Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh bắc giang ...

Tài liệu Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh bắc giang

.PDF
111
1
92

Mô tả:

BÙI THU HÀ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH: LUẬT KINH TẾ PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP LUẬT KINH TẾ TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC GIANG BÙI THU HÀ 2018 - 2020 HÀ NỘI – 2021 i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC GIANG BÙI THU HÀ NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHUNG HÀ NỘI – 2021 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi là Bùi Thu Hà học viên lớp khoá xin cam đoan luận văn của mình với đề tài “Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tác giả mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 202… Tác giả luận văn Bùi Thu Hà iii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Thị Nhung- Hiệu trưởng Trường Đại học Mở Hà Nội, các thầy, cô giáo trong Khoa sau Đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội đã truyền đạt cho tác giả những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường cũng như tạo điều kiện thuận lợi nhất để tác giả có thể thực hiện được luận văn tốt nghiệp. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo Phòng Đăng ký kinh doanh- Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Giang, Đội Quản lý thị trường số 1Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang; các đồng chí, đồng nghiệp trong cơ quan, gia đình, bạn bè, người thân và những người đã luôn bên cạnh, không ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sĩ. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do tính phức tạp của đề tài đồng thời do nhận thức của tác giả về lý luận và thực tiễn còn một số hạn chế nên luận văn thạc sĩ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy, cô giáo để luận văn thạc sĩ được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày ……tháng …năm 202.. Tác giả luận văn Bùi Thu Hà iv DANH MỤC VIẾT TẮT LĐT Luật đầu tư DN Doanh nghiệp ĐKDN Đăng ký doanh nghiệp ĐKKD Đăng ký kinh doanh GCNĐKDN Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp DNTN Doanh nghiệp tư nhân TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNHH 1TV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TNHH 2TV Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên CTCP Công ty cổ phần CTHD Công ty hợp danh VPĐD Văn phòng đại diện NĐ Nghị định HĐTV Hội đồng thành viên ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông HĐQT Hội đồng quản trị UBND Uỷ ban nhân dân CMTND Chứng minh thư nhân dân KH & ĐT Kế hoạch và đầu tư VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ iii LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. iv DANH MỤC VIẾT TẮT .............................................................................. v MỤC LỤC .................................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ .......................................................... ix MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP .. 6 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về đăng ký doanh nghiệp ........................ 6 1.1.1. Khái niệm về đăng ký doanh nghiệp ................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm đăng ký doanh nghiệp ......................................................... 9 1.1.3. Vai trò của đăng ký doanh nghiệp .................................................... 11 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản pháp luật về ĐKDN .............................. 14 1.2.1. Khái niệm pháp luật về ĐKDN ......................................................... 14 1.2.2. Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp . 14 1.2.3. Đặc điểm của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ........................... 16 1.2.4. Những nội dung quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh...... 18 1.2.5. Ý nghĩa pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ..................................... 21 Kết luận chương 1 ....................................................................................... 23 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ..................................................................................................................... 25 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về ĐKDN ............................................ 25 2.1.1. Điều kiện về chủ thể thành lập DN ................................................... 25 2.1.2. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh ................................................ 30 2.1.3. Điều kiện về tên, đặt tên doanh nghiệp, trụ sở, địa điểm kinh doanh ..................................................................................................................... 31 2.1.4. Tài sản góp vốn ................................................................................. 33 2.1.5. Điều kiện về lệ phí đăng ký doanh nghiệp ....................................... 34 2.1.6. Quy định về cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực thi thủ tục đăng ký doanh nghiệp .......................................................................................... 35 vi 2.1.7. Các quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp .................. 36 2.1.8. Quy định về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, con dấu ........ 39 2.1.9. Chế tài xử lý khi vi phạm về ĐKDN .................................................. 40 2.2. Thực tiễn pháp luật về đăng ký doanh nghiệp và đánh giá hoạt động đăng ký doanh nghiệp tại Bắc Giang ................................................................... 41 2.2.1. Khái quát tình hình hình kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Giang .................. 41 2.2.2. Tình hình thực hiện đăng ký doanh nghiệp ....................................... 42 2.1.3. Phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong hoạt động đăng ký DN và quản lý Nhà nước đối với DN................................................................. 56 2.1.4. Công tác kiểm tra và hậu kiểm sau đăng ký DN và xử phạt vi phạm về đăng ký DN .................................................................................................. 57 2.3. Đánh giá thực thi pháp luật về đăng ký DN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ..................................................................................................................... 60 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................ 69 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP THỰC TIỄN TẠI TỈNH BẮC GIANG .................................................................. 70 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về đăng ký DN ............................... 70 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về đăng ký DN ................................... 70 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về ngành nghề kinh doanh cho DN ................ 70 3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về trụ sở kinh doanh của DN ......................... 72 3.2.3. Hoàn thiện quy định pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký DN ....... 73 3.2.4. Đẩy mạnh, tăng cường các chế tài xử phạt đối với DN vi phạm nghĩa vụ đăng ký DN ............................................................................................. 74 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký DN từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang...................................................................................... 76 3.3.1. Hoàn thiện về mô hình hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh trên địa bàn Bắc Giang ............................................................................... 76 3.3.2. Nâng cao năng lực, đội ngũ cán bộ làm chuyên môn về đăng ký DN ..................................................................................................................... 78 vii 3.3.3.Tăng cường cải cách, hoàn thiện các dịch vụ công trực tuyến thông qua Cổng thông tin đăng ký DN quốc gia ................................................... 79 3.3.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để cải cách thủ tục đăng ký DN ............................................................................................................... 80 3.3.5. Tăng cường mức độ đầu tư cho hoạt động đăng ký DN tại Phòng đăng ký kinh doanh .............................................................................................. 81 3.3.6. Nhóm giải pháp tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan đăng ký DN và tổ chức, cá nhân khi tiến hành thủ tục đăng ký DN .................................... 81 3.3.7. Nhóm giải pháp tăng cường sư phối hợp giữa các sở, ban, ngành trên địa bàn Bắc Giang trong việc thực thi các vấn đề về thủ tục đăng ký DN 82 3.3.8. Nhóm giải pháp về tăng cường vai trò của các tổ chức nghề nghiệp đóng trên địa bàn Bắc Giang nhằm hỗ trợ tổ chức, cá nhân đăng ký DN . 82 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................ 84 KẾT LUẬN ................................................................................................. 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 86 viii DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Loại hình DN được thành lập mới qua các năm........................ 43 Bảng 2.2: số vốn đăng ký qua các năm ...................................................... 45 Bảng 2.3. Các kênh nắm bắt thông tin về thủ tục đăng ký DN................... 46 Bảng 2.4: DN được thành lập theo khu vực qua các năm.......................... 48 Bảng 2.5: DN được thành lập theo ngành nghề qua các năm .................... 49 Bảng 2.6. Phương thức nộp hồ sơ ............................................................... 50 Bảng 2.7. Phương thức nộp hồ sơ của tổ chức, cá nhân ............................. 51 Bảng 2.8. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký DN....................................... 51 Bảng 2.10. Thời gian nhận GCNĐKDN ..................................................... 53 Bảng 2.11. Tình hình thực hiện bố cáo nội dung ĐKDN tại tỉnh Bắc Giang ..................................................................................................................... 54 Bảng 2.12: Tình hình thực hiện đăng bố cáo nội dung ĐKDN .................. 55 Biểu đồ 2.1. Các kênh nắm bắt thông tin về thủ tục ĐKD ......................... 47 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ về thời gian hoàn thiện hồ sơ, thủ tục ĐKDN ………..52 Sơ đồ 3.1. Đề xuất mô hình hoạt động của phòng ĐKKD……………….76 ix MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, quan điểm, tư duy của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã thay đổi có tính cách mạng trên nhiều vấn đề to lớn và trọng đại về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đã có những đổi mới tư duy lý luận – thực tiễn rất quan trọng về chế độ sở hữu và thành phần kinh tế gắn với những đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế, thực hiện dân chủ hóa kinh tế, đổi mới chế độ phân phối và nhận thức rõ hơn về định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ Đại hội VI, Đảng ta đã khẳng định phải giải phóng sức sản xuất, khuyến khích làm giàu, xóa đói giảm nghèo, coi đó là khâu đột phá để phát triển. Chủ trương phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nhằm giải phóng triệt để sức sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, cải thiện đời sống nhân dân. Nếu như trước đổi mới, chủ yếu phát triển kinh tế công hữu, trong nhận thức cũng như trong hành động không thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần, thì sau đó đã đi đến khẳng định xây dựng nền kinh tế đa sở hữu, gắn với dân chủ hóa nền kinh tế. Từ ba hình thức sở hữu: toàn dân, tập thể và tư nhân, hình thành nên nhiều thành phần kinh tế; các hình thức sở hữu không tồn tại biệt lập mà đan xen, hỗn hợp trong các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh, góp phần mạnh mẽ vào việc giải phóng thị trường. Nền kinh tế Việt Nam đã tiến một bước dài trên con đường hội nhập và phát triển trên tất cả các lĩnh vực. Để đạt được kết quả đó, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách, chủ trương tạo mọi điều kiện, thu hút các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh khi gia nhập thị trường phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh, đó là thủ tục pháp lý “ khai sinh và thừa nhận” sự ra đời của chủ thể kinh doanh. Nhà nước ta đã thống nhất quy trình đăng ký kinh doanh với đăng ký thuế, áp dụng một mã số duy nhất định danh cho DN nên thuật ngữ “ đăng ký kinh doanh” được thay thế bằng thuật ngữ “ đăng ký DN”. Hoạt động đăng ký DN là một trong những hình thức để thực hiện quyền tự do kinh doanh, đảm bảo tuân thủ theo các quy định của pháp luật như: Luật DN năm 2020 ( có hiệu lực từ ngày 01/01/2021), Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính Phủ về đăng ký DN, Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật DN…Thủ tục đăng ký DN cũng là một nội dung quan trọng của pháp luật DN. Đăng ký DN có ý nghĩa quan trọng 1 đối với DN bởi lẽ, kể từ thời điểm được cấp GCNĐK DN, là thời điểm DN được thừa nhận tồn tại, được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, đồng thời phải thực hiện những nghĩa vụ với Nhà nước. Thông qua việc cấp GCNĐK Doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể quản lý được hoạt động của DN trong khuôn khổ đăng ký và được pháp luật cho phép. Ngày 17/06/2020, Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Luật DN 2020 ra đời trên cơ sở kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được của Luật DN 2014 và Luật DN 2005, đồng thời khắc phục những điểm hạn chế, bất cập của quy định hiện hành và thể chế hóa các vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn. Các quy định về đăng ký thành lập doanh nghiệp trong Luật DN 2020 cơ bản giống Luật DN 2014 nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho DN, với những quy định cụ thể đã giảm thiểu thủ tục, phù hợp với thực tiễn xu hướng vận động khách quan của nền kinh tế nước nhà đã bước đầu tạo môi trường pháp lý thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, quá trình thực thi Luật DN năm 2014 ở lĩnh vực đăng ký DN có nhiều quy định khi áp dụng trong thực tiễn đã phát sinh một số bất cập, mâu thuẫn, hạn chế, đặc biệt là ở địa bàn tỉnh Bắc Giang- nơi thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, dẫn đến gây khó khăn cho các DN trong quá trình thực hiện, cơ quan đăng ký kinh doanh khó theo dõi đòi hỏi cần có những quy định hợp lý hơn, sát thực hơn trên cơ sở nghiên cứu, lý giải cả về lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu quy định của pháp luật về đăng ký DN là cần thiết. Đây là những lý do chủ yếu để tác giả lựa chọn đề tài: “Pháp luật về đăng ký DN từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đề tài Trong những năm trở lại đây, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học pháp lý đề cập đến nội dung về đăng ký kinh doanh, đăng ký DN đã được công bố, mỗi bài viết nghiên cứu ở những góc độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu được thể hiện chủ yếu trên các bài tạp chí nghiên cứu khoa học, các luận án, luận văn thạc sĩ có thể kể đến như: Luận án tiến sĩ Học viện khoa học và xã hội năm 2016, Nguyễn Thị Thủy, Thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn Hà Nội; Trần Nguyễn Đan Quỳnh, Đăng ký DN theo Luật DN năm 2014 và thực tiễn thi hành tại thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ luật học Đại học luật Hà Nội năm 2016; Nguyễn Thị Nga, Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, luận văn thạc 2 sĩ luật học Đại học Luật Hà Nội năm 2016; Đào Duy Anh, Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam – Thực tiễn thi hành tại TP. Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật học đại học luật Hà Nội năm 2019; Nguyễn Hoàng Anh, Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 – Tiếp cận dưới góc độ quyền tự do kinh doanh, Luận văn thạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2019… Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện các vấn đề pháp luật đăng ký DN theo quy định của Luật DN 2014, Luật DN 2020 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành từ một địa bàn cụ thể là tỉnh Bắc Giang. Do đó, luận văn đảm bảo tính mới và không trùng lặp với các đề tài đã được công bố. 3. Mục đích nghiên cứu - Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận chung về đăng ký DN, pháp luật về đăng ký DN. - Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký DN và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bắc Giang. - Trình bày, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký DN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật đăng ký DN ở tỉnh Bắc Giang. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích các quy định hiện hành về pháp luật đăng ký thành lập DN dưới góc độ pháp lý của Luật DN, các luật khác có liên quan, văn bản hướng dẫn thi hành và chỉ ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký DN từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang. + Về địa bàn nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về đăng ký DN tại tình Bắc Giang. + Thời gian nghiên cứu: Các số liệu, kết quả thu thập trong 05 năm từ năm 2016-2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu 3 Luận văn được trình bày dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật và những quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn tác giả đã kết hợp sử dụng các phương pháp như: phân tích các đăc điểm, bản chất, nội dung của pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, đặc điểm của đăng ký thành lập doanh nghiệp; đối chiếu, so sánh giữa pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp qua các giai đoạn; thống kê các số liệu về điều kiện tự nhiên, dân số, xã hội, kinh tế của tỉnh Bắc Giang và các số liệu về đăng ký thành lập doanh nghiệp tại tỉnh tỉnh Bắc Giang từ năm 2016 cho đến nay; khái quát hóa để giải quyết nội dung khoa học của đề tài. Trên cơ sở đó rút ra được những nhận định về ưu điểm cũng như bất cập, đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp ở tỉnh Bắc Giang. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1.Ý nghĩa lý luận Trên cơ sở những thành tựu, kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học, các bài viết liên quan đã được công bố luận văn tiếp tục nghiên cứu sâu thêm về đăng ký DN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Luận văn đưa ra những kết quả đã đạt được, những khó khăn trong quá trình thực hiện, chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế cũng như đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của pháp luật về đăng ký thành lập DN và thực tiễn thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập DN ở tỉnh Bắc Giang. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật về đăng ký thành lập DN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp một phần vào bộ tài liệu tham khảo trong lĩnh vực đăng ký thành lập DN. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học hay cán bộ thực tiễn trong lĩnh vực đăng ký DN. 7. Kết cấu của Luận văn Bao gồm phần mở đầu và 3 chương với các phần chính sau đây: 4 Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đăng ký DN và pháp luật về đăng ký DN. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về đăng ký DN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Chương 3: Định hướng hoàn thiện quy định của pháp luật và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật về đăng ký DN thực tiễn tại tỉnh Bắc Giang. 5 CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về đăng ký doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về đăng ký doanh nghiệp Theo Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2000 “Đăng ký là một động từ có nghĩa là ghi vào sổ của cơ quan quản lý để chính thức được công nhận cho hưởng quyền lợi hay làm nghĩa vụ” [30]. Có thể hiểu đăng ký là hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân nào đó được uỷ quyền nhằm thực hiện việc ghi nhận, xác nhận về một sự việc hay một tài sản nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của chủ thể đứng ra thực hiện việc đăng ký. Doanh nghiệp là khái niệm chung nhất để chỉ các loại hình doanh nghiệp, trong đó công ty là một loại hình doanh nghiệp và nó rất phổ biến. Trên thế giới, so với các loại hình doanh nghiệp khác, thì công ty xuất hiện muộn hơn, vào khoảng giữa thế kỷ 19. Trước đó, các hoạt động kinh doanh thực hiện dưới hình thức hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân. Cũng kể từ thế kỷ 19 và đặc biệt trong nửa đầu thế kỷ 20, công ty là loại hình kinh doanh phát triển mạnh mẽ nhất. Nhiều nước trên thế giới hiện nay, thay vì thiết lập luật doanh nghiệp, đã thiên về quy định tổ chức và hoạt động của các loại hình công ty. Ở góc độ mở rộng là doanh nghiệp hoặc xem xét ở góc độ hẹp là công ty, thì hình thức thể hiện phổ biến nhất của doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế và mục đích chủ yếu nhất của nó là kinh doanh. Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” [16, Khoản 10 Điều 4]. Từ những nghiên cứu trên, có thể hiểu doanh nghiệp là thuật ngữ được dử dụng với nhiều nghĩa khác nhau, trong lĩnh vực pháp lý, thuật ngữ doanh nghiệp dùng để chỉ một loại hành vi thương mại, hoặc các thực thể kinh doanh nói chung, tập hợp tài sản của một chủ thể thương nhân nào đó được khai thác nhằm mục đích thương mại. Thuật ngữ “ đăng ký doanh nghiệp” được ghép từ hai từ: “ đăng ký” ; “ doanh nghiệp” có thể được nhìn nhận dưới các góc độ như sau: Theo phương diện kinh tế: ĐKDN là hoạt dộng của doanh nghiệp tuy không trực tiếp tạo ra của cải vật chất hay những dịch vụ nhằm thu lợi nhuận về cho các 6 doanh nghiệp có thể tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vật, tuy trong giai đoạn tiến hành các thủ tục đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp chưa thực sự có, song chi phí trong quá trình đang ký kinh doanh thành lập doanh ngiệp vẫn được tính vào chi phí hợp lý của doanh ngiệp và được khấu trừ trong khi tính thuế. Theo phương diện quản lý nhà nước: đăng ký doanh nghiệp là hoạt động quản lý đầu tiên của Nhà nước đối với Doanh nghiệp, tạo điều kiện để Nhà nước thực hiện các hoạt động quản lý tiếp theo của mình khi doanh nghiệp đi vào sản xuất như định huớng của nhà nước đến hệ thống các doanh nghiệp, làm cho hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với lợi ích cơ bản và lâu dài của Nhà nước, tạo ra sự phát triển đồng đều và cân bằng về mặt kinh tế và xã hội. Đồng thời đặt cơ sở ban đầu cho công tác quản lý trong khâu hậu kiểm, thực hiện việc điều tiết kinh tế vĩ mô và tạo điều kiện đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp ngay từ khâu gia nhập thị trường. Đăng ký doanh nghiệp được coi là biện pháp quản lý nhà nước về kinh tế. Theo phương diện chính trị: đăng ký doanh nghiệp được hiều là quyền tự do của công dân. Tuy nhiên, quyền này phải được hiểu là quyền tự do trong khuôn khổ, dân chủ tập trung và bình đẳng trước pháp luật. Quyền đăng ký doanh nghiệp cũng đồng thời là nghĩa vụ phải thực hiện. Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp có nội hàm bao gồm cả quyền tự do lựa chọn ngành nghề, hình thức kinh doanh và dự do đăng ký doanh nghiệp. Bất cứ một tổ chức nào có đủ điều kiện vể kinh doanh đều có thể đăng ký với nhà nước để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mà không ai có quyền ngăn cản trái phép. Theo phương diện pháp lý: Đối với khái niệm về đăng ký doanh nghiệp, trước đây thuật ngữ “đăng ký kinh doanh” được áp dụng theo Luật công ty 1990 đến Luật doanh nghiệp 2005. Tuy nhiên, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Chính phủ ban hành ngày 15/4/2010 và có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/06/2010. Nghị định số 43/2010/NĐ-CP đã tạo ra bước ngoặt mới trong tiến trình cải cách thủ tục hành chính chính thức thống nhất quy trình đăng ký kinh doanh với đăng ký thuế, áp dụng một mã số duy nhất để định danh cho doanh nghiệp, khái niệm “đăng ký kinh doanh” được thay thế bằng khái niệm “đăng ký doanh nghiệp” chính thức từ Nghị định này. 7 Theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP 14/9/2015 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 quy định: “Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định này”. Theo đó, khái niệm về đăng ký doanh nghiệp rộng hơn khái niệm về đăng ký kinh doanh. Đăng ký kinh doanh là một thủ tục pháp lý áp dụng cho các chủ thể kinh doanh khi gia nhập thị trường mà theo đó nhà đầu tư phải khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về dự kiến hoạt động của mình theo đúng quy định của pháp luật với các nội dung cụ thể, được Nhà nước thừa nhận ghi tên vào sổ đăng ký kinh doanh đồng thời cấp cho chủ thể đăng ký kinh doanh giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm hai nội dung là đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020. Như vậy để thành lập doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân không phải tiền hành làm hai thủ tục tại hai cơ quan như trước kia mà chỉ cần làm một thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đầu mối là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và Đầu tư để cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khái niệm về đăng ký doanh nghiệp tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP chỉ mang tính liệt kê các thủ tục pháp lý mà tổ chức, cá nhân cần thực hiện khi đăng ký doanh nghiệp. Để khắc phục hạn chế trên, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015, Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định một cách cụ thể hơn về về khái niệm Đăng ký doanh nghiệp tại khoản 1 Điều 3, cụ thể là:“Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay đổi trong thông tin về Đăng ký doanh nghiệp với cơ quan Đăng ký doanh nghiệp và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung Đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định này.” 8 Như vậy, dưới góc độ pháp lý, có thể hiểu đăng ký doanh nghiệp là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan Đăng ký kinh doanh với cá nhân, tổ chức đăng ký thành lập mới doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung của doanh nghiệp. Theo định nghĩa này, Đăng ký doanh nghiệp bao gồm cả việc đăng ký thành lập doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung Đăng ký doanh nghiệp. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vì sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, được cấp mã số doanh nghiệp thì trong quá trình hoạt động có thể phát sinh những thay đổi liên quan đến hồ sơ Đăng ký doanh nghiệp đã đăng ký. Việc thay đổi này cũng cần phải đăng ký thay đổi hoặc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. 1.1.2. Đặc điểm đăng ký doanh nghiệp Một là, đăng ký doanh nghiệp là một quá trình đánh dấu sự ra đời của một doanh nghiệp được pháp luật thừa nhận như là một thực thể tham gia vào nền kinh tế với đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Bắt đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh, công việc đầu tiên của chủ thể kinh doanh phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện đảm bảo để hoạt động kinh doanh. Điều kiện đầu tiên phải kể đến là thủ tục gia nhập thị trường hay còn gọi là thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký kinh doanh là hoạt động mà ở đó chủ thể kinh doanh phải thực hiện những thủ tục cần thiết để khai báo với cơ quan quản lý nhà nước về nhu cầu khởi sự kinh doanh. Có thể thấy, thông qua quy trình đăng ký kinh doanh để nhà nước thừa nhận sự tồn tại của một loại hình kinh doanh trên thương trường, đồng thời khẳng định tư cách pháp lý cho loại hình kinh doanh đó. Ngoài ra, nhà nước còn hướng cho chủ thể kinh doanh kinh doanh đúng pháp luật, phát huy khả năng sáng tạo về ý tưởng kinh doanh, ý chí làm giàu theo đúng quy định của pháp luật, chính sách của nhà nước. Bởi lẽ, trong nền kinh tế thị trường, luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro đến lợi ích của các chủ thể kinh doanh việc quy định chủ thể kinh doanh phải tiến hành đăng ký kinh doanh là một thủ tục gia nhập thị trường không những đảm bảo quyền tự do kinh doanh cho các chủ thể kinh doanh mà còn đáp ứng nhu cầu quản lý của nhà nước đối với những tổ chức kinh tế này. Vì vậy, việc thành lập một tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận phải luôn đảm bảo theo quy định của pháp luật. 9 Thông qua hoạt động đăng ký doanh nghiệp với tư cách là tổ chức kinh tế, chủ thể kinh doanh sẽ được xác lập những quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Kể từ thời điểm đăng ký doanh nghiệp, mọi hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh sẽ được nhà nước đảm bảo như: công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp, công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, tài sản và vốn đầu tư hợp pháp …đều là những quyền luôn được nhà nước đảm bảo và ghi nhận, cam kết cho các chủ thể kinh doanh có khả năng phát triển trong một môi trường lành mạnh, ổn định, bảo đảm cho chủ thể kinh doanh thực hiện quyền của mình hiệu quả nhất. Hai là, thông qua hoạt động đăng ký doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh được nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận ĐKDN thực chất là một loại văn bản mang tính chất pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, cho phép hoặc đồng ý để một chủ thể kinh doanh (cá nhân hoặc tổ chức) tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh nhất định hoặc chấp nhận sự sửa đổi bổ sung trong quá trình kinh doanh. Mục đích thông qua việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp giúp nhà nước quản lý, nắm bắt và tổng hợp được tất cả các chủ thể kinh doanh đang hoạt động trên thương trường để thực hiện việc quản lý thuế, đồng thời đặt cơ sở ban đầu cho công tác quản lý trong điều tiết kinh tế vĩ mô và tạo điều kiện đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh ngay từ khâu gia nhập thị trường, ngoài ra việc đăng ký doanh nghiệp cũng là để tránh tình trạng các chủ thể kinh doanh vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận mà kinh doanh các lĩnh vực ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, sức khỏe con người, vi phạm truyền thống lịch sử, đạo đức…vi phạm lợi ích cộng đồng. Bởi vậy, chủ thể kinh doanh khi muốn thực hiện hành vi kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện quy trình đăng ký doanh nghiệp để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không chỉ để nhà nước thể hiện quyền lực của Nhà nước trong việc bảo vệ lợi ích cộng đồng, giúp nhà nước chủ động hơn trong việc hạn chế và điều tiết những ngành nghề sản xuất kinh doanh không có lợi cho cộng đồng, không cần khuyến khích sản xuất mà còn giúp nhà nước tiến hành cấp phép, kiểm tra một cách nghiêm ngặt các điều kiện cơ bản do Nhà nước quy định và yêu cầu các chủ 10 thể kinh doanh phải đáp ứng. Kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh chính thức đi vào hoạt động, có tư cách pháp nhân được thừa nhận trên thương trường (trừ doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp duy nhất không có tư cách pháp nhân). Một doanh nghiệp hoạt động trên thị trường thường bị chi phối bởi hai loại giấy phép: “giấy phép thành lập” và “giấy phép hoạt động”. Hiện nay, pháp luật quy định “giấy phép thành lập” hay còn được gọi là “giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp” được cấp cho các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh. Giấy phép hoạt động hay còn gọi là giấy phép kinh doanh là loại giấy tờ có tính chất thông hành, một trong những thủ tục hành chính bắt buộc mà doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh phải hoàn tất trước được cấp sau khi đăng ký kinh doanh đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Ba là, ĐKDN là phương thức thực hiện quyền tự do kinh doanh những điều mà pháp luật không cấm. Quyền tự do kinh doanh là quyền của chủ thể kinh doanh được tự mình lựa chọn quy mô kinh doanh, được tự do quyết định mức vốn đầu tư, số lượng người đầu tư, phương thức, cách thức huy động vốn đầu tư rồi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước biết, được quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm, kinh doanh đơn ngành hoặc đa ngành, được quyền lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế phù hợp. Để đáp ứng nhu cầu khởi sự doanh nghiệp, hoạt động đăng ký doanh nghiệp hiện nay đã được cải cách, thay đổi về thủ tục hành chính theo hướng tối giản nhất, với những hướng dẫn chi tiết tạo nên sự thuận tiện cho các nhà đầu tư … nhằm mở rộng hơn nữa quyền tự do kinh doanh tạo thêm nhiều cơ hội cho các chủ thể kinh doanh, khuyến khích tư duy sáng tạo về ý tưởng kinh doanh, khuyến khích và cổ vũ tinh thần kinh doanh của các chủ thể kinh doanh. 1.1.3. Vai trò của đăng ký doanh nghiệp ĐKDN là một thủ tục có vai trò quan trọng với sự hình thành của doanh nghiệp là nước tạo tiền đề vật chất, tài chính để duy trì sự hoạt động và phát triển việc kinh doanh nghiệp, đồng thời nó có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với nhà nước, các chủ thể kinh doanh và đối với xã hội. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất