TRẦN DIỆU LINH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT KINH TẾ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC
DU LỊCH TỪ THỰC TIỄN TẠI THỊ XÃ SA PA, TỈNH LÀO CAI
TRẦN DIỆU LINH
2018 - 2021
HÀ NỘI – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC
DU LỊCH TỪ THỰC TIỄN TẠI THỊ XÃ SA PA, TỈNH LÀO CAI
TRẦN DIỆU LINH
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Diệu Linh- học viên lớp Luật kinh tế khóa 18 (18MLKT79) xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao
chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử
dụng phân tích trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy
đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong
luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học,
trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác
của các nguồn số liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên
cứu của mình.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Đào tạo
sau Đại học- Trường Đại học Mở Hà Nội đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức
quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn Thạc sĩ.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Yến- người đã vất
vả, giành nhiều thời gian, công sức, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã luôn ủng hộ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Xin trân trọng cám ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN
KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH ...................................... 7
1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch................ 7
1.1.1. Các khái niệm ................................................................................... 7
1.1.1.1. Khái niệm du lịch ........................................................................... 7
1.1.1.2. Khái niệm kinh doanh, điều kiện kinh doanh .................................... 8
1.1.1.3. Khái niệm dịch vụ lữ hành, kinh doanh dịch vụ lữ hành du lịch ........ 9
1.1.1.4. Khái niệm dịch vụ lưu trú, kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch......... 10
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch ...................... 11
1.1.3. Vai trò của hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.............................. 13
1.2. Khái quát pháp luật về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực du
lịch .......................................................................................................... 15
1.2.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển pháp luật du lịch Việt
Nam ......................................................................................................... 15
1.2.2. Cơ sở của việc pháp luật quy định về điều kiện kinh doanh trong
lĩnh vực du lịch......................................................................................... 18
1.2.3. Khái niệm, nguồn của pháp luật về điều kiện kinh doanh trong lĩnh
vực du lịch ............................................................................................... 20
1.2.4. Nội dung của pháp luật về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực du
lịch........................................................................................................... 21
1.2.4.1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành du lịch................................. 22
1.2.4.2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch.................................. 25
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................... 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN
KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TỪ THỰC TIỄN
THỊ XÃ SA PA, TỈNH LÀO CAI ........................................................... 32
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh trong
lĩnh vực du lịch ....................................................................................... 32
2.1.1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành du lịch ................................... 32
2.1.1.1. Thực trạng quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ
lữ hành..................................................................................................... 32
2.1.1.2. Một số hạn chế của pháp luật về điều kiện kinh doanh trong lĩnh
vực lữ hành du lịch ................................................................................... 36
2.1.2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch .................................... 38
2.1.2.1. Thực trạng quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ
lưu trú du lịch........................................................................................... 38
2.1.2.2. Một số hạn chế của pháp luật về điều kiện kinh doanh trong lĩnh
vực lưu trú du lịch .................................................................................... 40
2.2. Thực tiễn áp dụng quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh
vực du lịch tại thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai................................................ 42
2.2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch
tại thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai ..................................................................... 42
2.2.1.1. Yếu tố điều chỉnh của pháp luật..................................................... 42
2.2.1.2. Tài nguyên du lịch ........................................................................ 43
2.2.1.3. Yếu tố về kinh tế ........................................................................... 45
2.2.2. Tình hình áp dụng pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ du
lịch tại thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai............................................................... 46
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................... 58
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT
VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH
TẠI THỊ XÃ SA PA, TỈNH LÀO CAI.................................................... 59
3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ
du lịch ..................................................................................................... 59
3.2. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh trong
lĩnh vực du lịch ....................................................................................... 61
3.2.1. Đảm bảo tính phù hợp của các quy định pháp luật về điều kiện
kinh doanh đối với thực tiễn thị trường kinh doanh dịch vụ du lịch ............. 61
3.2.2. Đảm bảo tính khả thi, minh bạch của pháp luật về điều kiện kinh
doanh du lịch trên thực tế .......................................................................... 63
3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ
du lịch tại Việt Nam ................................................................................ 65
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về điều kiện
kinh doanh trong lĩnh vực du lịch........................................................... 68
3.4.1. Phát huy vai trò của Nhà nước và các cơ quan chính quyền ............... 68
3.4.2. Phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, hiệp hội và người dân ....... 71
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................... 72
KẾT LUẬN................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................... 74
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng các cơ sở lưu trú trên địa bàn thị xã Sa Pa......................49
Bảng 2.2. Bảng chỉ tiêu số lượng cơ sở lưu trú du lịch..................................50
Bảng 2.3. Số lượng các đơn vị kinh doanh dịch vụ lữ hành...........................51
Bảng 2.4. Số lượng khách du lịch đến Sa Pa giai đoạn 2011- 2019...............52
Bảng 2.5. Doanh thu du lịch thị xã Sa Pa.......................................................53
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số lượng các cơ sở lưu trú trên địa bàn thị xã Sa Pa..................49
Biều đồ 2.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng khách du lịch đến Sa Pa giai đoạn
2011- 2019.......................................................................................................52
Biểu đồ 2.3. Quy mô và cơ cấu, tăng trưởng khách du lịch đến với Sa Pa giai
đoạn 2015- 2019..............................................................................................53
Biểu đồ 2.4. Tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch thị xã Sa Pa giai đoạn
2011- 2019.......................................................................................................54
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển
thì du lịch đã và đang trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của
con người. Khi cuộc sống hàng ngày mà điều kiện vật chất và tiện nghi đầy
đủ đã trở nên quen thuộc với nhiều người thì nhu cầu khám phá những vùng
đất mới, tiếp xúc với những nền văn hóa mới trở thành một xu hướng phổ
biến. Vì vậy du lịch không chỉ là ngành dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu khám
phá của con người mà còn là ngành kinh tế mang lại thu nhập lớn cho nền
kinh tế của các quốc gia trên thế giới.
Ngành du lịch Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nước trên thế giới,
nhưng vai trò của nó thì không thể phủ nhận. Du lịch là một ngành “công
nghiệp không khói” mang lại thu nhập GDP lớn cho nền kinh tế, giải quyết
công ăn việc làm cho hàng vạn lao động, góp phần truyền bá hình ảnh Việt
Nam ra toàn thế giới. Kinh doanh dịch vụ du lịch là một ngành kinh doanh
tổng hợp, có hiệu quả cả về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Có thể nói
rằng không có ngành kinh tế nào đi tắt đón đầu, đuổi kịp trình độ phát triển
của các nước trong khu vực, rút ngắn khoảng cách và chống tụt hậu về kinh tế
nhanh bằng ngành du lịch. Chính vì vậy tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước xác
định: “Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hóa
sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao” và “Phát triển du lịch
là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế- xã hội
nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Kinh doanh dịch vụ du lịch cũng như nhiều ngành nghề khác đều phải
đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để đảm bảo quyền
tự do kinh doanh cũng như không làm ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác như
an ninh chính trị, trật tự xã hội, môi trường nơi phát triển dịch vụ du lịch thì
việc đăng ký kinh doanh dịch vụ du lịch cần phải đảm bảo điều kiện do pháp
luật quy định. Luật du lịch năm 2017 được Quốc hội thông qua ngày
19/6/2017 trong đó có những quy định điều chỉnh quan hệ kinh doanh dịch vụ
và quản lý nhà nước về du lịch, tạo môi trường pháp lý kinh doanh lành
mạnh, đa dạng, mở cửa cho các cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch.
1
Sa Pa là một điểm du lịch nổi tiếng nằm cách trung tâm thành phố Lào
Cai hơn 30km về phía Tây. Nằm ở độ cao trung bình 1500 - 1800m so với
mực nước biển, nơi đây có thứ tài nguyên vô giá đó là khí hậu quanh năm
trong lành mát mẻ, với nhiệt độ trung bình 15 - 180C. Khách du lịch đến đây
không chỉ để tận hưởng không khí trong lành, sự yên bình giản dị của một
vùng núi cao Tây Bắc, mà Sa Pa còn là điểm đến thu hút khách du lịch với
những vẻ đẹp hoang sơ của những ruộng thang, thác nước, những ngọn núi
húng vĩ, khám phá phong tục tập quán, nét đẹp văn hóa đậm đà bản sắc dân
tộc.
Ngày 26/9/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1845/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia
Sa Pa, Lào Cai đến năm 2030, đặt ra mục tiêu trước năm 2030, khu du lịch
quốc gia Sa Pa trở thành trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, văn hóa tầm cỡ quốc
gia, quốc tế với hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch
đa dạng, đặc sắc, chất lượng cao, có thương hiệu và khả năng cạnh tranh với
các nước trong khu vực và quốc tế. Với sự quan tâm chỉ đạo sát sao và được
đầu tư thích đáng, trong những năm qua du lịch Sa Pa đã đạt được nhiều kết
quả đáng khích lệ. Nhiều điểm, tuyến du lịch tham quan như: Nóc nhà Đông
Đương - đỉnh Fansipan hùng vĩ, núi Hàm Rồng kỳ bí hay thung lũng Mường
Hoa quyến rũ, Thác Tình Yêu thơ mộng, tuyến du lịch Sa Pa - Hầu Thào - Tả
Van - Sử Pán... đã trở thành những điểm đến thu hút đông đảo khách du lịch,
tạo ra nguồn thu đáng kể cho ngân sách của địa phương.
Tuy nhiên qua quá trình thực thi pháp luật về du lịch vẫn bộc lộ những
khó khăn, vướng mắc gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của ngành
du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Sa Pa nói riêng. Thực tế trong quá
trình thực hiện các quy định pháp luật về đăng kí kinh doanh trong lĩnh vực
du lịch, đặc biệt là kinh doanh dịch vụ lữ hành và lưu trú du lịch tại thị xã Sa
Pa đặt ra các vấn đề cần làm rõ về cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện hệ
thống pháp luật hiện hành.
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn để tài “Pháp luật về điều kiện
kinh doanh trong lĩnh vực du lịch từ thực tiễn tại thị xã Sa Pa, tỉnh Lào
Cai” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ Luật kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2
Trong những năm qua, đã có một số bài viết và công trình nghiên cứu ở
những cấp độ khác nhau về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực du lịch như
luận văn, khóa luận hay các bài báo tạp chí chuyên ngành luật có liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp tới đề tài. Điển hình như: Luận án tiến sĩ kinh tế của
Nguyễn Minh Đức (2007): “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại,
du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Luận văn
thạc sĩ luật học của Trần Thị Mai Phước (2007): “Quản lý nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh du lịch”; Luận văn thạc sĩ luật học của Vũ Thị Hiền
(2014): “Thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh ở Việt Nam”; Luận
văn thạc sĩ luật học của Phạm Văn Minh (2015): “Hoạt động kinh doanh lữ
hành theo Luật du lịch 2005 từ thực tiễn thành phố Hà Nội”; Luận văn thạc sĩ
Luật kinh tế của Hoàng Thị Tâm (2018): “Điều kiện kinh doanh dịch vụ du
lịch theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình”; Bài viết “Pháp
luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và kiến nghị hoàn thiện” của tiến
sĩ Nguyễn Thị Yến, thạc sĩ Trần Bảo Ánh trên Tạp chí Luật học số 04 (2013);
Bài viết “Một số bất cập trong hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch”
của Hoàng Thị Lan Hương trên Tạp chí du lịch số 11 (2010)...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này phần lớn tập trung vào phân
tích sự quản lý của nhà nước trong kinh doanh dịch vụ du lịch, chưa đi sâu
phân tích pháp luật về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ lữ hành và
lưu trú du lịch một cách cụ thể và đầy đủ theo Luật du lịch 2017. Tuy nhiên
đây là những tài liệu tham khảo quan trọng, tạo tiền đề cho việc nghiên cứu
sâu hơn các quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ
du lịch. Chính vì vậy, tác giả cho rằng đây là đề tài rất sát thực, không trùng
lặp với các đề tài trước đó, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu dưới
góc độ khoa học pháp lý ở cấp luận văn thạc sĩ luật học đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận về điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch tại Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Đồng thời qua việc đánh giá thực trạng pháp
luật và thực tiễn áp dụng pháp luật tại địa bàn thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai để đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và các biện pháp nhằm nâng cao
3
hiệu quả áp dụng pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch trong thời
gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về điều kiện kinh doanh trong lĩnh
vực du lịch, tập trung vào hai loại hình là kinh doanh dịch vụ lữ hành và kinh
doanh dịch vụ lưu trú du lịch tại Việt Nam hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh trong
lĩnh vực du lịch, cụ thể trong kinh doanh dịch vụ lữ hành và kinh doanh dịch
vụ lưu trú du lịch.
- Phân tích, đánh giá nội dung, kết quả đạt được cũng như những khó
khăn, vướng mắc từ thực tiễn áp dụng pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch
vụ du lịch tại địa bàn thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện cũng như thực thi pháp
luật về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực du lịch tại Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về điều kiện
kinh doanh trong lĩnh vực du lịch tại Việt Nam, thực trạng pháp luật về điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực du lịch và thực tiễn áp dụng pháp luật tại thị
xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai, trong đó tập trung vào dịch vụ lữ hành và dịch vụ lưu
trú du lịch.
Phạm vi nghiên cứu
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, vì vậy kinh doanh dịch vụ du
lịch liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Nội dung luận văn này chỉ tập
trung nghiên cứu điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành và dịch vụ lưu trú du
lịch, không nghiên cứu các quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh
dịch vụ du lịch khác. Đồng thời đánh giá, nhận xét thực trạng áp dụng pháp
luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch từ thực tiễn tại thị xã Sa Pa, tỉnh
Lào Cai, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của nó, từ đó đưa ra các giải
pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực du lịch.
5. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
4
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm, đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử. Ngoài ra tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học sau:
- Phương pháp phân tích: phân tích các quy định của pháp luật hiện
hành về điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch tại Việt Nam.
- Phương pháp so sánh: so sánh những quy định của Luật du lịch 2005
và Luật du lịch 2017 qua đó làm rõ về những yếu tố cấu thành các điều kiện
kinh doanh trong lĩnh vực du lịch.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các văn bản pháp luật khác nhau,
các nhận định của các chuyên gia, các công trình nghiên cứu trước đó, cũng
như tổng hợp các số liệu về kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Phương pháp lịch sử: Nhìn lại quá trình thay đổi, cải cách về điều kiện
kinh doanh dịch vụ du lịch tại Việt Nam.
Từ các phương pháp trên, tác giả có được kết quả để đánh giá và nghiên
cứu những nội dung cơ bản của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Từ việc tiếp cận các thông tin trên cơ sở tham khảo các bài viết lý luận,
Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020, Luật du lịch 2017 và các văn bản
pháp luật hiện hành có liên quan, đồng thời so sánh, phân tích, đánh giá từ
thực tiễn áp dụng, tác giả sẽ đề ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về
điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch tại Việt Nam, góp phần hệ thống hóa và
làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về điều kiện kinh
doanh dịch vụ du lịch.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, tư liệu bổ sung
cho các cơ quan và cá nhân trong những buổi hội thảo, tập huấn nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ du lịch tại Việt Nam, đồng thời cũng là kênh
thông tin cho những doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau có
5
thể tham khảo để dễ dàng tiếp cận, tham gia vào thị trường kinh doanh dịch
vụ du lịch tại Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần chính
của luận văn gồm 3 chương với những nội dung cơ bản như sau:
Chƣơng 1. Khái quát về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực du lịch và
pháp luật về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực du lịch
Chƣơng 2. Thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực
du lịch từ thực tiễn thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai
Chƣơng 3. Định hướng hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực du lịch tại
thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai
6
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC
DU LỊCH VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH
1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã
trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến, một nhu cầu không thể thiếu
được trong đời sống văn hóa xã hội của các quốc gia. Tuy nhiên, khái niệm du
lịch dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau cũng có những cách hiểu khác
nhau.
Năm 1811, lần đầu tiên tại Anh có định nghĩa về du lịch như sau: “Du
lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của (các) cuộc
hành trình với mục đích giải trí. Ở đây sự giải trí là động cơ chính”.
Năm 1930, ông Glusman (Thụy Sĩ) đã định nghĩa: “Du lịch là sự chinh
phục không gian của những người đến một địa điểm mà ở đó họ không có chỗ
cư trú thường xuyên”.
Theo định nghĩa của hai học giả Thụy Sĩ Hunziker và Kraff đã được
Hiệp hội các chuyên gia du lịch thừa nhận: “Du lịch là tổng hợp các mối
quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời
của các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và làm việc thường xuyên
của họ” [15, tr.3-4].
Nhà kinh tế học người Mỹ Michael Coltman đưa ra khái niệm: “Du lịch
là tổng thể những hiện tượng và những mối quan hệ phát sinh từ sự tác động
qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà kinh doanh du lịch, chính
quyền sở tại, cộng đồng cư dân địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ
khách du lịch” [29, tr.5].
Theo Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đưa ra định nghĩa: “Du lịch
bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục
đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ
ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích
7
khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài
môi trường sống định cư” [16, tr.7].
Như vậy, tùy theo cách tiếp cận, người ta đưa ra khái niệm du lịch khác
nhau. Việc chúng ta lựa chọn khái niệm nào là tùy theo quan điểm, góc độ
tiếp cận và mục đích sử dụng.
Luật du lịch do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2017 đưa ra định
nghĩa tại khoản 1 Điều 3 như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên không quá 01 năm
liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu,
khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” [24].
1.1.1.2. Khái niệm kinh doanh, điều kiện kinh doanh
* Khái niệm kinh doanh:
“Kinh doanh” là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong đời sống kinh
tế của các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Khái niệm “kinh doanh”
đã được pháp luật Việt Nam sử dụng từ năm 1990 trong Luật Công ty và Luật
doanh nghiệp tư nhân. Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật doanh nghiệp
2020: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công
đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”. Theo đó kinh
doanh bao hàm cả các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, các hoạt động
sản xuất, gia công, đầu tư hay các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lợi.
* Khái niệm điều kiện kinh doanh:
Khoản 1 Điều 8 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của
doanh nghiệp như sau: “Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị
trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp
luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh”.
Điều 7 Luật Đầu tư 2020 quy định: “Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
8
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, điều kiện kinh doanh
là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh
ngành, nghề cụ thể. Các điều kiện đầu tư kinh doanh được thể hiện bằng các
hình thức quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chỉnh phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật đầu tư như sau: Giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp, văn bản xác nhận, các hình thức văn bản khác theo quy định của
pháp luật ngoài các hình thức điều kiện trên, các điều kiện mà cá nhân, tổ
chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà
không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới các hình thức văn bản trên.
Điều kiện kinh doanh là những yêu cầu nhà nước đặt ra buộc các chủ
thể kinh doanh phải đáp ứng được khi thực hiện kinh doanh trong những
ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Đây được coi là công cụ quản lý nền
kinh tế, là nội dung không thể thiếu ở mọi quốc gia trên thế giới. Mỗi quốc
gia đều có những quy định cụ thể về điều kiện kinh doanh phù hợp với yêu
cầu quản lý kinh tế và môi trường pháp lý riêng của quốc gia mình.
1.1.1.3. Khái niệm dịch vụ lữ hành, kinh doanh dịch vụ lữ hành du lịch
* Khái niệm dịch vụ lữ hành:
Theo nghĩa rộng, lữ hành được hiểu là sự di chuyển từ nơi này đến nơi
khác bằng bất kỳ phương tiện vì bất cứ lý do gì.
Theo nghĩa hẹp, du lịch và lữ hành được phân biệt ở chỗ du lịch còn
bao gồm ngành khách sạn, tham quan, hướng dẫn, còn lữ hành chỉ bao gồm
hoạt động tổ chức du lịch trọn gói. Trong đó, dịch vụ được cung cấp cho
khách bao gồm dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ vui chơi
giải trí, dịch vụ hướng dẫn du lịch và các dịch vụ khác, nhằm thỏa mãn các
nhu cầu liên quan trong chuyến đi của du khách [19, tr.6].
Trong giới hạn đề tài của luận văn, “dịch vụ lữ hành” được hiểu là một
yếu tố thuộc hoạt động kinh doanh du lịch, thuật ngữ này được sử dụng để tạo
sự thống nhất và phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành cũng như các
nghiên cứu của đề tài liên quan.
* Khái niệm kinh doanh dịch vụ lữ hành du lịch:
9
Khoản 9 Điều 3 Luật Du lịch 2017 quy định: “Kinh doanh dịch vụ lữ
hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ
chương trình du lịch cho khách du lịch”. Từ khái niệm trên, có các yếu tố cần
được làm rõ đó là chủ thể và đối tượng kinh doanh:
Thứ nhất, chủ thể của hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành là các
doanh nghiệp du lịch, đại lý du lịch có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là thực
hiện xây dựng, bán và thực hiện chương trình du lịch trọn gói hoặc làm trung
gian dịch vụ lữ hành, được thể hiện thông qua hai hoạt động song song phổ
biến là kinh doanh lữ hành và kinh doanh đại lý lữ hành.
Thứ hai, đối tượng kinh doanh ở đây là sản phẩm- chương trình du lịch.
Chương trình du lịch được định nghĩa là văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ
và giá bán được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ điểm xuất phát
đến điểm kết thúc chuyến đi. Chương trình du lịch được xem là một loại hàng
hóa đặc biệt, mang trong nó thuộc tính chung của hàng hóa là giá trị sử dụng
và giá trị.
1.1.1.4. Khái niệm dịch vụ lưu trú, kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch
* Khái niệm dịch vụ lưu trú:
Theo khoản 12 Điều 3 Luật Du lịch 2017: “Cơ sở lưu trú du lịch là nơi
cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch”. Như vậy, lưu
trú du lịch là việc khách du lịch ở lại một thời gian nhất định tại các cơ sở lưu
trú du lịch nhằm mục đích tham quan, nghỉ dưỡng. Lưu trú là một trong
những nhu cầu chính của du khách trong chuyến đi du lịch.
Theo khoản 1, mục II, Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL ngày
30/12/2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Du lịch về lưu trú du lịch quy định các loại hình lưu trú du
lịch gồm: Khách sạn (khách sạn thành phố, khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn
nổi, khách sạn bên đường), làng du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi
cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê và
các cơ sở lưu trú du lịch khác (tàu thủy du lịch, tàu hỏa du lịch, caravan, lều
du lịch).
* Khái niệm kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch:
10
Trước đây kinh doanh lưu trú chỉ là hoạt động kinh doanh dịch vụ
nhằm bảo đảm chỗ ngủ qua đêm cho khách có trả tiền, nhưng với những đòi
hỏi thỏa mãn nhiều nhu cầu ở mức cao hơn của khách du lịch, các cơ sở kinh
doanh lưu trú du lịch dần tổ chức kinh doanh thêm dịch vụ ăn uống và các
dịch vụ khác như giải trí, thể thao, chăm sóc sắc đẹp, giặt là, tổ chức tiệc, cho
thuê phương tiện... nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu của du khách. Hiện nay, có
thể nói kinh doanh lưu trú du lịch là tổng hợp của kinh doanh các cơ sở lưu
trú và các dịch vụ kèm theo.
Tóm lại, kinh doanh lưu trú du lịch là hoạt động kinh doanh trên cơ sở
cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách du
lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch
nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch
Thứ nhất, kinh doanh du lịch mang đầy đủ tính chất của một ngành
thương mại dịch vụ.
Vào những thế kỷ trước, người ta chỉ quan niệm hoạt động du lịch là
một hoạt động mang tính chất văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí, hiểu
biết của con người, hoạt động du lịch vốn không được coi là hoạt động kinh
tế, không mang tính chất kinh doanh và ít được đầu tư phát triển. Ngày nay,
khi khoa học công nghệ phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá
trình phân công lao động xã hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng
như chất lượng cuộc sống con người ngày càng được cải thiện. Từ đó hoạt
động du lịch đã trở thành một ngành kinh tế độc lập. Ở các nước phát triển và
đang phát triển, tỷ trọng du lịch trong thu nhập quốc dân ngày càng tăng lên.
Sản phẩm và quá trình sản xuất của nó vừa mang những đặc điểm chung của
dịch vụ vừa mang những đặc điểm riêng của dịch vụ du lịch.
Thứ hai, kinh doanh du lịch là ngành kinh tế tổng hợp.
Du lịch được coi là một ngành kinh tế tổng hợp: sản xuất, trao đổi hàng
hóa dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, vui chơi
giải trí và các nhu cầu khác của khách du lịch, chính vì vậy kinh doanh du lịch
là một ngành kinh tế tổng hợp của nhiều ngành kinh tế khác. Du lịch phát
triển thì các ngành kinh tế có liên quan phải có sự phát triển tương ứng và
đồng thời chứ không phải chỉ riêng một ngành cụ thể nào đó phát triển, bởi lẽ
11
các ngành nghề trong kinh doanh du lịch có tác động trực tiếp đến nhau, hỗ
trợ nhau cùng phát triển. Đơn giản như với một điểm du lịch cụ thể, nếu số
lượng du khách đến nơi đó tăng sẽ đồng thời kéo theo nhu cầu vận chuyển,
lưu trú, dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí... gia tăng, dẫn đến nguồn cung các
dịch vụ cũng được đầu tư, mở rộng hơn cho phù hợp với số lượng du khách.
Thứ ba, du lịch là một loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật
chất và tinh thần cho khách du lịch, sản phẩm dịch vụ du lịch thường mang
tính phi vật chất, quá trình sản xuất, kinh doanh gắn liền với quá trình tiêu
thụ.
Dịch vụ du lịch thường là những dịch vụ trọn gói bao gồm các dịch vụ
cơ bản và các dịch bổ sung. Dịch vụ cơ bản là những dịch vụ mà nhà cung
ứng dịch vụ cung cấp cho khách hàng nhằm thỏa mãn những nhu cầu không
thể thiếu được, ví dụ như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ ăn uống, dịch vụ phòng
nghỉ... Dịch vụ bổ sung là những dịch vụ cung cấp cho khách hàng nhằm thỏa
mãn các nhu cầu đặc trưng và nhu cầu bổ sung của khách du lịch, ví như dịch
vụ mát xa, dịch vụ du thuyền, dịch vụ trượt tuyết... Như vậy, dịch vụ du lịch
là dịch vụ nhằm thỏa mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần của khách du
lịch, làm cho đời sống con người ngày càng thú vị, phong phú hơn.
Tuy nhiên, khác với kinh doanh các loại kinh doanh hàng hóa và dịch
vụ khác khi người ta có thể sản xuất ở một nơi và tiêu thụ ở một nơi khác,
cung ứng và tiêu thụ dịch vụ du lịch phải xảy ra đồng thời trong một không
gian, tại một vị trí địa lý cụ thể. Trong du lịch, người cung ứng dịch vụ không
phải vận chuyển dịch vụ tới cho khách hàng mà tùy vào nhu cầu của bản thân,
khách hàng tự tìm tới nơi cung cấp dịch vụ du lịch. Sản phẩm của hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch không thể cân đo đong đếm mà chỉ có thể tự trải
nghiệm và cảm nhận, cùng sử dụng loại dịch vụ như nhau nhưng trải nghiệm
của mỗi du khách lại khác nhau, do vậy, dịch vụ du lịch luôn đồng hành với
sản phẩm vật chất nhưng không thay đổi tính phi vật chất của mình.
Thứ tư, tính không chuyển đổi quyền sở hữu dịch vụ.
Khi mua hàng hóa người mua có quyền được sở hữu đối với hàng hóa
và sau đó có thể sử dụng như thế nào tùy ý, nhưng đối với dịch vụ khi được
thực hiện thì không có quyền sở hữu nào được chuyển từ người bán sang
người mua. Người mua chỉ là người đang mua quyền sử dụng với tiến trình
12
- Xem thêm -