BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
ĐỀ TÀI:
PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QSDĐ TỪ THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI TỈNH LÀO CAI
ĐÀO THUÝ LIÊN
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐỀ TÀI:
PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QSDĐ TỪ THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI TỈNH LÀO CAI
TÁC GIẢ LUẬN VĂN: ĐÀO THUÝ LIÊN
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS-TS NGUYỄN THỊ LAN
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trường Đại học mở Hà Nội đã tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi được hoàn thành khóa học thạc sĩ này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Thị Lan đã hướng dẫn rất
nhiệt tình cùng với đó đã định hướng khoa học cho tôi được hoàn thành luận văn.
Tôi đã cố gắng và nghiêm túc để hoàn thiện bài luận văn này, song vẫn còn tồn
tại nhiều thiếu sót. Vì thế tôi mong rằng nhận được sự góp ý, bổ sung của các nhà
nghiên cứu lý luận và các cán bộ hoạt động thực tiễn cũng như những người quan tâm
đến vấn đề “Pháp luật về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ từ thực tiễn thi hành tại tỉnh
Lào Cai” hiện nay để tiếp tục hoàn thiện tốt hơn nữa luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đào Thuý Liên - học viên lớp K18B, khóa 2018 - 2020 xin cam đoan đây
là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi mà không sao chép từ bất
kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các số liệu, tài liệu sử dụng dùng để phân tích
trong luận văn mang tính rõ ràng, minh bạch, có trích dẫn nguồn đầy đủ. Kết quả
được thể hiện trong luận văn của tôi là toàn bộ kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi
thực hiện khoa học không sao chép từ bất cứ nguồn tài liệu nào. Tôi xin chịu toàn bộ
trách nhiệm về tính chính xác, khách quan của tài liệu cũng như những số liệu được sử
dụng trong bài luận văn nghiên cứu này của mình .
Tác giả luận văn
Đào Thuý Liên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND
: Uỷ ban nhân dân
HĐND
: Hội đồng nhân dân
LĐĐ
: LĐĐ
QSDĐ
: QSDĐ
GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận QSDĐ
GCN
: Giấy chứng nhận
TN&MT
: TN&MT
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Tình hình nghiên cứu
1
2
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
5
5
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
5. Các phương pháp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận văn
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
7. Bố cục của luận văn
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận chung về GCNQSDĐ và cấp GCNQSDĐ
1.1. Lý luận chung về Giấy chứng nhận QSDĐ và cấp GCN QSDĐ
1.1.1. Khái niệm về Giấy chứng nhận QSDĐ (GCNQSDĐ)
6
6
6
6
7
7
8
8
8
1.1.2. Đặc điểm chung của Giấy chứng nhận QSDĐ(GCNQSDĐ)
10
1.1.3. Vai trò của việc cấp Giấy chứng nhận QSDĐ (GCNQSDĐ)
10
1.1.4. Các yếu tố chi phối tác động đến pháp luật cấp giấy chứng nhận QSDĐ (
GCNQSDĐ)
12
1.2. Lý luận về pháp luật cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
13
1.2.1. Khái niệm về pháp luật cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
13
1.2.2. Cơ sở để xây dựng các quy định pháp luật về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
14
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1……………………………………………….
15
Chƣơng 2. Thực trạng của pháp luật và nâng cao hiệu quả vào việc áp dụng pháp
luật vào hoạt động cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Lào Cai
2.1. Đánh giá chung quy định pháp luật về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
2.1.1. Nguyên tắc của cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
2.1.2. Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
16
16
16
17
2.1.3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
23
2.1.4. Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận
QSDĐ
24
2.1.5. Thủ tục, trình tự cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
27
2.1.6. Chỉnh lí biến động đất đai, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận QSDĐ 38
2.1.7. Thu hồi Giấy chứng nhận QSDĐ
29
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ tại tỉnh Lào Cai
30
2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai và sự tác động
đến quá trình thực thi pháp luật về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
30
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất tại tỉnh Lào Cai
32
2.2.3. Thực trạng áp dụng pháp luật về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ tại tỉnh Lào
Cai
33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
50
Chƣơng 3. Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả vào việc áp dụng pháp luật
vào hoạt động cấp GCNQSDĐ từ thực tiễn thi hành tại tỉnh Lào Cai
51
3.1. Các yêu cầu đặt ra với việc hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận
QSDĐ.
51
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
52
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cấp Giấy chứng nhận
QSDĐ
54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
57
KẾT LUẬN
59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
60
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên rất quý giá. Đất đai chính là tư liệu sản
xuất đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; là diện tích được
giao cho các cộng đồng dân cư để xây dựng các cơ sở kinh tế, công trình văn hóa.
Đảm bảo an ninh xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai là bộ phận quan trọng nhất của
đời sống xã hội và môi trường. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, thì đất đai
chính là nguồn lực và chính là nguồn vốn quan trọng để phát triển Việt Nam. Chính
bởi vì sự quan trọng của đất đai nên các quốc gia đều quy định ruộng đất hoặc một
phần ruộng đất thuộc sở hữu chung của toàn xã hội (ruộng đất do nhà nước quản lý ).
Ở nước ta, đất đai là nguồn tài nguyên thuộc sở hữu của toàn dân được thống nhất và
quản lý bởi nhà nước. Song hiện nay, nhà nước chỉ thực hiện công tác quản lý mà
không trực tiếp sử dụng đất. Thay vào đó nhà nước giao đất, cho thuê đất để người sử
dụng đất là các tổ chức, các gia đình, các cá nhân sử dụng trong thời gian ổn định, với
mục đích lâu dài. Để sử dụng đất đai một cách tiết kiệm và hợp lý tránh gây ra lãng
phí, tạo ra hiệu quả cùng với đó phát huy mạnh vai trò quan trọng của Nhà nước trong
lĩnh vực đất đai thì cần phải có sự công nhận và bảo đảm bảo của nhà nước đối với các
quyền tài sản của các tổ chức, các hộ gia đình, các cá nhân với đất đai qua việc cấp
(GCNQSDĐ).
GCNQSDĐ là một loại giấy tờ mang tính chất pháp lý thể hiện rõ QSDĐ của các
cá nhân, các tổ chức. Pháp luật về tố tụng hành chính đang được hiện hành xem
GCNQSDĐ là quyết định hành chính, các cá nhân, các tổ chức bị ảnh hưởng, bị xâm
phạm đến quyền lợi hợp pháp của GCNQSDĐ có quyền khiếu nại, khởi kiện ra Tòa án
có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. và sở thích. quyền và lợi ích.
Luật Tố tụng dân sự coi GCNQSDĐ là tài sản, cá nhân, tổ chức có quyền phản đối
việc cấp GCNQSDĐ và khởi kiện vụ án dân sự ra TAND có thẩm quyền.
Theo quy định của LĐĐ 2013 về công tác quản lý đất đai trong đó có hoạt động
đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ. Đây có bản chất là thủ tục hành chính, mục đích của
nó là để xác lập được hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ giữa nhà nước với chủ thể sử
dụng đất. Từ đó, là cơ sở để nhà nước quản lý đất đai theo quy định của pháp luật. Nhà
nước bảo hộ các quyền và lợi ích của người sử dụng đất dựa vào hoạt động đăng ký,
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đồng thời đảm
bảo việc sử dụng quỹ đất hợp lý, tránh bị lãng phí. Đạt được mục đích chính xác một
1
cách hợp lý, hiệu quả và khoa học; đảm bảo trật tự quản lý đất đai của quốc gia được
duy trì và củng cố.
Lào Cai là một tỉnh vùng núi cao nằm ở biên giới Tây Bắc của Việt Nam. Phía
Đông tỉnh Lào Cai giáp với tỉnh Hà Giang, phía Nam tỉnh Lào Cai giáp với tỉnh Yên
Bái, phía Tây tỉnh Lào Cai giáp với tỉnh Lai Châu và phía Bắc tỉnh Lào Cai giáp với
tỉnh Vân Nam Trung Quốc có đường biên giới dài hơn 203 km. Từ khi đường cao tốc
Nội Bài hoàn thành và thông xe, kinh tế, thương mại, xuất nhập khẩu và du lịch đã có
bước phát triển lớn. Cùng với đó, dân số tỉnh Lào Cai ngày càng gia tăng trong những
năm gần đây, điều này đã gây áp lực rất lớn lên công tác quản lý đất đai của đất nước.
Những năm gần đây, số vụ án hành chính, vụ án dân sự trên địa bàn tỉnh Lào Cai
tăng lên đáng kể, trong đó tỉnh Lào Cai có nhiều tranh chấp hành chính do cá nhân, tổ
chức cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Việc tranh chấp giấy chứng nhận QSDĐ đã phần
nào làm mất trật tự quản lý đất đai của Nhà nước, điều này cũng phản ánh việc cấp,
đăng ký giấy chứng nhận QSDĐ chưa thực sự được xử lý theo quy định của pháp luật.
Để nhà nước quản lý đất đai một cách có hiệu quả thì hoạt động đăng ký, cấp
GCNQSDĐ chính là 1 nội dung có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý của nhà
nước. Rất nhiều biến động khiến việc thi hành công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực
đất đai không đạt hiệu quả cao, đặc biệt có các hoạt động về đăng ký, cấp GCNQSDĐ.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá pháp luật hiện hành cũng như đánh giá thực tiễn
thi hành pháp luật về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ tại tỉnh Lào Cai là rất cần thiết; giúp
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai tại tỉnh Lào Cai hiện nay.
Chính vì những lý do trên; tôi đã chọn đề tài: “Pháp luật về cấp Giấy chứng
nhận QSDĐ từ thực tiễn thi hành tại tỉnh Lào Cai” để thực hiện làm luận văn thạc sĩ
luật học của cá nhân tôi. Kết quả của luận văn sẽ có vai trò to lớn, góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Lào Cai trong giai
đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật và thực tiễn cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung được nhiều
nhà làm luật nghiên cứu, dành được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều chủ thể đang
thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ. Đề tài này cũng thu hút sự quan tâm của giới
nghiên cứu là sinh viên học viên.
Thời gian qua có tương đối nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Mỗi công
trình có một khía cạnh khai thác khác nhau về pháp luật cấp GCNQSDĐ cũng như
thực tế thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ tại từng khu vực. Qua nghiên cứu và tìm
2
hiểu từng công trình khoa học tôi đã rút ra được nhiều gợi mở để thực hiện đề tài luận
văn của mình.
2.1. Công trình là luận văn
* Luận văn: “Pháp luật về cấp GCNQSDĐ theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn
quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh” năm 2020 1 . Luận văn đã chỉ ra khái quát hệ
thống pháp luật Việt Nam về vấn đề cấp GCNQSDĐ. Luận văn nêu ra được các kiến
nghị, đề xuất để hoàn thiện pháp luật về cấp GCNQSDĐ và thực tiễn thi hành tại quận
Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
* Luận văn: “Hoàn thiện pháp luật về tài chính đối với đất đai” Trường Đại học
Luật Hà Nội của tác giả Lưu Công Thành (2014) 2; Luận văn nghiên cứu đi sâu về tài
chính đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Tác giả đã dành thời lượng lớn để
phân tích các quy định pháp luật hiện hành về thu tiền sử dụng đất trong quá trình cấp
GCNQSDĐ. Luận văn đã gợi mở nhiều vấn đề liên quan đến điều kiện cấp
GCNQSDĐ - một trong những nội dung quan trọng sẽ được khai thác trong luận văn
này.
* Luận văn: “Pháp luật về cấp giấy chứng nhận sử dụng đất từ thực tiễn tại tỉnh
Quảng Nam” của tác giả Trương Thanh Thúy, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt
Nam ( 2017 ) 3 . Luận văn đã hệ thống các quy định pháp luật về đất đai đến cấp
GCNQSDĐ. Từ đó đưa ra các giải pháp, định hướng để hoàn thiện pháp luật Việt
Nam, nhất là trong lĩnh vực LĐĐ và thực tiễn thi hành tại tỉnh Quảng Nam
* Luận văn: “Hoàn thiện pháp luật về cấp GCNQSDĐ; quyền sở hữu nhà và tà i
sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân ” Trường Đại học Luật Hà Nội
(2016) 4 của tác giả Nguyễn Hữu Đính. Luận văn đề cập khái quát hệ thống các quy
định pháp luật liên quan đến cấp GCNQSDĐ. Khai thác và đánh giá các quy định pháp
luật ở bình diện nhìn nhận và chỉ ra những góc khuất của pháp luật về cấp GCNQSDĐ.
1
https://text.123docz.net/document/7068547-luan-van-thac-si-cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-theophap-luat-viet-nam-tu-thuc-tien-quan-binh-tan-thanh-pho-ho-chi-minh.htm
2
https://text.123docz.net/document/4827298-hoan-thien-phap-luat-ve-tai-chinh-doi-voi-dat-dai.htm
3
http://vannghiep.vn/wp-content/uploads/2018/05/Ph%C3%A1p-lu%E1%BA%ADt-v%E1%BB%81c%E1%BA%A5p-gi%E1%BA%A5y-ch%E1%BB%A9ng-nh%E1%BA%ADn-quy%E1%BB%81n-s%E1%BB%ADd%E1%BB%A5ng-%C4%91%E1%BA%A5 t-t%E1%BB%AB-th%E1%BB%B1c-ti%E1%BB%85n-t%E1 %BB%89nhQu%E1%BA%A3ng-Nam.pdf
4
https://sites.google.com/site/lythanhnhan1901/tu-duy/dhe-tai-dhieu-kien-cap-giay-chung-nhan-quyen-sudung-dhat
3
* Luận văn: “Pháp luật về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ và thực tiễn thi hành tại
Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh” Trường Đại học Luật Hà Nội (2014) của tác giả
Lưu Công Thành5. Phạm vi của luận văn là Quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh để
đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên cơ sở cùng với pháp LĐĐ và quy định tại các
văn bản dưới luật về cấp GCNQSDĐ của UBND Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
2.2. Công trình là sách chuyên khảo, tham khảo
* Sách chuyên khảo: Bình luận chế độ quản lý Nhà nước về đất đai theo LĐĐ
năm 2013 của tác giả TS. Trần Quang Huy (năm 2014). Sách nghiên cứu các chế độ
quản lý Nhà nước về đất đai được quy định tại LĐĐ năm 2013. Dù không chuyên sâu
về cấp GCNQSDĐ nhưng mỗi chế độ quản lý đất đai đều đề cập đến việc cấp
GCNQSDĐ. Đó tài liệu tham khảo hữu ích gợi mở cho tác giả luận văn nội dung về
công tác quản lý của cơ quan Nhà nước về vấn đề đất đai liên quan đến việc cấp
GCNQSDĐ.
* Sách chuyên khảo: “Hỏi và đáp LĐĐ” năm 2015 của TS. Nguyễn Thị Nga.6
Cuốn sách viết dưới dạng các câu hỏi và câu trả lời. Nhiều câu hỏi liên quan đến điều
kiện cấp GCNQSDĐ; trình tự cấp GCNQSDĐ; thời hạn cấp GCNQSDĐ; giá trị pháp
lý của GCNQSDĐ và gợi mở nội dung liên quan đến luận văn mà tác giả nghiên cứu.
2.3. Công trình là các bài viết đăng các tạp chí
* Bài viết: “Pháp LĐĐ Việt Nam hiện hành nhìn từ góc độ bảo đảm quyền của
người sử dụng đất” (năm 2009) của TS. Trần Quang Huy7. Bài viết nhìn nhận góc độ
bảo đảm pháp lý đối với QSDĐ của công dân. Tuy nhiên bài viết đã gọi mở nội dung
pháp lý về cấp GCNQSDĐ đối với các cá nhân, các tổ chức là bảo đảm pháp lý bảo
đảm QSDĐ của cá nhân tổ chức được hiện thực hóa trong thực tiễn.
* Bài viết: “Bàn về khái niệm đăng ký đất đai” Tạp chí Khoa học pháp lý số
2/2011 của tác giả Đặng Anh Quân8. Dù bài viết chỉ bàn về vấn đề lý luận liên quan
đến đăng ký đất đai nhưng đây lại là nội dung gợi mở để tác giả nghiên cứu những vấn
đề lý luận về cấp GCNQSDĐ hiện nay;
5
https://123docz.net/document/4826262-phap-luat-ve-cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-va-thuc-tienthi-hanh-tai-quan-12-thanh-pho-ho-chi-minh.htm
6
https://lib.hcmulaw.edu.vn/opac/WShowresult.aspx?Author=Nguy%E1%BB%85n%20Th%E1%BB%8B%20Nga
7
https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-phap-luat-ve-cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat
8
https://bizlight.edu.vn/giang-vien/tien-si-dang-anh-quan/
4
* Bài viết: “Một số vướng mắc về thẩm quyền cấp; hủy Giấy chứng nhận QSDĐ
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo pháp LĐĐ hiện hành ”. Tạp chí Nghề
luật số 3/2011 9. Bài viết chỉ bàn đến vấn đề thẩm quyền cấp và hủy GCNQSDĐ đối
với người Việt Nam nhưng lại là gợi mở quan trọng để tác giả đánh giá các quy định
pháp luật hiện hành về thẩm quyền cấp và thu hồi GCNQSDĐ theo LĐĐ năm 2013.
* Bài viết: “Một số ý kiến về quyền nhân thân trong cấp Giấy chứng nhận
QSDĐ” Tạp chí Nghề luật số 6/2011 của tác giả Võ Quốc Tuấn. Đây là bài viết bàn về
quyền nhân thân của người sử dụng đất là hộ gia đình được ghi nhận trong
GCNQSDĐ. Dù bài viết chỉ đề cập nội dung chuyên sâu về quyền dân sự nhưng đây
cũng là tài liệu gợi mở ý tưởng để tác giả nghiên cứu luận văn dưới góc độ bảo đảm
quyền con người trong công tác cấp GCNQSDĐ đối với hộ gia đình.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá các quy định pháp luật hiện
hành về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ đồng thời đánh giá thực tiễn hoạt động cấp Giấy
chứng nhận QSDĐ tại tỉnh Lào Cai. Cụ thể:
- Phân tích cụ thể về điều kiện, trình tự cấp Giấy chứng nhận QSDĐ theo quy
định của pháp luật hiện hành;
- Đánh giá thực tiễn thi hành việc cấp Giấy chứng nhận QSDĐ tại tỉnh Lào Cai;
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong việc thi hành pháp luật về cấp Giấy
chứng nhận QSDĐ tại tỉnh Lào Cai;
- Kiến nghị các biện pháp hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
cũng như kiến nghị các biện pháp khắc phục những khó khăn trong công tác cấp Giấy
chứng nhận QSDĐ tại tỉnh Lào Cai giai đoạn 05 năm gần đây.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu ở bên trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ nghiên
cứu vấn đề như sau:
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các quy định pháp luật hiện hành về cấp
GCNQSDĐ trên cơ sở so sánh giữa quy định của LĐĐ 2013 cùng các văn bản có liên
quan.
9
https://stp.bacgiang.gov.vn/hien-thi-noi-dung/-/asset_publisher/wtMnvtGfRUNi/content/vuong-mac-batcap-kien-nghi-hoan-thien-pl-ve-tham-quyen-giai-quyet-tranh-chap-at-ai-theo-thu-tuc-ttds
5
- Phân tích và đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận QSDĐ trong giai đoạn
hiện nay tại tỉnh Lào Cai, từ đó đánh giá những mặt đã đạt được, phân tích những hạn
chế trong việc áp dụng quy định của pháp luật trong thực tiễn của việc cấp GCNQSDĐ
và lý giải nguyên nhân của thực trạng này.
- Từ thực tiễn nghiên cứu, tác giả mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng của việc cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Lào Cai nói riêng và nâng cao chất
lượng quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi của luận văn Thạc sĩ luật học chuyên ngành luật kinh tế, luận
văn nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau đây:
- Lý luận về vấn đề GCNQSDĐ, QSDĐ, quản lý Nhà nước về đất đai.
- Các quy định pháp luật về vấn đề cấp GCNQSDĐ theo LĐĐ năm 2013.
- Quy định về công tác quản lý cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Lào Cai.
- Các văn bản báo cáo của ngành TN&MT liên quan đến cấp GCNQSDĐ
- Số liệu thống kê thực tiễn cấp GCNQSDĐ trong năm năm gần nhất tại tỉnh Lào
Cai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn gồm những nội dung sau:
- LĐĐ năm 2013 và một số Luật có liên quan đến lĩnh vực quản lý đất đai
- Văn bản dưới luật về đất đai và cấp Giấy chứng nhận QSDĐ đai từ sau năm
2013;
- Thực tiễn cấp Giấy chứng nhận QSDĐ đai tại tỉnh Lào Cai giai đoạn 20152019.
5. Một số phƣơng pháp đƣợc sử dụng để nghiên cứu áp dụng để thực hiện
luận văn
Để có thể giải quyết những nội dung nghiên cứu trên cùng mục đích mà đề tài đã
đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau :
- Dùng Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng, dùng phương
pháp duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin;
- Dùng phương pháp hệ thống, dùng phương pháp phân tích. Sử dụng các
phương pháp lịch sử, dùng phương pháp đánh giá tình hình, dùng phương pháp tổng
6
hợp để kết luận vấn đề sử dụng để nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về
GCNQSDĐ và pháp luật cấp GCNQSDĐ (Chương 1);
- Dùng phương pháp luật so sánh, dùng phương pháp bình luận, dùng phương
pháp thống kê. Sử dụng các phương pháp tổng hợp sử dụng để nghiên cứu về vấn đề
Pháp luật về cấp GCNQSDĐ và thực tiễn thi hành tại tỉnh Lào Cai (Chương 2);
- Dùng phương pháp tổng hợp, dùng phương pháp diễn giải để giải thích. Sử
dụng phương pháp quy nạp để nghiên cứu về các giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng
như nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về cấp GCNQSDĐ từ thực tiễn thi hành tại
tỉnh Lào Cai.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau đây:
- Làm rõ thêm về khái niệm, về bản chất pháp lý, về đặc điểm và về những vai
trò của pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở nước ta
- Thể hiện thực trạng hiện nay về vấn đề pháp luật liên quan đến cấp GCNQSDĐ
ở Việt Nam nói chung và cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Lào Cai nói riêng;
- Nêu lên những đặc trưng riêng mang tính cơ bản của việc thực thi pháp luật về
cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Lào Cai; Từ lẽ đó, chỉ ra hạn chế, bất cập, vướng mắc của việc
thực thi pháp luật về cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Lào Cai;
- Đề xuất định hướng, giải pháp để hoàn thiện pháp luật về cấp GCNQSDĐ.
Thêm vào đó, nâng cao hiệu quả việc thực thi pháp luật về cấp GCNQSDĐ từ thực
tiễn tại tỉnh Lào Cai.
7. Bố cục của luận văn
Bên cạnh phần mở đầu và phần kết luận kèm danh mục tài liệu tham khảo và
cùng với phụ lục, luận văn được xây dựng bởi 03 chương như sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về GCNQSDĐ và cấp GCNQSDĐ
- Chương 2: Thực trạng của pháp luật và việc áp dụng pháp luật vào hoạt động
cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Lào Cai .
- Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả vào việc áp dụng pháp
luật vào hoạt động cấp GCNQSDĐ từ thực tiễn thi hành tại tỉnh Lào Cai.
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT (GCNQSDĐ) VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QSDĐ(GCNQSDĐ)
1.1. Lý luận chung về GCNQSDĐ và cấp GCNQSDĐ
1.1.1. Khái niệm về GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận QSDĐ ( GCNQSDĐ ) là một loại chứng thư pháp lý có vai trò
trong việc xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước đối với người sử dụng đất (
hay chủ thể sử dụng đất ). Tất cả mọi người đều sử dụng đất luôn muốn có giấy tờ hợp
pháp để làm căn cứ thực hiện các giao dịch theo đúng pháp luật. Song thực tế của cuộc
sống cùng thói quen tập quán của người dân khi thực hiện các giao dịch, nhiều đối
tượng là người sử dụng đất không tuân thủ các quy định pháp luật của Nhà nước khi
thực hiện. Việc này đã làm cho việc quản lý Nhà nước trở nên khó khăn hơn và quyền
của người sử dụng đất cũng không được đảm bảo. Nên,GCNQSDĐ là loại giấy tờ có
căn cứ pháp lý mà Nhà nước dùng để cấp cho người sử dụng đất để họ được hưởng các
quyền lợi hợp pháp về lĩnh vực đất đai và được Nhà nước bảo đảm khi quyền đó của
họ bị xâm phạm10 .
Dựa vào khoản 20 Điều 4 quy định trong LĐĐ 2003 có khái niệm về Giấy chứng
nhận QSDĐ rằng: “ GCNQSDĐ là GCN do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng
đất”. GCN đó được Bộ TN&MT phát hành cùng với bìa màu đỏ nên hay được gọi là
“sổ đỏ”. Nếu trong trường hợp sở hữu tài sản gắn với đất thì chủ sở hữu tài sản đó
phải đăng ký sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật .
Tuy nhiên bên cạnh đó, Luật Xây dựng 2003 và Luật Nhà ở 2005 quy định, chủ
sở hữu có quyền yêu cầu cấp GCN quyền sở hữu đối với các trường hợp có nhà ở, có
các công trình xây dựng trên đất thì các trường hợp đó cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền sẽ cấp GCN quyền sở hữu nhà ở. Giấy này do Bộ Xây dựng phát hành.
Việc cùng một lúc có hai loại GCN này cùng tồn tại đã gây ra khó khăn, bất cập
cho tất cả người dân và cả cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Để xử lý
tình trạng trên, ngày 19 tháng 10 năm 2009, Chính phủ từ đó đã ban hành Nghị định
88/2009/NĐ-CP về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở cùng với tài sản khác gắn
10
Trần Quang Huy (Chủ biên, 2009 ), Giáo trình LĐĐ -Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an Nhân dân,
tr.150.
8
liền với đất, quy định vào một loại GCN chung do Bộ TN&MT phát hành. Gọi là
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy này có bìa
mang màu hồng nên hay được gọi là “sổ hồng, đây là mẫu GCNQSDĐ hiện hành.
Khoản 16 Điều 3 LĐĐ năm 2013 quy định: “GCNQSDĐ , quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận QSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có QSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất ”.
“Giáo trình LĐĐ” do Trường Đại học Luật Hà Nội xuất bản năm 2010 định
nghĩa: “ Giấy chứng nhận QSDĐ là loại GCN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
cho người sử dụng đất khi họ có đủ các điều kiện mà pháp luật quy định để họ được
hưởng mọi quyền lợi hợp pháp về đất đai và được nhà nước đảm bảo, bảo hộ các
quyền của họ khi bị xâm phạm. "
“Từ điển Luật học” của Viện Luật được biên soạn vào năm 2006 định nghĩa:
“Giấy chứng nhận quyền sở dụng đất: Là loại GCN do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất"
Theo đó,GCNQSDĐ được xem như là một loại GCN pháp lý có vai trò xác nhận
mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước đối với người sử dụng đất. Thông qua loại Giấy
này, Nhà nước hình thành mối quan hệ pháp lý với tư cách là chủ sở hữu đại diện đất
đai đối với các tổ chức, các cá nhân được Nhà nước cho phép sử dụng đất.
Người sử dụng đất có quyền lợi được cấp GCNQSDĐ,11 .Bên cạnh đó, hoạt động
cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất khi họ có đủ điều kiện theo pháp luật quy định
sẽ là sự bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất 12 .
Vì vậy, nếu được cấp GCNQSDĐ trở thành quyền của người sử dụng đất và cũng
là trách nhiệm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong vấn đề thực thi công tác
quản lý về lĩnh vực đất đai.
GCNQSDĐ được coi là loại cơ chế đảm bảo cho người dân được thực hiện một
cách đầy đủ những quyền theo đúng pháp luật quy định cho họ. Người sử dụng đất chỉ
được thực hiện các quyền chuyển đổi, quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê, quyền
thừa kế, quyền tặng cho, QSDĐ; quyền được góp vốn bằng QSDĐ khi có GCNQSDĐ.
Bên cạnh đó, GCNQSDĐ chính là những điều kiện để người sử dụng đất có thể
được Nhà nước bồi thường khi xảy ra thiệt hại về đất và về tài sản khi Nhà nước thu
hồi đất theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, GCNQSDĐ chính là căn cứ cơ sở pháp
11
12
Khoản 1, Điều 166, LĐĐ năm 2013
Khoản 2, Điều 26, LĐĐ năm 2013
9
lý để xác định thẩm quyền giải quyết đất đai khi có tranh chấp xảy ra của cơ quan nhà
nước hoặc của Tòa án.
1.1.2. Đặc điểm của GCNQSDĐ
GCNQSDĐ có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Giấy chứng nhận QSDĐ là một loại giấy tờ được pháp luật quy định
bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền . Cụ thể là bởi Bộ TN&MT có trách nhiệm phát
hành thống nhất trong cả nước. Loại giấy này được chính Nhà nước cấp phép cho
người sử dụng đất, có nhà ở và các loại tài sản khác gắn liền với đất khi họ thảo mã đủ
các điều kiện mà được pháp luật quy định.
Thứ hai, Giấy chứng nhận QSDĐ là sản phẩm, là kết quả của quá trình kê
khai, điều tra, đo đạc, … và xây dựng bản đồ địa chính. Để được cấp Giấy chứng nhận
QSDĐ cho một đối tượng, một chủ thể sử dụng đất thì các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cần phải kiểm tra hồ sơ, kiểm tra nguồn gốc, xác định hiện trạng; đo đạc diện
tích đất cùng với nắm bắt được mục đích sử dụng đất. Từ đó cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định được ranh giới, vị trí cũng như hình dạng thửa đất, tọa độ v.v để
có thể bảo đảm việc chính xác và không xảy ra tranh chấp về đất đai đối với các chủ sử
dụng đất khác.
Thứ ba, cấp GCNQSDĐ đã thể hiện việc thực hiện quyền đại diện của chủ sở
hữu toàn dân đối với lĩnh vực đất đai bởi Nhà nước. Không chỉ phải bất kỳ tổ chức,
các cá nhân nào cũng sở hữu thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sở hữu đất mà phải
tuân theo quy định của pháp luật về đất đai. Theo đó quy định chỉ có các cơ quan quản
lý đất đai đại diện cho chủ sở hữu toàn dân về đất đai mới được có thẩm quyền để cấp
Giấy chứng nhận sử dụng đất. Các cơ quan đó chính là UBND cấp tỉnh và UBND cấp
huyện. Hơn thế, hoạt động cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất phải tuân theo đúng thủ
tục, thẩm quyền,... theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, hoạt động cấp Giấy chứng nhận QSDĐ là hoạt động mang tính chất
pháp lý cũng như mang tính chất kỹ thuật - nghiệp vụ được thực hiện bởi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Tính pháp lý : thời gian cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất thì cơ quan quản lý
của nhà nước có thẩm quyền sẽ phải tuân thủ quy định của pháp luật.
Tính kỹ thuật và nghiệp vụ : để thực hiện cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất
cho cho chủ sở hữu đất, thì cơ quan quản lý có thẩm quyền trong lĩnh vực đất đai phải
kiểm tra ,nắm bắt hồ sơ cũng như nguồn gốc sử dụng đất được thực hiện nhờ cơ quan
chuyên môn. Giúp việc cho các cơ quan này là cơ quan TN&MT. Bộ TN&MT sẽ ban
hành các văn bản là các thông tư, các quyết định để áp dụng thống nhất trong cả nước.
1.1.3. Vai trò của việc cấp GCNQSDĐ
1.1.3.1. Đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai
Thứ nhất, hoạt động cấp GCNQSDĐ chính là cơ sở pháp lý nhằm giúp Nhà nước
thực thi quản lý đối với lĩnh vực đất đai một cách dễ dàng hơn. GCNQSDĐ được coi
10
là loại giấy tờ pháp lý có cơ sở dùng vào việc giải quyết các về vấn đề đất đai giữa các
chủ thể với nhau, Và từ đó cũng là căn cứ để Nhà nước công nhận và bảo đảm lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất.
Giấy chứng nhận QSDĐ là căn cứ để xây dựng các quyết định hành chính của cơ
quan nhà nước như quyết định đăng ký, theo dõi biến động, kiểm soát các giao dịch
dân sự của người sử dụng đất như thế chấp, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,… từ đó
giúp nhà nước nắm bắt thông tin về đất đai như hiện trạng, nguồn gốc cũng như những
biến động của quá trình sử dụng đất, trên cơ sở đó, cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai có thể phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách đất đai và đề ra những chính
sách quản lý, sử dụng hiệu quả.
Cùng với đó, GCNQSDĐ chính là căn cứ cho việc bồi thường khi Nhà nước tiến
hành việc thu hồi đất. Dựa vào giấy chứng nhận đó, Nhà nước nắm bắt rõ về thông tin
của đất đai giúp giải quyết việc đền bù, giải phóng mặt bằng nhanh chóng hơn chính
xác hơn. Nhờ vậy bảo đảm đầy đủ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có tài sản
hay có đất bị thu hồi. Giấy chứng nhận QSDĐ cũng là giúp cho cơ quan nhà nước có
thể phát hiện được các hành vi vi phạm của các chủ thể xâm phạm đến quyền lợi hợp
pháp của chủ sử dụng hoặc xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước.
Thứ hai, việc cấp GCNQSDĐ tạo ra được nguồn thu cho ngân sách Nhà nước,
trong đó có ngân sách của địa phương.
Để công tác quản lý đất đai được thực hiện tốt cần có nguồn kinh phí lớn, vì vậy
Nhà nước có quy định rằng người sử dụng đất phải có nghĩa vụ nộp thuế vào ngân
sách của địa phương khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, coi như
là một phần chi trả cho công tác quản lý đối với lĩnh vực đất đai. GCNQSDĐ có vai
trò giúp nhà nước nắm bắt, quản lý đất đai, kiểm soát các vấn đề về chuyển nhượng và
cũng như là áp dụng các chế tài với các đối tượng không thực hiện nghĩa vụ tài chính.
1.1.3.2. Đối với chủ thể được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
Thứ nhất, GCNQSDĐ là căn cứ để chủ thể sử dụng đất thực hiện khai thác, đầu
tư trên đất mình sở hữu và cùng với đó thực hiện các quyền liên quan đến chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp ...
Hoạt động cấp GCNQSDĐ thể hiện sự công nhận QSDĐ của chủ thể là hợp
pháp. Vì vậy, khi người sử dụng đất sở hữu GCNQSDĐ, họ có quyền được khai thác
tiềm năng có trong khu đất. Họ có quyền đầu tư và gắn bó lâu dài với khu đất đó. Bên
cạnh đó, đây cũng chính là cơ sở pháp lý để họ thực hiện các quyền của mình đối với
đất và tài sản gắn liền với đất. Theo quy định tại Điều 188 LĐĐ năm 2013.Tóm lại,
11
GCNQSDĐ là nguồn gốc của sự phát triển kinh tế và xã hội giúp cho các cá nhân, các
hộ gia đình sử dụng, kinh doanh .
Thứ hai, Giấy chứng nhận QSDĐ là căn cứ xác nhận chủ sử dụng đất, cụ thể, đây
là căn cứ để xác định ai là người có QSDĐ được ghi tại trang bìa hoặc trang ghi thông
tin biến động sử dụng đất.
Khi có xảy ra tranh chấp đất đai, để giải quyết được các cơ quan có thẩm quyền
phải dựa vào những chứng cứ rõ ràng.
Bên cạnh đó, GCNQSDĐ chính là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai xác định. Trường hợp nếu xảy ra tranh chấp đất đai mà đã được hòa
giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng không thành công, đương sự mà có GCNQSDĐ
thì vụ việc này được Tòa án nhân dân giải quyết, còn nếu đương sự không có
GCNQSDĐ thì họ có thể đề nghị Ủy ban nhân dân giải quyết hoặc khởi kiện ra Tòa
án.
1.1.4. Các yếu tố chi phối tác động đến pháp luật cấp GCNQSDĐ
Thứ nhất, trong giai đoạn kinh tế nước ta bị điều hành dưới cơ chế quan liêu bao
cấp thì đất đai chỉ được xem là phúc lợi xã hội. Là tổ chức do xã hội nhân danh xã hội
thành lập, nhà nước giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau của mọi người. Thời
kỳ này LĐĐ rất nghiêm khắc trong việc mua bán và chuyển nhượng đất đai °. Khi
không có nhu cầu sử dụng đất, tổ chức, cá nhân trả lại đất cho nước. Vì vậy, QSDĐ
với tư cách là quyền tài sản là không thể phủ nhận.
Thứ hai, từ những chứng minh trên, dường như đất nước ta xác lập tồn tại một
hình thức “sở hữu kép” trong vấn đề đất đai,Vì thế, về chính trị, đất đai thuộc sở hữu
toàn dân ,nhà nước quản lý và là đại diện chủ sở hữu. Để công nhận và bảo vệ QSDĐ
của chủ thể sử dụng đất, Nhà nước phải có nghĩa vụ bảo vệ QSDĐ hợp pháp qua việc
cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất. Điều này được LĐĐ số 2103 nêu rõ: “Nhà nước bảo
đảm cho người sử dụng đất”
Thứ ba, trong khi đất không thuộc sở hữu của người sử dụng đất mà nó thuộc sở
hữu của người sử dụng đất. Mọi tài sản của nhân dân đều do nhà nước đại diện chủ sở
hữu, nhưng khi nhượng, cho thuê đất thì QSDĐ được công nhận ổn định, lâu dài; họ
cũng có một số quyền nhất định về đất đai, bao gồm quyền sở hữu, quản lý, sử dụng
đất và chuyển nhượng QSDĐ. Điều này đảm bảo rằng người sử dụng đất có quyền tự
do và chủ động tối đa. đầu tư, cải tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, lợi ích
của chủ thể sử dụng đất với lĩnh vực đất đai là được nhà nước bảo hộ về pháp lý. Như
vậy, họ có thể yên tâm gắn bó lâu dài và đầu tư lớn vào đất.
12
1.2. Lý luận chung về pháp luật cấp GCNQSDĐ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về cấp GCNQSDĐ
Tất cả hoạt động quản lý thuộc Nhà nước dựa trên các văn bản quy phạm pháp
luật. Hoạt động cấp GCNQSDĐ cũng như vậy, trong quá trình cấp GCNQSDĐ là việc
thực hiện, tuân thủ các quy định chặt chẽ trong các văn bản của Nhà nước về quản lý
và sử dụng đất đai.
Người sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ khi họ không tranh chấp đất với chủ thể
nào, sử dụng đất ổn định và thỏa mãn các điều kiện khác. Người sử dụng đất là chủ thể
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận việc sử dụng đất ổn định hoặc cho
phép nhận QSDĐ. Việc cấp GCNQSDĐ phải theo trình tự thủ tục chặt chẽ do pháp
luật quy định. Đó là nghĩa vụ của cơ quan Nhà nước trong công tác thực thi quản lý
đối với đất đai.
Định nghĩa pháp luật về cấp GCNQSDĐ: Pháp luật về hoạt động cấp
GCNQSDĐ là các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ giữa cơ
quan quản lý đất đai với người sử dụng đất có hiệu quả và cũng như bảo hộ quyền lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất. Các quan hệ này chứa đựng các yếu tố hành
chính.
Ví dụ:
+ Quan hệ phát sinh từ việc xây dựng và thực hiện nguyên tắc cấp Giấy chứng
nhận QSDĐ.
+ Các quan hệ từ hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác thực thi pháp luật về cấp
giấy chứng nhận ...
* Pháp luật về hoạt động cấp GCNQSDĐ có những nội dung sau:
Thứ nhất, pháp luật về hoạt động cấp GCNQSDĐ là nhóm pháp luật công. Gồm
các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành bởi Nhà nước để điều chỉnh các quan
hệ xã hội giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Hoặc giữa các cơ quan nhà nước với nhau trong việc cấp thu hồi Giấy chứng nhận sử
dụng đất. Nhóm quan hệ này thể hiện sự bất bình đẳng về địa vị pháp lý giữa các bên
với nhau. Nhóm quan hệ này thể hiện tính mệnh lệnh, phục tùng. Dựa vào đó, cơ quan
nhà nước có quyền ban hành mệnh lệnh và chủ thể sử dụng đất có nghĩa vụ chấp hành
mệnh lệnh đó.
Thứ hai, pháp luật về hoạt động cấp GCNQSDĐ gồm các quy định về nội dung
Giấy chứng nhận sử dụng đất (căn cứ, nguyên tắc, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất) và các quy định về hình thức (trình tự, thủ tục, mẫu đơn,.. ) sửa
chữa các thông tin trên Giấy chứng nhận QSDĐ, các quy định về trình tự và thủ tục
thu hồi
13
- Xem thêm -