Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là ...

Tài liệu Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng từ thực tiễn thực hiện tại tỉnh lào cai

.PDF
89
1
146

Mô tả:

TỐNG DUY TOÁN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ Ph¸p luËt vÒ cÊp giÊy chøng nhËn LUẬT KINH TẾ quyÒn sö dông ®Êt ®èi víi quyÒn sö dông ®Êt lµ tµi s¶n chung cña vî vµ chång tõ thùc tiÔn thùc hiÖn t¹i tØnh Lµo Cai TỐNG DUY TOÁN 2018 - 2020 HÀ NỘI - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ Ph¸p luËt vÒ cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt ®èi víi quyÒn sö dông ®Êt lµ tµi s¶n chung cña vî vµ chång tõ thùc tiÔn thùc hiÖn t¹i tØnh Lµo Cai TỐNG DUY TOÁN Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 8 38 01 07 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN BIÊN HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Tống Duy Toán, học viên lớp Luật Kinh tế khóa 2018 - 2020 xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Tống Duy Toán LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Khoa Sau đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn TS. Trần Văn Biên về đề tài luận văn: "Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng từ thực tiễn thực hiện tại tỉnh Lào Cai". Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của quý thầy, cô giáo trong trường. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo của Trường Đại học Mở Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu tại Trường. Chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Trần Văn Biên đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện luận văn của mình. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà tự bản thân không thể tự nhận thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy, cô giáo để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn, công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Tống Duy Toán MỤC LỤC Trang 1 MỞ ĐẦU Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ VÀ CHỒNG Những vấn đề lý luận về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng 1.1.1. Cơ sở lý luận 1.1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2. Lý luận pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng 1.2.1. Khái niệm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng 1.2.2. Cơ cấu pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN 8 1.1. 8 8 9 10 10 16 QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ VÀ CHỒNG TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH LÀO CAI Thực trạng pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng 2.1.1. Sự phát triển của hệ thống pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng 2.1.2. Nội dung pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai 2.2.1. Tổng quan về tỉnh Lào Cai 23 2.1. 23 23 28 50 50 2.2.2. Thực tiễn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU 53 QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ VÀ CHỒNG TỪ THỰC TIỄN TẠI TỈNH LÀO CAI 3.1. 3.2. 3.3. 3.3.1. 3.3.2. 3.3.3. 3.3.4. 3.3.5. 3.3.6. 3.3.7. Yêu cầu đối với việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng từ thực tiễn tại tỉnh Lào Cai Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng từ thực tiễn tại tỉnh Lào Cai Giảiaphápanângacaoahiệuaquảathựcahiệnaphápaluật về cấp giấy chứng nhậnaquyềnasửadụngađấtalàatàiasản chung của vợ và chồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính Đối với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Về xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dự liệu địa chính Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn và đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức Nâng cao ý thức pháp luật của người dân Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 66 66 68 71 71 72 74 74 74 75 76 78 80 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QSDĐ : Quyền sử dụng đất TN&MT : Tài nguyên và môi trường UBND : Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai0là tặng vật0mà tạo hóa0trao cho con người,0là tài nguyên thiên nhiên0vô cùng quý giá,0là nguồn gốc của0mọi ngành sản xuất0và mọi sự tồn0tại mà kết tinh0trong đó là0sức lao động0của con người.0Ở Việt Nam,0đất đai thuộc sở0hữu toàn dân0do Nhà nước đại diện0quản lý để0đảm bảo việc0sử dụng đất đai0một cách hiệu0quả, hợp lý và0tiết kiệm.0Nhằm phát triển0và tận dụng tối0ưu hóa nguồn0lực đất đai,0pháp luật ghi0nhận và bảo0vệ quyền của người sử0dụng đất,0cho phép người0sử dụng đất quyền “Được cấp Giấy0chứng nhận quyền0sử dụng đất,0quyền sở hữu0nhà ở và tài0sản khác gắn liền0với đất” [27, Điều 166] -0một quyền cơ0bản vô cùng quan0trọng và thiết0yếu trong việc quy0định về quyền0của người sử0dụng đất trong pháp luật đất0đai. Cấp giấy0chứng nhận quyền0sử dụng0đất (GCNQSDĐ) là vấn0đề mang tính kinh0tế, xã0hội nhưng cũng0là vấn đề phức0tạp về mặt pháp0lý. Với mục0tiêu hoàn thiện hệ0thống pháp0luật đất0đai, Nhà nước ta đã0và đang sử dụng linh hoạt các công0cụ và phương0tiện khác nhau như ban0hành hàng loạt các văn0bản pháp0luật để điều chỉnh quan0hệ đất0đai mà tiêu biểu là việc ban0hành Luật0Đất đai năm02013 đã tạo dựng cơ0sở pháp lý hữu0hiệu cho hoạt động quản0lý nhà0nước nói chung và hoạt động quản0lý trong lĩnh vực đất0đai nói riêng. Sự ra đời của Luật0Đất đai0năm 2013 với mục0tiêu giải0quyết các bất cập còn0tồn tại trong Luật0đất đai năm02003, những quy định trong văn0bản này mang tới những đổi0mới nhằm giải0quyết dứt điểm các vấn đề trong0đăng ký, cấp0GCNQSDĐ hiện0nay. Tuy0nhiên, thực tiễn thi hành pháp0luật về cấp GCNQSDĐ còn bộc0lộ một số hạn0chế như quy định về nộp0tiền sử dụng0đất khi cấp giấy chứng0nhận còn quá0cao so với khả năng tài0chính của đa số người0dân, quy định về điều0kiện cấp giấy chứng nhận còn chưa0phù hợp với thực0tế sử dụng đất,... Hiện0nay, do nhiều nguyên0nhân khác0nhau, các tranh0chấp, sai phạm phát0sinh trong quá trình cấp0GCNQSDĐ ngày càng phát0triển đa dạng và phức0tạp. Giải0quyết tốt các vấn0đề này có tầm0quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi0ích hợp0pháp của công0dân, đồng0thời góp phần vào sự phát triển 1 kinh0tế - xã0hội của đất0nước. Lào0Cai là một trong những tỉnh có diện tích đất đai lớn, nên quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh vừa có những nét của thành phố, thị xã, lại có những nét của huyện miền núi trong quá trình phát triển đô thị. Đây0là tỉnh được xem là có nhiều khó0khăn và phức0tạp nhất của cả0nước trong quản0lý nhà nước về đất0đai và cũng được các cấp lãnh0đạo lựa chọn thực hiện nhiều mô0hình thí0điểm quản0lý nhà0nước như: dịch0vụ hành chính0công, cải cách hành0chính “một0cửa”, khoán0thu - chi hành0chính,… Được đánh0giá là nơi các giao0dịch liên quan đến bất động sản diễn ra sôi0nổi, những vấn0đề trong quản0lý nhà nước về đất0đai của tỉnh Lào0Cai đang đối mặt khá phức0tạp, mang nhiều nét đặc0trưng mà nhiều tỉnh khác trên cả0nước gặp phải mà điển0hình là công tác cấp GCNQSDĐ đối với quyền sử dụng đất (QSDĐ) là tài0sản chung của0vợ và0chồng. Vấn đề thực thi pháp0luật cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài0sản chung của vợ và chồng trên địa0bàn tỉnh Lào0Cai được nghiên0cứu, giải0quyết tốt sẽ mang lại những bài0học cả về lý thuyết và thực0tiễn cho các tỉnh0khác tham0khảo và học tập. Trước thực0trạng đó và trong bối0cảnh Luật Đất0đai năm02013 đang có hiệu0lực và được triển0khai trong thực0tiễn thì việc nghiên0cứu, phân tích, làm rõ cơ0sở lý luận và thực0tiễn thi hành những quy0định của pháp luật về cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐ0là tài sản0chung của vợ0và chồng từ thực0tế của một địa phương như tỉnh Lào0Cai là hết sức cần0thiết và có ý nghĩa trong việc triển0khai có hiệu quả pháp0luật đất đai, đáp0ứng được yêu cầu đặt ra trong công0cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện cải0cách thủ tục hành0chính, nhằm tinh0giản, loại bỏ những0khâu không cần thiết trong quá trình quản0lý để giảm bớt phiền0hà, tạo thuận0tiện cho nhân0dân, khiến cho người0sử dụng đất coi việc cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài0sản chung của vợ0và chồng là quyền0chứ không phải trở thành nghĩa0vụ. Để có một cái nhìn tổng quát về vấn đề cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện theo xu hướng của Luật Đất đai năm 2013, tác giả xin lựa chọn đề tài: “Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng từ thực tiễn thực hiện tại tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Pháp luật về cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐlà tài sản chung của vợ và chồng được đề cập thường xuyên trong nghiên#cứu và giảng#dạy về Nhà nước và pháp0luật, đặc biệt là ngành0Luật Kinh0tế. Trong#các giáo#trình luật của các#trường đại#học (Giáo#trình Luật Đất#đai) đều có#trình#bày về vấn đề cấp GCNQSDĐ là tài#sản chung của vợ#và#chồng. Trong#các sách chuyên#khảo, đây là vấn đề thường#xuyên được đề#cập tới: Nguyễn Minh Tuấn0(2011), Đăng0ký bất động sản0-0Những vấn0đề lý0luận và thực0tiễn, NXB Chính0trị quốc0gia; Nguyễn Quang Tuyến, Nguyễn Minh0Tuấn, Trần Hùng Phi, Trần0Thị0Minh Hà0(2004),0Sổ0tay bình0đẳng giới trong0cấp giấy chứng0nhận quyền sử dụng0đất, NXB. Chính trị quốc gia,... Ngoài0ra, cũng có nhiều bài0viết, công trình nghiên0cứu pháp0luật khác đề0cập đến vấn đề cấp GCNQSDĐ dưới0nhiều góc0độ khác0nhau: Nguyễn0Minh0Hằng, Nguyễn0Thuỳ0Trang0(2011), “Một0số vướng0mắc về thẩm0quyền cấp và huỷ giấy chứng0nhận quyền0sử dụng đất cho0người Việt0Nam định0cư ở nước ngoài theo pháp0luật đất0đai hiện0hành”, Tạp0chí Nghề Luật, (3), tr. 30-34; Trần0Luyện0(2004), “Một số ý0kiến về đẩy0mạnh tiến độ cấp0giấy chứng nhận quyền0sử dụng0đất”, Tạp chí0Ngân0hàng,0(10),0tr. 64-65; Phùng0Văn Ngân0(2008), “Bàn0về giấy chứng0nhận quyền0sử dụng0đất”,0Tạp chí Dân chủ và pháp0luật,0(4),0tr.25-27; Phạm0Hữu0Nghị0(2009), “Giấy chứng nhận quyền0sử dụng0đất ghi cả họ0tên0vợ và họ0tên0chồng: Một0số vấn0đề đặt ra”, Tạp0chí Dân0chủ và pháp0luật,02(203),0tr. 50-53; Doãn0Hồng0Nhung (2007), “Nữ0quyền và quan0hệ giữa vợ0chồng -0nhìn từ khía0cạnh pháp0lý của giấy chứng0nhận quyền sử0dụng đất trong0Luật Đất0đai năm02003”,0Tạp chí Luật học,0(6),0tr. 58-63; Trần0Thị0Hồng0(2009), “Quan0hệ vợ0chồng trong đứng0tên giấy chứng0nhận quyền sử0dụng nhà và0đất ở -0Thực trạng và các yếu tố tác0động”, Tạp0chí Nghiên0cứu Gia0đình và0Giới,0(2),0tr. 14-25; Đặng Anh0Quân0(2006), “Một0số suy0nghĩ về Giấy0chứng nhận quyền0sử dụng đất”, Tạp0chí Khoa0học pháp0lý,02(33),0tr. 33; Võ Quốc Tuấn0(2013), “Một số0ý kiến về quyền của0cá nhân trong giấy0chứng nhận quyền sử0dụng đất cấp cho0hộ gia0đình”,0Tạp chí Nghề0luật,0(6), tr. 24-25; Nguyễn Thị Minh (2013), “Hoànathiện phápaluật về cấpagiấy0chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sởahữu nhàaở và tài sảnakhác gắn liền vớiađất cho hộ gia đình, 3 cáanhân”, Luận văn thạcasĩ luậtahọc, Trường Đạiahọc Luật HàaNội; Liễu Duy Khánh (2020), “Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong quan hệ tài sản vợ chồng và thực tiễn áp dụng tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn”, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đạiahọc Luật HàaNội… Vấn0đề cải0cách thủ0tục hành0chính hiện0nay đang thu0hút sự chú0ý của hiều0nhà nghiên0cứu. Liên0quan đến vấn0đề này, pháp0luật về cấp GCNQSDĐ đối0với QSDĐ là tài0sản chung của0vợ và0chồng được0nhìn nhận từ rất0nhiều góc0độ, được phân0tích về0các tác0động của0nó đối với nhiều hiện0tượng khác0nhau của đời0sống xã0hội. Các công0trình nghiên cứu trên0đây ở những mức0độ và phạm0vi khác0nhau đều đã đề0cập và bình luận về vấn0đề cấp GCNQSDĐ với QSDĐ là0tài sản0chung của vợ và chồng, từ đó cung cấp những thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề này. Tuy0nhiên, đặt trong bối0cảnh Luật0đất đai0năm02013 vừa ra0đời với những thay0đổi trong các quy định0về cấp0GCNQSDĐ, thì0cần có một công0trình nghiên cứu để xem0xét dưới khía cạnh pháp0lý và thực0tiễn về cấp0GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài0sản chung của0vợ0và chồng để cung0cấp những thông0tin và xu0hướng thay0đổi trong tương0lai đối với vấn đề0này. Trên cơasở tiếpathu, kếathừa những thànhatựu khoaahọc của các côngatrình nghiênacứu đã côngabố, luậnavăn tiếpatục tìm hiểu, bổasung và hoànathiện hệathống cơ sở lýaluận của phápaluật vềacấpaGCNQSDĐ đốiavới QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng, chỉara những điểmamới trongaLuật Đấtađai năm 2013 vềavấn đề này. Trênacơ sởađó, phânatích, tìmahiểu các nộiadung cụathể trong thựcatiễn thi hành phápaluật về cấpaGCNQSDĐ đốiavới QSDĐ là tài sản chung củaavợ vàachồng để có những giảiapháp bổasung hoànathiện cần thiết. 3. Mụcađíchavàanhiệmavụanghiênacứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về cấp giấy GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trênacơasởamụcađích nghiênacứu nêuatrên, nhiệmavụ nghiên cứu của luận văn được đặtaraalà: 4 - Hệ thống, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng; - Đánhagiá các quyađịnh phápaluật về cấpaGCNQSDĐ đốiavới QSDĐ là tàiasản chungacủa vợavàachồng. Chỉara nhữngađiểm mớiatrong Luậtađất đai năma2013 về vấn đề cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng ở Việt Nam; - Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Từađó làm rõ những hạnachế, bấtacập vàađềaxuất mộtasố giải phápanhằm khắcaphục những hạnachế và nângacao hiệuaquả thựcathiapháp luật vềaGCNQSDĐ vớiaQSDĐ là tài sảnachungacủaavợavàachồng. - Phân tích thực trạng cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng tại tỉnh Lào Cai. Từ đó đánh giá những kết quả và tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng và đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận nói chung và cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói riêng trong quá trình quản lý nhà nước về đất đai. 4. Đốiatƣợngavàaphạmavianghiênacứualuậnavăn 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các quyađịnh và quanahệ phápaluật vềacấpaGCNQSDĐ đốiavới QSDĐ làatàiasản chung củaavợavàachồng; - Nghiên cứu các quy định của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lào Cai về tổ chức thực hiện việc cấp GCNQSDĐ; - Thực tiễn thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu, hệ thống hóa các quy định pháp luật về cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng ở Việt Nam; Nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 5 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, dựa trên những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về đất đai, về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và về chế độ tài sản chung của vợ chồng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận nói trên, luậnavăn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến của khoa học xã hội nói chung và khoa học pháp lý nói riêng như: phân tích, tổng hợp, hệ thống, lịch sử, thống kê, so sánh, bình luận, đánh giá, diễn giải, quy nạp… để thực hiện đề tài. Cụ thể, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để giải quyết những vấn đề mà đề tài đặt ra như sau: - Phươngapháp hệathống, phânatích, phươngapháp lịchasử, đánhagiá, tổng hợpađược sửadụng để nghiênacứu thựcatrạng phápaluật vềacấp GCNQSDĐ với QSDĐ làatàiasản chungacủaavợ và chồngatừ thựcatiễn thựcahiện tại tỉnh Lào Cai; - Phương pháp luật so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp đánh giá, phương pháp bình luận, phương pháp thống kê, tổng hợp được sử dụng để nghiên cứu thực trạng pháp luật về cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng ở Việt Nam và thực tiễn thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng tại tỉnh Lào Cai; - Phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải, phương pháp quy nạp… được sử dụng để nghiên cứu về các Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về cấp GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng từ thực tiễn tại tỉnh Lào Cai. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú thêm tri thức khoa học pháp lý chuyên ngành về cấpaGCNQSDĐ đốiavới QSDĐ làatàiasản chung của vợachồng. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những người làm công tác nghiên cứu, học tập, bảo vệ pháp luật. Đặc biệt là đối với các cơ sở đào tạo luật. 6 6.1. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp cơ sở khoa học cho hoạt động thực thi pháp luật về cấpaGCNQSDĐ đốiavới QSDĐ làatàiasản chung của vợachồng. Đặc biệt, luận văn nghiên cứu gắn với thực tiễn tại địa phương, kết quả của luận văn có ý nghĩa góp phần đảm bảo và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cấp GCNQSDĐ đốiavới QSDĐ làatàiasản chung của vợachồng tại tỉnh Lào Cai. Trong bối cảnh Luật Đất đai năm 2013 đang được tiến hành sửa đổi, luận văn cũng góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện các quy định của Luật này về cấpaGCNQSDĐ đốiavới QSDĐ làatàiasản chung của vợ chồng. 7. Bố cục của luận văn Ngoàiaphần mởađầu, kếtaluận và tàialiệu thảm khảo, luậnavăn được kếtacấu thànha3achương với nộiadung nhưasau: Chươnga1: Những vấnađề lýaluận và phápaluật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đốiavới quyền sử dụng đất là tàiasản chung của vợ và chồng. Chương 2: Thực trạng pháp luật về cấp đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng từ thực tiễn thực hiện tại tỉnh Lào Cai. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đốiavới quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng từ thực tiễn tại tỉnh Lào Cai. 7 Chƣơng 1 NHỮNG#VẤN#ĐỀ LÝ#LUẬN VÀ PHÁP#LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN#QUYỀN SỬ#DỤNG ĐẤT#ĐỐI#VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT#LÀ TÀI#SẢN#CHUNG CỦA VỢ VÀ CHỒNG 1.1. Những vấn đề lý luận về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng 1.1.1. Cơ sở lý luận ỞaViệtaNam, doatính chất đặc thùacủa chế độ sởahữu đấtađai: Đất đai thuộc sởahữu toàn dân do Nhàanước đạiadiện chủ sởahữu song trên thực tế Nhà nướcakhông chiếmahữu, sửadụng đất đaiamà giaoađất, choathuê đất, công nhận QSDĐ đang sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâuadài. Lýaluận vềaquyền và nghĩaavụacủa người sửadụng đấtaở nướcata hình thành vàaphát triển dựaatrên quan điểm xácađịnh quyềnalợi của người lao động làađộng lực trực tiếp phátatriển xãahội của Đảng trong lĩnh vực đất đai; theoađó, hộagiaađình, cáanhân làađơn vị kinh tếatự chủ trong sảnaxuất nông, lâmanghiệp được Nhàanước giaoađất, choathuê đất sửadụng ổn định lâu dài và đượcachuyển QSDĐ. Nhàanước bảo hộaquyền vàalợi ích hợpapháp của người sửadụng đất. Được cấpaGCNQSDĐ làamột trong nhữngaquyền của người sửadụng đất được ghianhận trong các đạoaLuật Đấtađai. Đây làamột bảo đảm pháp lýanhằm bảo vệaQSDĐ củaahộ giaađình, cáanhân [16, tr. 16]. Hànhaviaxác lập QSDĐ choangười sửadụng đất bắt đầuatừ việc hộ gia đình, cáanhân nộp đơn xinagiaoađất, choathuê đất, cônganhận QSDĐ và kết thúc khi cơaquan nhàanước cóathẩm quyền raamột quyết định hànhachính giao đất, choathuê đất hoặc cônganhận QSDĐ cho người đang sửadụng đất ổn định; đồngathời, hai người sửadụng đất phảiathực hiện nghĩaavụatài chính liên quan đến việc xác lập QSDĐ (nếuacó). Sau thờiađiểm này, người sử dụng đất được phápaluật cho hưởng các quyềnavà nghĩa vụacủa người sửadụng đất. Mặc dùavậy để thực hiện cácaquyền đốiavới đấtađai, haiangười sửadụng đất phải thực hiện thủatục tiếp theo làađăng ký QSDĐ đểađược cấp GCNQSDĐ, vớiabản chất làaviệc chính thức ghiavào văn bản của cơaquan nhàanước có thẩm quyền những thôngatin cần thiết của sựakiện làm phát sinh quyền sử dụng đối vớiađất đai. Chỉasau khi đăng kýaquyền đốiavới đấtađai, đượcacấp 8 GCNQSDĐ, haiangười sửadụng đất mớiađược thựcahiện các giaoadịch liên quan đến QSDĐ. Vớiađặc thùađất đaiathuộc sởahữu toànadân do Nhàanước đại diện chủasở hữu vàathống nhất quảnalý đấtađai, Nhà nước cóavai trò đặcabiệt quanatrọng trong hoạt động cấp GCNQSDĐ. Tuy nhiên, hoạt động đăng ký, cấp GCNQSDĐ chỉađược thực hiện sauakhi Nhàanước “traoaquyền” sửadụng đất choahai người sửadụng. Bởialẽ xét vềamặt lý luận, mặc dùađất đai thuộc sởahữu toàn dân doaNhàanước đại diện chủasở hữuasong trên thực tế Nhà nước không trực tiếp sửadụng đất màatrao đấtacho hộagia đình, cáanhân chiếm hữu, sửadụng ổnađịnh, lâu dài thông quaacác hành viahànhachính: giao đất, choathuê đất hoặc cônganhận QSDĐ của người đang sửadụng đất ổn định. Để đảmabảo choaviệc cấpaGCNQSDĐ đượcathực hiện côngakhai, minh bạch và côngabằng, các quy định vềacấp GCNQSDĐ được banahành 1.1.2. Cơ sở thực tiễn Đấtađai làabất động sản cóagiá trị lớn, cóavai trò quanatrọng trong việc duy trì vàabảo đảm cuộcasống, cũng như sựaphát triển đốiavới đờiasống củaamỗi conangười. Bởiavậy, người dân mong muốn được Nhà nước công nhận quyền sử dụng hợp pháp đối với đất đai nhằm tạo cơ sở pháp lý để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho họ trong quá trình sử dụng đất, cũng là điều kiện cho người có QSDĐ hợp pháp trong việc thiết lập các quan hệ tài sản với Nhà nước cũng như đối với các chủ thể khác. Đểaquản lýađất đai cóahiệu quả thìaNhàanước phải quản lýathật tốt việc cấpaGCNQSDĐ bằng phápaluật. Trước khi LuậtaĐất đai năm 2003 ra đời, mảng phápaluật liên quan đến vấn đềacấp GCNQSDĐ làatài sản chung của vợavàachồng dường nhưachưa được Nhàanước chú trọng; biểu hiệnaở việc cácaquy định vềacấp GCNQSDĐ cho cácachủ thể được quy định rảiarác ở rất nhiều văn bản phápaluật khác nhau nênatính đồng bộakhông cao; việc xác lập cácađiều kiện đểađược cấp GCNQSDĐ còn quá chặt chẽavàaxa rời thực tiễn,… Công tácacấp GCNQSDĐ còn yếuakém, kếtaquả cấp GCNQSDĐ chưaađạt yêuacầu đặtara, cơachế quảnalý, trìnhatự, thủatục hànhachính thực hiện quyền cấpagiấy chứng nhận cònagây phiền hàacho ngườiadân, không tạo điều kiện choaviệc phát triểnathị trường QSDĐ, thịatrường bấtađộngasản [21, tr. 50]. 9 Sựahình thành vàaphát triển củaathị trường QSDĐ đòiahỏi pháp luật đấtađai phải quảnalý được tình hình sửadụng đất, điềuachỉnh đượcasự phát triển củaacác quan hệađất đai theo hướng phátatriển nền kinhatế thị trường theo định hướng xãahội chủanghĩa. Quản lýathị trường QSDĐ trong đó có nội dung cấpaGCNQSDĐ làatài sản chung củaavợavàachồng trởathành nội dung quan trọng trong cácanội dung quản lýanhà nước vềađấtađai. 1.2. Lý luận pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng 1.2.1. Khái niệm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng Kể#từ khi#Hiến#pháp#năm#1980 được ban#hành, đất#đai nước ta thuộc sở#hữu toàn#dân do Nhà#nước đại#diện chủ#sở#hữu và thống#nhất quản#lý. Nhà#nước thực#hiện quyền của#chủ sở#hữu thông#qua#việc: quyết định#quy hoạch, kế#hoạch sử#dụng đất; cho#phép chuyển mục#đích sử#dụng đất#và quy định thời#hạn sử#dụng đất; quyết#định giá#đất; quyết#định chính#sách điều#tiết phần giá#trị tăng#thêm từ#đất không#phải do người sử#dụng#đất tạo#ra; trao QSDĐ và thu#hồi đất#để sử#dụng vào các mục#đích quốc phòng, an#ninh, phục#vụ lợi#ích quốc#gia, lợi#ích công#cộng và các dự#án phát triển kinh#tế, xã#hội theo quy#định của pháp#luật. Nhà#nước không trực tiếp sử dụng#đất mà trao# QSDĐ thông#qua các hình#thức giao#đất, cho thuê đất, cho#phép nhận chuyển#nhượng QSDĐ từ người#khác hoặc công#nhận QSDĐ đối#với người sử#dụng đất ổn#định. Như vậy,#cá nhân, tổ#chức chỉ có QSDĐ khi được Nhà#nước cho#phép, có#nghĩa chủ#thể sử#dụng đất không#có tư cách chủ sở#hữu#đất#đai và#người sử#dụng đất chỉ#được thực#hiện các quyền cũng#như phải thực#hiện các#nghĩa vụ#mà Nhà#nước - đại#diện chủ sở hữu đất#đai cho#phép. Để thực#hiện quyền đại#diện chủ sở#hữu toàn#dân đối với đất#đai và thống#nhất quản#lý đất#đai trong phạm#vi cả#nước, Nhà nước đã ban#hành các văn#bản quy#phạm đất#đai, cũng như quyết#định quy hoạch, kế#hoạch sử#dụng đất, quy#định cụ thể#các quyền#và nghĩa#vụ cơ bản của người sử#dụng#đất. Một trong các quyền cơ bản của người sử dụng đất khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai là quyền được cấp GCNQSDĐ. Khoản#1#Điều#166 Luật Đất#đai năm#2013 quy#định người sử#dụng đất “Được#cấp Giấy 10 chứng#nhận quyền sử#dụng đất, quyền sở#hữu nhà#ở và#tài sản#khác gắn liền#với#đất” [29]; khoản#4#Điều#98 Luật Đất#đai năm#2013 quy định: “Trườngahợp quyền sửadụng đất hoặc quyền sửadụngađất, quyềnasở hữuanhàaở và tàiasản khác gắnaliền vớiađất hoặc quyền sởahữu nhàaở vàatài sảnakhác gắnaliền vớiađất là tàiasảnachung củaavợ vàachồng thì phải ghiacả họ, tênavợ vàahọ, tênachồng vàoaGiấy chứnganhận quyền sửadụng đất, quyền sởahữu nhàaở và tàiasản khác gắnaliền vớiađất, trừ trường hợp vợ vàachồng có thỏaathuận ghiatên mộtangười. Trườngahợp quyền sửadụng đất hoặcaquyền sửadụng đất, quyền sởahữu nhàaở và tàiasản khác gắnaliền vớiađất hoặc quyền sởahữu nhàaở và tàiasản khác gắnaliền vớiađất là tài sản chung củaavợavà chồngamà Giấy chứnganhận đã cấp chỉ ghiahọ, tên củaavợ hoặcachồng thì được cấpađổi sangaGiấy chứnganhận quyền sửadụng đất, quyền sởahữu nhàaở và tàiasản khác gắnaliền vớiađất để ghi cảahọ, tênavợ vàahọ, tênachồng nếuacó yêuacầu”a[29]. Nhưavậy, quyền được cấp GCNQSDĐ đốiavới QSDĐ là tàiasản chung củaavợ vàachồng là quyềnacơ bản củaangười sửadụng đất và luônađược Nhàanước bảoađảm, đâyacũngalà tráchanhiệm của cơaquan nhàanước có thẩmaquyền trongaviệc thựcathi công tác quảnalý nhàanước đối với đấtađai. Theo quyađịnh của LuậtaĐấtađaianăm 2013,amột trong các điềuakiện để người sửadụng đấtađược thựcahiện các quyền chuyểnađổi, chuyểnanhượng, choathuê, choathuê lại, thừaakế, tặng cho, thế chấpaquyền sửadụngađất; gópavốn bằngaQSDĐalà phải có GCNQSDĐ. Về kháianiệm tàiasản chungalà QSDĐacủaavợachồng: Theo quy định tại khoản 1 Điềua33aLuật Hônanhân và gia đình 2014 quy định “Quyền sử dụng đất màavợ,achồng có được sauakhi kếtahôn là tàiasản chung của vợachồng, trừ trườngahợp vợahoặcachồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêngahoặc cóađược thôngaqua giaoadịch bằng tàiasản riêng” [30]. Đểahiểu rõ kháianiệm GCNQSDĐ đốiavới QSDĐ là tàiasản chung củaavợavàachồng, trướcahết chúngata cần làmarõ giấyatờ QSDĐ có đượcacoi là tàiasản của người sửadụng đấtahay không?aTrong đờiasống hàngangày, thôngaqua các giaoadịch chuyểnanhượng hoặcaqua việc được Nhàanước chuyển giao, cônganhận theo quyađịnh củaapháp luật,angườiadân sẽacó đượcađất để khaiathác, sửadụng phụcavụ cuộcasốngacủa mình. Người có QSDĐ sẽ được cơ quan nhà nước làm thủ tục và cấp GCNQSDĐ. Trong thực tiễn đời sống, 11 nhiều người còn gọi giấy này là sổađỏ. Vàakhi cần vayavốn ởacác ngânahàng, người cóaGCNQSDĐ, thườngamang giấyatờ này đếnalàm thủ tụcathếachấp để vayatiền. Từ thựcatế đó, mộtasố người vìathế mà quananiệm rằng, GCNQSDĐ đốiavới quyền sửadụng đất là tàiasản chung củaavợavàachồng là mộtaloại tài sản, do thôngaqua việc thếachấpaloại giấyatờ này, người thế chấp được nhận tàiasản khác ở ngânahàng, là tiềnamặt. Cóamột sốatrườngahợp, GCNQSDĐ bị mấtatrộm, chủ nhânacủa giấy chứnganhận đến cơaquan côngaan trìnhabáo, là mất tàiasản vàađề nghị xửalý theo quyađịnh của phápaluật. Vậy, GCNQSDĐ đốiavới QSDĐ là tàiasản chung củaavợavàachồng cóathực sựalà mộtaloại tàiasản? Xét về mặt bản chất, GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng là chứng thư ghi nhận, lưu giữ thông tin về thửa đất và về vợ và chồng có quyền sử dụng thửa đất đó. Nóiacáchakhác, GCNQSDĐaghi nhận quyền sửadụng thửaađất củaahai ngườiasửadụng đất cụathể, là mộtaquyền về tàiasản. GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tàiasản chung củaavợavàachồng là hình thức phápalý xácanhận quyền sửadụng đất của haiangười sửadụngađất vàamối quanahệ giữa Nhàanước với tưacách là đạiadiện choaquyền sởahữu toànadân đối vớiađấtađai và haiangười sửadụngađất [19, tr. 19]. Theo quyađịnh tạiaĐiềua105aBộaluật Dânasự năma2015, thì tàiasản là vật,atiền, giấyatờ cóagiá vàaquyền tàiasản. Nếuacoi GCNQSDĐ là một loại tàiasản thìanó sẽ làavật, bởiavì, hiểu theo tiêuachí lýahọc, vật làamột đối tượng tồnatại, được xácađịnh bằngacác đơnavị đoalường, với hìnhathức, tínhachất lýahóa cụathể. Trong giao dịch dân sự mua và bán, GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng có thể là đối tượng của mua bán, là hàng hóa. Đóalà khi chúngataamua bánagiấyanày đơnathuần là một loại giấy, ngườiamua phảiatrả choangườiabán, mộtasố tiền cụathể theo thỏaathuận đôi bên đểamua loạiagiấyanày. Vàangười muaachỉ mua tờagiấy, tínhabằng đơn vị đoalường, chứ khôngamua cácaquyền về tàiasản được ghianhận trên giấy. Tươngatự, ngườiabán cũngachỉ bán tờagiấy, chứakhôngabán được quyền được ghianhận chuyểnatải trênatờ giấyađó. Quaacác phânatích trên, cóathể thấyatrong quanahệ phápaluật đấtađai, GCNQSDĐ đốiavới QSDĐ là tàiasản chung củaavợavàachồng chỉ đơnathuần làamột chứngathư phápalý xácanhận QSDĐ của người sửadụng đất và xác 12 nhận quanahệ hợpapháp giữa Nhàanước với người sửadụng đất. Khoản 16 Điềua3 Luật Đấtađai năma2013 địnhanghĩa: GCNQSDĐ, quyền sởahữu nhà ở và tài sản khácagắn liền vớiađất là chứngathư phápalý để Nhàanước xácanhận QSDĐ, quyền sởahữu nhàaở, tàiasản khác gắnaliền vớiađất hợpapháp của người có QSDĐ, quyền sởahữu nhàaở và quyền sởahữu tàiasản khácagắnaliền với đấta[29]. Ởađây cần phânabiệt quyếtađịnh giaoađất, phânabiệt các giấyatờ hợpalệ nóiachung về đấtađai với GCNQSDĐ đốiavới QSDĐ là tàiasản chung củaavợavàachồng. - Phânabiệt quyếtađịnh giaoađất, choathuê đất và GCNQSDĐ đốiavới QSDĐ là tàiasản chung củaavợavàachồng. + Sự khác nhau giữa quyết định giao đất, cho thuê đất và GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng nằm ở bản chất pháp lý. Quyết định giaoađất, choathuê đất là cơasở phápalý làm phátasinh QSDĐ của người sửadụng. CònaGCNQSDĐ đốiavới QSDĐ là tàiasản chung củaavợavàachồng khôngaphải là cơasở phátasinh QSDĐ màalà chứngathư phápalý ghi nhậnatính hợpapháp đốiavới QSDĐ của người sửadụng đất, là cơasở xácalập mối quanahệ phápalý giữa Nhàanước vớiangười sửadụng đất trongaquá trình quảnalý và sửadụng đấtađai. + Sự khác nhau giữa các giấy tờ hợp lệ nói chung về đất đai và GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng: Giấyatờ hợpalệ về đấtađai làacác giấyatờ do cơaquan Nhàanước có thẩm quyền cấpacho người sửadụng đất như giấyatờ giaoanhà tìnhanghĩa gắn liềnavới đất, quyếtađịnh giao, choathuê đất... hoặc cácagiấyatờ do người sử dụng đấtacó được màakhông bị phápaluật cấmanhư: Hợpađồng chuyển nhượng quyềnasử dụngađất, biênalai thuathuế sửadụng đất, diachúc được thừa kế QSDĐ... Giấyatờ hợpalệ về đấtađai làanhững chứngacứ chứngaminh nguồnagốc sử dụngađất là hợpalệ. Những giấyatờ này đượcacoi là cănacứ pháp lý để cơaquan nhàanước có thẩmaquyền xét cấpagiấy chứnganhận. Người có các giấyatờ hợp lệavề đấtađai cóađủ điềuakiện để làm hồasơ xinacấp GCNQSDĐ. Những giấy tờ mang tính hợp lệ về đất đai không thể thay thế cho GCNQSDĐ đối với QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng. GCNQSDĐ đối 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất