến pháp và cụ thể hóa quyền được
chăm sóc sức khỏe của người dân bằng việc xây dựng và tổ chức thực hiện hệ
thống các quy định pháp luật về BHYT để điều chỉnh các quan hệ xã hội liên
quan đến việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe toàn xã hội.
Người dân tộc thiểu số, như đã trình bày tại mục 1.1.1., đa số các dân tộc
thiểu số đều tập trung sinh sống ở những khu vực giáp biên giới, vùng sâu
vùng xa, có điều kiện kinh tế khó khăn, vấn đề giáo dục, chăm sóc sức khỏe
người dân còn nhiều hạn chế. Nhưng nhu cầu về khám, chữa bệnh của người
dân tộc thiểu số cũng như bất cứ dân tộc nào trong xã hội, tuy nhiên nguy cơ
thiệt thòi về thụ hưởng dịch vụ chăm sóc y tế tốt là rất khó khăn bởi sự khó
khăn về giao thông, chất lượng y tế tại nơi sinh sống, hạn hẹp về nguồn thu
nhập. Vì vậy, trong bối cảnh đó bên cạnh những chính sách y tế nói chung cần
có những chính sách riêng về bảo hiểm y tế với nhóm đối tượng này với sự
hậu thuẫn mạnh mẽ về tài chính của nhà nước.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm “Bảo hiểm y tế với
người dân tộc thiểu số là hình thức bảo hiểm nhằm chăm sóc sức khỏe cho
người dân tộc thiểu số chủ yếu do Nhà nước bảo đảm thực hiện và không vì
mục đích lợi nhuận”.
11
1.1.2.2. Đặc điểm của bảo hiểm y tế nói chung và với người dân tộc thiểu số
nói riêng.
BHYT có những đặc điểm chung của bảo hiểm là sự dịch chuyển, san
sẻ rủi ro, chia sẻ tổn thất của những người tham gia, nó vừa mang tính bồi
hoàn, vừa mang tính không bồi hoàn. BHYT với người dân tộc thiểu số có
những đặc điểm chung của BHYT như sau:
Một là, BHYT là một nội dung của hệ thống an sinh xã hội. Theo khái
niệm được Tổ chức lao động quốc tế đưa ra và được chấp nhận rộng rãi trên
thế giới, ở phạm vi rộng, an sinh xã hội là sự đảm bảo thực hiện quyền con
người được sống trong hòa bình, tự do là, ăn, cư trú, được bảo vệ trước pháp
luật, được làm việc và nghỉ ngơi, được chăm sóc y tế và đảm bảo thu nhập. Ở
phạm vi hẹp, an sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của
mình thông qua hàng loạt các biện pháp công cộng nhằm chống lại tình cảnh
khốn khó về kinh tế và xã hội gây ra bởi tình trạng bị ngưng hoặc giảm sút
đáng kể về thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật trong lao động, thất
nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử vong, sự cung cấp về chăm sóc y tế và các khoản
tiền trợ giúp cho các gia đình đông con4. Cùng với BHXH, trợ giúp xã hội và
ưu đãi xã hội, BHYT là một bộ phận cấu thành hệ thống an sinh xã hội tuy
nhiên nó có vai trò vô cùng quan trọng, là một trong những trụ cột chính của
an sinh xã hội. Mặc dù cùng có mục tiêu chung là vì an sinh xã hội, ổn định
cuộc sống của người dân nhưng BHYT có những đặc điểm riêng về mục tiêu
và đối tượng phục vụ, nguồn kinh phí hình thành quỹ BHYT tạo nên vị trí độc
lập của nó trong hệ thống an sinh xã hội.
Hai là, BHYT có phạm vi bảo vệ rất rộng lớn, bao gồm mọi thành viên
trong xã hội. BHYT có đối tượng phục vụ rộng lớn, nó được áp dụng đối với
toàn bộ thành viên trong xã hội, không phân biệt thành phần kinh tế, độ tuổi,
màu da, dân tộc, tôn giáo. Đặc điểm này xuất phát từ việc rủi ro về sức khỏe
có thể xảy ra với bất kỳ ai, ở lứa tuổi nào và có đặc điểm về giới tính, địa vị
xã hội như thế nào. Vì thế BHYT luôn là mạng lưới bảo hiểm bao trùm rộng
khắp nhất và BHYT toàn dân, bao gồm cả những người không có quan hệ lao
động và những người không có thu nhập, sống phụ thuộc luôn là mục tiêu
Nguyễn Thị Thanh Hương (2012), “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế ở Việt
Nam”, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện chính trị- hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
4
12
hướng tới của mọi quốc gia. Đây là đặc điểm cơ bản phân biệt BHYT với chế
độ BHXH và trợ giúp xã hội, cứu trợ xã hội. BHXH có đối tượng áp dụng là
những người làm công ăn lương, người có quan hệ lao động và gia đình của
họ còn trợ giúp xã hội có đối tượng áp dụng là toàn bộ thành viên trong xã hội
lâm vào tình trạng thực sự khó khăn túng quẫn, cần có sự giúp đỡ về vật chất
mới có thể vượt qua, ưu đãi xã hội có đối tượng áp dụng là những người có
công với cách mạng và thân nhân của họ.
Ba là, BHYT không nhằm bù đắp về thu nhập cho người tham gia bảo
hiểm mà nhằm chăm sóc sức khỏe cho họ khi bị ốm đau, bệnh tật thông qua
các chi phí y tế. Khi người tham gia bảo hiểm bị ốm đau, cơ quan BHYT sẽ
thanh toán chi phí KCB bao gồm các dịch vụ y tế như chẩn đoán, chữa bệnh,
thuốc và giường nằm tại bệnh viện. Quyền lợi của người tham gia BHYT được
hưởng là dịch vụ y tế phụ thuộc vào mức độ ốm đau, bệnh tật gắn với quá trình
khám và điều trị bệnh. Khác với BHXH, khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, người
tham gia BHXH sẽ được hưởng trợ cấp bằng tiền để bù đắp cho thu nhập của
người lao động.
Bốn là, mức hưởng BHYT không phụ thuộc vào thời gian đóng và số tiền
mà người tham gia bảo hiểm đã đóng mà phụ thuộc vào rủi ro bệnh tật và
cơ quan cung cấp dịch vụ y tế. Khi tham gia BHYT mà gặp rủi ro về sức
khỏe, người tham gia BHYT được thăm khám, chữa trị cho đến khi hồi phục
sức khỏe mà không phụ thuộc vào số tiền đã đóng khi tham gia bảo hiểm
hay mức lương, thời gian làm việc của họ. Cơ quan BHYT sẽ thanh toán các
chi phí y tế cho người tham gia khi họ bị rủi ro về sức khỏe, tùy thuộc vào
từng loại bệnh tật, khả năng hồi phục của từng người. Do đó khó có thể dự
định trước được chi phí y tế cho người tham gia. Mức độ được chăm sóc,
bảo đảm về y tế mà người tham gia được hưởng phụ thuộc vào khả năng
cung cấp dịch vụ y tế của cơ sở y tế (trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ
chuyên môn của y bác sỹ, trang thiết bị y tế).
Năm là, Ba chủ thể là cơ quan BHYT, người tham gia BHYT và cơ sở
KCB tạo nên mối quan hệ đan xen chặt chẽ và khăng khít trong quy trình
BHYT. Do có nhiều bên tham gia quan hệ BHYT nên các quan hệ BHYT khá
phong phú, đan xen với nhau. Đó là quan hệ giữa người lao động và người sử
dụng lao động về trách nhiệm đóng BHYT, quan hệ giữa tổ chức BHYT và
13
- Xem thêm -